Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 98 trang )

11
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TRANG PHỤ BÌALỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày

tháng năm

Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Kiên

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


22
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

Nguyễn Duy Kiên


CQ47/21.20


33
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


44
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là
quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để tạo ra được sản phẩm.
Tổng hợp toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất. Sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh nghiệp có đảm bảo tự bù
đắp chi phí mình đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và bảo đảm có
lãi hay không. Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất vào
giá thành của sản phẩm là việc làm cấp thiết, khách quan và có ý nghĩa rất
quan trọng, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Mặt khác, xét trên

góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất ở nước ta còn rất hạn chế nên tiết kiệm
chi phí sản xuất đang là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu ở các doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là không những phải hạch toán đầy đủ chi
phí sản xuất, mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện
tiết kiệm chi phí sản xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng
yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh. Đồng thời cung cấp thông tin hữu
ích cho các nhà quản trị kịp thời đưa ra các quyết định. Để giải quyết vấn
được vấn đề đó phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Công việc này không những mang ý nghĩa về mặt lý
luận, mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn cấp bách trong quá trình đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp ở nước ta nói chung và Công ty
Cổ phần Bia Thanh Hoa nói riêng.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận và thực tiễn công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với mong muốn được kết hợp những
kiến thức quý báu được các thầy cô trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường
và những kinh nghiệm bổ ích được tiếp thu trong quá trình thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


55
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tại Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoa. Đồng thời với sự hướng dẫn nhiệt tình
của thầy Nguyễn Mạnh Thiều, em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Thanh

Hoa” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn có 3 phần chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất tại công ty cổ phần Bia Thanh
Hoa.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất tại công ty cổ
phần Bia Thanh Hoa.
Đây là một đề tài khá phức tạp, được hoàn thành trong thời gian ngắn
cho nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp chỉ bảo của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, Ngày.......Tháng........Năm 2013
Sinh Viên
Nguyễn Duy Kiên

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


66
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính
Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT


1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Hiện nay công ty cổ phần bia Thanh Hoa đang sản xuất 4 loại sản phẩm
đó là: bia hơi, bia chai, nước ngọt và rượu. Tuy nhiên chủ yếu tập trung sản
xuất 2 loại sản phẩm chính là bia hơi và bia chai. Đặc biệt là bia chai hiện
đang được coi là sản phẩm mũi nhọn của công ty. Còn bia hơi được sản xuất
với số lượng hạn chế do giá thành sản phẩm này còn rất cao và chủ yếu phục
vụ cho đoạn thị trường cao cấp.
1.1.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên liên tục
của khoản chi phí sản xuất với mục đich tạo ra một loạt nhiều sản phẩm khác
nhau. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản khác nhau như : Chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ....
Nói một cách tổng quát chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật
chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Chi
phí sản xuất có các đặc điểm : vận động, thay đổi không ngừng, mang tính đa
dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng và phức tạp của ngành nghề sản
xuất, quy trình sản xuất. Chi phí sản xuất được tập hợp theo kỳ hàng tháng,
hàng quý, hàng năm.

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


77

Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác,
sản phẩm và lao vụ hoàn thành. Hay nói cách khác giá thành sản phẩm là chi
phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm hoàn thành.
1.1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất có mối quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng đều là
các hao phí về lao động và các khoản chi tiêu khác của doanh nghiệp. Tuy vậy
chúng vẫn có sự khác nhau về các phương diện sau:


Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí sản xuất sản
phầm và chi phí cho quản lí doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn
giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất ra sản phẩm. ( Chi phí
sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Mặt khác, chi phí sản xuất
chỉ tính chi phí phát sinh trong mỗi kỳ nhất định ( tháng, quý, năm)
không tính đến chi phí liên quan đến số lượng sản phẩm đã hoàn thành
hay chưa. Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên



quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
Về mặt lượng: Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong
một thời kỳ còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí của cả kỳ

trước chuyển sang và số chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau. Sự khác
nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát sau:

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


88
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm còn giá
thành là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán không thay
đổi thì sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành thấp hoặc cao từ đó tác động tới lợi nhuận của
doanh nghiệp. Do đó tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan
trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế. Nó giúp cho doanh
nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm doanh nghiệp sản xuất.
1.1.3.1. Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các
nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích lũy điều kiện mở rộng
không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thỏa mãn
nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh chấp hành

các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị, chấp
hành nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một
cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các
biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
Hạch toán kế toán là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong sản
xuất. Tập hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực
tế so với kế hoạch là bao nhiêu, từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


99
Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phí để có giải pháp khắc phục. Việc tính giá thành thể hiện toàn bộ chất lượng
hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù
hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thỏa mãn yêu cầu quản lý đặt ra,
vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành một cách khoa
học kỹ thuật hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác
các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
-


Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản
xuất ở doanh nghiệp đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.

-

Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.

-

Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công, sử dụng
máy móc sản xuất …. Và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch,
các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất để ngăn chặn kịp thời.

-

Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm là lao vụ hoàn thành của
doanh nghiệp.

1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp sản xuất.
Trong quá trình quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp sản xuất phải đáp ứng các yêu cầu sau:

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20



10
10

Luận văn Tốt nghiệp
-

Học viện Tài chính

Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp
sản xuất dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm, dịch vụ được xã hội và
thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp ứng các mục tiêu phát triển
kinh tế.

-

Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân.

-

Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu tư trong nước cũng
như nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm năng lao động, tài
nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm khai thác hết tiềm năng của đất
nước phục vụ cho quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế.
1.2. Phân loại CPSX và tính giá thành sản phẩm sản xuất.
1.2.1. Phân loại CPSX.
Trong doanh nghiệp chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh
tế, mục đích sử dụng, công cụ trong quá trình sản xuất....khác nhau. Để phục

vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán
cần phân loại chi phí sản xuất.


Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí

Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp xếp
các chi phí phát sinh có cùng nội dung tính chất kinh tế ban đầu và một yếu tố
chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh.
Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố
chi phí cơ bản sau:

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


11
11

Luận văn Tốt nghiệp
-

Học viện Tài chính

Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiêu liệu phụ tùng thay thế, công cụ

-


dụng cụ xuất dùng cho sản xuất trong kỳ báo cáo.
Chi phí nhân công: Bao gồm chi phí trả cho người lao động ( thường
xuyên hay tạm thời về tiền lương) tiền công các khoản trợ cấp, phụ cấp
có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương, kinh

-

phí công đoàn, BHYT, BHXH trong kỳ báo cáo.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao tài sản cố
định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch

-

vụ khác.
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo
cáo như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo.....

Phân loại theo tiêu thức này giúp ta hiểu được kết cấu, tỷ trọng của từng
loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự toán
chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.


Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của chi phí.

Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp
được chia thành:
Chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm là toàn bộ chi phí liên quan đến việc
xây lắp, chế tạo sản phẩm cũng như chi phí liên quan đến hoạt động quản lý

và phục vụ sản xuất trong các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Nó được chia
thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí trực tiếp liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


12
12

Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các chi phí phát sinh của các
vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu vật liệu, bán thành phẩm... cần thiết để
tạo ra sản phẩm.
• Chi phí nhân công trực tiếp gồm: bao gồm các khoản phải trả cho người
lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm ví dụ như: lương các khoản phụ cấp
lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHYT,BHXH,KPCĐ).
• Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản
xuất (phân xưởng, tổ đội, tổ sản xuất) ngoài hai khoản mục trên.
+Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm,
dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối
tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
1.2.2 Các loại giá thành.

a. Giá thành kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được
tính toán trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục
tiêu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất dể
hạ giá thành sản phẩm và là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm.
b. Giá thành định mức.
Giá thành định mức là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành
định mức được tính trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
định mức là công cu để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; là
thước đo chính xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


13
13

Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trong sản xuất, là căn cứ để đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các giải pháp
kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đề ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
c. Giá thành sản xuất thực tế.

Giá thành sản xuất thực tế là giá thành sản xuất sản phẩm tính trên cơ sở
số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng
sản phẩm được sản xuất thực tế trong kỳ. Giá thành sản xuất thực tế được tính
sau quá trình sản xuất, có sản phẩm hoàn thành ứng với kỳ tính giá thành mà
doanh nghiệp xác định. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các giải pháp tổ chức kinh tế,
kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất thực tế
là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cần căn cứ
vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, địa điểm phát sinh quy trình công
nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất... Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành,
yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp. Cho
nên việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng và phù hợp có ý
nghĩa rất lớn trong việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số
liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.

1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
a. Phương pháp trực tiếp.

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


14
14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Được áp dụng với những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan
đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn
cứ vào các chứng từ gốc ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tượng sản xuất.
b. Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Được áp dụng với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng
kế toán chi phí sản xuất. Vì vậy phải xác định theo phương pháp phân bổ gián
tiếp. Để phân bổ cho các đối tượng phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số
phân bổ chi phí:
Công thức: H = C/T
Trong đó:

H : Hệ số phân bổ chi phí
C : Tổng chi phí cần phân bổ
T : Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ.

Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính theo công thức:
Ci = H x Ti
Trong đó :

Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti : Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i.

1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Nguyễn Duy Kiên


CQ47/21.20


15
15

Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Căn cứ vào các chứng từ kế toán như phiếu chi, phiếu xuất kho, hóa đơn
giá trị gia tăng liên quan đến NVL và CCDC trong kỳ để tập hợp các chi phí
ghi vào bảng phân bổ NVL và CCDC sau đó tiến hành phân bổ NVL, CCDC
cho các sản phẩm trong kỳ, theo tiêu thức phân bổ.
Công thức:
NVL phân bổ cho
SPi

Tiêu thức phân bổ của SP i
=

x
Tổng tiêu thức phân bổ

Tổng

NVL

cần


phân bổ

Trong đó :
Tiêu thức phân bổ
của SPi

=

Định mức của SPi

x

Số lượng SPi hoàn thành

Trình tự kế toán CPNVLTT trong doanh nghiệp
TK 111, 112, 131

Nguyễn Duy Kiên

TK 621

TK 152

CQ47/21.20


16
16


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mua NVL không qua kho
NVL không dùng
TK 152
Mua NVL

hết nhập lại kho

NVL xuất dùng

nhập kho

cho SX
TK 1541

TK 133
TK 141

Kết chuyển CPNVLTT

(1413))

Thuế GTGT
được khâu trừ

TK 632


CPNVL dùng cho SXKD
Chi phí NVL trên mức bình
thường

1.3.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp :
* Phương pháp tập hợp chi phí.

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


17
17

Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp có thể tiến hành theo phương
pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Theo phương pháp trực tiếp: trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có
liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Theo phương pháp phân bổ gián tiếp: trường hợp chi phí nhân công
trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không hạch toán
được lương chính trả theo thời gian, lương phụ, khoản phụ cấp mà người lao
động thực hiện nhiều công việc khác nhau trong ngày thì có thể tập hợp chúng
lại, sau đó chọn tiêu thức phân bổ hợp lý để tính toán phân bổ cho các đối
tượng tập hợp chi phí. Tiêu thức phân bổ chi phí nhân công có thể là chi phí
nhân công định mức, giờ công quy định mức hay giờ công thực tế.

* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công.
- Các phiếu giao việc.
- Bảng thanh toán khối lượng.
- Hợp đồng giao khoán.
- Bảng thanh toán lương.

* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất, kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí nhân công trực
tiếp". Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho lao
động trực tiếp thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo
từng loại công việc.

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


18
18

Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính
Trình tự kế toán CPNCTT
TK 622
TK 1541

TK 334
Tiền lương phải

K/C CPNCTT
trả cho CNTT sx

TK 632
TK 141
Quyết toán lương
tạm ứng cho phân
xưởng

CPNC trên mức
bình thường

1.3.3.3 Chi phí sản xuất chung :
-

Chi phí nhân viên phân xưởng : lương và các khoản trích theo lương
Chi phí nguyên vật liệu trong quản lý phân xưởng : vật liệu sử dụng

-

cho sản xuất
Chi phí CCDC cho quản lý phân xưởng
Chi phí khấu hao TSCĐ : máy móc, dây chuyền công nghệ, nhà

xưởng…
- Chi phí khác
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất chung toàn nhà máy kế toán tiến hành
phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm theo khối lượng hoàn
thành của từng sản phẩm.
CPSXC

bổ cho SPi

phân

=

Tiêu thức phân bổ của Spi
Tổng tiêu thức phân bổ

x

Tổng CPSXC phân
bổ

* Chứng từ sử dụng:

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


19
19

Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng.

- Phiếu chi.
- Bảng chấm công
- Phiếu xuất kho
* Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
để tập hợp. TK 627 dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc
phục vụ quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm.
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 6271: Chi phí nhân viên PX.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.

Trình tự kế toán CPSXC trong doanh nghiệp

TK 334,338

Nguyễn Duy Kiên

TK 627

CQ47/21.20


20
20

Luận văn Tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Lương NV quản lý, các khoản

TK 111,112, 138

trích theo lương
Các khoản làm

TK 152,153,141

giảm CPSXC

Xuất kho NVL, CCDC
TK 154
TK 214

K/C CPSXC
Khấu hao TSCĐ
TK 632
CPSX không

TK 335

được phân bổ
Trích trước

1.3.3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm sản xuất
thường được tiến hành vào cuối kỳ kế toán trên cơ sở các bảng tính toán phân

bổ chi phí vật liệu, CPNCTT và CPSXC cho các đối tượng tập hợp chi phí đã
được xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây
lắp phải được thực hiện theo từng loại sản phẩm và theo các khoản mục chi
phí đã quy định.
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí phục vụ cho tính giá thành sản
phẩm sản xuất là TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


21
21

Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tài khoản này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, chi tiết
cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Trình tự kế toán CPSX toàn doanh nghiệp

TK 621

TK 154

K/C CPNVLTT

TK152, 153, 155, 138


Giá trị NVL nhập

TK 622

lại kho

K/C CPNCTT

TK 632
TK 627
K/C CPSXC

Giá trị khối lượng
Sản phẩm bàn giao

1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


22
22

Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính


1.4.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm như bia chai, bia hơi, rượu
và nước ngọt. Kỳ tính giá thành của doanh nghiệp sản xuất là 1 năm.
1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp sản xuất là các sản phẩm dở dang
chưa hoàn thành hoặc bên khách hàng chưa chấp nhận thanh toán tại thời
điểm cuối kỳ.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá một cách chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác
khối lượng sản phẩm hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn sản xuất để
xác định khối lượng sản phẩm dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình sản
xuất.
Chất lượng công tác kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang có ảnh hưởng
đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm dở và tính giá thành. Do tính
chất của sản phẩm và của quy trình công nghệ có kết cấu phức tạp nên việc
xác định đúng mức độ hoàn thành của nó rất khó. Khi đánh giá kế toán cần
phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác
định độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm dở dang một cách chính xác.
Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang đã tập hợp được kế toán tiến
hành đánh giá sản phẩm làm dở.
Căn cứ vào phương pháp thanh toán của khách hàng và doanh nghiệp sản
xuất mà có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20



23
23

Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NLVL trực tiếp
Phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp chi phí NLVL trực
tiếp hoặc vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất, sản lượng sản phẩm dở dang giữa các kỳ .
Theo phương pháp sản phẩm dở dang kết tinh vào còn các chi phí thực tế
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kết tinh vào còn các chi phí chế biến khác…
tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Dck = QD x (DĐk + Cn)/(QSP + QD)
Trong đó:
DCK, DĐk: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
- Cn : chi phí NLVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
- QSP, QD: sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Công thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, chi phí NLVL chính trực tiếp bỏ vào từ
đầu quá trình sản xuất.
Ưu điểm: tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít.
Nhược điểm: độ chính xác không cảo bởi chi phí NLVL trực tiếp.
-

Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương

Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến

chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng sản phẩm sản xuất và sản lượng sản
phẩm dở dang giữa kỳ.
Công thức: QTĐ = QD x % HT.
Trong đó:

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


24
24

Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ QTĐ = sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
+ QD = sản lượng sản phẩm dở dang
+ % HT = tỷ lệ chế biến hoàn thành
-Tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo
nguyên tắc.
1. Chi phí sản xuất bỏ vào từ đầu quy trình công nghệ sản xuất (như chi phí
NLVL trực tiếp hoặc chi phí NL VL chính trực tiếp).
Chi phí đã tập hợp được, tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang
tỉ lệ sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang thực tế theo công
thức sau:
DCK = QD x (DĐk + Cn)/(QSP + QD)

2.Chi phí đã được tập hợp đà cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang
tỷ lệ với sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương theo từng khoản mục chi phí chế biến.
Công thức tính:
DCK = QTĐ x (DĐk + Cn)/(QSP + QD)
- Ưu điểm: đảm bảo số lượng hợp lý và có độ tin cậy cao hơn phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nhược điểm: khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn thành
của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây truyền công nghệ sản xuất
khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Trước hết kế toán phải căn cứ vào sản lượng sản phẩm dở dang đã kiểm
kê và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính chi
phí sản xuất theo định mức cho sản lượng sản phẩm dở dang ở từng công

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20


25
25

Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đoạn. Sau đó tổng hợp lại theo từng sản phẩm. Trong phương pháp này các
khoản mục chi phí cho sản lượng sản phẩm dở dang còn phụ thuộc mức độ kế
biến hoàn thành chúng.

1.4.3. Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất.
Có nhiều phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất. Tùy
theo tính chất sản phẩm cũng như dây chuyền sản xuất của mỗi doanh nghiệp
mà chọn ra phương pháp tính giá thành phù hợp nhất. Dưới đây là 1 số
phương pháp tính giá thành:
-

Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất tiêu thụ.
Tính giá thành phân bước.
Công ty cổ phần bia Thanh Hoa sử dụng phương pháp tính giá thành giản

đơn để tính giá thành trong kỳ. Áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp
kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo, cách tính toán thực hiện đơn
giản, dễ dàng.
Theo phương pháp này thì tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một
sản phẩm từ khi sản xuất đến khi hoàn thành sản phẩm là giá thành thực tế
của loại sản phẩm đó.
Công thức tính giá thành giản đơn:
Tổng giá thành sản phẩm (Z)= Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ + Chi phi sản
xuất trong kỳ - Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ - Khoản giảm giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản xuất sản phầm (Z)/Khối
lượng sản phẩm hoàn thành (Q)

Nguyễn Duy Kiên

CQ47/21.20



×