Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.13 KB, 71 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>
Đối với các doanh nghiệp đang tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu, là vấn đề mà các nhà quản lý doanh nghiệp phải quan tâm, bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định sự sống cịn của doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng hợp lý lao động, vật tư, tiền vốn và tài sản các loại, tức là quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất để đạt được tốt đa lợi nhuận.
Chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm, do vậy việc tổng hợp đúng, đủ chi phí sẽ giúp cho việc tính đúng cho giá thành sản phẩm và cũng thơng qua đó để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa nó cịn cung cấp chính xác và kịp thời thơng tin để giúp các nhà quản lý phân tích, đánh giá tình hình kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó để xuất các biện pháp xử lý, cải tiến kịp thời, tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm đến mức thấp nhất.
Vì vậy cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc đặc biệt và hết sức quan trọng không thể thiếu được trong các doanh nghiệp sản xuất. Cho nên việc tổ chức công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và cấp bách đang được quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Qua quá trình học tập, được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và cán bộ các phòng ban trong công ty cổ phần chè Đường hoa, nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
<b>em đã chọn để tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình "Hồn thiện </b>
<b>cơng tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chè Đường Hoa". Đề tài này giúp em hiểu rõ hơn về công </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận chung về cơng tác tổng hợp chi phí sản xuất và hình thành giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và thông qua thực trạng hiện nay của công ty cổ phần chè Đường hoa để tìm ra các vấn đề cịn tồn tại, từ đó đưa ra những ý kiến nhận xét và đề xuất đóng góp nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính:
<i><b>Phần I</b></i><b>: Một số vấn đề lý luận về công tác quản lý "Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" trong doanh nghiệp sản xuất. </b>
<i><b>Phần II</b></i><b>: Thực trạng trong công tác quản lý "Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" ở công ty cổ phần chè Đường Hoa. </b>
<i><b>Phần III</b></i><b>: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Cơng ty cổ phần chè Đường Hoa. </b>
Vì trình độ có hạn, thời gian tiếp xúc thực tế chưa nhiều nên chắc chắn bài viết của em cịn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến phê bình, đóng góp chỉ bảo của thầy cơ để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, các thầy cô giáo trong khoa kinh tế pháp chế trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật cơng nghiệp I Hà Nội đã giúp đỡ em hồn thành bài viết này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><i><b>Phần I </b></i>
<b>MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ "TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN </b>
<b>PHẨM" TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT </b>
<b>I. CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP </b>
<b>1. Tầm quan trọng của cơng tác quản lý "Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" trong doanh nghiệp sản xuất </b>
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, cơng tác "Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" đóng vai trị rất quan trọng. Nó là cơng cụ có hiệu lực để điều hành, quản lý, kiểm tra tính tốn có hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là chỉ những chỉ tiêu kinh tế quan trọng được quan tâm đầy đủ, nó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nắm được tình hình lỗ hay lãi thực tế của sản phẩm, đồng thời có được các biện pháp hữu hiệu trong công tác quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất và mức thu nhập cho người lao động của doanh nghiệp.
<b>2. Chi phí sản xuất 2.1. Khái niệm </b>
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Nó là tồn bộ lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm ...). Thực chất nó là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>2. Phân loại chi phí sản xuất </b>
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, mục đích sử dụng, cơng dụng trong q trình sản xuất ...cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và chi phí sản xuất người ta tiến hành phân loại chi phí sản xuất như sau:
<b>2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí) </b>
Theo cách phân loại này những chi phí sản xuất có nội dung, tính chất kinh tế ban đầu giống nhau được sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì.
Tồn bộ chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố chi phí cơ bản sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong thời kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân cơng: Bao gồm tồn bộ chi phí trả cho người lao động (thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất như lương trong thời kỳ báo cáo, các khoản trích trả theo lương (BHXH, KPCĐ, BHYT...).
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao tồn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo: Điện nước, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: Tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo....
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng: + Trong phạm vi doanh nghiệp: Phục vụ quản lý chi phí sản xuất, phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất, làm căn để lập báo
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí (Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí) </b>
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có cùng mục đích, cơng dụng được sắp xếp vào một khoản mục chi phí, khơng phân biệt nội dung kinh tế của chi phí.
Trong doanh nghiệp sản xuất tồn bộ chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: Lương, các khoản phụ cấp như lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ...).
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những khoản chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (Phân xưởng, đội, trại sản xuất...) ngoài hai khoản mục trên chi phí sản xuất chung bao gồm các nội dung kinh tế sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của cán bộ nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng phân xưởng, và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí về cơng cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng như: Khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong phân xưởng như máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vật tải, truyền dẫn, nhà xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Gồm các loại chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí sửa chữa TSCĐ th ngồi, chi phí điện nước, điện thoại, các loại chi phí mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, ....khơng thuộc TSCĐ.
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm các loại chi phí bằng tiền ngồi các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của phân xưởng.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức cung cấp số liệu cho cơng tác tính giá thành sản xuất sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
<b>2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ </b>
Theo cách phân loại này tồn bộ chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự biến đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp....
- Chi phí có định (định phí): Là những chi phí khơng thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao TSCĐ theo phuơng pháp bình qn, chi phí điện sáng...
* Cách phân loại này có tác dụng lớn trong cơng tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm hồ vốn và phục vụ cho việc ra Quyết định quản lý cần thiết
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
<b>2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí </b>
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế tốn có thể căn cứ vào số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm dịch vụ, phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
* Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn, hợp lý.
<b>2.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí </b>
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như: Chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương cơng nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng một cơng dụng như chi phí sản xuất chung.
* Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm, để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất thích hợp từng loại.
<b>2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất </b>
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm được sản xuất. Do đó cần xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện cơng tác tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và phục vụ cơng tác tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của cơng tác tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí thì mới có thể đáp ứng u cầu quản lý chi phí sản xuất.
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: - Đặc điểm và cơng dụng của chi phí trong q trình sản xuất. - Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình cơng nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phâm (Đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng...). - Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
- Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp. - Từng giai đoạn (bước) cơng nghệ hoặc tồn bộ quy trình cơng nghệ. - Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục cơng trình...
- Từng nhóm sản phẩm.
- Từng bộ phận chi phí sản phẩm.
<b>2.4. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất </b>
<b>2.4.1. Tập hợp chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm </b>
Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết hoặc từng bộ phận của sản phẩm sản xuất.
<b>2.4.2. Tập hơp chi phí theo sản phẩm </b>
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng sản phẩm riêng biệt, khơng phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và quy trình cơng nghệ sản xuất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>2.4.3. Tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm </b>
Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng nhóm sản phẩm.
<b>2.4.4. Tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng </b>
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hồn thành thì tổng chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng sẽ là giá thành thực tế của sản phẩm khối lượng cơng việc hồn thành.
<b>2.4.5. Tập hợp chi phí theo đơn vị sản xuất </b>
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất (tổ, đội, phân xưởng...), trong mỗi đơn vị sản xuất các chi phí lại được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí: Các chi tiết, sản phẩm, nhóm sản phẩm.
<b>2.4.6. Tập hợp chi phí theo tồn bộ dây chuyền sản xuất </b>
Theo phương pháp này, tồn bộ chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo toàn bộ dây chuyền sản xuất.
<b>2.4.7. Tập hợp chi phí theo giai đoạn cơng nghệ </b>
Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng giai đoạn công nghệ. Trong từng giai đoạn công nghệ các chi phí được phân loại sản phẩm hoặc bán thành phẩm.
<b>3. Giá thành sản phẩm 3.1. Khái niệm </b>
Kết qủa của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp sản xuất hoàn thành được sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng xã hội. Chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ hoàn thành gọi là giá thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao động do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
<b>3.2. Đối tượng tính giá thành </b>
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần phẩm tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết để doanh nghiệp tổ chức, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp và tiến hành tính giá thành
Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành là: Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
<b>3.2.2. Xét về mặt quy trình cơng nghệ sản xuất </b>
Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hồn thành ở cuối quy trình sản xuất.
Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hồn thành hoặc có thể là cả nửa thành phẩm tự chế biến.
Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp, kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
Xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho việc tổ chức tính giá thành theo từng loại đối
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp. Có thể là theo tháng, theo quý, theo năm....
* Đơn vị tính giá thành: Phải là đơn vị tính được xã hội thừa nhận, phù hợp với tính chất lý hoá của sản phẩm và phù hợp với đơn vị tính trong kế hoạch sản xuất kinh doanh (Sản phẩm, loại sản phẩm, kg...).
<b>3.4. Phân loại giá thành sản phẩm </b>
<b>3.4.1. Theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành (Giá thành được chia làm 3 loại) </b>
<b>3.4.1.1. Giá thành kế hoạch </b>
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
<b>3.4.1.2. Giá thành định mức </b>
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
<b>3.4.2. Theo phạm vi tính tốn (giá thành chia làm 2 loại) 3.4.2.1. Giá thành sản xuất (giá thành cơng xưởng) </b>
Bao gồm chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành.
Giá thành sản xuất là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán và lãi gộp.
<i><b>3.5.1. Phương pháp tính giá thành đơn giản (Phương pháp trực tiếp) </b></i>
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ vào chi phí sản xuất dã tập hợp được (Theo từng đối tượng chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm.
Cơng thức tính giá thành sản phẩm:
Tổng giá Sản Chi phí Sản phẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">thành sản phẩm phẩm dở dang đầu kỳ
sản xuất trong kỳ
dở dang cuối kỳ Tổng giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Số lượng sản phẩm hoàn thành Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có số lượng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn.
<b>3.5.2. Phương pháp tính giá thành phân bước </b>
Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm ở giai đoạn trước là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau.
Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp loại này có thể là phần ở giai đoạn công nghệ cuối hoặc là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối. Do đó phương pháp tính giá thành phân bước được chia thành 2 loại.
<b>3.5.2.1. Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm </b>
Giả sử doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thải trải qua những giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục, trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm như sau:
<b>Sơ đồ 1: Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm </b>
Giai đoạn 1 (Phân xưởng 1) + Giai đoạn 2 +
Chi phí NVL chính (Trực tiếp)
Chi phí khác giai đoạn 1
Giá th nh nửa th nh phẩm 1
Chi phí nửa th nh phẩm 1
chi phí khác giai đoạn 2
Giá th nh nửa th nh phẩm 2
Chi phí nửa Chi phí khác Giá th nh nửa
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">(Phân xưởng 2)
Giai đoạn n + (Phân xưởng n)
<b>3.5.2.2. Phương pháp phân bước khơng tính giá thành nửa sản phẩm </b>
Trong trường hợp này, đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bước cơng nghệ cuối cùng. Do vậy chỉ cần tính giá thành chi phí sản xuất cho từng giai đoạn nằm trong thành phẩm, sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn trong thành phẩm ta gọi là thành phẩm.
Cụ thể như sau:
+ Tính chi phí sản xuất giai đoạn thanh phẩm (theo khoản mục) Sản phẩm dở dang đầu kỳ + Sản phẩm dở dang trong kỳ Chi phí sản xuất =
Sản phẩm hoàn thành gia đoạn i + Sản phẩm dở dang giai đoạn i Tuỳ theo phân loại phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ áp dụng trong doanh nghiệp mà sản phẩm làm dở dang phải quy đổi theo mức độ hồn thành hay khơng.
+ Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của từng giai đoạn ta được giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm = Σ <sup>n</sup><small>i=n</small> (Chi phí sản xuất giai đoạn i)
<b>Khái quát cách tính này qua sơ đồ sau: </b>
Giai đoạn 1 (Phân xưởng 1)
Giai doạn 2 <sup>Chi phí sản xuất </sup><sub>giai đoạn 2 theo </sub>khoản mục Chi phí sản xuất
giai đoạn 1 theo khoản mục
Chi phí sản xuất giai đoạn 1 trong
th nh phẩm Chi phí sản xuất giai đoạn 2 trong
th nh phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn n theo
khoản mục
Chi phí sản xuất giai đoạn n trong
th nh phẩm
Giá th nh
sản phẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">(Phân xưởng 2) Giai đoạn n (Phân xưởng n)
Nếu trong một quy trình sản xuất, ngồi sản phẩm chính cịn thu được sản phẩm phụ, để tính được giá thành sản phẩm ta cần loại bỏ thành phẩm phụ (Phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ) khỏi tổng chi phí của quy trình cơng nghệ. Phần chi phí sản xuất sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch bằng cách lấy giá bán trừ đi lợi nhuận định mức và thuế.
* Sau khi tính được chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của sản phẩm chính được tính như sau:
Tổng giá thành sản phẩm chính = CP dở dang đầu ra + CP SX trong kỳ - CP dở dang cuối kỳ - CP SX sản phẩm phụ.
* Chi phí sản phẩm phụ được tính riêng theo từng khoản mục:
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ Tỷ trọng chi Cp sản xuất sản phẩm phụ =
Tổng chi phí
Để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính chi phí sản phẩm phụ có thể được trừ vào khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
<b>3.5.3. Tính giá thành theo phương pháp hệ số </b>
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất với cùng một loại ngun vật liệu tiêu hao thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ. Các bước tiến hành như sau:
+ Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo giá thành theo tiêu thức phân bổ:
Tổng sản lượng quy đổi = Σ <sup>n</sup><small>i=n</small> (Sản lượng thực tế SP i x Hệ số SP i).
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">+ Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm:
Sản lượng quy đổi sản phẩm i Hệ số phân bổ chi phí (SP i) =
Tổng sản lượng quy đổi + Tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục: Tổng giá thành sản phẩm = (SPDD đầu kỳ+CPSX trong kỳ-SPDD cuối
kỳ) x Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm i
<b>3.5.4. Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ </b>
Nếu trong một quy trình cơng nghệ sản xuất mà kết quả sản xuất thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ sản phẩm theo tỷ lệ. Nếu tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành, nó có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế, sau đó tính ra tỷ lệ của nhóm sản phẩm:
SPDD đầu kỳ+CPSX trong kỳ-SPDD cuối kỳ Tỷ lệ hoàn thành =
Tiêu thức phân bổ
Tổng giá thành từng loại quy cách = Tiêu chuẩn phân bổ từng loại quy cách x Tỷ lệ giá thành
<b>3.5.5. Tính giá thành theo phương pháp định mức </b>
Tính giá thành sản phẩm theo định mức được tiến hành theo các bước: + Tính giá thành định mức của sản phẩm: Được căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà giá thành định mức bao gồm giá thành định mức nửa thành phẩm ở trong giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng cộng lại, hoặc cũng có thể tính ln cho sản phẩm.
+ Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức với giá thành định mức tính theo các định mức hiện hành, do vậy khi có thay đổi định mức cần phải tính tốn lại theo định mức. Số chênh lệch do thay đổi định mức bằng định
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">mức cũ trừ đi định mức mới.
Số chênh lệch thoát li = Chi phí thực tế - Chi phí định mức
Giá thành thực tế = Giá thành định mức + Chênh lệch do thay đổi định mức (Chênh lệch do thoát li định mức)
<b>3.5.6. Tính giá thành theo đơn đặt hàng </b>
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn vị đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn vị đặt hàng đã hoàn thành. Nếu trong tháng đơn vị đặt hàng chưa hồn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế tốn để tập hợp chi phí cho đơn vị đặt hàng đó để hồn thành tổng cộng chi phí sản xuất các tháng lại ta sẽ có giá thành sản phẩm đơn vị đặt hàng.
Nếu đơn vị đặt hàng được sản xuất, chế tạo ở nhiều xưởng khác nhau thì phải tính tốn, xác định chi phí của từng phân xưởng có liên quan đến đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng, cịn chi phí chung cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Phương pháp này thích hợp với cácdoanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc loại nhỏ, vừa theo đơn đặt hàng.
<b>4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hiệu quả ý nghĩa của cơng tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>
<b>4.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng giống nhau về chất vì cùng là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Ta có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau:
<b>Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>
B
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Chi phí SXDD đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ
D Tổng giá thành sản phẩm Chi phí SXDD cuối kỳ
C Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay: Tổng giá thành sản phẩm = SPDD đầu kỳ+CPSX trong kỳ-SPDD cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, hoặc các ngành sản xuất khơng có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng phát sinh trong kỳ.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không giống nhau về luợng, sự khác nhau đó thể hiện qua các điểm sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, cơng giá thành sản phẩm thì gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (Chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là phát sinh của kỳ này (Chi phí trả trước).
- Giá thành của sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang (Chi phí về sản phẩm dở dang).
<b>4.2. Hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>
Hiệu quả quản lý có tác dụng rất lớn trong qúa trình tập hợp chi phí sản xuất, nó cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trong yếu tố theo bảng thuyết minh dự tốn chi phí, lập kế hoạch cung ứng vật tư, quỹ lương và tính tốn vốn lưu động cho kỳ sau.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở quan trọng của doanh nghiệp để kiểm sốt và theo dõi q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện rõ hiệu quả của cơng tác tổ chức quản lý trong q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Thơng qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành có thể giúp doanh nghiệp tìm ra những nguyên nhân phát sinh chi phí bất hợp lý làm tăng giá thành để có biện pháp phân loại khắc phục, phấn đấu giảm giá thành cho sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng như việc xây dựng giá thành cho sản phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh, cần thiết phải có một số bộ máy quản lý chặt chẽ, hiệu quả, đội ngũ cán bộ năng động, có trình độ và kinh nghiệm cộng với điều kiện làm việc thuận lợi với nhứng thiết bị trợ giúp nhằm đạt hiệu quả trong công tác quản lý.
<b>4.3. Ý nghĩa của công tác quả lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp </b>
Trong điều kiện có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong một lĩnh vực thì doanh nghiệp ngoài việc cạnh tranh với nhau bằng chất lượng còn phải cạnh tranh cả về giá cả. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi phí để hạ giá thành mà vẫn đảm bảo được chất lượng để có thể cạnh tranh, tồn tại và đứng vững trên thị trường.
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào cũng phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất. Hạ thấp chi phí khơng những chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà cịn là nguồn tích luỹ chủ yếu cho nền kinh tế. Con đường duy nhất để doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thị trường là phải thường xuyên cải tiến mẫu mã cho hợp với thị hiếu của thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ được giá thành. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hạ giá thành là con đường cơ bản để tăng doanh lợi, nó cũng là tiền đề để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường kể cả trong và ngồi nước, góp phần cải thiện đời sống vật chất cho người lao động. Ý nghĩa cụ thể của việc hạ giá thành là:
- Hạ giá thành sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận, nếu giá thành sản phẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">thấp so với giá bán trên thị trường thì doanh nghiệp thu được lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm càng cao. Mặt khác, giá thành sản phẩm thấp doanh nghiệp có thể hạ được giá bán nhờ đó mà tăng khối lượng tiêu thụ, thu được nhiều lợi nhuận.
- Hạ giá thành là cơ sở cho doanh nghiệp giảm bớt lượng vốn lưu động đã sử dụng vào sản xuất, khi hạ giá thành sản phẩm tức là doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí quản lý doanh nghiệp. Nghĩa là với khối lượng sản xuất như cũ doanh nghiệp chỉ cần một lượng vốn ít hơn. Trong điều kiện đó doanh nghiệp có thể rút bớt vốn lưu động trong sản xuất hoặc mở rộng tăng thêm khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Việc hạ giá thành sản phẩm được thực hiện thông qua 2 chỉ tiêu: Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành. Khi xem xét việc hạ giá thành sản phẩm cần kết hợp cả hai chỉ tiêu này và chỉ xem xét cho những sản phẩm so sách được.
M<small>z</small> = Σ <sup>n</sup><small>i=n</small> [(S<small>i1</small> x Z<small>i1</small>) - (S<small>i0</small> x Z<small>i0</small>)] M<small>z</small>
T<small>z</small>: Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm của các ngành sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội. Nó sẽ làm tăng tổng số lợi nhuận các doanh nghiệp đồng thời cũng làm tăng ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính vì vậy tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề quan tâm của các nhà sản xuất mà nó cịn là mối quan tâm của từng ngành và
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Hạch toán phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng và xác định phù hợp với mỗi loại chi phí tập hợp theo từng yếu tố, khoản mục.
Thường xuyên kiểm tra đối chiếu định kỳ, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí để tìm ra các ngun nhân gây thiệt hại, lãng phí kịp thời chấn chỉnh phịng ngừa.
Căn cứ vào chế độ hiện hành, đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý tổ chức sản xuất mà đơn vị xây dựng quy tắc tính giá thành cho từng loại sản phẩm và lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đề ra.
Căn cứ vào quy tắc tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp xây dựng tổ chức tính giá thành cho từng loại sản phẩm, cho từng đơn vị sản phẩm, theo từng khoản mục đã quy định và phương pháp đã quy định.
Định kỳ tiến hành báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành theo yếu tố và khoản mục đúng thời hạn, đúng chế độ.
Tổ chức tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm vạch ra những khả năng, tiềm năng càng được khai thác để phấn đấu hạ thấp giá thành, tăng tích luỹ.
<b>6. Yêu cầu quản lý và tổ chức cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>
Trong cơng tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu mà các nhà doanh nghiệp quan tâm và chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Thông qua số liệu do bộ phận kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp cho nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích , đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự tốn chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, để ra các quyết định phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp.
Việc phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác mà các kỳ hạch tốn khác nhau thì giá thành sản phẩm cũng thay đổi.
Giá thành thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan hay chủ quan, thuộc về phạm vi doanh nghiệp hay bên ngồi doanh nghiệp. Chính vì vậy giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng, đánh giá được chất lượng công tác ở doanh nghiệp. Nhà nước đã quy định chặt chẽ về hạch toán, kiểm tra giá thành nhằm đảm bảo tính trung thực của chỉ tiêu này trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Tuy vậy trong thực tế giá trị sản phẩm chưa được coi là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, mà ở không ít đơn vị cơng tác hạch tốn kế tốn khơng những không đảm bảo mà cịn trở nên hình thức, ở những đơn vị này giá thành sản phẩm tính ra chỉ có ý nghĩa làm báo cáo gửi lên cơ quan quản lý cấp trên, do đó số liệu tính tốn chưa được điều chỉnh theo ý chủ quan của người lãnh đạo và người làm cơng tác kế tốn.
Do vậy tổ chức tốt cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo đúng nội dung phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm dã hồn thành có ý nghĩa quan trọng, là yêu cầu cấp bách trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Để đáp ứng những yêu cầu hiện nay về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và theo đúng đối
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">tượng tính giá thành sản phẩm.
+ Xác định chinh xác chi phí làm dở dang cuối kỳ.
+ Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
+ Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tính giá thành và phương pháp phân loại giá thành hợp lý.
+ Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự tốn chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị, đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
<b>II. Phương hướng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm </b>
<b>1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. </b>
Để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý không chỉ cần phải nắm rõ nội dung, bản chất và kết cấu của các khoản mục trong chi phí sản xuất kinh doanh mà còn phải thấy được các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh. Có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến chi phí song có một số nhân tố chủ yếu sau:
<b>1.1. Nhân tố tiến bộ khoa học và công nghệ </b>
Trong điều kiện hiện nay với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và cơng nghệ sản xuất, các máy móc, thiết bị, phương pháp công nghệ hiện đại được sử dụng ngày càng nhiều, tạo nên khả năng lớn chi việc tiết kiệm chi phí lao động sống và lao động vật hố trong q trình sản xuất. Vì vậy doanh nghiệp nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ có được nhiều lợi thế cạnh tranh, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
<b>1.2. Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài chính của doanh nghiệp </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Nếu trình độ trang bị kỹ thuật hiện đại mà quản lý lại khơng tốt thì chi phí khơng những khơng có xu hướng giảm mà cịn có xu hướng tăng lên. Do vậy phải tổ chức quản lý chi phí sản xuất sao cho hợp lý, bố trí các khâu sản xuất ăn khớp với nhau sẽ hạn chế sự lãng phí nhiên liệu, năng lượng điện...Mặt khác tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc đẩy việc nâng cao năng xuất lao động dẫn đến giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt bộ máy quản lý phải là những người có trình độ chun mơn, năng lực quản lý, năng lực sáng tạo sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được phương án sản xuất tối ưu làm cho lượng chi phí bỏ ra hợp lý nhất, phân cơng bố trí lao động, tăng hiệu quả kinh tế, góp phần tích cực vào việc hạ giá thành sản phẩm.
Việc phát huy đầy đủ vai trò của quản lý tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức đầy đủ vốn, đảm bảo kịp thời với chi phí sử dụng vốn thấp nhất sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc phân bổ, sử dụng hợp lý, tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có tác động tiết kiệm chi phí sản xt góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
<b>1.3. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp </b>
Trong nhiều trường hợp, điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của tưng doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
<b>1.4. Nhân tố nguyên vật liệu </b>
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố khơng thể thiếu được của q trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực tế của sản phẩm. Vì vậy để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tất và đảm bảo cả về số lượng, đúng yêu cầu thiết kế kỹ thuật thì ngun vật liệu chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất. Do đó việc cung ứng nguyên vật liệu có đầy đủ kịp thời hay khơng sẽ ảnh hưởng đến sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời chất lượng của nguyên vật liệu quyết định đến chất lượng của sản phẩm. Nguyên vật liệu có chất lượng cao đưa vào sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, giảm só lượng sản phẩm sai hỏng, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu nói riêng và chi phí sản xuất nói chung, giảm giá thành sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp.
Như vậy sản xuất sẽ khơng tiến hành được nếu khơng có ngun vật liệu và chất lượng nguyên vật liêụ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Từ đó ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất ra.
<b>1.5. Nhân tố lao động </b>
Trong doanh nghiệp sản xuất lực lượng lao động tương đối lớn và tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất sản phẩm, chiếm 2/3 lực lượng lao động tồn doanh nghiệp. Nó là một trong những nhân tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Cơ cấu lao động không hợp lý (lao động tham gia trực tiếp sản xuất sản phẩm ít hơn lao động gián tiếp như quản lý, tổ trưởng... hoặc lao động giữa các phân xưởng không cân đối..) sẽ làm giảm năng xuất lao động, chi phí nhân cơng tăng làm tăng giá thành sản phẩm sản xuất ra. Mặt khác trình độ của cơng nhân sản xuất cũng ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Cơng nhân có trình độ cao làm việc có hiệu quả, có trách nhiệm sẽ làm ra những sản phẩm tốt, giảm bới sự sai hỏng, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Như vậy nhân tố lao động có ảnh hưởng khơng nhỏ tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
<b>1.6. Chính sách Nhà nước </b>
Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Nhà nước là đối tượng quản lý thị trường nên các chính sách của Nhà nước làm chi phí sản xuất kinh doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">cũng như giá thành sản phẩm thay đổi. Ví dụ: Những quyết định về thuếm về giá cả vật tư...của Nhà nước làm cho các doanh nghiệp sản xuất sử dụng nguyên vật liệu trên bị ảnh hưởng về chi phí.
<b>2. Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm </b>
Nhận thức tầm quan trọng của chi phí và yêu cầu khách quan làm giảm thấp chi phí sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có các biện pháp chủ yếu sau;
<b>2.1. Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp </b>
Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là việc xác định tồn bộ mọi khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm kỳ kế hoạch. Thông qua việc lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể kiểm tra tình hình sử dụng chi phí sản xuất, phát hiện khả năng tiết kiệm chi phí để thúc đẩy đơn vị phải tiến hành cải tiến kinh doanh làm tăng lợi nhuận, đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống cơng nhân viên của đơn vị.
Trong q trình lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh địi hỏi người quản lý phải tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất kinh doanh để xác định chỉ tiêu lập kế hoạch, đồng thời theo dõi động viên các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện.
<b>2.2. Doanh nghiệp phải chú trọng tới trang thiết bị máy móc, công nghệ </b>
Việc chú trọng tới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất, đổi mới cơng nghệ máy móc thiết bị, cải tiến quy trình cơng nghệ để khơng bị đẩy lùi tụt hậu so với tiến bộ khoa học kỹ thuật là cần thiết đối với doanh nghiệp. Đổi mới máy móc, thiết bị đi đôi với việc tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm nhẹ chế biến, nâng cao năng suât lao động từ đó giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đổi mới máy móc thiết bị là một vấn đề chiến lược lâu dài của doanh nghiệp, tuy nhiên cần phải xem xét hiệu quả đầu tư mang lại, phải nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt tiến bộ khoa học kỹ thuật, lựa chọn đối tác đầu tư trước khi tiến hành
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Sử dụng yếu tố "con người" là rất quan trọng vì tỷ trọng chi phí tiền lương chiếm rất lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Do đó giá thành sản phẩm cũng cũng tương đối lớn. Hàng kỳ doanh nghiệp nên bình chọn những cá nhân, đơn vị hoàn thành suất sắc nhiệm vụ để khen thưởng kịp thời, doanh nghiệp đưa hệ số thi đua vào trong tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác đời sống của cán bộ công nhân viên như ăn ở, vui chơi, thể dục thể thao đảm bảo đầy đủ về chính sách cho người lao động như nghỉ phép, nghỉ ốm... sẽ khuyến khích được người lao động nâng cao năng suất lao động.
<b>2.4. Tổ chức sản xuất, bố trí các khâu sản xuất hợp lý </b>
Làm như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí gián tiếp, hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, giảm thấp phế liệu thu hồi, chi phí ngừng sản xuất.
Tổ chức quản lý sản xuất phải được chú trọng từ trên xuống dưới mỗi đồng chi phí bỏ ra phải được người quản lý sử dụng một cách tiết kiệm và đạt hiệu quả.
<b>2.5. Tăng cường phát huy vai trị tài chính trong việc quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm </b>
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường cơng tác quản lý kiểm tra tài chính đối với từng khoản chi phí như:
- Chi phí nguyên vật liệu: Kiểm tra định mức tiêu hao vật liệu, giá vật tư,
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">- Chi phí quản lý phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp: Kiểm tra các khoản chi phí này thực tế phát sinh có phù hợp với dự tốn được lập cần kết hợp với tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp. Qua đó ngăn chặn kịp thời tình trạng chi phí quá mức cần thiết, kém hiệu quả. Mặt khác, tổ chức sử dụng vốn hợp lý đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho mua sắm vật tư, tránh tổn thất sản xuất như ngừng sản xuất vì thiếu vật tư, kiểm tra tình hình dự trữ vật tư, tồn kho sản phẩm từ đó đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn, giảm bớt nhu cầu vay vốn, làm giảm bớt chi phí lão vay.
<b>PHẦN II </b>
<b>THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ "TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM" Ở CÔNG TY CỔ </b>
<b>PHẦN CHÈ ĐƯỜNG HOA </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Trải qua 43 năm xây dựng và trưởng thành kể từ năm 1961 khái qt chung nơng trường có thể chia ra các thời kỳ sau:
<b>*Từ năm 1961 đến tháng 03 năm 1963: </b>
Đặc điểm của thời kỳ này là nông trường trực thuộc tỉnh Hải Ninh. Nhiệm vụ chính là củng cố tổ chức, tuyển chọn thêm lao động tại tỉnh Hưng yên (cũ). Xây dựng và hình thành các đội sản xuất . Tiến hành khai hoang đánh gốc, mở nhanh diện tích canh tác trồng các cây ngắn ngày, cây cơng nghiệp, trong đó cây chè được chọn làm thí nghiệm khảo sát cho nhiệm vụ chính trị lâu dài sau này. Chỉ trong vòng 2 năm, chúng ta đã xây dựng được 4 cơ sở trồng trọt, 1 cơ sở chăn ni, tạo thành một mơ hình kinh doanh kép kín. Tuyển dụng được hàng trăm công nhân mới, tiếp nhận cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, chuyên gia Trung Quốc cùng thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất. Tuy hướng sản xuất chưa rõ ràng còn đang trong thời gian thực nghiệm, song nhờ có sự đồn kết nhất trí của đội ngũ cán bộ công nhân viên
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">chức, sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh uỷ, uỷ ban hành chính tỉnh, phong trào thi đua yêu nước được dấy lên đều khắp như phong trào đi không về có, phong trào mỗi người làm việc bằng hai, phong trào kiện tướng khai hoang.
<b>* Thời kỳ 1961 đến 5-1978: </b>
Do có chủ trương của Đảng và Chính phủ về việc quản lý theo ngành kết hợp với lãnh thổ, đến tháng 3 năm 1963 nông trường được chuyển giao về Bộ nông trường (Sau là tổng cục nông trường trực thuộc Bộ nơng nghiệp quản lý). Nhờ có sự quan tâm sâu sắc của bộ và sự nhiệt tình của các chuyên gia khảo sát quy hoạch, sự tăng cường thêm của cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật nên nông trường được quy hoạch rõ ràng, xác định nhiệm vụ chính trị lâu dài là trồng cây công nghiệp mà trọng tâm là cây chè. Trồng cây ngắn ngày như ngô, khoai, sắn, trồng cỏ phục vụ cho chăn nuôi gia súc, cung cấp lợn giống cho ngành và thực phẩm cho địa phương.
Kể từ đây (1965) mốc lịch sử quan trọng là cây chè được cư trú, sinh sôi trên đất Quảng Hà yêu dấu, hàng trăm hecta chè được trồng mới, chăm sóc và thu hoạch. Đây là thời kỳ huy hoàng nhất về đầu tư cơ sở vật chất trong lịch sử 43 năm xây dựng và trưởng thành của nơng trường Đường hoa cương. Ơ tơ, máy kéo, máy ủi, máy khai hoang đầu tư gần 20 chiếc, xưởng chế biến 6 tấn/ ngày được xây dựng đồng bộ theo đúng thiết kế xưởng chế biến chè xanh cuả ngành, khu chuồng trại chăn nuôi được kiên cố hố tới từng ơ chuồng, đủ khả năng chăn nuôi hàng trăm lợn nái, hàng ngàn lợn giống và vài trăm lợn thịt theo mơ hình kép kín. Văn phòng làm việc của các đội sản xuất, kho nông trường bộ, nhà ăn, nhà trẻ, mẫu giáo, bệnh xá, được xây dựng khang trang, thực hiện ngói hố 100%. Trên 200 m<small>2</small> nhà ở của nhân viên chức được xây dựng theo mẫu thống nhất. Trong thập kỷ 70 hàng ngàn tấn chè khô được chế biến giao nộp cho Nhà nước nhằm phục vụ cho công nhân mỏ và nhân dân trong tỉnh, đồng thời tham gia chương trình xuất khẩu chè ra các nước Đông âu. Một tin vui đến cán bộ công nhân viên chức nông trường là vào thời điểm 1972 là sản phẩm chè xanh của nông trường Đường hoa cương được xếp hạng
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">chè ngon trong ngành và được tuyển chọn phục vụ hội nghị Pari , từ đó tiếng vang về nơng trường chè Đường hoa được nhiều nơi, nhiều bạn bè biết tới.
<b>* Thời kỳ tháng 5 năm1978 đến tháng 12 năm 1989: </b>
Cuộc chiến tranh giành độc lập dân tộc vĩ đại nhất trong lịch sử đấu tranh giữ nước của dân tộc ta vừa mới kết thúc tron 3 năm thì tiếng súng biên giới lại vang lên mở đầu cho cuộc chiến tranh này là sự kiện người Hoa sống trên đất nước ta kéo nhau về nước. Trong sự kiện này 113 công nhân nông trường (chiếm 1/3 cơng nhân viên chức0 tự bỏ việc cùng gia đình sang Trung Quốc sinh sống làm xáo trộn tổ chức, sản xuất đình đốn gây tâm lý hoang mang làm cho công nhân viên chức không yên tâm lam động sản xuất, xây dựng cuộc sống yên lành. Số người còn lại phải sản xuất vất vả hơn, vừa lao động vừa tuần tra canh gác, bảo vệ trật tự trị an khu vực, tham gia chống bạo loạn của các phần tử quá kích. Nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của tổ quốc, thực hiện chỉ thị số 371 và 185 của Chính phủ, 922 thanh niên Hưng yên và 56 thanh niên ở các tỉnh khác xung phịng ra nơng trường cùng các thế hệ đàn anh, đàn chị sản xuất kinh doanh giữ màu xanh vườn chè, giữ mảnh đất biên giới thân yêu.
Kể từ đây, hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc lại được Đảng bộ xác định là vừa tổ chức, vừa sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Nhà nước giao, vừa sẵn sàng chiến đấu chi việc đắc lực cho chiến trường biên giới. Mặc dù 11 năm ấy nông trường qua 3 cấp chủ quản là Uỷ ban nông nghiệp tỉnh năm từ năm 1978 đến 1980, Sở công nghiệp 1980 đến 1984 và chuyển về huyện từ năm 1984 đến nay. Song với ý thức tự lực, tự cường lao động sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên chức nên sản xuất kinh doanh vẫn phát triển, nhiệm vụ sãn sàng chiến đấu và chiến đấu giỏi.
<b>* Thời kỳ từ 1990 đến tháng 3-1999: </b>
Sau một thời gian dài của thời kỳ bao cấp cộng với hậu quả của cuộc chiến tranh biên giới, nền kinh tế nước ta nói chung trong đó có nơng trường Đường hoa cương có sa sút. Việc đầu tư cho sản xuất kinh doanh chè của
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">nông trường bị ngưng hẳn, kéo dài suốt 12 năm. Tuy cộng cuộc đổi mới đã được thực hiện trong cả cả nước được 4 năm,dong chưa triệt để. Công nhân nơng trường hồn tồn chưa có khái niệm về kinh tế thị trường, sản xuất trước đó vẫn là giao nộp, giá do tỉnh quyết định nênkhi chuyển sang nền kinh tế thị trường tự hạch toán, tự lo liệu đến sản phẩm do chính mình làm ra thì rất ngỡ ngàng cộng thêm với đầu tư khơng có, xưởng máy thì 20 năm khơng được tu bổ, máy móc hỏng, lạc hậu, cơng nhân lại trở lại lao động thủ công 100%.
Song với truyền thống tự lực, tự cường cần cù sáng tạo, tinh thần đồn kết nhất trí cao, lại có nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI soi đường, tình hình biên giới được ổn định, cửa khẩu quốc tế lại được lưu thơng. Nơng trường từng bước tháo gỡ khó khăn: Sắp xếp lại tổ chức sản xuất theo hướng gọn nhẹ phù hợp với chế độ mới.
Năm 1991 chúng ta ký kết với cơng ty chè Phịng thành Trung Quốc nhận trao đổi máy móc và sản phẩm chè cho nhau. Chỉ trong vòng 2 tháng xưởng chế biến chè được đầu tư máy móc mới, chất lượng sản phẩm chè khô đã được nâng lên. Kể từ đây cảnh sao chè thủ công sớm tối khơng cịn nữa, cán bộ cơng nhân viên chức tập trung tồn tâm tồn trí vào thâm canh và phục vụ đồi chè. Tháng 4-1993 Nghị định 01/CP của Chính phủ, Thơng tư hướng dẫn số 12 TT/NN của Bộ nông nghiệp về việc cho các doanh nghiệp nơng nghiệp bán thí điểm vườn cây lâu năm. Trên cơ sở vườn chè đã được giao khoán trước đây, ban lãnh đạo thống nhất đề nghị và được thường vụ huyện uỷ phê chuẩn phương án hoá giá và giao quyền sử dụng vường chè cho người lao động. Được UBND huyện chỉ đạo tích cực nên đến tháng 10 năm 1993 chúng ta đã bán được 100% diện tích, đưa vườn chè về với đích chủ của nó. Kể từ đó người lao động thực sự làm chủ ngay trên mảnh đất mà mình được canh tác.
Căn cứ Quyết định số 542 QĐ/UB ngày 25/03/1993 của UBND tỉnh Quảng Ninh về đổi tên nông trường chè Đường hoa thành xí nghiệp chè Đuờng hoa theo tinh thần của Nghị định 388 nhằm nâng cao ý thức trách
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">nhiệm, tăng tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp. Đoàn cán bộ lãnh đạo của xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo đi nghiên cứu học tập kinh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh chè của nhiều nơng trường ở các tỉnh phía bắc để rút kinh nghiệm cho mình từ đó việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn, hiệu quả hơn.
<b>* Thời kỳ 1999 đến nay: </b>
Với thành tích đã đạt được trong những năm của thập kỷ 90 có thể rút ra được nhiều bài học vô cùng quý báu và khẳng định chắc chắn rằng xí nghiệp đã thích ứng dần với cơ chế thị trường, cây chè là cây tạo nhiều cơng việc làm và có khả năng làm giàu cho nhân dân miền núi nếu ta biết tổ chức chỉ đạo tốt.
Trong thực tế, cán bộ công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn đã có kinh nghiệm trồng chè, mơ hình kinh tế trang trại chè đã xuất hiện, cơ sở chế biến chè đã đáp ứng đủ năng lực hiện tại để chế biến chè xanh. Tiềm năng đất đai của xí nghiệp và của cả huyện hiện còn rất dồi dào, nhu cầu thị trường còn cần song thiếu vốn để mở rộng diện tíc, nâng cao tu bổ xưởng chế biến, cải tạo dần giống chè nhằm đưa giống chè mới có năng suất cao, đặc biệt là chất lượng tốt vào thay thế giống chè cũ. Mặt khác là nâng cao tinh thần làm chủ, ý thức tự lực cánh sinh của mỗi người.
Lãnh đạo xí nghiệp chè nhanh chóng nắm bắt chủ trương mới, trực tiếp đề xuất với ban đổi mới doanh nghiệp tỉnh cho phép xí nghiệp được cổ phần hoá. Ngày 15/12/1998 UBND tỉnh ra Quyết định số 3298 QĐ/UB thành lập ban cổ phần hoá tại doanh nghiệp. Chỉ chưa đầy 3 tháng chuẩn bị, học tập và đăng ký cổ phiếu. Ngày 19/03/1999 sau khi xem xét toàn bộ phương án cổ phần hoá, UBND tỉnh ra Quyết định số 591 QĐ/UB chuyển hình thức xí nghiệp quốc doanh thành công ty cổ phần chè Đường hoa. Từ đây lịch sử xây dựng nông trường lại được sang trang mới, tạo điều kiện để mở rộng vùng nguyên liệu bằng giống mới, xây dựng xưởng chế biến và các cơ sở hạ tầng.
Đến nay cổ phần hố được 5 năm, diện tích chè trồng mới đã có trên 90
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">hecta. Trong đó 63 héccta chè giống mới. Đầu tư cho xưởng chế biến nếu tính cả xưởng số 2 mới đang xây dựng trên 600 triệu đồng. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm 200 triệu đồng. Năng lực chế biến hiện tại là 15 tấn / ngày đủ cho nhu cầu vùng nguyên liệu.
<b>2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần chè Đường hoa </b>
Công ty cổ phần chè Đường hoa có nhiệm vụ và chức năng chính là sản xuất và kinh doanh chè búp khô. Công ty sản xuất chè phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu (chủ yếu là xuất khẩu sang Trung Quốc).
<b>3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chè Đường hoa. </b>
Công ty cổ phần chè đường hoa là một công ty lớn của huyện Hải Hà do huyện quản lý nhưng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ gồm hai phòng cơ bản: Phịng hành chính tổ chức và phòng hạch toán kinh doanh. Hai bộ phận chính do hai phó giám đốc (đồng thời là phó chủ tịch hội đồng quản trị) đảm nhận: Hành chính kinh doanh và kỹ thuật.
Tổng số cán bộ công nhân viên tồn cơng ty có 308 người. Chức năng của từng bộ phận như sau:
* Ban quản đốc (Hội đồng quản trị)
Thay mặt cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trên địa bàn chỉ đạo sản xuất và các hoạt động khác trong công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động và nghĩa vụ quyền lợi của công ty.
<b>- Giám đốc công ty (Chủ tịch HĐQT): Chịu trách nhiệm chung trong </b>
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhằm bảo toàn và phát triển vốn. Chủ động đề ra các chủ trương biện pháp kinh doanh có hiệu quả, thực hiện xã hội cơng bằng trên địa bàn. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của công ty, trực tiếp quản lý vốn xây dựng cơ bản.
<b>- Phó giám đốc kinh doanh (Phó chủ tịch HĐQT): Thay giám đốc giải </b>
quyết các cơng việc được giao có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Quản lý hành chính trong nội bộ cơ quan, chịu trách nhiệm khối tự vệ và bảo vệ, chủ
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">động lo tiêu thụ sản phẩm.
<b>- Phó giám đốc kỹ thuật: Điều hành và quản lý trực tiếp các xưởng chế </b>
biến, các đội sản xuất, đề xuất các phương án quản lý và sử dụng đất của công ty. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, uốn nắn cơ sở trồng trọt về quy trình kỹ thuật, về bảo vệ thực vật và dự kiến mua sắm vật tư, kỹ thuật cho trồng trọt kịp thời và hợp lý. Cùng tập thể ban giám đốc bàn biện pháp, phương án tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
<b>* Phịng hạch tốn kế tốn: có trách nhiệm ghi chép trung thực các số </b>
liệu phát sinh từ đó chủ động đề xuất phương án kinh doanh hợp lý giúp giám đốc điều hồ sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hiện có. Giám sát việc sử dụng vốn thoe đúng chế độ chính sách hiện hành, thực hiện tốt việc kiểm toán, thường xuyên tổng hợp số liệu kịp thời nhằm phục vụ tốt cho việc sản xuất kinh doanh. Tổ chức kiểm kê tiền, hàng tồn kho, tồn quỹ, tránh thất thoát
<b>tài sản. </b>
<b>SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ </b>
<b>* Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc quản lý cán bộ cơng nhân </b>
Phó giám đốc h nh chính+
kinh doanh (PCT-HĐQT)
<small>GI M ĐỐC </small>
(Chủ tịch hội đồng quản trị
Phó giám đốc kỹ thuật (PCT-HĐQT)
<small>Tổ cơ kkhí </small>
<small>Phịng hạch tốn </small>
<small>kế tốn</small>
<small>Phịng h nh chính </small>
<small>tổ chức</small>
<small>Nhtrẻ </small>
<small>Trạm x</small>á
<small>Xưởng chế biến </small>
<small> 1 2 </small>
<small>Các đội SX trồng trọt</small>
1 2 3 4 5 Phó giám đốc h nh
<small>Tổ cơ kkhí </small>
<small>Phịng hạch tốn </small>
<small>kế tốn</small>
<small>Phịng h nh chính </small>
<small>tổ chức</small>
<small>Nhtrẻ </small>
<small>Trạm x</small>á
<small>Xưởng chế biến </small>
<small>1 2 </small>
<small>Các đội SX trồng trọt</small>
1 2 3 4 5
</div>