Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Vốn lưu động và một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng Mê Linh – Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.14 KB, 84 trang )

1


2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn/đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn


3

Nguyễn Tuấn Anh
MỤC LỤC


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CP

:

chi phí

DT



:

doanh thu

LN

:

lợi nhuận

LNST

:

lợi nhuận sau thuế

LNTT

:

lợi nhuận trước thuế

SXKD

:

sản xuất kinh doanh

TNHH


:

trách nhiệm hữu hạn

VLĐ

:

vốn lưu động


5

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên

Xác định

2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2012.

bình quân

2.2


Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty.

2.3

Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty.

2012Tran

2.4

Cơ cấu vốn lưu động

g

2.5

Cơ cấu vốn bằng tiền

28

2.6

Hệ số khả năng thanh toán

31

2.7

Cơ cấu các khoản phải thu


38

2.8

Hiệu quả quản lý các khoản phải thu

41

2.9

Tình hình quản lý hàng tồn kho

44

2.10

Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho

45

2.11

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

47

3.1

các khoản
vốn năm


49
51
53
54
64


6


7


8

LỜI MỞ ĐẦU

Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một yếu tố quan trọng quyết
định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vậy nên bất kỳ một doanh muốn
tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập. Quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Nâng cao hiệu vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy vấn đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra với
mọi doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải luôn gắn với thị trường, bám sát thị trường, tự
chủ sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Nhà nước tạo môi trường hành
lang kinh tế cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời cũng tạo áp lực cho

các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh phải chú trọng
đến vấn đề quản lý, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.
Trên thực tế nhiều doanh nghiệp đã có phương thức, biện pháp huy
động vốn và sử dụng vốn một cách năng động có hiệu quả, phù hợp với yêu
cầu đòi hỏi của cơ chế quản lý mới. Song đã có không ít những doanh
nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, các doanh nghiệp này không những
không huy động phát triển tăng thêm nguồn vốn mà còn lâm vào tình trạng
mất dần vốn do công tác quản lý và sử dụng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu
quả, vi phạm các quy định trong thanh toán…
Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng vốn
tại Công ty TNHH xây dựng Mê Linh – Vĩnh Phúc mà em chọn đề tài “
Vốn lưu động và một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng


9

vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng Mê Linh – Vĩnh Phúc ” là đề
tài rất cần thiết đối với Công ty trong giai đoạn mở rộng và phát triển sản
xuất kinh doanh hiện nay.
Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham
khảo, chuyên đề gồm ba chương:
Chương I : Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động tại công
ty TNHH xây dựng Mê Linh – Vĩnh Phúc.
Chương III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ở công ty TNHH xây dựng Mê Linh – Vĩnh Phúc.


10


CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
* Khái niệm vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… và môt bộ phận là những sản phẩm đang
trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động năm trong
quá trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu
thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán v v…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành lien tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu
động nhất định. Do đó để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp
phải cung ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số


11


vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vâỵ, ta có khái niệm về Vốn lưu động như sau:
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một
vòng luân chuyển khi hết thúc một chu kì kinh doanh”
Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn được mô tả theo sơ
đồsau:
T – H... SX... H’ – T’
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động
của VLĐ theo trình tự sau:
T – H – T’
Sự vận động của vốn lưu động chuyển từ hình thái ban đầu là tiền
sang hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình thái tiền tệ
ban đầu
(T’> T)
Sự vận động của tiền tệ được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (T – H): Vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ ứng trước
dùng để mua sắm các tư liệu sản xuất và các tư liệu lao động để dự trữ cho
quá sản xuất. Như vậy vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình
thái vật tư, hàng hóa.
- Giai đoạn 2 (H - SX – H’): Vật tư hàng hóa đã mua sắm được doanh
nghiệp đưa vào sản xuất tạo ra sản phẩm. Tức là vốn lưu động chuyển từ


12

hình thái vật tư hàng hóa sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó

chuyển thành vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’- T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và
thu được tiền về. Vốn lưu động chuyển từ hình thái vốn thành phẩm quay trở
lại hình thái ban đầu là tiền. Kết thúc một vòng tuần hoàn vốn, Nếu T’ > T
điều đó có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi.
* Đặc điểm vốn lưu động:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có
các đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Dựa theo tiêu chí khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác
nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
* Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia
vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm: Tiền măt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đối thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong


13

hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền
cần thiết nhất định
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể

hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thái bán trước trả sau. Ngoài ra doanh
nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung cấp.
- Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hang hóa bao gồm: Vốn về
vật tư dự trữ, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng
tồn kho. Xem chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp
gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ
tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn dụng cụ công cụ, vốn sản phẩm đang
chế, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá
trị các loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này ạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp
phát huy chức năng của thành phẩn vốn và biết được kết cấu vốn lưu động
theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh
Vốn lưu động có thể được chia thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn
nguyên vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn


14

vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản sau: vốn
sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm

và vốn bằng tiền; vốn trong thanh toán gồm những khoản phải thu và các
khoản tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc
thanh toán nội bộ; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay
ngắn hạn..
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai
trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các
khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần
vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức
quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được
tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu
Theo cách này người ta chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định
đoạt.
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng trong một thời hạn nhất định (như vốn vay ngắn hạn của các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tài chính; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu
ngắn hạn; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán).
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các


15

quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an
ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi cách phân loại vốn lưu động đáp ứng những yêu cầu
nhất định của công tác quản lý.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

Lượng vốn lưu động doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh phải
đủ lớn để hình thành nên tài sản lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Để đưa ra quyết định về huy động vốn, trước hết phải xem xét
những nguồn vốn doanh nghiệp có thể khai thác huy động trong quá trình
sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu
động nói riêng. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau với đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, quy mô, hình thức sở hữu khác nhau thì sự hình thành vốn lưu
động cũng có sự khác nhau. Theo các tiêu thức khác nhau thì nguồn hình
thành VLĐ cũng được phân loại khác nhau:
1.1.3.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu.
Theo tiêu thức này, nguồn VLĐ được chia thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt
bao gồm: Vốn góp cổ phần trong công ty Cổ phần, vốn do chủ doanh nghiệp
tư nhân bỏ ra, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận…
Nợ phải trả: là vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thế kinh tế khác,
doanh nghiệp có quyền sử dụng, chi phối trong một thời gian nhất định gồm:
vay từ ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, vay thông qua phát
hành trái phiếu, các khoản nợ chiếm dụng là các khoản vốn mà doanh nghiệp
được sử dụng một cách hợp pháp khi chưa đến thời kỳ hạn trả,…


16

Cách phân loại này cho thấy kết cấu nguồn hình thành VLĐ của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý VLĐ một cách chặt chẽ, có
biện pháp sử dụng, đảm bảo an toàn tài chính trong việc sử dụng vốn.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng.
Theo tiêu thức này, nguồn VLĐ được chia thành nguồn VLĐ thường
xuyên và nguồn VLĐ tạm thời:

- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định,
lâu dài hình thành nên tài sản lưu động cho doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm các khoản nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu. Cách xác định:
Nguồn VLĐ thường xuyên= Tổng NV thường xuyên – Giá trị TSCĐ
= TSLĐ – Nợ ngắn hạn (NV ngắn hạn)
Tổng NV thường xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn ngắn hạn dưới một năm
chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn
khác...
Việc phân loại nguồn VLĐ như trên giúp cho người quản lý xem xét
huy động các nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó
còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những
dự định về tổ chức nguồn VLĐ trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô,
số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn VLĐ này mang lại hiệu quả cao
nhất cho doanh nghiệp.


17

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng
hợp những biện pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất cũng
như quản lý toàn bộ các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng và phát
triển.
Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn được hiểu như là

một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả thu được (lợi nhuận) với
chi phí bỏ ra. Một doanh nghiệp được coi là hoạt động có hiệu quả nếu
doanh nghiệp hoạt động lấy thu bù chi có lãi và ngược lại.
Do những đặc điểm vận động của vốn lưu động nên hiệu quả sử dụng
vốn lưu động chủ yếu được phản ánh qua tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Kết quả hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp của việc
tổ chức sử dụng vốn lưu động và do chất lượng công tác quản lý, sử dụng
vốn lưu động chi phối. Mặt khác, việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả vốn lưu
động góp phần giảm chi phí, hạ thấp giá vốn hàng bán tạo lợi thế cạnh tranh
giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là cơ sở thực hiện yêu cầu của cơ
chế hạch toán kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả, trên cơ sở đó tự chủ về
kinh doanh, về tài chính, rút ngắn thời gian chu chuyển vốn lưu động giúp
doanh nghiệp giảm số vốn tài trợ cho lưu động, tăng tốc độ tái sản xuất. Vì
vậy cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt thì việc sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả
cao là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải có biện


18

pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động : Tốc độ luân chuyển VLĐ được
đo bằng hai chỉ tiêu: Số lần chu chuyển và kỳ chu chuyển.
+ Số lần luân chuyển VLĐ (hay số vòng quay VLĐ): là tỷ lệ giữa tổng
mức luân chuyển VLĐ trong kỳ và số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ.
L=


M
VLĐ

(1.1)

L: Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
: Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
VLĐ

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của VLĐ trong một thời kỳ nhất
định (thường là 1 năm). Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng tổ chức vốn
lưu động và hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ: là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ và số lần luân
chuyển VLĐ trong kỳ. CT xác định:
K=

N N × VLĐ
=
L
M

(1.2)

K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là
90 ngày, một tháng là 30 ngày.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cấn thiết để vốn lưu động



19

hoàn thành một lần chu chuyển vốn. Nếu kỳ luân chuyển vốn lưu động càng
dài tốc độ chu chuyển vốn lưu động càng thấp và ngược lại.
Mức tiết kiệm vốn lưu động
Do tăng tốc độ chu chuyển nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng
mức luân chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể
quy mô VLĐ. Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ thể tiết kiệm được cho tăng tốc
độ luân chuyển của VLĐ kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
CT xác định:

hoặc

VTK=

M1 M1

L1 L 0

VTK =

M1
x ( K1 − K 0 )
360

(1.3)

(1.4)


VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch
K1, K0: Lần lượt là kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
L1, L0: Lấn lượt là vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
Hàm lượng VLĐ (còn gọi là mức đảm nhiệmVLĐ):
Là số VLĐ cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản
phẩm. Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng
cần bao nhiêu đồng VLĐ. CT xác định:
Hàm lượng vốn lưu
động

=

VLĐ

DTT

(1.5)
1.2.2.2. Các chỉ tiêu về hệ số
hoạt động kinh doanh

* Số vòng quay hàng tồn kho:
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn


20

của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Số vòng quay hàng tồn kho
==


Giá vốn hàng bán
SSố hàng tồn kho bình quân trong kỳ
(1.6)

Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc
điểm của ngành kinh doanh. Số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh
nghiệp trong ngành cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh
nghiệp là tốt, giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, hệ số
này thấp cho thấy có thể doanh nghiệp đã dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình
trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm.
*Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Đây là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ và số vòng quay hàng tồn kho. Chỉ
tiêu này phản ánh số ngày trung bình mà hàng tồn kho hoàn thành một vòng
luân chuyển. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ hàng tồn kho tốn nhiều thời gian để
hoàn thành một vòng luân chuyển hay doanh nghiệp đang bị đọng vật tư,
hàng hóa, thành phẩm...và ngược lại. CT xác định:
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho

=

Số ngày trong kỳ (360)
ssố vòng quay hàng tồn kho
(1.7)

* Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu là tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng ( có
thuế và số dư bình quân các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu

phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp, nó cho biết
chính sách tín dụng của doanh nghiệp về thời hạn tín dụng, khả năng quản lý


21

nợ phải thu của doanh nghiệp. Công thức xác định:

Vòng quay các
khoản phải thu

=

Doanh thu bán hàng (có thuế)
ssố dư bình quân các khoản phải thu
(1.8)

* Kỳ thu tiền trung bình:
Là một hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản
ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao
hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình phụ thuộc
chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu. Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng cao và
ngược lại.
Kỳ thu tiền trung bình (ngày) =

Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ


(1.9)
* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trên VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trên VLĐ là tỷ lệ giữa lợi
nhuận trước thuế (sau thuế) với số VLĐ bình quân trong kỳ của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế (sau thuế) trên VLĐ

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
=

Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ


22

(1.10)
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
- Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của
đồng tiền bị giảm sút, dẫn đến tăng giá trị các loại vật tư hàng hóa. Nếu
doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị các loại tài sản thì sẽ làm cho
VLĐ bị hao hụt dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
- Rủi ro: Là những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện cạnh tranh của
cơ chế thị trường. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro
do thiên tai gây ra như hỏa hoạn, lũ lụt… khó có thể lường trước được.
- Tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ: sẽ làm giảm giá
trị tài sản, vật tư,.. vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều

chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh
tranh là giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Khi thay đổi về chính sách, chế
độ, hệ thống pháp luật, thuế… tác động đến điều kiện hoạt động kinh doanh
và tất yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan.
Những nhân tố này nằm trong nội tại doanh nghiệp, nó bao gồm các
nhân tố bên trong các hoạt động mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp; công tác tổ chức phân bổ VLĐ vào các khâu…và
bao trùm là trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc xác định nhu cầu VLĐ: Xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác


23

dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này
sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Tìm nguồn trang trải cho nhu cầu vốn lưu động: Đây là việc làm rất
quan trọng. Nếu xác định nguồn tài trợ không hợp lý có thể gây ra tình trạng
mất khả năng thanh toán hoặc gây ra tình trạng lãng phí chi phí. Doanh
nghiệp cần cân đối trong việc đảm bảo an toàn tài chính và tiết kiệm được
chi phí sử dụng vốn.
- Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém
sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, tiêu
thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Việc lựa chọn phương thức bán hàng và phương thức thanh toán:
Đây là vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp

bán chịu quá nhiều và chấp nhận thanh toán chậm thì lượng vốn bị chiếm
dụng sẽ lớn, đồng thời doanh nghiệp sẽ mất thêm một khoản chi phí quản lý
các khoản phải thu. Điều này có thể gây ra tình trạng mất tự chủ về vốn khi
không thu hồi được nợ, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Ngược
lại, nếu doanh nghiệp không chấp nhận bán chịu hoặc phương thức bán hàng
không ưu đãi thì hàng hóa có thể không tiêu thụ được. Điều này làm ứ đọng
hàng hóa, tăng VLĐ trong khâu dự trữ làm giảm vòng quay VLĐ.



1.2.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản xuất sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn trước hết được quyết định bởi việc doanh
nghiệp có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Sản xuất sản phẩm và tiêu
thụ được thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn bỏ ra và tìm kiếm được lợi
nhuận. Do đó doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh, phương án


24

sản xuất sản phẩm hợp lý. Nếu lựa chọn sai phương án kinh doanh thì dễ dẫn
đến sản xuất, kinh doanh những loại sản phẩm không phù hợp với yêu cầu
thị trường, sản phẩm không tiêu thụ được, vốn bị ứ đọng cùng với nó là hiệu
quả sử dụng vốn lưu động thấp.


Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh
và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Chỉ khi xác định chính xác nhu cầu VLĐ thì mới có thể đưa ra kế
hoạch huy động vốn và tổ chức đáp ứng cho nhu cầu đó, đảm bảo cho quá

trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục tránh tình trạng
thiếu vốn gây gián đoạn sản xuất. Mặt khác xác định chính xác nhu cầu VLĐ
cũng tránh được tình trạng thừa vốn, để vốn ứ đọng trong quá trình sản xuất,
làm giảm hiệu quả sử dụng. Lúc này doanh nghiệp nên có biện pháp xử lý:
đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư ra bên ngoài dưới hình thức
góp vốn liên doanh, cho vay lấy lãi…tránh tình trạng để vốn ứ đọng không
sinh lời.



Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu sản xuất.
+ Lập và thực hiện đúng kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư cả về số
lượng, chủng loại, chất lượng trên cơ sở một định mức hợp lý, khoa học.
+ Thực hiện rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm giảm tối thiểu thời
gian gián đoạn giữa các khâu, giảm khối lượng sản phẩm dở dang.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu lưu thông.
+ Quản lý tốt các khoản vốn bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ
hợp lý, dự đoán và quản lý chặt chẽ các luồng xuất nhập quỹ. Dự trữ tiền
mặt ở mức hợp lý không những đảm bảo an toàn về mặt tài chính mà còn


25

giúp doanh nghiệp tận dụng được các thời cơ kinh doanh.
+ Quản lý tốt các hoạt động thanh toán: Nếu quản lý các hoạt động
thanh toán tốt sẽ đảm bảo được kế hoạch thu tiền, chi tiền, kế hoạch đầu tư
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải phân loại và theo dõi số dư nợ của
từng khách hàng, đồng thời lập bảng phân tuổi các khoản phải thu. Ngoài ra,
để giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp cần chủ động phòng ngừa bằng việc mua

bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính…


Đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất.
Việc đưa kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất có ý nghĩa đặc
biệt cho việc thúc đẩy tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Vì nhờ
đó mà rút ngắn được thời gian sản xuất. Tuy nhiên, khi quyết định đầu tư
vào tài sản cố định thì cần lưu ý đến tính hiệu quả, sự phù hợp về nguồn vốn,
khả năng khai thác sản xuất và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.



Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm
Doanh nghiệp cần tổ chức, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản
xuất, sản phẩm chất lượng tốt, giá thành hạ, mở rộng tiêu thụ sản phẩm, tăng
cường công tác Marketing, thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm, ký kết
các hợp đồng tiêu thụ… Khi việc sản xuất sản phẩm ra được tiêu thụ nhanh
chóng sẽ làm giảm tối thiểu lượng vốn ứ đọng, đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển, góp phần sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả.



Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức về tài chính cho đội ngũ cán bộ
quản lý, nhất là những nhà quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm thì trình độ nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý tài chính một vấn đề quan trọng. Nếu có



×