Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.17 KB, 90 trang )

1
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TRẦN THU HẰNG
CQ47/15.05

LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐỐNG ĐA

CHUYÊN NGÀNH: NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS HÀ MINH SƠN

HÀ NỘI - 2013

Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


2
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính



Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn

Trần Thu Hằng

Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


3
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC

Trang

phụ

bìa

.................................................................................................................................
i
Lời


cam

đoan

.................................................................................................................................
ii
Mục

lục

.................................................................................................................................
iii
Danh

mục

từ

viết

tắt

.................................................................................................................................
viii
Danh

mục

các


bảng

.................................................................................................................................
ix
Danh

mục

hình

vẽ,

đồ

thị

.................................................................................................................................
x

Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


4
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

CP

: Cổ phần

CSTD&QLTSĐB

: Chính sách tín dụng và quản lý tài sản đảm bảo.

DN

: Doanh nghiệp

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

GSTD&QLN

: Giám sát tín dụng và quản lý nợ.

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KHCN


: Khách hàng cá nhân

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

MSB: Maritime Bank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

Maritime Bank Đống Đa : Ngân hàng TMCP Hàng Hải Đống Đa
NH

: Ngân hàng

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NN

: Nhà nước

NQH

: Nợ quá hạn


QLTD&ĐT

: Quản lý tín dụng và đầu tư.

RR

: Rủi ro

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

: Tài sản đảm bảo.

Trần Thu Hằng


CQ47/15.05


5
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


6
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi Nhánh
Đống Đa...................................................................................................................29
Biểu đồ 2.1. Kết cấu tín dụng theo kì hạn tại MSB Đống Đa.................................35
Biểu đồ 2.2. Kết cấu tín dụng theo loại tiền............................................................36
Biểu đồ 2.3. Kết cấu tín dụng theo khách hàng vay................................................38

Trần Thu Hằng

CQ47/15.05



7
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng là một trong những bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Cùng với
các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ,
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ
các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán
và hỗ trợ thanh toán...
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan
trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn
tại, phát triển của ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhất
ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng được xác định có
hệ số rủi ro. Rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng (TCTD), cao hơn nó tác
động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, một mặt
NHNN đã ban hành một số văn bản liên quan đến công tác quản trị rủi ro yêu cầu
các NHTM thực hiện( Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng: Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày
19/04/2005 của Thống đốc NHNN về tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của
NHNN), thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn
của TCTD, luật tổ chức tín dụng năm 2010( luật số:47/2010/QH12), cần có biện

pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng.

Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


8
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam trong những năm qua đã rất chú trọng
tới hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động
kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ
chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng.
Song sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện hơn mà lại không chấp nhận những
phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động tín dụng của mình.
Qua việc nghiên cứu, học tập, tìm hiểu trong quá trình thực tập tại Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam – Chi Nhánh Đống Đa, em đã
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam- Chi Nhánh Đống Đa”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi Nhánh Đống Đa.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi Nhánh Đống Đa
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại.
- Phạm vi: Nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi Nhánh Đống Đa từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


9
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là
phương pháp phỏng vấn, điều tra nghiên cứu, thống kê, phân tích, tổng hợp và so
sánh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi Nhánh Đống Đa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi Nhánh Đống Đa.


Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


10
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng và tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng

1.1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng nói chung được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay, trong đó ngân hàng
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho ngân hàng
khi đến hạn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tín dụng ngân hàng được hiểu là
một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và khách hàng (bên đi vay) trong đó ngân
hàng chuyển giao một số tiền nhất định cho khách hàng sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và
lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có các đặc trưng sau:
- Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cở sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, là lý do mà ngân hàng phải

thực hiện phân tích kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói các
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi
vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


11
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích cho vay
Căn cứ vào mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng công nghiệp và thương mại: Là loại hình cho vay đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Tín dụng nông nghiệp: Là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân.
1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay
Căn cứ vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn đến 12 tháng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của

cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5
năm (có thể khác nhau ở mỗi nước). Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh…
- Tín dụng dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 5 năm, có thể
kéo dài đến 20-30 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Tín dụng dài hạn được cung cấp để
đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải
có quy mô lớn, xây dựng các xi nghiệp mới...
1.1.2.3. Căn cứ theo khách hàng vay vốn
Căn cứ theo khách hàng vay vốn, hoạt động tín dụng có thể chia thành:

Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


12
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

- Tín dụng đối với cá nhân: Là loại hình cho vay để bù đắp nhu cầu tiêu
dùng cá nhân. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy
theo mục đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ của cá nhân.
- Tín dụng đối với tổ chức/doanh nghiệp: Là loại hình cho vay để phục nhu
cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay có thể là
ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, hoạt động tín dụng có thể
chia thành:
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Loại hình cho vay này thường chỉ được áp dụng đối với một
số khách hàng tốt nhất và đã có quan hệ tín dụng lâu năm với ngân hàng.
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại hình cho vay mà ngân hàng yêu cầu khách
hàng phải có bảo đảm như thế chấp cầm cố tài sản hoặc phải có sự bảo lãnh của
người thứ ba. Loại hình cho vay này thường áp dụng đối với các khách hàng không
có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
thêm nguồn thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.1.2.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả của khách hàng, hoạt động tín dụng có thể
chia thành:
- Tín dụng có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng, bao gồm: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho vay có nhiều kỳ
hạn trả nợ.

Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


13
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

- Tín dụng không có thời hạn cụ thể: Đối với loại cho vay này ngân hàng có
thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo

trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.2.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu vốn
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại hình cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán. Các ngân hàng thương mại thường cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết
khấu thương phiếu, mua các phiếu bán hàng, bao thanh toán (mua các khoản phải
thu).
1.1.3. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế
1.1.3.1 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế
Thừa, thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân
phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích
thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Thông qua hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao
động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết các
vấn đề xã hội.
1.1.3.2 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Hoạt động của các ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà
vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà
Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


14

Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

Nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế, những người có nhu
cầu về vốn và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3.3. Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn
Trong điều kiện nước ta, Nhà Nước tập trung tín dụng để tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở lôi cuốn các
ngành kinh tế khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí…
1.1.3.4. Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi
tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng có hiệu
quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín
dụng, tức phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều kiện khác đã ghi
trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải
quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng
vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
1.1.3.5. Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước
ngoài
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với
kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối
liền kinh tế các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng
đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ
nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.


Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


15
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là vấn đề không được mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong đời
sống xã hội. Rủi ro có thể được hiểu một cách khái quát đó là khả năng xảy ra các
biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ
vọng theo kế hoạch
Rủi ro tín dụng đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và cũng đã đưa
ra nhiều quan niệm khác nhau:
- Rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được
nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.
- Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ
hạn.
- Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi
trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng tín
dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là
việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này
gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh
khoản của ngân hàng.

Với mục tiêu là đúng hạn theo hợp đồng tín dụng nhận được đầy đủ gốc và
lãi như đã nêu ở trên, thì rủi ro tín dụng có thể được hiểu là những tổn thất tiềm
năng có thể xảy ra do các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng không có khả năng
hoặc không có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ hoặc đúng
hạn theo cam kết.
Như vậy rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, hoặc không trả
đầy đủ, hoặc không trả đúng hạn gốc và lãi cho ngân hàng. Nói một cách khác rủi
Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


16
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

ro tín dụng là rủi ro mà bên vay trong một giao dịch không thực hiện được theo
thời hạn và điều kiện của hợp đồng làm cho người cho vay phải gánh chịu tổn thất
tài chính.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD phân chia thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch (Transaction rish): là một hình thức của RRTD mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro
bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản

trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục (Porfolio rish): là một hình thức của RRTD mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại (Intrinsic rish): xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng
có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực
kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn.

Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


17
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

+ Rủi ro tập trung (Concentration rish) là trường hợp ngân hàng tập trung
vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp
hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3.Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm
của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ

bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp:
Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách
hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong
quá trình sử dụng vốn; Hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp:
Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu
quả của rủi ro tín dụng do ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý
đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín
dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại:
Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt
được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ
khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực
chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.

Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


18
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

1.2.4. Những căn cứ chủ yếu xác định mức độ rủi ro tín dụng

Thông thường để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM người ta thường
dùng chỉ tiêu nợ quá hạn (NQH) và kết quả phân loại nợ.
1.2.4.1. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép
và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ.
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các NHTM thường chia nợ quá hạn thành các
nhóm sau:
- Nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi
- Nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày, có khả năng thu hồi
- Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên (nợ khó đòi)
1.2.4.2. Phân loại nợ
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định
số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì TCTD thực
hiện phân loại nợ thành 5 nhóm như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn;
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
+
+
+
+
+
+

còn lại.
Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;

Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu;
Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Các khoản nợ gia hạn tới hạn trả nợ lần đầu;

Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


19
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
+
+
+

thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời

+
+
+

+

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm năm theo quy định.
Bên cạnh đó, quy định này cũng nêu rõ, thời gian thử thách để thăng hạng nợ
(ví dụ từ nhóm 2 lên nhóm 1…) là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 3
tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi của
khoản vay bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Và toàn bộ dư
nợ của khách hàng tại các TCTD được phân vào cùng một nhóm nợ. Ví dụ: Khách
hàng có hai khoản nợ trở lên tại các TCTD mà có bất cứ một khoản nợ nào được
phân vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ còn lại thì toàn bộ các khoản nợ
còn lại của khách hàng phải được TCTD phân vào nhóm nợ có độ rủi ro cao nhất
đó.
Nợ xấu (hay các tên gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó đòi…) là các khoản nợ
thuộc các nhóm 3, 4 và 5 và có các đặc trưng sau:
Trần Thu Hằng

CQ47/15.05



20
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã đến hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.
- Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc
và lãi.
- Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ
quá hạn trên 90 ngày.
- Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới hạn
cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ 5% thì tổ chức đó cần phải xem xét,
rà soát lại danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chỉ tiết và thận trọng
hơn.
1.2.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.2.5.1.Nguyên nhân khách quan
Sự tác động của môi trường bên ngoài thường khó dự đoán, vượt quá tầm
kiểm soát gây ra những thiện hại lớn cho người vay và ngân hàng, bao gồm các
loại sau:
- Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
- Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân
thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
- Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.2.5.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
-


Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.

Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


21
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

1.2.5.3.Nguyên nhân từ bản thân ngân hàng
- Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận
dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều
vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không
đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
- Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn
các ngân hàng khác.
- Cán bộ tín dụng (CBTD) không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp
hành đúng quy trình cho vay. CBTD yếu kém về trình độ nghiệp vụ; cán bộ
tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
- Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp

lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyęn tắc của tài sản đảm bảo là dễ
định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
1.2.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.2.6.1. Đối với ngân hàng
- Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng.
Một khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có là cao thì ngân
hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Không
một ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ quá hạn và
nợ xấu vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây ra nhiều
vụ thất thoát lớn. Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường
được báo chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến cho việc huy
động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc giảm uy tín còn
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng đó, càng làm cho hoạt động của
ngân hàng gặp nhiều khó khăn hơn.
-

Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng.

Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


22
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, nếu các khoản tín
dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn trong khi đó các

khoản tiền gửi vẫn phải thanh toán đúng hạn. Trong lúc không huy động được vốn
do mất uy tín, người rút tiền ngày càng tăng lên kết quả là ngân hàng gặp khó khăn
trong khâu thanh toán.
- Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho ngân hàng không thu được gốc và lãi theo
đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng, thậm chí còn làm mất vốn của ngân hàng.
Từ đó, rủi ro tín dụng sẽ làm giảm tốc độ quay vòng vốn của ngân hàng dẫn tới
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Hoạt
động tín dụng có liên quan mật thiết với nhiều hoạt động khác, ví dụ như các dịch
vụ của ngân hàng, do đó rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ làm giảm thu nhập của
ngân hàng từ hoạt động tín dụng, mà còn làm giảm thu nhập từ các hoạt động khác.
Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng cao dẫn đến ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng
rủi ro và điều này khiến cho lợi nhuận còn lại càng thấp
- Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra thường tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính,
nhưng những thiệt hại về uy tín, về mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn
lớn hơn nhiều. Vấn đề giữ uy tín là điều tối quan trọng, chỉ cần mất niềm tin vào
ngân hàng thì người gửi tiền sẽ có thể kéo đến ngân hàng rút tiền. Nếu rủi ro xảy ra
ở mức độ ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ gây phản ứng dây chuyền
trong dân chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi. Đối với những
khoản cho vay dài hạn ngân hàng không thể thu hồi vốn ngay, đồng thời rủi ro tín
dụng đã làm mất một phần vốn của ngân hàng, như vậy ngân hàng không còn khả
năng thanh toán và sẽ đi đến phá sản.

Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


23

Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

1.2.6.2. Đối với khách hàng
Rủi ro tín dụng không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng đối với ngân hàng mà
nó còn có tác động xấu đối với khách hàng.
Đối với người gửi tiền: Khi ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng, tức là ngân
hàng không thu hồi được gốc và lãi của những khoản đã cho vay. Vốn để ngân
hàng tài trợ các doanh nghiệp lại chính là từ nguồn tiền gửi của người gửi tiền. Bên
cạnh đó, khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng dẫn đến
khách hàng kéo đến rút tiền ồ ạt, vì vậy ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán.
Khách hàng cũng phải đối mặt với rủi ro là họ không thể thu hồi lại khoản tiền đã
gửi ngân hàng.
Đối với người vay tiền: Khi ngân hàng có rủi ro tín dụng ở mức độ cao ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng, người gửi tiền tới ngân hàng sẽ ít đi và ngân hàng
sẽ phải trả cho họ một lãi suất cao đồng thời ngân hàng áp dụng chính sách thận
trọng hơn khi cho vay. Như vậy, ngân hàng sẽ hạn chế cho vay và áp dụng các điều
khoản cho vay chặt chẽ hơn, đồng thời phải áp dụng với lãi suất cao hơn để đủ bù
đắp lãi suất cao từ các khoản tiền gửi. Do đó, người đi vay sẽ gặp khó khăn trong
việc huy động vốn và phải huy động vốn với lãi suất cao hơn, ảnh hưởng đến chi
phí và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với người khách hàng gây ra nợ xấu, nợ quá hạn đối với ngân hàng:
Khách hàng sẽ bị áp dụng một mức lãi suất phạt cao hơn đồng thời cơ hội để khách
hàng tìm các nguồn tài trợ sẽ giảm đi rất nhiều.
1.2.6.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng có tính chất xã hội hoá cao, nó liên quan đến nhiều
ngành nghề. Ngân hàng thương mại được coi là trung gian tài chính quan trọng của
nền kinh tế có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với tất cả các tổ chức kinh tế và
mọi thành phần trong nền kinh tế. Do đó khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể gây tổn

Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


24
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

thất lan truyền đến mọi tổ chức kinh tế và cá nhân khác. Người gửi tiền sẽ bị mất
tiền, người vay tiền sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn dẫn tới tăng chi phí
huy động vốn hoặc thiếu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp
làm ăn kém hiệu quả, khó có thể thanh toán nợ vay sẽ ảnh hưởng tới cả nền kinh tế
cũng như với các ngân hàng khác mà doanh nghiệp đó vay vốn. Như vậy, sự đổ vỡ
của một ngân hàng có thể kéo theo sự sụp đổ của toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây
mất lòng tin ở dân chúng và có thể dẫn tới khủng hoảng của cả nền kinh tế. Có thể
thấy rủi ro tín dụng và đầu mối của nhiều cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng
hoảng kinh tế- xã hội. Sự tác động này không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế của
các nước có liên quan mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn thế giới.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

Rủi ro tín dụng không thể loại trừ, nó luôn gắn liền với hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng được coi là nội dung quản trị quan trọng
của ngân hàng thương mại.
1.3.1. Quan niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro là một nội dung quan trọng gắn liền với mọi hoạt động của
ngân hàng thương mại. Quản trị rủi ro tín dụng không có nghĩa là né tránh rủi ro
mà là việc xác định một mức rủi ro có thể chấp nhận được, trên cơ sở đó đưa ra các
biện pháp để đảm bảo rủi ro tín dụng của ngân hàng không vượt quá mức xác định

trước đó.
Việc quản trị rủi ro tín dụng là quá trình đo lường, đánh giá rủi ro trong quá
trình cho vay; theo dõi, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời để đảm bảo quyền lợi
của ngân hàng nếu có bất kỳ một sự thay đổi hoàn cảnh nào cho đến khi khoản vay
được hoàn trả. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng có tính chất phòng ngừa, ngăn
ngừa và làm giảm những tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, đảm bảo
các khoản cho vay được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn.
Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


25
Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

1.3.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Việc quản trị rủi ro tín dụng phải được quan tâm và đáp ứng các yêu cầu sau:
– Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít rủi ro và
khi cần thiết có thể chứng khoán hoá để hỗ trợ thanh khoản.
– Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp
nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
– Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các bước công việc trong
quá trình cho vay; có các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ.
– Đảm bảo phản ảnh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích đủ dự
phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay.
– Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử lý
kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.
1.3.3. Đo lường rủi ro tín dụng

1.3.3.1 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình 6C
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có
thiện chí và khả thanh toán toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên
quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng bao gồm:
- Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có
mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp.
- Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng
vay.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ
vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng từng thời kỳ.
Trần Thu Hằng

CQ47/15.05


×