ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THỊ THU HƢƠNG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH
43/2006/NĐ-CP VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THỊ THU HƢƠNG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH
43/2006/NĐ-CP VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG DUỆ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Đánh giá tình hình
thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP về tự chủ tài chính tại trường cao
đẳng Công nghiệp Thái Nguyên” đƣợc hoàn thành là quá trình nghiên cứu
nghiêm túc của tác giả cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
TS. Nguyễn Quang Duệ.
ệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng và trung thực, kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc công bố trong những
công trình đƣợc nghiên cứu từ trƣớc đến nay.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Thị Thu Hƣơng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng
cảm ơn của mình:
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giảng viên hƣớng dẫn khoa học:
Tiến sỹ Nguyễn Quang Duệ đã rất tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trƣờng cùng các
thầy, cô giáo khoa Sau Đại học Trƣờng Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của cán bộ công
nhân viên Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên nơi tôi đang công tác
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi tham khảo và thu thập số liệu đề hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng đề hoàn thiện luận văn của mình, tuy
nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận đƣợc
sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Thị Thu Hƣơng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC,
ĐÀO TẠO ........................................................................................................ 4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập có thu .................................................................................................. 4
1.1.1. Những khái niệm chung .......................................................................... 4
1.1.2 Tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ............................. 5
1.1.3. Nội dung tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ........... 13
1.2. Tổng quan về tình hình thực hiện tự chủ tài chính trong các đơn vị
sự nghiệp GD & ĐT ở Việt Nam thời gian qua .............................................. 18
1.2.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 18
1.2.2. Những hạn chế cần khắc phục .............................................................. 21
1.2.3. Những phƣơng hƣớng hoàn thiện việc tự chủ tài chính hiện nay
trong các đơn vị sự nghiệp GD & ĐT ............................................................. 24
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 29
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết .............................................. 29
iv
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 29
2.2.1. Phƣơng pháp luận .................................................................................. 29
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 30
2.2.3.Phƣơng pháp lập dự toán thu chi ngân sách .......................................... 31
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC THI VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN..................... 34
3.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên ..................... 34
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trƣờng cao đẳng công
nghiệp Thái Nguyên ........................................................................................ 34
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của trƣờng CĐCN Thái Nguyên .................... 35
3.1.3. Tổ chức bộ máy trƣờng cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên ............... 37
3.2. Thực trạng tự chủ tài chính tại trƣờng CĐ Công nghiệp Thái Nguyên ... 39
3.2.1. Tình hình thực hiện tự chủ quản lý tạo lập các nguồn tài chính ........... 39
3.2.2. Tình hình thực hiện tự chủ quản lý sử dụng các nguồn tài chính ......... 46
3.2.3. Tình hình kết quả và phân phối kết quả hoạt động tài chính ................ 50
3.2.4. Tình hình thực hiện cơ chế quản lý tài sản của nhà nƣớc. .................... 54
3.2.5. Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ ................................... 55
3.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại trƣờng
Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên .............................................................. 59
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 59
3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 62
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN..................... 70
4.1. Định hƣớng phát triển trƣờng cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên ........ 70
4.2. Quan điểm về hoàn thiện tự chủ đối với trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Thái Nguyên ........................................................................................ 73
v
4.3. Giải pháp hoàn thiện về tự chủ tài chính tại Trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Thái Nguyên ........................................................................................ 74
4.3.1. Nâng cao nhận thức về tự chủ tài chính ................................................ 74
4.3.2. Chủ động khai thác nguồn thu đáp ứng nhiệm vụ chi thƣờngxuyên,
tăng tính tự chủ về tài chính của trƣờng.......................................................... 74
4.3.3. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ ....................................................... 78
4.3.4. Phân bổ hợp lý các nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ chi thƣờng
xuyên, đảm bảo các khoản chi đƣợc thực hiện một cách tiết kiệm, hiệu
quả và cân đối .................................................................................................. 79
4.3.5. Tăng cƣờng công khai, kiểm tra, giám sát ............................................ 81
4.3.6. Nâng cao năng lực và ý thức đội ngũ cán bộ, giảng viên về tự chủ
tài chính ........................................................................................................... 82
4.3.7. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chuyên
môn nhằm giảm chi phí ................................................................................... 84
4.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 85
4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 85
4.4.2. Kiến nghị với Bộ Công Thƣơng ........................................................... 86
4.4.3. Kiến nghị với Bộ Giáo dục đào tạo ....................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD & ĐT
:
Giáo dục và đào tạo
GD ĐHCĐ
:
Giáo dục đại học cao đẳng
HTKSNB
:
Hệ thống kiểm soát nội bộ
KBNN
:
Kho bạc Nhà nƣớc
NCKH
:
Nghiên cứu khoa học
NSNN
:
Ngân sách nhà nƣớc
TNTT
:
Thu nhập tăng thêm
TSCĐ
:
Tài sản cố định
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Nguồn thu của trƣờng giai đoạn 2011-2013 ................................... 39
Bảng 3.2. Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2011-2013..................... 43
Bảng 3.3. Cơ cấu chi thƣờng xuyên giai đoạn 2011-2013.............................. 48
Bảng 3.4. Hệ số theo phân loại lao động ........................................................ 51
Bảng 3.5. Hệ số thu nhập tăng thêm đối với công tác đoàn thể...................... 51
Bảng 3.6. Thu nhập tăng thêm giai đoạn 2011-2013 ...................................... 52
Bảng 3.7. Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ giai đoạn 2011-2013 ........ 53
Bảng 3.8. Bảng đơn giá thanh toán tiền vƣợt giờ ........................................... 64
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập và phát triển, Việt Nam buộc phải có những
bƣớc chuyển mình, thay đổi cho phù hợp, tránh tụt hậu. Tại Quyết định số
13/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tƣớng Chính phủ,
Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001-2010
đƣợc phê duyệt với bốn nội dung lớn, trong đó có cải cách quản lý tài chính
công là một nội dung quan trọng. Để thực hiện nội dung này, Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 về
mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan hành chính nhà nƣớc; Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về chế độ tài chính
áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ra đời đã tạo ra những chuyển biến tích
cực trong quản lý tài chính của những đơn vị sự nghiệp có thu. Với chủ
trƣơng xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp, chuyển đổi cơ chế tài chính của
cơ sở giáo dục công lập theo hƣớng tự chủ, lấy nguồn thu sự nghiệp để bù đắp
chi phí cho đơn vị, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính các cơ sở giáo dục
đại học, cao đẳng thực tiễn cho thấy rằng, tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp giáo dục công lập vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện.
chúng ta hãy hình dung lại một nhà Trƣờng mà từ chỉ tiêu đào tạo, cách thức
tuyển sinh, biên chế đội ngũ, tiền lƣơng, ngân sách hàng năm (quy định cả
mục chi), chƣơng trình, sách giáo khoa đại học, cao đẳng, kế hoạch và phát
triển cơ sở vật chất, trang thiết bị… đều do Bộ giao thì Nhà trường tự chủ
được gì nếu không phải là tự chủ thực hiện, rất dễ hiểu vì Các cơ sở giáo
dục đại học, cao đẳng đâu có quyền tự chủ”. Những hạn chế có nguyên nhân
2
bắt nguồn từ hai phía đó là hạn chế bắt nguồn từ cơ chế chính sách của nhà
nƣớc và hạn chế bắt nguồn từ bản thân các đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính. Do vậy mặc dù đã có cơ chế chính sách, nhƣng
việc khơi thông nguồn lực, khai thác các nguồn lực, sử dụng một cách hữu
hiệu và có hiệu quả các nguồn lực… ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo
còn nhiều bất cập hoàn thiện. Để ngày càng nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực trong Các cơ sở giáo dục công lập, từ đó từng bƣớc giải quyết
đƣợc bài toán cho giáo dục quốc dân đó là quy mô đào tạo ngày càng tăng,
đòi hỏi về chất lƣợng ngày càng cao, và vấn đề trách nhiệm với xã hội ngày
càng lớn, đặt trong điều kiện giới hạn về nguồn lực đầu tƣ cho giáo dục (trong
đó nguồn lực tài chính là quan trọng nhất).
Xuất phát từ những phân tích trên tác giả chọn đề tài nghiên cứu là:
“Đánh giá tình hình thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP về tự chủ tài
chính tại trường cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện chính sách về tự chủ tài chính cho
các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số giải
pháp hoàn thiện công tác thực thi tự chủ tài chính tại Trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất: Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi tự chủ tài chính tại
Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên theo quy định tại nghị định
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/4/2006.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện về tự chủ tài chính đối
với Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên.
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của
: Phân tích đánh giá thực trạng thực
thi tự chủ tài chính theo nghị định 43/2006/NĐ-CP tại Trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại trƣờng Trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực thi về tự
chủ tài chính tại Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên theo nghị định
43/2006/NĐ-CP đề tài góp phần:
Phân tích, đánh giá, làm sáng tỏ nội hàm của cơ chế, chính sách về tự
chủ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo
dục, đào tạo công lập bậc cao đẳng, đại học.
Phân tích, đánh giá chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế trong thực thi về
tự chủ tài chính tại Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên giai đoạn
2011 - 2013.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, bản luận
văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề chung về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng thực thi về tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Thái Nguyên.
4
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập có thu
1.1.1. Những khái niệm chung
Đơn vị sự nghiệp công: Là các đơn vị đƣợc Nhà nƣớc thành lập để
thực hiện các hoạt động sự nghiệp (nhƣ viện nghiên cứu, các loại Trƣờng học,
bệnh viện, cơ sở nghiên cứu khoa học…) những hoạt động này nhằm phục vụ
là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận. Trong xã hội có nhiều đơn vị sự
nghiệp công. Ngƣời ta có thể phân loại đơn vị sự nghiệp theo những tiêu chí
khác nhau.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thì đơn vị sự nghiệp công gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động thƣờng xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí
hoạt động).
- Đơn vị sự nghiệp công có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động thƣờng xuyên, phần còn lại đƣợc NSNN cấp (gọi tắt là đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị sự nghiệp công có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động).
Phân loại đơn vị sự nghiệp công theo nguồn thu sự nghiệp là cách phân
loại các đơn vị sự nghiệp công lập để xác định mức độ tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh
vực của đời sống kinh tế xã hội theo tinh thần của Nghị định 43/2006/NĐ-CP
của Chính phủ.
5
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên đƣợc ổn định trong
thời gian 3 năm. Sau thời gian 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trƣờng hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền xem xét
điều chỉnh phân loại lại chi phù hợp.
Căn cứ xác định đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do NSNN
đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, dựa vào việc xác định “mức tự đảm bảo
chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị (tính theo tỷ lệ %”).
Cách xác định “mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên của
đơn vị (tính theo tỷ lệ %)” để phân loại đơn vị sự nghiệp công đƣợc quy định
tại điểm 2 phần II thông tƣ số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 hƣớng dẫn
thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP đƣợc xác định theo công thức:
Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động
thƣờng xuyên của đơn vị (%)
=
Tổng số nguồn thu
sự nghiệp
Tổng số chi hoạt động
thƣờng xuyên
* 100%
Trong đó:
Tổng số nguồn thu sự nghiệp đƣợc quy định tại điểm 1.2, khoản 1, mục
VIII; điểm 1.2, khoản 1, mục IX thông tƣ số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006.
Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên đƣợc quy định tại điểm 2.1, khoản
2, mục VIII; điểm 2.1, khoản 2, mục IX thông tƣ số 71/2006/TT-BTC ngày
09/08/2006..
Tổng số thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên đƣợc
tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
1.1.2 Tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1 Sự cần thiết ra đời
tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Thực hiện tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp là hết sức cần
thiết xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
6
Một là: Xuất phát từ thực trạng bộ máy quản lý Nhà nƣớc và yêu cầu
nâng cao năng lực, hiệu quả bộ máy hành chính Nhà nƣớc
Những năm qua, nền kinh tế quốc gia đã chuyển dần sang phƣơng
thức quản lý hoạt động theo pháp luật, bộ máy hành chính Nhà nƣớc đƣợc
xây dựng theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, ngày càng thực hiện có hiệu
lực, hiệu quả. Nền công vụ và công chức đã có nhiều cải tiến. Tuy nhiên
quá trình đó cũng xuất hiện nhiều vấn đề mới và bộc rõ hơn những vấn đề
yếu kém cụ thể.
Bộ máy tổ chức Nhà nƣớc chƣa thực sự khoa học, chƣa thực sự đổi
mới còn cồng kềnh, trì trệ, chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, quan hệ
ngang dọc chƣa hợp lý, phân quyền, phân công phối hợp còn thiếu rõ ràng,
chƣa chặt chẽ, còn quá nhiều đầu mối làm giảm sức quản lý vĩ mô phân tán
nguồn lực.
Đội ngũ cán bộ công chức chƣa thực sự chuyên nghiệp hoá. Thực trạng
biên chế tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp vừa thừa, lại vừa thiếu.
Cơ cấu công chức còn bất hợp lý về trình độ năng lực đã dẫn đến hiệu quả
công việc thấp.
Trƣớc yêu cầu công cuộc đổi mới, mà trọng tâm là đổi mới kinh tế đã
đặt ra những yêu cầu cấp thiết cho bộ máy hành pháp, cho nền hành chính
Nhà nƣớc, trong nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, các nghị định
trung ƣơng II khoá VII, nghị quyết trung ƣơng II khoá VIII, nghị quyết trung
ƣơng VII khoá VIII, Đảng đã nêu lên những quan điểm, nguyên tắc và đề ra
các quyết sách lớn để từng bƣớc cải cách đồng bộ Nhà nƣớc và khẳng định
cải cách nền hành chính Nhà nƣớc là yêu cầu bức xúc và là trọng tâm của việc
xây dựng Nhà nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhằm xây dựng một
nền hành chính trong sạch, vững mạnh, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền
hạn và từng bƣớc hiện đại hoá để quản lý có hiệu quả công việc của Nhà
nƣớc. Thực hiện việc tự chủ tài chính cho các cơ quan, đơn vị hành chính sự
7
nghiệp công là một biện pháp quan trọng thúc đẩy các cơ quan phải thƣờng
xuyên xem xét lại công tác tổ chức bộ máy, biên chế, rà soát lại chức năng,
nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cán bộ, thực hiện xắp xếp biên chế hợp lý,
từ đó hạn chế việc tăng thêm biên chế hàng năm, trên cơ sở đó từng bƣớc
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nƣớc.
Hai là: Xuất phát từ thực trạng tiền lƣơng và chính sách tiền lƣơng
hiện nay.
Mặc dù chính sách tiền lƣơng đã có những cải cách, mức lƣơng tối
thiểu của cán bộ, công chức, viên chức đƣợc nâng dần (đầu năm 1997 mức
lƣơng cơ bản là 144.000 đồng/tháng; từ 01/01/2000 là 180.000 đồng/tháng; từ
01/01/2001 là 210.000 đồng/tháng; từ 01/01/2003 là 290.000 đồng/tháng; từ
01/01/2006 là 450.000 đồng/tháng; từ 01/01/2007 là 540.000 đồng/tháng;
năm 2009 là 650.000 đồng/tháng; từ 01/05/2010 là 730.000 đồng/tháng; Từ
01/5/2011 là 830.000 đồng/tháng; từ 01/5/ 2012 là 1.050.000 đồng/tháng;từ
01/7/2013 là 1.150.000đồng/tháng. Tuy nhiên tiền lƣơng còn mang tính bình
quân, không có sự phân biệt giữa tiền lƣơng của cán bộ, công chức, viên chức
giữa khu vực cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. Mặt khác mức lƣơng
của cán bộ, công chức, viên chức còn thấp chƣa đảm bảo đúng nghĩa của tiền
lƣơng. Trong thực tế tiền lƣơng còn mang nạng tính hình thức, danh nghĩa,
không còn là động lực thúc đẩy kích thích tích cực, sáng tạo của cán bộ, công
chức, làm cho chất lƣợng công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
không đảm bảo. Bên cạnh đó chƣa xây dựng đƣợc thang lƣơng, ngạch lƣơng
cho những cán bộ công chức có trình độ học hàm cao sau đại học, do vậy
chƣa khuyến khích đƣợc lực lƣợng cán bộ, công chức, viên chức học tập,
năng cao trình độ có thái độ tích cực, nhiệt huyết trong công tác. Đây cũng là
nguyên nhân gây ra hiện tƣợng chảy máu chất xám trong các cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian vừa qua là rất lớn và đáng
báo động.
8
Để thực hiện cải cách tiền lƣơng tăng thu nhập cho cán bộ, công chức,
viên chức và ngƣời lao động đối với khu vực hành chính, sự nghiệp công lập
trong điều kiện ngân sách Nhà nƣớc không phải cấp phát thêm thì thực hiện
cơ chế khoán chi hay tự chủ tài chính sẽ có tác dụng mạnh mẽ thúc đẩy các cơ
chế khoán chi hay tự chủ tài chính sẽ có tác dụng mạnh mẽ để thúc đẩy các cơ
quan đơn vị Nhà nƣớc đối mới, rà soát lại để có sự phân định rõ nhiệm vụ,
chức năng của từng bộ phận xắp xếp lại biên chế và điều hành quản lý. Chỉ có
tên cơ sở tổ chức lại lao động hợp lý, quản lý chi tiêu chặt chẽ hạn chế đƣợc
hiện tƣợng lãng phí, cắt giảm các khoản chi không cần thiết mới có điều kiện
để tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất cho chính cán bộ, viên chức,
ngƣời lao động trong đơn vị hành chính sự nghiệp công lập.
Ba là: Xuất phát từ phƣơng thức cấp phát kinh phí cho các cơ quan
hành chính đơn vị sự nghiệp đƣợc áp dụng nhiều năm qua đã bộc lộ nhiều
hạn chế.
Cơ chế quản lý và cấp phát ngân sách của các cơ quan hành chính đơn
vị sự nghiệp chƣa thực hiện khoán trƣớc 31/12/2003 đƣợc cấp phát theo hạn
mức kinh phí cho từng mục chi theo mục lục ngân sách Nhà nƣớc. Hết năm
nếu không sử dụng hết thì phần hạn mức thừa sẽ bị huỷ bỏ. Cơ chế chi này
nhằm khắc phục tình trạng sử dụng kinh phí chƣa đúng mục đích và tình trạng
tồn đọng kinh phí ở các đơn vị sử dụng NSNN. Tuy nhiên do chất lƣợng dự
toán kinh phí còn hạn chế hoặc có những biến động chƣa lƣờng hết đƣợc nên
dẫn đến tình trạng ngay trong một đơn vị sử dụng ngân sách cũng xảy ra tình
trạng thừa hạn mức kinh phí ở mục này nhƣng lại thiếu kinh phí hoạt động ở
mục khác. Mặt khác, nhiều định mức, tiêu chuẩn chi tiêu đã lạc hậu, thiếu cụ
thể và không còn phù hợp. Dự toán nhiều khoản chi thƣờng xuyên tại các cơ
quan, đơn vị hành chính sự nghiệp đƣợc tính theo đầu ngƣời, theo quỹ lƣơng
nên không khuyến khích các cơ quan, đơn vị tổ chức công việc một cách hiệu
quả, tiết kiệm lao động, mà còn tác động ngƣợc lại, có thể thấy đây là kiểu
9
phân bố ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách có tính chất lịch sử,
chính trị, tổng số tiền một đơn vị sử dụng ngân sách đƣợc căn cứ nhiều vào
mức năm ngoái họ đã nhận đƣợc bao nhiêu, hoặc bạn bè của họ trong Chính
phủ có sức mạnh quyền lực cỡ nào. Cách cấp phát tài chính này có xu hƣớng
thiên về kiểu “xin - cho”. Do đó việc thực hiện tự chủ tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp sử dụng ngân sách, sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị chỉ tiêu phù hợp
với khả năng tài chính hiện có, nâng cao ý thức tiết kiệm và tinh thần đấu
tranh chống lãng phí của cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động trong
các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp công lập.
1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân tố chi phối đến
tự chủ
tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
a. Khái niệm, đặc điểm của tự chủ tài chính
Quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phƣơng pháp, các hình thức
và công cụ đƣợc vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ thể
nhât định nhằm đạt đƣợc nhƣng mục tiêu đã định. Quản lý tài chính là sản
phẩm chủ quan của con ngƣời trên cơ sở nhận thức vận động khách quan của
phạm trù tài chính trong từng giai đoạn lịch sử.
Tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất là quản
lý tài chính mà ở đó quyền định đoạt các vấn đề tài chính của đơn vị gắn trách
nhiệm thực thi quyền định đoạt đó đƣợc đề cao.
Các đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị quản lý và cung cấp các
dịch vụ công cho xã hội do Nhà nƣớc thành lập và đặt dƣới sự quản lý của
Nhà nƣớc nên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn
vị sự nghiệp công lập mang những đặc điểm riêng. Cụ thể:
Thứ nhất: Quyền đi đôi với trách nhiệm
Đơn vị sự nghiệp công đƣợc Nhà nƣớc giao quyền quyết định các vấn
đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình trƣớc pháp luật, trƣớc Nhà nƣớc và trƣớc yêu cầu của ngƣời thụ hƣởng
các dịch vụ do mình cung cấp.
10
Thứ hai: Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ
trong các hoạt động khác của đơn vị
Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai thực hiện khi đơn vị sự
nghiệp công lập đƣợc quyền tự chủ trong các hoạt động sự nghiệp một cách
có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp công phải có tự chủ về tài chính. Nhƣ vậy giữa
quyền tự chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt động khác trong đơn vị sự
nghiệp công lập có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ trợ nhau.
Thứ ba: Quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công là
quyền tự chủ có giới hạn.
Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị đo Nhà nƣớc thành lập và
quản lý, do đó mọi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả hoạt
động tài chính đều đặt dƣới sự kiểm tra giám sát của Nhà nƣớc, của các cơ
quan quản lý cấp trên, cho dù các hoạt động đó đã đƣợc trao quyền tự chủ và
tự chịu trách nhiệm. Sự giới hạnh của quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị
công lập là một yêu cầu tất yếu, nó xuất phát lợi ích chính đáng trong việc
hƣởng thụ dịch vụ công của xã hội, mà Nhà nƣớc là ngƣời bảo hộ. Nhà nƣớc
ban hành quy chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, quy định
phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số hoạt động tài chính trong đơn vị.
b. Vai trò của tự chủ tài chính
Vai trò cụ thể của việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh
vực GD&ĐT nói riêng đƣợc thể hiện trên các mặt sau:
Một là: Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị đã khuyến khích
các đơn vị chủ động thu hút, khai thác, tạo lập nguồn vốn ngân sách và ngoài
ngân sách thông qua đa dạng hoá các hoạt động sự nghiệp, nâng cao hiệu quả
sử dụng ngân sách Nhà nƣớc, nhân lực, tài sản để việc thực hiện nhiệm vụ
hiệu quả hơn, mở rộng, phát triển nguồn thu.
11
Hai là: Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị tác động tích cực
tạo điều kiện cho các trƣờng công lập chủ động hơn trong công tác quản lý tài
chính quan tâm hơn đến hiệu quả sử dụng kinh phí và thực hành tiết kiệm,
thúc đẩy các đơn vị năng động hơn trong các hoạt động theo hƣớng đa dạng
hoá các loại hình đào tạo để tăng nguồn thu, khắc phục đƣợc tình trạng sử
dụng lãng phí các nguồn lực, đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm trong
chi tiêu và tôn trọng nhiệm vụ hoạt động nghiệp vụ có chuyên môn của các
đơn vị.
Ba là: Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị góp phần tăng cƣờng
trách nhiệm của đơn vị đối với nguồn kinh phí, công tác lập dự toán đƣợc chú
trọng hơn và khả thi hơn. 100% các đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ đã xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện công khai tài chính.
Bốn là: Giao quyền tự chủ tài chính là cơ sở xác lập cơ chế bảo đảm và
hỗ trợ thực hiện quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong
quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính trong đơn vị
Năm là: Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị bảo đảm đầu tƣ
của Nhà nƣớc cho các đơn vị sự nghiệp đƣợc đúng mục đích hơn, có trọng
tâm trọng điểm, nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động sự nghiệp, tạo cơ sở
pháp lý cho các đơn vị hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, thể chế
hoá việc trả lƣơng tăng thêm một cách thích đáng, hợp pháp từ kết quả hoạt
động sản xuất cung ứng dịch vụ và tiết kiệm chi tiêu, tăng cƣờng công tác
quản lý tài chính của các đơn vị từng bƣớc đi vào nề nếp.
c. Những nhân tố chi phối đến tự chủ tài chính
Sự hình thành, vận hành việc tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập, luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Hiểu rõ đƣợc
những nhân tố đó không chỉ có ý nghĩa với việc thiết lập cơ chế, mà quan
trọng hơn là việc tổ chức thực hiện cơ chế phù hợp đặc thù với hoạt động sự
nghiệp ở từng đơn vị
12
Để tự chủ tài chính thực sự phát huy tác dụng, đạt đƣợc mục tiêu Nhà
nƣớc đặt ra là khuyến khích đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự
nghiệp trong lĩnh vực GD&ĐT nói riêng tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh
giảm biên chế, tăng thêm thu nhập cho ngƣời lao động, trên cơ sở hoàn thành
nhiệm vụ đuợc giao, thì khi xây dựng và tổ chức thực thi
tự chủ tài chính
bản thân các cơ quan xây dựng chính sách và các đơn vị đƣợc giao quyền tự
chủ tài chính cần phải xem xét, đánh giá tác động một cách thấu đáo của
những nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các nguồn lực tài chính của các đơn vị bao gồm:
Thứ nhất: Quản lý tài chính
Quản lý tài chính trong giáo dục là phƣơng thức Nhà nƣớc sử dụng các
công cụ tài chính tác động hệ thống giáo dục quốc dân nhằm định hƣớng sự
phát triển giáo dục. quản lý tài chính giáo dục, một mặt thừa nhận và vận
dụng quy luật khách quan của cơ chế quản lý kinh tế vận hành trong nền kinh
tế thị trƣờng. Mặt khác phải biết sử dụng các phƣơng pháp thích hợp về mặt
tài chính nhằm tác động vào sự vận hành của các cơ sở giáo dục theo các mục
tiêu mong muốn. Có thể nói tự chủ tài chính thực chất là một trong những
phƣơng pháp của quản lý tài chính nói chung, song cơ chế tài chính lại là một
nhân tố ảnh hƣởng quan trọng tới công tác tự chủ tài chính của các đơn vị.
Thứ hai: Công tác tổ chức quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi
Công tác tổ chức quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi là nhân tố ảnh
hƣởng lớn đến khả năng tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Bởi vì chỉ khi coi trọng công tác tổ chức quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi
thì các đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ sẽ chủ động trong việc tăng thu, tiết
kiệm chi, thực hiện tinh giảm biên chế tăng thêm thu nhập cho ngƣời lao động
trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Đối với công tác quản lý nguồn thu phải chú trọng công tác lập kế
hoạch dự toán thật khoa học, chính xác và kịp thời, đề ra các biện pháp thu
13
thật phù hợp với các khoản thu từ phí, lệ phí và đối tƣợng thu, hạn chế tối
thiểu tình trạng thất thoát nguồn thu, thƣờng xuyên quan tâm, đầu tƣ bồi
dƣỡng nguồn thu và đa dạng hoá các nguồn thu cho đơn vị
Đối với công tác quản lý chi để đảm bảo tiết kiệm chi, các khoản chi
đúng mục đích, đúng đối tƣợng và hiệu quả th đơn vị phải tổ chức chặt chẽ từ
khâu xây dựng kế hoạch nhiệm vụ chi, mức chi theo dự toán h
định mức.
Thƣờng xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện các khoản
chi và công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính tài sản của đơn vị
Thứ ba: Công tác lập kế hoạch kế toán thống kê
Mỗi đơn vị sự nghiệp là một chủ thể tài chính độc lập. Để có đƣợc một
hệ thống thông tin về tình hình huy động, phân phối và sử dụng các nguồn tài
chính cũng nhƣ kết quả hoạt động sự nghiệp của một đơn vị phục vụ công tác
quản trị đơn vị một cách kịp thời và có hiệu quả thì công tác kế toán và thống
kê đóng vai trò hết sức quan trọng… Do vậy nếu các đơn vị sự nghiệp công
lập đƣợc giao quyền tự chủ tài chính tổ chức công tác lập kế hoạch, công tác
kế toán thống kê sẽ là công cụ hữu ích cho các nhà quản trị phân tích, đánh
giá ra quyết định quản lý tốt giúp khơi thông các nguồn lực để tạo lập nguồn
tài chính với quy mô ngày càng lớn phục vụ phát triển hoạt động sự nghiệp là
công cụ hữu ích kiểm tra, giám sát các khoản chi sự nghiệp, chi dịch vụ đáp
ứng đƣợc yêu cầu hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao với chi phí tiết kiệm
hợp lý.
1.1.3. Nội dung tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
a. Khái quát quyền tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công lập
Quyền tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc quy
định tại Nghị định 43/2006/NĐ- Chính phủ của Chính phủ Ngày 25/04/2006.
Nội dung quyền tự chủ về tài chính bao gồm:
- Quyền tự chủ trong việc huy động vốn và vay vốn tín dụng.
14
Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động dịch vụ đuợc quyền vay vốn
của các tổ chức tín dụng, đƣợc huy động vốn của các bộ, viên chức trong đơn
vị để đầu tƣ mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động sự nghiệp, tổ chức các
hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm
trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
- Quyền tự chủ về quản lý và sử dụng tài sản.
Đơn vị đƣợc thực hiện đầu tƣ, mua sắm, quản lý sử dụng tài sản Nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật quản lý tài sản tại đơn vị sự nghiệp. Đối với
TSCĐ sử dụng vào hoạt động dịch vụ theo thực hiện khấu hao thu hồi vốn
theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nƣớc. Số tiền trích khấu hao,
thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn NSNN đƣợc để lại cho đơn vị sự nghiệp
công lập để bổ sung quỹ phát triển sự nghiệp, số tiền trích khấu hao, tiền
thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay đƣợc dùng vào trả nợ vay, nếu trả đủ nợ
mà còn thừa thì bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
- Quyền tự chủ trong việc trả tiền lƣơng, tiền công cho ngƣời lao động
trong đơn vị theo các quy định của pháp luật lao động
- Quyền tự chủ trong việc phân phối và sử dụng kết quả hoạt động tài
chính trong năm.
Đó là những nội dung cơ bản quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu. Tuỳ theo mức tự bảo đảm quyền nguồn kinh phí cho
hoạt động thƣờng xuyên trong các đơn vị công lập mà phạm vi, mức độ tự
chủ tài chính có khác nhau trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Nói chung,
đơn vị sự nghiệp bảo đảm hoàn toàn kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên
theo quy định thì phạm vi mức độ tự chủ đuợc quy định rộng rãi hơn.
b. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động và đối với đơn vị sự nghiệp
công lập bảo đảm một phần chi phí hoạt động
* Phạm vi và mức độ tự chủ về các khoản thu và mức thu:
15
Đƣợc quyền thu phí, lệ phí nhƣng phải thu đúng, thu đủ theo mức thu
và đối tƣợng thu do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Nếu cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định khung mức thu thì đơn vị có quyền quy
định mức thu cụ thể dựa trên nhu cầu chi tiêu phục vụ cho hoạt động của đơn
vị và khả năng đóng góp của xã hội, nhƣng không đƣợc vƣợt quá khung thu
đã đƣợc quy định. Đơn vị có quyền thực hiện chế độ miễn giảm các khoản thu
phí, lệ phí cho đối tƣợng chính sách xã hội theo quy định của Nhà nƣớc.
Đƣợc quyền xác định mức thu dựa trên mức giá do Nhà nƣớc quy định
khi thực hiện đơn đặt hàng về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nếu Nhà nƣớc
chƣa quy định mức giá thì việc xác định mức thu dựa trên cơ sở dự toán chi
phí đƣợc cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
Đƣợc quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể đối với những hoạt
động dịch vụ theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc, đơn vị
hoạt động liên doanh, liên kết dựa trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và
có tích luỹ.
*Phạm vi mức độ và tự chủ về sử dụng nguồn tài chính.
Căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao và khả năng nguồn tài chính
đơn
vị, các khoản chi thƣờng xuyên (chi cho hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ
đƣợc cấp có thẩm quyền giao; chi hoạt động thƣờng xuyên phục vụ cho công
tác thu phí, lệ phí; cho các hoạt động dịch vụ; kể cả chi thực hiện nghĩa vụ
đơn vị NSNN, trích khấu hao TSCĐ, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định
đơn vị pháp luật). Thủ trƣởng đơn vị có quyền quyết định một số mức chi
quản lý, chi hoạt động sự nghiệp cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền quy định.
Căn cứ vào bản chất công việc, thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyền quyết
định phƣơng thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Có quyền quyết định đầu tƣ xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn
tài sản theo quy định của pháp luật.
16
*Phạm vi, mức độ tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính năm.
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định (nếu có), khoản chênh lệch thu lớn chi thì đơn vị sự
nghiệp có thu đƣợc toàn quyền sử dụng. Quyền sử dụng này đƣợc quy định
theo mức độ tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí cho hoạt
động thƣờng xuyên thì phần chênh lệch thu lớn hơn chi đƣợc phân phối theo
trình tự nhƣ sau:
- Trích tối thiểu 25% để lâp quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp
- Trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động
- Trích lập Quỹ khen thƣởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Quỹ khen thƣởng, Quỹ phúc lợi đƣợc quyền trích lập vào 2 quỹ tối đa
không quá 3 tháng tiền lƣơng, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực
hiện trong năm.
Dựa trên những quy định đó, Thủ trƣởng đơn vị sự nghiệp công tự bảo
đảm chi phí hoạt động, quyết định mức trả thu nhập và mức lập các quỹ theo
quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị.
Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động
thƣờng xuyên thì phần chênh lệch thu lớn hơn chi đƣợc quyền sử dụng và
phân phối theo trình tự nhƣ đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm toàn bộ
kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên, chi khác trong trƣờng hợp nếu khoản
chênh trong năm nhỏ hơn hoặc bằng 1 lần quỹ tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ
trong năm thì đơn vị đƣợc quyền ƣu tiên trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao
động trƣớc số còn lại mới trích lập các quỹ.
c. Quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công do NSNN
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Về cơ bản nội dung tự chủ tài chính trong các đơn vị này cũng tƣơng tự
nhƣ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm toàn bộ hoặc một phần