Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) ở trường cao đẳng công nghiệp thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM





TÔ VĂN KHÔI








QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
(HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN




L
L
U
U


N
N




V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S
Ĩ
Ĩ


K
K
H
H

O
O
A
A


H
H


C
C


G
G
I
I
Á
Á
O
O


D
D


C
C














THÁI NGUYÊN – 2008


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM




TÔ VĂN KHÔI








QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
(HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

L
L
U
U


N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H



C
C


S
S
Ĩ
Ĩ


K
K
H
H
O
O
A
A


H
H


C
C


G

G
I
I
Á
Á
O
O


D
D


C
C







Người hướng dẫn: PGS.TS ĐẶNG THÀNH HƯNG









THÁI NGUYÊN - 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên được thành lập theo Quyết
định số 5618 /QĐ/BGD & ĐT ngày 09 tháng 10 năm 2006 với nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng kỹ thuật, kinh tế công
nghiệp và các trình độ thấp hơn: Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề gồm các
ngành chủ yếu: Công nghệ kỹ thuật cơ khí, công nghệ kỹ thuật điện, công
nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật điện tử, công nghệ cơ khí động lực, công
nghệ kỹ thuật may, là cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học phục vụ quản lý,
sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp và yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội trong cả nước đặc biệt là các các tỉnh miền núi phía Bắc. Hiện nay nhà
trường đào tạo đa cấp học, đa ngành nghề gồm: Cao đẳng chính qui, cao đẳng
nghề, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề. Qui mô đào tạo hiện nay
gồm gần 4000 học sinh, sinh viên, trong đó số học nghề chiếm phần lớn.
Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực,
vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu của xã hội đang trở
thành vấn đề quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề. Nhằm góp
phần thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X là: “Sớm đưa
đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Mục tiêu phát triển
giáo dục nghề nghiệp trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã chỉ
rõ:“ đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý
thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu

cầu sử dụng, gắn việc làm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất”, "Con
người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo sự chuyển biến cơ bản toàn
diện về giáo dục, trong đó ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực".
Tại Nghị quyết số 37/2004/QH 11 khoá XI kỳ họp thứ 6 của Quốc hội
về giáo dục đào tạo cũng chỉ rõ “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, bất
cập, hiệu quả giáo dục còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, công tác quản lí giáo dục còn
nhiều hạn chế. Những tiêu cực trong giáo dục như thiếu trung thực trong học
tập, dạy thêm, học thêm tràn lan mang tính áp đặt, thi cử nặng nề, tốn kém…
gây bức xúc trong xã hội”.
Trước tình hình này, nhiều năm qua nhà trường đã có một số giải pháp
trong công tác quản lý hoạt động dạy nghề nói chung và quản lý dạy học thực
hành nghề nói riêng nhưng chưa có cơ sở lý luận, chưa mang tính hệ thống.
Điều đó đặt ra cho nhà trường phải xem xét một cách tổng thể việc tổ chức,
quản lý dạy thực hành, đặc biệt là thực hành nghề cho học sinh trung cấp .
Vấn đề ở đây là quản lí dạy học thực hành hệ trung cấp chưa thực sự phù hợp
với hệ này, ngay từ quan niệm cho đến cách làm. Do đặc thù của hệ trung cấp
nghề nên các biện pháp quản lí dạy học thực hành phải khác với quản lí ở hệ
Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp. Chính vì lý do đó tôi đã chọn và
nghiên cứu đề tài: “Quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) ở
trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xây dựng một số biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề đáp ứng
được đặc thù của hệ trung cấp nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của
trường CĐCN Thái Nguyên hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) của trường Cao
đẳng Công nghiệp Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) của
trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu những biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề bảo đảm tính
đồng bộ với quá trình quản lí dạy học và quản lí đào tạo của nhà trường, có
tính thực tiễn, phù hợp với điều kiện của trường thì kết quả dạy học sẽ được
cải thiện.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Xác định cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động dạy học thực hành
nghề ở hệ trung cấp nghề tại trƣờng CĐCN Thái Nguyên
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý dạy học thực hành nghề( hệ trung cấp)
ở trƣờng CĐCN Thái Nguyên hiện nay.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung
cấp) của Trƣờng CĐCN Thái Nguyên.
5.4. Tổ chức lấy ý kiến thẩm định kết quả nghiên cứu
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Khảo sát thực trạng công tác quản lý dạy học thực hành nghề
đƣợc thực hiện ở tất cả các lớp hệ trung cấp nghề đang đào tạo tại
trƣờng CĐCN Thái Nguyên.
6..2. Các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề đƣợc đề xuất để áp
dụng cho Giám hiệu và các cán bộ quản lí đào tạo của hệ trung cấp nghề
ở trƣờng CĐCN Thái Nguyên.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về công tác
dạy nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Nghiên cứu lý luận về công tác quản lý dạy thực hành nghề.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến quản lý dạy thực hành nghề.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát sư phạm
+ Dự giờ lên lớp của một số lớp thực hành nghề
+ Tìm hiểu những điều kiện dạy học thực hành nghề ở trường
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí hoạt động thực hành nghề
qua các báo cáo thực hiện nhiệm vụ dạy nghề của trường, của ngành giáo dục
và đào tạo.
- Toạ đàm: Tổ chức hội thảo khoa học về” Đổi mới công tác quản lý và
giảng dạy thực hành nghề”.
- Điều tra bằng phiếu hỏi: Thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên
và học sinh.
7.3. Các phƣơng pháp khác
- Phương pháp sử dụng thống kê toán học: thu thập xử lí các thông tin
số liệu điều tra và nghiên cứu các hồ sơ thống kê.
- Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến các nhà quản lí, các giáo viên có
nhiều kinh nghiệm, ý kiến của học sinh nhằm thẩm định các biện pháp quản lí
đã đề xuất.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý dạy học thực hành nghề ở
trường CĐCN
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dạy học thực hành nghề (hệ

trung cấp) tại trường CĐCN Thái Nguyên.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề ở trường
CĐCN Thái Nguyên.
Kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo & phần Phụ lục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ
DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRƢỜNG CĐCN

1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Đặc trƣng đào tạo nghề ở một số nƣớc
Tuỳ thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã hội, khoa học
công nghệ và văn minh của mỗi quốc gia mà việc hình thành các hệ thống
giáo dục- đào tạo, hệ thống dịch vụ việc làm và hệ thống sử dụng quản lý lao
động xã hội ở mỗi nước khác nhau.
1.1.1.1. Hoa Kỳ
- Đào tạo công nhân được tiến hành trong các trường THPT phân ban,
các trường dạy nghề trung học, các cơ sở đào tạo sau trung học.
- Tốt nghiệp được cấp bằng chúng nhận và chứng chỉ công nhân lành
nghề và có quyền được đi học tiếp theo.
- Thời gian đào tạo từ 2 - 7 năm tuỳ từng nghề.
1.1.1.2. Đài Loan
- Học sinh tốt nghiệp Trung cấp cơ sở học tại trường trung cấp nghề ra
trường được công nhận là công nhân lành nghề.
- Học sinh tốt nghiệp trung cấp nghề và công nhân lành nghề được học
tiếp theo ở bậc cao đẳng, tốt nghiệp được cấp bằng kỹ thuật viên, công nhân
kỹ thuật bậc cao và có quyền học tiếp lên đại học.
1.1.1.3. Cộng hoà liên bang Đức


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Có hệ thống đào tạo nghề và TCCN, về mặt trình độ một bộ phận được
xếp vào bậc trung học tương đương với THPT từ lớp 9 đến lớp 13, một bộ
phận cao hơn vào bậc sau trung học.
1.1.1.4. Liên Xô (trước đây)
- Công tác đào tạo nghề ở Liên xô đã có truyền thống từ lâu đời là đào
tạo tại xí nghiệp. Tháng 7 năm 1920 Lê Nin đã ký sắc lệnh” về chế độ học tập
kỹ thuật-nghề nghiệp”, sắc lệnh này bắt buộc đối với mọi người từ 18 đến 40
tuổi. Việc đào tạo rất đa dạng đó là dạy nghề cạnh xí nghiệp và trường dạy
nghề. Các trường dạy nghề và trường cạnh xí nghiệp với thời gian học tập
khác nhau: 2 năm đào tạo công nhân bậc 3 và 4; 2 năm rưỡi và 3 năm đào tạo
công nhân bậc 5 và 6; 3 năm và 4 năm đào tạo công nhân lành nghề bbặc cao.
- Giai đoạn1: Đào tạo lý thuyết và thực hành cơ bản tại cơ sở đào tạo
của xí nghiệp.
- Giai đoạn 2: Đào tạo thực hành tại vị trí làm việc dưới sự hướng dẫn
của thợ cả hoặc hướng dẫn viên thực hành.
Trên thế giới, hầu hết các nước đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và
dạy nghề bên cạnh hệ phổ thông và đại học. Trung Quốc có hệ thống GDCN
gồm 3 trình độ dạy nghề sơ trung, dạy nghề cao trung và trung cấp chuyên
nghiệp. Dạy nghề sơ trung tương đương với sơ trung phổ thông hay THCS ở
nước ta, Dạy nghề cao trung tương đương với cao trung phổ thông hay THPT
ở nước ta. TCCN chia làm 2 trình độ: Cao trung và sau cao trung 2 năm
1.1.2. Tình hình đào tạo Việt Nam
Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam được được hình thành trên 50
năm. Điều 32 Luật giáo dục năm 2005 qui định giáo dục nghề nghiệp bao
gồm: Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ 3 đến 4 năm đối với người
tốt nghiệp trung học cơ sở, từ 1 đến 2 năm đối với người tốt nghiệp phổ thông


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
trung học và dạy nghề dưới 1 năm đối với sơ cấp và từ 1 đến 3 năm đối với
trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
Qua phân tích đặc trưng của một số nước về hệ thống giáo dục nghề
nghiệp ta thấy hệ thống giáo dục nghề nghiệp được hình thành do yêu cầu của
thị trường lao động và do nhu cầu hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu việc làm
của người lao động trong xã hội. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp là cung cấp
cho xã hội, cho thị trường lao động những kỹ thuật viên trung cấp và công
nhân kỹ thuật trung cấp và công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có trình
độ cao, năng lực hành nghề thể hiện ở các kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh
nghiệm làm việc được đào tạo trong các cơ sở đào tạo. Hình thức đào tạo
nghề nghiệp phong phú và đa dạng: Đào tạo dài hạn và đào tạo ngắn hạn; đào
tạo chính qui và đào tạo không chính qui; đào tạo tại các trường hay các
trường hay các trung tâm dạy nghề. Đặc trưng nổi bật của hệ thống nghề
nghiệp là đào tạo người lao động có kỹ năng, kỹ xảo hành nghề trên cơ sở
nắm vững lý thuyết. Do đó vấn đề dạy thực hành, luyện tập kỹ năng là những
hoạt động cốt lõi trong quá trình đào tạo. Sức mạnh của hệ thống giáo dục
nghề nghiệp và chất lượng đào tạo cao là sự đảm bảo hoạt động coá hiệu quả
của thị trường lao động. Đó cũng là cơ sở để thị trường lao động có thể thực
hiện được các qui luật cung cầu, qui luật giá trị và qui luật cạnh tranh.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lí và Quản lí giáo dục
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lí. Theo Hà Thế Ngữ
và Đặng Vũ Hoạt, “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục
tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới
của hệ thống mà người quản lý mong muốn ” 21. Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Quản
lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích) có tổ chức, lựa chọn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
trong các tác động có thể có dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng
và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm
cho nó phát triển tới mục đích đã định ” 16. Theo Nguyễn Văn Lê: “ Quản
lý là một công việc vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật ”. Ông
viết “ Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ
thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo
mục tiêu đề ra” 20
Khái niệm quản lí phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người có
chức năng bảo đảm và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để
thực hiện thành công công việc nhất định. Quản lý là công tác phối hợp có
hiệu quả hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức...
Quan niệm hiện đại về quản lí thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt động huy
động, tổ chức, thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng
nhằm tác động và gây ảnh hưởng tích cực đến những người khác để đạt được
những mục tiêu của tổ chức hay cộng đồng 28 .
Hình 1.1. Sơ đồ logic của khái niệm quản lý









Từ những điểm chung của các quan niệm trên có thể hiểu:
Chủ thể
quản lý


MỤC TIÊU


Môi
Trường
Đối tượng
bị quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
môi trường”. Với khái niệm trên quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều
kiện) sau:
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã đặt ra cho cả đối tượng và
chủ thể. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có
mối liên hệ ngược.
- Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
Hoạt động và các quan hệ quản lí chính là đối tượng của khoa học quản
lí. Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so
với việc làm của từng cá nhân riêng rẽ của một nhóm người khi họ tiến hành
các công việc có mục tiêu chung gần gũi với nhau. Nói một cách khác, thực
chất của quản lý là quản lý con người trong tổ chức, thông qua đó sử dụng có
hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của tổ chức. Ngày nay công tác quản
lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã hội là vốn - nguồn

lực lao động - khoa học kỹ thuật công nghệ - tài nguyên và quản lý. Trong đó
quản lý có vai trò quyết định sự thành bại của công việc.
Về khái niệm quản lí giáo dục cũng có nhiều cách hiểu. Do giáo dục là
một lĩnh vực hoạt động xã hội nên quản lí giáo dục được xem là quản lí xã
hội. Quản lý giáo dục luôn bám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị-xã hội,
phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia. Phạm
Minh Hạc quan niệm rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái mới về chất ” 15.
Có thể hiểu khái niệm quản lí giáo dục là quản lý những tác động có hệ
thống, khoa học, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý là quá trình dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục như các
trường học, trung tâm khoa học kỹ thuật, hướng nghiệp dạy nghề hay một tập
hợp các cơ sở phân bố trên địa bàn dân cư. Đa số các nguồn và tác giả tuy
diễn đạt khác nhau song căn bản đều hiểu khái niệm quản lí giáo dục tương tự
như trên (Nguyễn Ngọc Quang, 1989, Đặng Quốc Bảo, 1997, Trần Kiểm,
2002, Bùi Văn Quân, 2007, v.v…)
Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý các hoạt động
giáo dục trong ngành giáo dục, quản lý một số cơ sở giáo dục đào tạo ở một
địa phương hành chính nào đó. Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa rộng
là quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường hay ngoài xã hội.
Quản lý xã hội có hệ thống nguyên tắc, chức năng và các giai đoạn của chu
trình quản lý giáo dục cụ thể. Song cần hiểu khái niệm quản lý giáo dục một
cách toàn diện bao gồm cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp bởi vì suy đến cùng dù

được hiểu theo nghĩa nào thì đích cuối cùng của quản lý giáo dục vẫn là vận
dụng các quy luật khách quan để nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.2. Quản lí nhà trƣờng và Quản lí dạy học
Nhiều người giải thích quản lí nhà trường (quản lí trường học) là quản
lí giáo dục ở cấp vi mô, tức là thực hiện toàn bộ những nhiệm vụ quản lí giáo
dục tại cơ sở giáo dục, trong phạm vi cơ sở giáo dục (Trần Kiểm, Nguyễn
Ngọc Quang, Nguyễn Văn Lê, Bùi Văn Quân…). Trần Kiểm cho rằng đó là
hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên,
tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường (2006). Trong luận văn này chúng tôi tán thành cách hiểu trên nhưng
không phân biệt các cấp vĩ mô và vi mô, bởi vì trong quản lí nhà trường thì
các chủ thể quản lí vẫn là mọi cấp quản lí từ cao xuống thấp, chẳng hạn Chính
phủ cũng là chủ thể quản lí nhà trường chứ không riêng Hiệu trưởng mới là
chủ thể quản lí. Chúng tôi sử dụng quan niệm của Đặng Thành Hưng (Giáo
trình Giáo dục so sánh, 1998) coi quản lí nhà trường là quản lí giáo dục ở cấp
cơ sở, phản ánh đầy đủ mục tiêu, chức năng, nội dung và phương tiện quản lí
giáo dục trong phạm vi trường học. Trong quản lí nhà trường có những đối
tượng quản lí cụ thể tạo nên những lĩnh vực quản lí tương đối khác nhau, cụ
thể như sau:
- Quản lí hành chính và tài chính
- Quản lí hoạt động chuyên môn (hay quản lí chương trình giáo dục)
- Quản lí nhân sự (giáo viên, nhân viên, người học)
- Quản lí cơ sở hạ tầng kĩ thuật
- Quản lí các quan hệ giáo dục trong nhà trường, giữa nhà trường với
gia đình, cộng đồng địa phương.

Do đó quản lí dạy học là một mảng trong quản lí nhà trường và là mảng
quan trọng nhất. Quản lí các lĩnh vực khác chẳng qua là để quản lí dạy học có
hiệu quả cao. Quản lí dạy học chính là quản lí các nguồn lực và hoạt động của
nhà trường nhằm thực hiện chương trình đào tạo. Nội dung chủ yếu của quản
lí dạy học là:
- Quản lí kế hoạch hoạt động dạy học
- Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình giảng dạy
- Quản lí phương pháp dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
- Quản lí hoạt động dạy học của giáo viên
- Quản lí hoạt động học tập của học sinh
1.2.3. Dạy học thực hành và Quản lí dạy học thực hành
Quá trình dạy học trong giáo dục và đào tạo nói chung và trong đào tạo
nghề nói riêng thường được phân chia ra một cách tương đối thành hai quá
trình bộ phận là dạy học lí thuyết và dạy học thực hành. Dấu hiệu quan trọng
của quá trình dạy học đặc biệt là dạy thực hành trong GDCN là dạy học
không phải chủ yếu là truyền đạt, cung cấp thông tin mà phải chủ yếu là hình
thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng tìm tòi, phát hiện, quản lý
và sử lí thông tin thành sản phẩm có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp.
Dạy lí thuyết nghề là truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức chung và
tri thức lí thuyết nghề nghiệp, trên cơ sở đó phát triển năng lực trí tuệ cũng
như giáo dục cơ sở thế giới quan khoa học, hình thành những phẩm chất đạo
đức cho học sinh. Dạy học thực hành nghề có nhiệm vụ chủ yếu là truyền đạt
và tiếp thu kĩ năng, kĩ xảo, hình thành ý thức thái độ nghề nghiệp và những
kinh nghiệm thực tiễn của xã hội. Dạy thực hành là một quá trình giáo dục và
giáo dưỡng được tổ chức có kế hoạch là một qua trình giảng dạy, học tập và
lao động. Quá trình trình ấy cùng với quá trình giảng lý thuyết và hoạt động
ngoài giờ tạo nên một thể thống nhất trong đào tạo nghề. Rõ ràng là sự phân

chia tương đối QTDH trong đào tạo nghề như vậy là dựa vào chức năng,
nhiệm vụ của dạy lí thuyết và dạy thực hành nghề. Hai quá trình thường được
bổ xung cho nhau, thống nhất với nhau, được tổ chức thực hiện xen kẽ, thay
đổi và kế thừa nhau. Hiện nay chúng ta đang có xu hướng thực hiện thống
nhất quá trình dạy lí thuyết chuyên môn nghề với quá dạy trình thực hành
nghề. Hình thức đào tạo theo Môdul và MES mà chúng ta đang triển khai
thực hiện chính là làm ranh giới tương đối giữa dạy lí thuyết nghề và dạy thực
hành nghề gắn bó chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên sự khác nhau trong phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
pháp lĩnh hội , nhận thức đối với các tri thức lý thuyết và các kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp vẵn tồn tại khách quan trong quá trình dạy học ở đào tạo nghề .
Quản lí dạy học thực hành chính là quản lí dạy học trong khi thực hiện
các nhiệm vụ và hoạt động học tập thực hành của người học nhằm vào mục
tiêu học thực hành là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng
hành dụng tương ứng vơi môn học, ngành học hoặc chuyên môn nghề nghiệp.
Nội dung quản lí dạy học thực hành cũng bao gồm những mặt sau:
- Quản lí kế hoạch hoạt động dạy học thực hành
- Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình dạy học thực hành
- Quản lí phương pháp dạy học thực hành
- Quản lí hoạt động dạy học thực hành của giáo viên
- Quản lí hoạt động học tập thực hành của học sinh
1.2.4. Đào tạo nghề và Dạy học thực hành nghề
1.2.4.1. Khái niệm nghề
Từ điển tiếng Việt (năm 1998) đưa ra định nghĩa” Nghề là công việc
chuyên làm, theo sự phân công của xã hội”. Khái niệm nghề của Nga được
định nghĩa là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có đào tạo nhất định và
thường là nguồn gốc của sự sống. Khái niệm nghề của Pháp được định nghĩa
là một loại lao động có thói quen và kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó

tìm được phương tiện sống. ở Đức, nghề đựơc định nghĩa là hoạt động cần
thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo
ở một trình độ nào đó. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu nghề
nghiệp như một dạng lao động vừa mang tính xã hội (Sự phân công của xã
hội), vừa mang tính cá nhân (Nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư
cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những nhu cầu nhất định của
xã hội và của cá nhân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Bất cứ nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị:
Tri thức nghề, kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề
mang lại. Nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có một
quá trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức, chuyên môn nhất định.
Khi tìm hiểu về khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn nghề
và phân loại nghề vì nó là cơ sở để xác định nội dung đào tạo nghề và cấp
trình độ đào tạo. Đặc điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố:
- Đối tượng lao động nghề.
- Công cụ và phương tiện của lao động nghề.
- Qui trình công nghệ.
- Tổ chức quá trình lao động nghề.
- Các yêu cầu tâm sinh lý của người học nghề cũng như yêu cầu về đào
tạo nghề.
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức đào
tạo . Tuy nhiên do xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí
khác nhau nên phân loại nghề có nhiều loại: Nghề dạy học, nghề điêu khắc,
nghề tiện, nghề điện, nghề trồng rừng...
1.2.4.2. Khái niệm đào tạo nghề
Trong “Bách khoa toàn thư Việt nam”, khái niệm đào tạo nói chung là
quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm

vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động
nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển
nền văn minh của con người.
Như vậy đào tạo nghề là một quá trình tác động có chủ đích của con
người nhằm phát triển tay nghề (dạy nghề) và đạo đức, văn hóa nghề nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
(nhân cách) của họ, thể hiện trên 3 mặt: Kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp, phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và phát triển nguồn lực
quốc gia.
1.2.4.3. Nghề đào tạo
Nghề đào tạo được hiểu chung nhất là nghề thuộc các nghề xã hội
nhưng trước khi hành nghề, người lao động phải được đào tạo theo một
chương trình nhất định nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề, kinh
nghiệm hoạt động nghề. Chương trình đào tạo có thể ngắn hạn hoặc dài hạn
tuỳ thuộc vào độ phức tạp về kỹ thuật nghề và tuỳ thuộc vào mức độ được
đào tạo. Như vậy các nghề đào tạo được ghi vào danh mục đào tạo nghề do
nhà nước ban hành.
1.2.4.4. Dạy học thực hành nghề
Lý luận dạy nghề với tư cách là một bộ môn của giáo dục học nghề
nghiệp, là lý thuyết của của dạy học trong đào tạo nghề nghiệp và cũng chính
là lý thuyết của dạy học nói chung. Dạy học là quá trình giáo dục và giáo
dưỡng có kế hoạch, có mục tiêu do giáo viên tổ chức và chỉ đạo trong quá
trình dạy học.
Dạy thực hành nghề là một quá trình sư phạm giải quyết các nhiệm vụ
do giáo viên thực hành và học sinh học nghề tổ chức thực hiện một cách khoa
học có mục đích nhằm tạo những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho người
công nhân tương lai. Như vậy trong quá trình dạy học thì cả người dạy lẫn

người học đều tham gia vào quá trình ấy, sự chỉ đạo của giáo viên được thể
hiện ở những điểm sau:
- Xác định mục đích và nôi dung của việc dạy.
- Xác định nhiệm vụ của việc dạy.
- Xác định tiến trình phương pháp và tổ chức dạy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
- Xác định các phương tiện giảng dạy.
Quá trình dạy thực hành nghề nói riêng là một hệ thống hoàn chỉnh các
yếu tố sau:
- Mục tiêu dạy học.
- Nội dung dạy học.
- Phương pháp dạy học.
- Phương tiện dạy học.
- Hình thức tổ chức dạy học.
- Hoạt động dạy học
- Hoạt động học tập.
- Kết quả dạy học.
- Môi trường sư phạm,
- Các mối quan hệ (Thuận, ngược, liên nhân cách)
1.3. CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ
1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề
Luật giáo dục (Năm 2005, điều 33, trang 25,26) qui định về mục tiêu
của giáo dục nghề nghiệp như sau:” Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào
tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác
nhau, có dạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm
được việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc

phòng, an ninh”. Điều này có nghĩa là, giáo dục nghề nghiệp trong đó có đào
tạo nghề phải lấy mục tiêu đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng, thái
độ, ý thức nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu lao động xã hội là chính, đồng thời
với khả năng phát triển toàn diện của chính họ trong nghề nghiệp và trong xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
hội, phù hợp với chiến lược phát triển nguồn lực, phát triển con người của đất
nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Những yêu cầu đối với mục tiêu dạy học:
- Mục tiêu dạy học phải được diễn đạt theo yêu cầu của người học chứ
không phải chức năng của người dạy. Người học là chủ thể thực hiện mục tiêu
để chiếm lĩnh khả năng mới.
- Mục tiêu dạy học phải thiết thực, phù hợp và có tính khả thi.
- Xác định trình độ cần đạt được và phương pháp để đo lường được mức
độ thành công của người học.
- Xác định được trình độ hiện có của học sinh và thời gian, cơ sở vật
chất.
1.3.2. Nội dung đào tạo nghề
Tại Điều 34, Khoản 1 của Luật giáo dục năm 2005 qui định yêu cầu về
nội dung giáo dục nghề nghiệp như sau: “ Nội dung giáo dục nghề nghiệp
phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo
đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu của từng nghề, nâng
cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo”. Điều này có nghĩa là, nội dung
đào tạo nghề bao gồm các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp đòi hỏi
người học phải nắm vững. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp để người học bước vào cuộc sống và lao động. để
thực hiện được mục đích giáo dục nghề nghiệp nói riêng và thực hiện các
nhiệm vụ dạy học nói chung, trong thực hành nghề cũng phải bảo đảm các
yêu cầu như:

- Nội dung dạy học phải phù hợp với mục tiêu đào tạo. Mục tiêu đào
tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực lao động có kỹ thuật, nội dung dạy học
phải đảm bảo tính toàn diện, tính hệ thống, liên tục giữa các môn học, tỷ lệ
giữa lý thuyết và thực hành; kỹ năng, kỹ xảo cần có của ngành đào tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
- Nội dung dạy học phải đảm bảo tính cân đối và toàn diện giũa các
mặt: Thể hiện ở chỗ bên cạnh việc cung cấp kiến thức kỹ năng, kỹ xảo cần coi
trọng việc giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức.
- Nội dung đào tạo phải gắn liền với thực tế sản xuất.
- Nội dung dạy học phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại phù
hợp với trình độ người học.
+ Tính khoa học: Đảm bảo cho nội dung đào tạo chính xác về kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
+ Tính cơ bản: Đảm bảo cho nội dung dạy học cung cấp những tri thức
đủ để nắm vững chuyên môn, nghề nghiệp.
+ Phù hợp với trình độ người học: Đảm bảo tính vừa sức trong nhận
thức của học sinh.
+ Tính hiện đại: Nội dung dạy học phải phản ánh thành tựu hiện đại của
nhân loại cả lý thuyết lẫn thực tiễn ứng dụng thuộc lĩnh vực khoa học đó, phù
hợp với thực tiễn Việt nam.
+ Nội dung dạy học phải đảm bảo tính thống nhất chung trong cả nước
đồng thời cũng tính đến đặc điểm từng vùng miền.
+ Nội dung dạy học phải đảm bảo tính liên thông và tính hệ thống giữa
các môn học và liên thông giữa các cấp học.
1.3.3. Phƣơng pháp đào tạo nghề
Tại Điều 34, Khoản 2 của Luật giáo dục năm 2005 qui định yêu cầu về
phương pháp giáo dục nghề nghiệp như sau: “Phương pháp giáo dục nghề
nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để

giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu
của từng công việc. Về đổi mới phương pháp đào tạo, Nghị quyết Trung ương
4 ghi rõ: “ Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học. Kết hợp tốt học
với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
gắn nhà trường với xã hội. áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để
bồi dưỡng học sinh năng lực giải quyết vấn đề. Phương pháp dạy học gồm 4
nhóm: Nhóm phương pháp dạy học dùng lời, nhóm phương pháp dạy học trực
quan, nhóm phương pháp thực hành và nhóm phương pháp kiểm tra dánh giá
kết quả của học sinh. Như vậy, mỗi phương pháp có một phạm vi nhất định,
nó qui định trình tự kế tiếp của các bước riêng rẽ của tư duy và hành động.
Toàn bộ các phương pháp dạy học không những có ý nghĩa đối với công tác
giáo dưỡng, mà còn phải góp phần vào việc giáo dục đạo đức, ý thức nghề
nghiệp cho học sinh học nghề.
Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của thầy và
trò nhằm thực hiện tối ưu mục đích, nhiệm vụ dạy học. Trong thực tiễn giảng
dạy mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng cho nên để có lựa
chọn và vận dụng phối hợp tốt nhất các phương pháp dạy học, cần căn cứ vào
mục đích yêu cầu, nội dung và đặc trưng từng môn học; căn cứ vào đặc điểm
nhận thức, đặc điểm lứa tuổi người học, điều kiện cơ sở vật chất…. Trên cơ
sở đó giáo viên tổ chức điều khiển hoạt động dạy, học sinh tự tổ chức điều
khiển hoạt động học để thực nhiện tốt mục tiêu dạy học.
1.3.4. Hoạt động học tập và hoạt động dạy học
Quá trình dạy học là quá trình phối hợp thống nhất hoạt động điều
khiển, tổ chức hướng dẫn của giáo viên với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích
cực sáng tạo của học sinh nhằm làm cho học sinh đạt tới mục tiêu dạy học.
Quá trình dạy học bao hàm trong đó hoạt động dạy và hoạt động học, được
thực hiện đồng thời cùng với một nội dung và hướng tới cùng một mục đích.

1.3.4.1. Hoạt động dạy học
Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình dạy học. Giáo
viên xây dựng và thực thi kế hoạch dạy học, tổ chức cho học sinh hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
với mọi hình thức, trong những thời gian và không gian khác nhau, giáo viên
là người trực tiếp đảm nhiệm việc giảng dạy, giáo dục do nhà trường phân
công, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giảng dạy và giáo dục. Trong
dạy thực hành, người giáo viên phải đạt trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp
vụ theo qui định tại Điều 11 Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001
của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Bộ luật lao động và luật giáo dục về
dạy nghề. Trong dạy học các điều kiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong
dạy học các môn học thực hành chuyên môn nghề là: Phẩm chất và năng lực
của giáo viên kỹ thuật, Mục tiêu và nội dung môn học; Phương pháp dạy học,
trình độ nhận thức của học sinh, điều kiện cơ sở vật chất và đánh giá kiểm
tra..
1.3.4.2. Hoạt động học tập
Là quá trình hoạt động của học sinh trong đó học sinh dựa vào nội dung
dạy học, vào sự chỉ đạo của giáo viên để lĩnh hội tri thức. Hoạt động học là
một nhận thức độc đáo, thông qua hoạt động mà người học chủ yếu thay đổi
chính bản thân mình và ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động tích cực
nhận thức và cải biến hiện thực khách quan. Hoạt động dạy và học luôn gắn
bó mật thiết với nhau, thống nhất biện chứng với nhau, dạy tốt dẫn đến học
tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy tốt.
1.3.5. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Kiểm tra và đánh giá kết quả thành tích học tập của học sinh là khâu
không thể thiếu trong quá trình dạy học. Kiểm tra đánh giá có quan hệ hữu cơ
với quá trình dạy học. Đánh giá là động lực thúc đẩy tích cực hoạt động dạy
học và là công cụ đo trình độ người học. Qua kiểm tra đánh giá giúp cho các

nhà quản lý điều chỉnh, cải tiến nội dung chương trình, kế hoạch dạy học
đồng thời giúp giáo viên luôn đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
Những yêu cầu cơ bản của việc đánh giá kết quả học tập của học sinh gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
- Đảm bảo việc đánh giá là đánh giá kết quả đạt được mục tiêu giáo
dục. Đây là yêu cầu cơ bản nhất và quan trọng nhất của đánh giá kết quả học
tập của HS và đó chính là độ giá trị của đánh giá. Không đạt yêu cầu này thì
coi như cả quá trình đánh giá là không đạt
- Đảm bảo tính khách quan. Yêu cầu đảm bảo tính khách quan của
đánh giá kết quả học tập của HS vừa đòi hỏi kết quả đánh giá phải phản ánh
đúng kết quả lĩnh hội kiến thức và kĩ năng của HS vừa đòi hỏi kết quả đánh
giá không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của những người đánh giá. Thực
hiện được yêu cầu này không những nhằm thu được những thông tin phản hồi
chính xác mà còn đảm bảo được sự công bằng trong đánh giá, vốn là một
trong những yêu cầu có ý nghĩa giáo dục và xã hội to lớn.
- Đảm bảo tính công khai. Đảm bảo tính công khai trong đánh giá kết
quả học tập của HS từ khâu chuẩn bị tiến hành đến khâu công bố kết quả
không những có ý nghĩa giáo dục mà còn có ý nghĩa xã hội, thể hiện tính dân
chủ cũng như góp phần hạn chế tiêu cực trong giáo dục.
Bốn yêu cầu cơ bản trên có thể dùng làm thước đo giá trị của việc đánh
giá kết quả học tập của HS. Ngoài ra, cần phải bảo đảm ý nghĩa của việc kiểm
tra, đánh giá kết quả như sau:
- Đối với giáo viên: Xác định được thành tích và thái độ của từng học
sinh học nghề và của toàn bộ lớp học, qua đó phân tích nguyên nhân của
những kết quả thu được từ đó tìm ra biện pháp để cải tiến công tác sư phạm.
- Đối với học sinh học nghề: Họ tự xác định được sự hiểu biết và năng
lực của chính mình so với yêu cầu đặt ra trong chương trình giáo dục.
- Đối với người quản lý giáo dục: Rút ra được những trọng tâm của công

tác giáo dục và giáo dưõng ở cơ sở đào tạo của mình từ đó có những biện pháp
trong công tác tổ chức, quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động đào tạo của trường.
1.4. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
1.4.1. Đặc điểm của dạy học thực hành nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
1.4.1.1. Sự khác nhau giữa dạy học lí thuyết và dạy học thực hành nghề
Dạy lý thuyết nghề và dạy thực hành nghề trong đào tạo nghề có cùng
một mục đích, nhưng lại có những nhiệm vụ khác nhau. Dạy học thực hành
nghề thể hiện sự khác biệt chính ở những điểm sau :
+ Trong dạy hành nghề xuất hiện mối liên hệ tức thời giữa lý thuyết vơí
thực tiễn sản xuất, trong khi đó nói chung thì trong dạy lý thuyết nghề không
có sự sản xuất.
+ Trong dạy thực hành đơn vị thời gian là ngày, học ở nơi đào tạo nghề
như: Xưởng thực hành, hoặc phân xưởng sản xuất ngoài xí nghiệp hoặc ở
phòng học thực nghiệm. Nhưng trong dạy lý thuyết nghề thời gian là tiết học
ở lớp hoặc ở phòng học.
+ Trong dạy thực hành nghề, số lượng học sinh nghề rất khác nhau
(thường có từ 15 đến 25 học sinh cho mỗi ca). Trong dạy lý thuyết nghề thì số
lượng học sinh lớn hơn (thường từ 30 đến 50 học sinh) và không thay đổi
trong toàn bộ thời gian .
+ Trong dạy thực hành nghề trên cơ sở của lao động thực tế trong sản
xuất mà tự tổ chức nơi làm việc, vị trí đứng máy, các quy định về an toàn, về
bảo hộ lao động phức tạp hơn trong dạy lý thuyết nghề.
+ Trong dạy thực hành nghề, học sinh học nghề tiếp xúc trực tiếp với
giai cấp công nhân, được giáo dục và đào tạo thông qua các tập thể lao động .
Điều đó trong dạy lý thuyết nghề chỉ là ngoại lệ.
+ Lao động sư phạm của giáo viên và lao động học tập của học sinh
trong dạy học thực hành nghề không đơn thuần là lao động trí óc, mà có tính

chất thể chất rõ rệt, đòi hỏi nỗ lực thể chất lớn hơn khi dạy học lí thuyết.
1.4.1.2. Tính chất xã hội của lao động học tập thực hành
Quá trình dạy học trong đào tạo nghề có liên hệ chặt chẽ với quá trình
lao động xã hội. Đây là một vấn đề cơ bản trong đào tạo nghề nghiệp người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
giáo viên dạy thực hành phải nghiên cứu một cách nghiêm túc, bởi vì chính
thông qua lao động thực tiễn đã rút ra để rồi xây dựng mục đích và nhiệm vụ
của dạy học thực hành nghề.
+ Trong đào tạo thực hành nghề tính chất của sự lĩnh hội nhận thức của
học sinh đã từng bước chuyển biến từ hoạt động có tính chất học tập thuần tuý
sang tính chất học tập lao động rồi đến tính chất lao động - học tập và cuối
cùng trong giai đoạn thực tập ở vị trí người công nhân hoạt động của học sinh
hầu như hoàn toàn mang tính chất lao động. Trong đào tạo nghề nguyên lý
giáo dục: "Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội “ thể hiện rất rõ nét, đồng thời cũng có điều kiện
khách quan thuận lơị để thục hiện một cách triệt để .
+ Trong dạy học thực hành nghề lao động học tập có tính chất phân hoá
cao do sự đa dang phong phú của các yêu cằu đặc trưng của hàng trăm nghề
đào tạo khác nhau của các loại hình và con đường đào tạo khác nhau .
1.4.2. Vai trò của dạy học thực hành nghề
Bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào, muốn đạt kết quả tốt bao giờ cũng
phải bảo đảm 2 mặt chủ yếu: 1/ Tính chính xác, nhanh gọn của các thao tác,
động tác- chính là kỹ xảo; 2/ Cách tổ chức hoạt động sản xuất- việc hình
thành kỹ năng và phát triển tư duy. Vai trò cốt lõi của dạy học thực hành nghề
là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo nghề và phát triển khả năng hành dụng
trên cơ sở những liên hệ hữu cơ giữa tri thức, kĩ năng và kĩ xảo.
1.4.2.1. Kỹ năng và kỹ xảo
Kỹ năng và kỹ xảo là 2 thuật ngữ thường được dùng để chỉ sự thực hiện

các hành động, hoạt động trong đời sống hoặc trong lao động nghề nghiệp.
Hai thuật ngữ này có quan hệ chặt chẽ với nhau và phát triển trên nền kiến
thức thu nhận được. Theo từ điển tiếng Việt (2002), kỹ năng là khả năng vận

×