Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần Điện Lạnh TST

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.08 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động
kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn kinh doanh nhất định, vốn giữ vai trò vô
cùng quan trọng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế hội nhập mở cửa,các xu thế quốc tế đang ngày càng phổ biến và mức độ
cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp hơn bao giờ hết phải rất linh động
trong quản lý và sử dụng vốn sao cho thật hiệu quả. Trong vốn kinh doanh có vốn
lưu động là bộ phận rất quan trọng nên việc quản lý, sử dụng vốn lưu động (VLĐ)
là yêu cầu cấp thiết để doanh nghiệp nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình.


Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động với quá trình kinh doanh vủa
doanh nghiệp và qua thực tế thực tập tại Công ty cổ phần điện lạnh TST, em đã
quyết định chọn đề tài: “Vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công ty cổ phần Điện Lạnh TST.”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
–Đối tượng nghiên cứu của đề tài: thực trạng quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ
phần Điện Lạnh TST
-Mục đích nghiên cứu: hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản chung về vốn lưu động;
nghiên cứu thực trạng tổ chức và sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần Điện
Lạnh TST để từ đó đưa ra các biện pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
-Nghiên cứu các nội dung liên quan tới tổ chức và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
cổ phần Điện Lạnh TST.
4. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích số liệu, phương pháp phân tích nhân
tố,… để đánh giá mức độ và xu thế biến động của các chỉ tiêu.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

3


Học viện Tài chính

Chương 2: Thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần Điện
Lạnh TST
Chương 3: Những phương hướng và một số biện pháp tài chính góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần Điện Lạnh TST.

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
1.1 Vốn lưu động và nguồn gốc hình thành vốn lưu động.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động
Trong hoạt động của doanh nghiệp, để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên thì doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm hai bộ phận:
-Tài sản lưu động sản xuất: gồm các vật tư dự trữ cho quá trình sản xuất liên tục
(Nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,…), những sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…)
-Tài sản lưu động lưu thông: gồm các tài sản nằm trong quá trình lưu thong của
doanh nghiệp (thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn trong thanh toán, vốn
bằng tiền,…)
Để hình thành nên các tài sản lưu động phải có một số vốn tiền tệ nhất định đầu
tư vào các tài sản đó, số vốn này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt
qua các hình thái khác nhau.
Với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được
chuyển hóa sang hình thái vật tưu dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng
hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.


Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

Sự vận động của vốn lưu động được diễn ra theo sơ đồ sau:
T – H –Sx ….H’ – T’
Với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động vận động nhanh hơn từ hình thái
vốn bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái
tiền. Sơ đồ thể hiện như sau:
T – H–T’
Do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên sự tuần hoàn của
vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp lại mang tính chu kì tạo thành sự chu
chuyển của vốn lưu động. Tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường
xuyên có các bộ phận tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn
mà vốn đi qua.
Do đó, có thể đưa ra khái niệm: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng
ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn
thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh.
Xuất phát từ các phân tích và khái niệm ở trên, có thể rút ra những đặc điểm
chính của vốn lưu động của doanh nghiệp:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện

- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất
định để mua sắm hàng hóa, Nguyên vật liệu,… do đó, VLĐ là điều kiện tiên
quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình tái sản xuất, VLĐ giúp quá trình tái sản xuất được diễn ra
thuận lợi, liên tục.
VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Số VLĐ
nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự truwxsuwr dụng ở các khau

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

nhiều hay ít. Tốc độ luân chuyển VLĐ phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết
kiệm hay không. Thông qua tình hình luân chuyển VLĐ ta có thể kiểm tra đánh
giá sự hợp lý của cá mặt hàng mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp.
1.1.1.2 Phân loại Vốn lưu động
Dưới đây là hai tiêu thức chủ yếu khi phân loại VLĐ:
1.1.1.2.1 Căn cứ vào hình thái biểu hiện của VLĐ
VLĐ gồm vốn bằng tiền và hàng tồn kho.

-Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+Vốn bằng tiền (gồm có Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển).
Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, dễ chuyển đổi thành các loại tài sản
khác giúp doanh nghiệp trả nợ, do đó trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp
cần có một lượng tiền cần thiết nhất định.
+Các khoản phải thu: trong đó các khoản phải thu từ khách hàng là chủ yếu, thể
hiện trong số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp trong quá trình bán hàng, cung
cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Một số trường hợp mua sắm vật tư
khan hiếm, doanh nghiệ có thể phải ứng trước tiền muahangf cho người cung
ứng, hình thành khoản tạm ứng.
-Vốn về hàng tồn kho:
Với doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm: vốn về vật tư dự trữ, vốn
sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm, gọi chung là vốn về hàng tồn kho. Vốn về
hàng tồn kho khi xem xét chi tiết gồm:
+Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại Nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, chúng tham gia vào quá trình sản xuất hợp thành thực thể của sản
phẩm.
+Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp hình
thành sản phẩm và không hợp thành thực thể chính của sản phẩm nhưng làm
thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị bên ngoài sản phẩm, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi.

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

6


Học viện Tài chính

+Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị các loại vật tư dùng thay thế, sửa chữa các tài
sản cố định.
+Vốn vật đóng gói: là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng đóng gói sản phẩm
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+Vốn công cụ dụng cụ: là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
+Vốn sản phẩm dở dang: là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm trong quá trình sản xuất.
+Vốn về chi phí trả trước: là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành
sản phẩm trong kì này mà tính dần vào giá thành sản phẩm các kì tiếp theo.
+Vốn thành phẩm: là giá trị những sản phẩm đã đướcản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kĩ thuật và đã được nhập kho.
Với doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại
hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại như trên giúp đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tìm các biện pháp phát huy chức năng
các thành phần vốn và biết kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để có hướng
điều chỉnh sao cho hợp lý.
1.1.1.2.2 Căn cứ vào vai trò VLĐ với quá trình sản xuất kinh doanh
VLĐ gồm các loại chính:
-VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất (vốn Nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ,
vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vón công cụ dụng cụ
nhỏ)
-VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất (vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí

trả trước ngắn hạn)

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

-VLĐ trong khâu lưu thông (vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh
toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn)
Cách phân loại này giúp đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò từng thành phần vốn với quá trình kinh
doanh, để từ đó giúp đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp tạo ra kết cấu
VLĐ hợp lý và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.2 Nhu cầu VLĐ và những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp
1.1.2.1 Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu VLĐ.
-Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp:
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên từ khâu mua sắm,
dự trữ vật tư, sản xuất sản phẩm, bán sản phẩm, cung ứng dịch vụ và thu tiền về.
Quá trình này diễn ra thường xuyên và lien tục tạo thành chu kì kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp là khoảng thời giant rung bình cần thiết để
thực hiện việc mau sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm, bán được sản phẩm
và thu tiền bán hàng. Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp thường được chia làm

ba giai đoạn;
+Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư: trong khâu này, doanh nghiệp tạo lập một
lượng vật tư dự trữ. Nếu trả tiền ngay, sẽ phát sinh luồng tiền ra khỏi doanh
nghiệp gắn liền và ngược chiều với luồng vật tư đi vào doanh nghiệp. Hiện nay,
khi kinh tế phát triển, các doanh nghiệp thường mua trước trả sau. Nhà cung ứng
vật tư đã cung cấp cho doanh nghiệp một khoản tín dụng thương mại để tài trợ
cho nhu cầu VLĐ.
+Giai đoạn sản xuất: vật tư xuất dần ra sử dụng và chuyển hóa sang hình thái sản
phẩm dở dang và thành phẩm. Khi tiến hành quá trình sản xuất, doanh nghiệp
phải ứng ra một số VLĐ nhất định.

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

+Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng: nếu doanh nghiệp bán hàng và
thu tiền ngay thì sau khi xuất hàng, doanh nghiệp nhận được tiền bán hàng và thu
hồi số vốn đã ứng ra. Số vốn đó tiếp tục được sử dụng vào các chu kì kinh doanh
tiếp theo. Nếu doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, sau một thời gian mới thu
tiền, hình thành khoản nợ phải thu của khách hàng, chỉ khi doanh nghiệp thu
được tiền mới thu hồi được số vốn ứng ra.
-Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là thể hiện số tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải

trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho
khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản
nợ phải trả khác có tính chất chu kì. Công thức xác định:
Nhu cầu = Mức dự trữ + Khoản phải thu từ – Khoản phải trả nhà cung cấp (*)
VLĐ
hàng tồn kho khách hàng
và các khoản nợ phải trả
khác có tính chất chu kì
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ để đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục. Đồng thời phải thực hiện
chế độ tiết kiệm hợp lý. Việc xác định đúng nhu cầu VLĐ có ý nghĩa thiết thực
vì:
+Nhu cầu vốn lưu động đúng đắn sẽ giúp tổ chức tốt các nguồn tài trợ
+Giúp hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường, liên tục, tuy nhiên,
nếu nhu cầu VLĐ xác định quá thấp sẽ gây ra nhiều khó khăn trong tổ chức đảm
bảo vốn và gián đoạn quá trình tái sản xuất, giảm khả năng trả nợ người lao
động, ảnh hưởng tới uy tín với nhà cung cấp và khách hàng.
Mặt khác, nếu nhu cầu VLĐ xác định quá cao có thể sẽ gây ứ đọng hoặc lãng phí
vốn, làm giảm tốc độ luân chuyển vốn, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.2.2 Các nhân tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp


9

Học viện Tài chính

- Các yếu tố thuộc về đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh (quy mô kinh
doanh, tính chất thời vụ, chu kì kinh doanh,…)
-Các yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm ( khoảng cách doanh nghiệp
và thị trường bán hàng, biến động giá cả vật tư, hàng hóa, khoảng cách giữa
doanh nghiệp và nhà cung cấp vật tư hàng hóa,…)
-Các chính sách tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh toán:
Chính sách tiêu thụ sản phẩm và tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến kì hạn thanh
toán, quy mô các khoản phải thu.
Tổ chức tiêu thụ và thanh toán thu tiền bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu
VLĐ của doanh nghiệp.
1.1.3 Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ trong doanh nghiệp
Có hai phương pháp chính để xác định nhu cầu vốn lưu động:
1.1.3.1 Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh
nghiệp.
-Nội dung phương pháp:dựa trên các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ
của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên.
-Trình tự xác định như sau:
+ Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho
++ Xác định trữ lượng Nguyên vật liệu chính theo công thức:

D = N xF
n

d

n


Trong đó:
Dn : Nhu cầu vốn dự trữ Nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
N d : Số ngày dự trữ cần thiết về Nguyên vật liệu chính
F n : Chi phí Nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kì kế hoạch
++Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang:

D = P xC
s

n

k

Trong đó:
Ds : Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang
Pn : Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kì kế hoạch
C k : Chu kì sản xuất sản phẩm
++Xác định nhu cầu về vốn chi phí trả trước:

V

p

=

P +P −P
d

s


Sinh viên: Bùi Văn Thành

p

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

Trong đó:
V p : Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kì kế hoạch
Pd : Số dư chi phí trả trước ở đầu kì kế hoạch
Ps : Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kì
P p : Chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kì
++Xác định nhu cầu vốn thành phẩm:

D

tp

= Z n x N tp

Trong đó:
Dtp : Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm kì kế hoạch
Z n : Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kì kế hoạch

N tp : Số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách
hàng

N = K x S Trong đó:
N : Nợ phải thu dự kiến kì kế hoạch
K : Kỳ thu tiền trung bình
S : Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kì kế hoạch
pt

pt

d

pt

pt

d

+Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp
Nợ phải trả = Kì trả tiền x Giá trị nguyên vật liệu hoặc hàng
nhà cung cấp trung bình
hóa mua vào bình quân một ngày
trong kì kế hoạch(loại mua chịu)
+Tổng hợp nhu cầu vốn lưu dộng của doanh nghiệp xác định theo công thức (*)
Phương pháp này xác định nhu cầu VLĐ khá sát và phù hợp với các doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay, tuy nhiên, việc tính toán lại khá phức tạp, mất
thời gian và khối lượng tính toán nhiều.
1.1.3.2 Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh

nghiệp.
Cơ sở của phương pháp để xác định nhu cầu VLĐ là thống kê kinh nghiệm, có
thể chia ra làm hai trường hợp:

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

-Trường hợp 1: dựa vào kinh nghiệm thực tế các doanh nghiệp cùng loại trong
ngành, cụ thể là căn cứ vào hệ số vốn lưu động tính theo doanh thu được rút ra từ
thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành.
Phương pháp này đơn giản nhưng kém chính xác, chỉ phù hợp với doanh nghiệp
quy mô nhỏ khi xác định nhu cầu VLĐ.
-Trường hợp 2: căn cứ theo tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở kì vừa qua để xác
định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các kì tiếp theo.
+Nội dung phương pháp: dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu
cầu VLĐ (hàng tồn kho, nợ phải thu của khách hàng, nợ phải trả nhà cung cấp
với doanh thu thuần kì vừa qua để xác định tỉ lệ chuẩn nhu cầu VLĐtính theo
doanh thu và sử dụng tỉ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kì tiếp theo.
+Trình tự phương pháp:
++Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ năm báo cáo. +
+Xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại trừ số liệu
không hợp lý.

++Xác định tỉ lệ các khoản trên so với doanh thu thuaanfnawm báo cáo, từ đó
xác định tỉ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần
++Xác định nhu cầu VLĐ cho kì kế hoạch
1.1.4 Nguồn gốc hình thành vốn lưu động.
1.1.4.1 Theo quan hệ sở hữu
-Nguồn vốn chủ: do doanh nghiệp sở hữu và định đoạt, như vốn chủ sở hữu, vốn
ngân sách của nhà nước cấp, vốn do các doanh nghiệp cùng góp vốn với nhau để
sản xuất kinh doanh có thể bằng tiền vật tư hay tài sản cố định, vốn bổ sung từ
lợi nhuận hoặc trích từ các quỹ của doanh nghiệp,...
-Nguồn vốn nợ: vay từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các khoản chiếm dụng
từ khách hàng,…
1.1.4.2 Thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp chia làm hai loại:
- Vốn lưu động thường xuyên là loại vốn doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài và
ổn định. Gồm vốn chủ sở hữu, vốn do nhà nước cung cấp và vốn vay dài hạn của

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

12

ngân hàng và cá nhân, tổ chức kinh tế . Nguồn vốn này được sử dụng để tạo ra
nguồn nguyên liệu cho các doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu
động cần thiết cho hoạt động kinh doanh.

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn
-Vốn tạm thời là vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có
tính tạm thời của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động tạm thời = Nợ ngắn hạn
1.2
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng VLĐ cho biết trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ:
+ Tốc độ luân chuyển VLĐ:
L=

M

V

Trong đó:



L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kì
M: tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kì (doanh thu thuần bán hàng
của doanh nghiệp trong kì)
V LĐ : Số VLĐ bình quân sử dụng ở trong kì được xác định bằng phương
pháp bình quân số học.
Chỉ tiêu này cho biết độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm, hay trong một
chu kì kinh doanh thì VLĐ quay được bao nhiêu vòng.
+Kì luân chuyển VLĐ:
K=


N
hay K =
L

V



xN

M

Trong đó:

K: Kì luân chuyển VLĐ
N: số ngày trong kì (tính chẵn 1 năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày, một
tháng là 30 ngày)
M, V LĐ : đã chú thích ở trên
+Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:

V

TK

=

M

1


360

x( K 1 − K 0) hoặc =

Trong đó:

Sinh viên: Bùi Văn Thành

M
L

1

1



M
L

0

0

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

V


TK

13

Học viện Tài chính

: số vốn lưu động có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm do ảnh hưởng của

tốc độ luân chuyển VLĐ kì so sánh so với kì gốc
M 1 : Tổng mức luân chuyển kì so sánh
K 1, K 0 : Kì luân chuyển VLĐ kì so sánh, kì gốc
L1 , L0 : Số lần luân chuyển VLĐ kì so sánh, kì gốc
+Hàm lượng vốn lưu động:
Hàm lượng VLĐ =

V
S



Trong đó

S

n

là doanh thu thuần bán hàng trong kì

n


Chỉ tiêu này phản ánh để có 1 đồng doanh thu cần phải bỏ bao nhiêu đồng
vốn lưu động.
+Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết số vòng luân chuyển của Nguyên vật liệu, hàng hóa trong
kì.
+Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu bán hàng có thuế trong kì
Các khoản phải thu bình quân
Phản ánh tốc độ thu hồi các nguồn vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp.
+Kỳ thu tiền trung bình
=
Các khoản phải thu bình quân
( ngày)
Doanh thu bán hàng có thuế bình quân 1 ngày trong kì
Chỉ tiêu này cho biết thời giant rung bình cần thiết để doanh nghiệp thu hồi các
khoản nợ phải thu của mình.
+Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
++ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn.
++Hệ số thanh toán nhanh = Tổng tài sản ngắn hạn- Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán chính xác hơn về khả năng thanh toán
của doanh nghiệp vì đã loại bỏ bớt ảnh hưởng của hàng tồn kho- bộ phận có tính
thanh khoản thấp trong tài sản lưu động.

Sinh viên: Bùi Văn Thành


Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

++Hệ số thanh toán tức thời = Tiền +các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Dựa vào hệ số này có thể đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
-Phương án huy động vốn: có ảnh hưởng đến sự tiết kiệm chi phí sử dụng vốn,
sự cân đối cơ cấu vốn giữa vốn cố định và vốn lưu động, từ đó ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
-Việc phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
không phù hợp dẫn đến khâu thừa vốn, khâu thiếu vốn ảnh hưởng tới tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
-Các rủi ro trong quản lý, sử dụng vốn lưu động: nếu quản lý hiệu quả sẽ tránh
được lãng phí, ứ đọng vốn lưu động ở các khâu (ví dụ: quản lý hàng tồn kho,
khoản mục thường chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp), tiết kiệm và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các khâu.
-Việc xác định nhu cầu vốn lưu động phù hợp với đặc điểm ngành nghề và tình
hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp: Nếu thừa vốn có thể làm vòng quay
vốn chậm và ứ đọng vốn; ngược lại nếu thiếu vốn sẽ làm gián đoạn và giảm hiệu
quả sản xuất kinh doanh.

1.3.2 Các nhân tố khách quan
-Những thay đổi mạnh mẽ về tiến bộ khoa học công nghệ: nhân tố này rất quan
trọng, ảnh hưởng tới năng suất làm việc, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ
thấp chi phí, làm tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
-Kinh tế khó khăn, sức mua giảm sút làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động
của doanh nghiệp.

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

-Các rủi ro kinh doanh như giá cả nguyên vật liệu, hàng hóa mua vào biến động
thất thường, nguồn cung khan hiếm, thị trường tiêu thụ bão hòa, các yếu tố về rủi
ro thiên tai,…
-Các chính sách điều tiết kinh tế của Nhà nước: điều này có thể đem lại thuận lợi
hoặc cản trở quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như một số chính
sách chế độ về thuế, thủ tục hành chính, hành lang pháp lý...
1.4 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Dn trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa giá trị thị
trường. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng là rất cần thiết vì giá trị doanh nghiệp
thể hiện qua toàn bộ tài sản doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh với mục

tiêu tăng vốn chủ và đạt lợi nhuận cao hơn, qua đó thể hiện doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả hay không.
Vốn lưu động là một bộ phận cấu tạo nên vốn kinh doanh, và không thể thiếu đối
với các doanh nghiệp, nó xuất hiện hầu hết ở các giai đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh. Việc sử dụng VLĐ có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy, cần phải có biện pháp hợp lý để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động:
1.4.1 Quản lý vật tư, hàng hóa dự trữ hiệu quả
Quản lý vốn về hàng tồn kho rất quan trọng vì vốn về hàng tồn kho chiếm tỉ
trọng khá nhiều trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp và chiếm tỉ trọng lớn
trong vốn lưu động của doanh nghệp. Việc dự trữ hợp lý vốn về hàng tồn kho
giúp tránh ứ đọng về vật tư, hàng hóa; tiết giảm chi phí dự trữ, đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực và
phương tiện cần cho quá trình sản xuất kinh doanh. Một số biện pháp chính quản
lý vốn dự trữ hàng tồn kho là:

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

-Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa mua trong kì và lượng tồn
kho dự trữ trong kì hợp lý.
-Lựa chọn nhà cung ứng phù hợp với mục tiêu và có lợi cho doanh nghiệp về các

điều khoản thương lượng, giá cả mua vào, chất lượng vật tư hàng hóa, điều kiện
thanh toán,…
-Chọn phương tiện vận chuyển tối thiểu hóa chi phí vận chuyển, xếp dỡ
-Theo dõi thường xuyên, phân tích, dự báo biến động của thị trường để điều
chỉnh trữ lượng vật tư, hàng hóa mua vào
-Tổ chức dự trữ, bảo quản, kiểm tra tình hình vật tư, hàng hóa và các biện pháp
liên quan mua bảo hiểm, dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.4.2 Quản lý hợp lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Vốn bằng tiền là nhân
tố quan trọng quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp; doanh nghiệp
cần dự trữ một lượng vốn bằng tiền nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán,
chi trả và duy trì tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
Mặt khác, do tính linh hoạt của vốn bằng tiền nên rất dễ là đối tượng của hành vi
tham ô, lợi dụng. Xuất phát từ các yêu cầu đó, cần có các biện pháp quản lý vốn
bằng tiền:
-Xác định trữ lượng vốn bằng tiền hợp lý
-Các khoản thu chi bằng tiền mặt phải thong qua quỹ
-Xây dựng quy chế quản lý các khoản thu chi để tránh mất mát, lạm dụng tiền
doanh nghiệp dung mưu lợi cá nhân
-Đẩy nhanh quá trình thu tiền và làm chậm quá trình chi tiền
-Quản lý chặt chẽ khoản tạm ứng tiền mặt, đảm bảo khả năng toán các khoản nợ
đến hạn để chủ động trong thanh toán
1.4.3 Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng và quản lý tốt các khoản phải
thu
Khoản phải thu thường chiếm tỉ trọng lớn trog vốn lưu động của các doanh
nghiệp. Quản lý khoản phải thu liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm và chính

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05



Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Quản lý khoản phải thu rất quan
trọng, liên quan tới rủi ro các khoản nợ quá hạn khó đòi có thể gây mất vốn cho
doanh nghiệp, kéo theo các chi phí quản lý và thu hồi nợ, chi phí lãi tiền vay đáp
ứng nhu cầu VLĐ bị thiếu. Một số biện pháp chủ yếu quản lý khoản phải thu là:
-Xác định chính sách tín dụng thương mại với khách hàng (mục tiêu doanh thu,
lợi nhuận; tình trạng cạnh tranh và khả năng tài chính của doanh nghiệp)
-Phân tích khách hàng và đối tượng bán chịu
-Xác định các điều kiện thanh toán (thời hạn thanh toán, chiết khấu thanh toán)
-Có biện pháp phù hợp thu hồi nợ, bảo toàn vốn
-Kiểm soát nợ phải thu thường xuyên
1.4.4 Xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh chính xác theo kế
hoạch vốn lưu động
Cần lập kế hoạch tính toán nhu cầu vốn lưu động ở tất cả các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh, việc bố trí cơ cấu vốn lưu động và phân tích tình hình quản
lý sử dụng VLĐ, trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
1.4.5 Không ngừng nâng cao trình độ nhân viên quản lý tài chính doanh nghiệp
Cần tăng cường bồi dưỡng, đào tạo hệ thống nhân sự của doanh nghiệp, đặc biệt
là bộ phận tài chính, quản lý; nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ và
tinh thần đoàn kết giữa các bộ phận nhằm đạt được các mục tiêu và kế hoạch
doanh nghiệp đẫ đề ra. Phải liên tục rà soát, kiểm điểm và tuyển dụng cán bộ
nhân viên đáp ứng nhu cầu công việc.

Cần căn cứ vào đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và tình hình kinh
doanh từng doanh nghiệp cụ thể để áp dụng biện pháp phù hợp đáp ứng yêu cầu
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chương 2: Thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty
cổ phần Điện Lạnh TST
2.1 Tổng quan về tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần Điện Lạnh TST.

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Điện Lạnh TST
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
-Tên công ty:
Công ty cổ phần Điện Lạnh TST
- Nơi đặt trụ sở:
Số 574, Trần Cung, Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 62650062
Fax:
(84-4) 62650063
Email:

Website:

-Giám đốc: Hoàng Đình Trọng
-Mã số doanh nghiệp: 0102460013
-Tài khoản số:
11506755
-Tại ngân hàng:
VPBANK – 184 Hoàng Quốc Việt
- Quá trình hình thành và phát triển:
+Ngày thành lập: tháng 8/2004
+Quy mô vốn điều lệ: 5000.000.000
+Số lượng cổ phần: 500.000
+Mệnh giá cổ phần: 10.000 VNĐ
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Nhờ đồng lòng quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân viên TST, sau 8 năm
hoạt động với trọng tâm, tập trung vào thỏa mãn tối đa lợi ích của khách hàng.
TST đã nhanh chóng được khách hàng chấp nhận và tin tưởng. Công ty đang
không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, nguồn nhân lực, tiêu chuẩn,
quy trình cải tiến kỹ thuật và nhanh chóng vươn lên trở thành doanh nghiệp
hàng đầu về lĩnh vực điện lạnh.
Từ tháng 8/2009 cho đến hết năm 2012. TST đã được nhiều hãng điều hòa nổi
tiếng mời làm nhà phân phối chính thức, tại thị trường Việt Nam như : Daikin,
Panasonic, Mitsubishi, Carrier, Funiki, Fujitsu…
2.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.1 Chức năng, ngành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ yếu

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp


19

Học viện Tài chính

-Cung cấp máy điều hòa không khí các hãng: Daikin, Panasonic, Mitsubishi,
Midea, Toshiba, LG, Nagakawa, Funiki, Fujitsu, Carrier, Samsung,...
-Lắp đặt đường ống điều hòa ngầm tường
-Cung cấp bình nóng lạnh: Ariston, Picenza,…
-Tư vấn - Thiết kế - Thi công lắp đặt kho lạnh, kho mát, kho cấp đông cho các
nhà máy : Kem, Sữa, Thủy sản, Rau quả, Y dược…
-Tư vấn - Thiết kế và thi công các hệ thống thông gió, sử lý khói bụi và khí thải
cho các nhà máy, tòa nhà, văn phòng…
-Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng điều hòa không khí, máy lạnh công nghiệp
Với sự tâm huyết cao độ của lãnh đạo công ty và đông đảo của đội ngũ chuyên
gia hàng đầu về sản phẩm, dịch vụ điện lạnh có giá trị cao đáp ứng nhu cầu và
thỏa mãn tối đa lợi ích của khách hàng.
2.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý công ty và tổ chức bộ máy quản lý tài chính – kế
toán.
2.2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công ty:

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

20


Học viện Tài chính

Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Cố vấn kinh tế

Phó giám đốc

Phòng tài
chinh-kế toán

Phòng
kinh
doanh

Phòng Marketing

Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kĩ thuật

-Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết,

là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty.
-Hội đồng quản trị: cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề thuộc thẩm

quyền của Đại hội cổ đông.
-Giám đốc: Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư kinh
doanh của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. Xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện Tài chính

Đề xuất phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ (nếu có) trong
kinh doanh lên HĐQT.
-Phó giám đốc: chỉ đạo điều hành trực tiếp theo ủy quyền của Giám đốc, báo
cáo kịp thời kết quả tình hình hoạt động kinh doanh cho Giám đốc.
-Cố vấn kinh tế: tham mưu, cố vấn cho Giám đốc về hoạch định chiến lược
kinh doanh của công ty.
-Phòng kĩ thuật: phụ trách sửa chữa thay lốc, thủy gián, thay mạch thay tụ,
khoanh vùng không mát, ngưng đường ống nước, tắc ẩm…
Tháo lắp máy điều hòa, bình nóng lạnh, sử dụng và bảo quản dụng cụ, …
-Phòng tài chinh-kế toán: liên quan tới quản lý công tác tài chính; thanh quyết
toán hợp đồng kinh tế; công tác kế toán trong doanh nghiệp. Quản lý vốn, tài sản
của công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong toàn Công ty. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của công ty cho

Giám đốc.Thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền
vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.
Hạch toán kết quả kinh doanh và tuần/tháng/quý/năm. Xác nhận, phân tích, dự
toán, công trình, thu hồi công nợ.
Giám sát bán hàng thông qua hoạt động tài chính. Xây dựng, đề xuất chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban.
Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống kê, công tác
quản lý thu chi tài chính của công ty. Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo
quy định chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả
hoạt động của Công ty;
Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ.. trong Công ty và
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc;
Xây dựng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, kế toán,
các quy định về quản lý chi tiêu tài chính trình Giám đốc ban hành hoặc đề xuất
với Lãnh đạo Công ty trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính;
Lập hồ sơ vay vốn trung hạn, ngắn hạn Ngân hàng, lập kế hoạch và quy định huy
động vốn từ các nguồn khác phục vụ cho hoạt động công ích và thương mại,
dịch vụ. Chủ trì trong công tác giao dịch với các tổ chức tài chính có liên quan.

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện Tài chính


Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ luật thu
chi tài chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong toàn công ty nhằm thực
hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước đã quy định.
Tham gia soạn thảo, thẩm định hồ sơ, theo dõi, kiểm tra tiến độ giải ngân, thanh
quyết toán đối với các hợp đồng kinh tế trong Công ty cũng như nguồn vốn đầu
tư cho các dự án, các công trình do Công ty làm chủ đầu tư và thực hiện.
-Phòng kinh doanh: tính toán và thực hiện bán hàng, phát triển thị trường, cung
ứng các loại vật tư, nguyên liệu đáp ứng yêu cầu kế hoạch kinh doanh thương
mại và dịch vụ ngắn hạn, dài hạn. Cụ thể là:
+ Khảo sát, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng phương án tiêu
thụ và mạng lưới đại lý bán hàng tối ưu
+ Dự thảo các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng mua vật tư, nguyên liệu
bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công ty và tuân thủ đúng quy định của pháp
luật về hợp đồng kinh tế. Thực hiện thanh lý hợp đồng kinh tế theo quy định.
+ Khảo sát giá cả thị trường đề xuất giá bán sản phẩm, giá mua vật tư, nguyên
liệu. Xây dựng đề xuất các chính sách bán hàng, chính sách mua hàng trình
giám đốc phê duyệt.
+Tổ chức hội nghị khách hàng, hội nghị các nhà cung cấp hàng tháng/quý/năm.
+ Tổ chức các dịch vụ sau bán hàng.
+ Giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
+ Phân tích các dữ liệu về tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh.
-Phòng tổ chức hành chính:
+Giải quyết các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, tai nạn lao động, hưu trí, chế độ nghỉ việc do suy giảm khả năng lao
động, các chế độ chính sách khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán
bộ, công nhân.
+Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng, cho thôi việc đối
với cán bộ công nhân.
+ Quản lý con dấu của doanh nghiệp theo quy định về quản lý và sử dụng con

dấu của Bộ Công an.
+ Lập và quản lý quỹ lương, các quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng theo
các quy định của Nhà nước và tổng hợp báo cáo quỹ lương doanh nghiệp.

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

23

Học viện Tài chính

+ Thanh tra, kiểm tra nội bộ doanh nghiệp, theo dõi, xử lý các đơn khiếu nại, tố
cáo.
+ Tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm, mua bảo hiểm y tế cho cán bộ công
nhân.
+ Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của doanh nghiệp. Lập kế hoạch
mua sắm trang thiết bị trình giám đốc phê duyệt. Thực hiện công tác kiểm tra,
kiểm kê tài sản, các trang thiết bị làm việc của Văn phòng định kỳ hàng năm
theo quy định.
+ Thường trực, bảo vệ cơ quan, cơ sở vật chất, bến bãi, kho tàng, văn phòng
doanh nghiệp. Phối hợp với chính quyền và công an địa phương trong công tác
bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội.
+ Quản lý, lưu trữ hồ sơ cán bộ, công nhân đang công tác tại doanh nghiệp theo
quy định.
-Phòng Marketing:
+Phối hợp với bộ phận kinh doanh đưa ra chiến lược phát triển kênh phân phối

mới.
+ Đảm bảo mục tiêu của Marketing luôn gắn liền với Kinh Doanh.
+ Phân khúc thị trường, xác định thị trường mục tiêu, định vị thương hiệu.
+Điều tra, phân tích, khảo sát và nghiên cứu thị trường. Phân tích hành vi ứng xử
của khách hàng tiềm năng.
+Xúc tiến bán hàng, quản trị vòng đời các sản phẩm gắn với dự báo nhu cầu thị
hiếu và xu hướng biến động của thị trường.
+ Phối hợp với bộ phận kinh doanh để theo dõi hiện trạng từng nhãn hiệu của
công ty.
+ Lên kế hoạch các hoạt động PR và lập ngân sách theo chiến lược ngắn hạn và
dài hạn của Công ty. Tổ chức các sự kiện (họp báo, hội thảo, soạn thông cáo báo
chí, cung cấp thông tin ra bên ngoài). Xây dựng, duy trì và phát triển các mối
quan hệ với các cơ quan truyền thông.
+Tạo mối quan hệ với các khách hàng để thúc đẩy doanh số thông qua việc tổ
chức các hội nghị khách hàng, chương trình khách hàng thân thiết…
Ngoài ra, công ty có kho chứa vật tư, công cụ dụng cụ: lưu trữ hàng hóa, công cụ
dụng cụ, nguyên vật liệu đi kèm theo sản phẩm và các linh kiện phục vụ sửa
chữa, bảo dưỡng, nạp Gas máy điều hòa, bình nóng lạnh ở Số 266 Ngã Ba Nông Lâm - Đông Ngạc - Từ Liêm - HN

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

24

Học viện Tài chính


Công ty có một chi nhánh ở miền Nam ở Số 1024B - Khu Phố Vĩnh Phước - T.T
Thái Hòa - Tân Uyên - Bình Dương
2.2.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản ký tài chính-kế toán của công ty
Tổ chức bộ máy quản lý tài chính – kế toán công ty
Phòng kế toán

Tài chính

Kế toán tổng hợp
Bộ phận mua hàng
Kho xưởng, quản lý
vật tư, dụng cụ

Thủ
quỹ

Phụ trách bộ phận
thuế, các việc liên
quan đến Nhà nước

Xác nhận, phân tích, dự
toán, công trình, thu hồi
công nợ
Hạch toán kết quả
kinh doanh và
tuần/tháng/quý/năm

Phân tích giá các
sản phẩm dịch vụ
đảm bảo tỷ lệ lãi

30%
Dự báo tài chính cho
tháng/qúy/năm/dự án
mới

Đảm bảo dòng
tài chính không
bị đứt đoạn.
Đảm bảo tiết kiệm,
tích lũy (tuần này
so với tuần trước,
tháng này so với
tháng trước

2.2.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh

Sinh viên: Bùi Văn Thành

Khóa lớp CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

25

Bảng thống kê nhân sự chủ lực của công ty và năng lực thiết bị:

STT


DANH MỤC

SL
NGƯỜI

SỐ NĂM KINH NGHIỆM
1-3

4- 10

Trên 10
năm

1

Kỹ sư điện lạnh

17

8

4

5

2

Kỹ sư hệ thống điện


14

5

7

2

3

Kỹ sư tự động hóa

2

2

4

Kỹ sư điện - nước

7

5

2

5

Kỹ sư điều hòa – thông gió


8

2

5

6

Kỹ sư định giá công trình

1

7

Kỹ sư điện tử viễn thông

1

Sinh viên: Bùi Văn Thành

1

1
1

Khóa lớp CQ47/11.05


×