Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 92 trang )

Học viện Tài chính

ii

Luận văn tốt nghiệp

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lan Anh

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


iii

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang bìa……………………………………………………………………………..i
Lời cam đoan.................................................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU...........................................................................iv


DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1..................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

:

Doanh nghiệp

ĐHĐCĐ

:

Đại hội đồng cổ đông

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

HTK


:

Hàng tồn kho

KKĐK

:

Kiểm kê định kỳ

KKTX

:

Kê khai thường xuyên

KTTKTC

:

Kế toán thống kê tài chính

NVL

:

Nguyên vật liệu

QLDA


:

Quản lý dự án

SCL

:

Sửa chữa lớn

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


Học viện Tài chính

iv

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1.

Sơ đồ 1.2.
Sơ đồ 1.3.
Sơ đồ 1.4.
Sơ đồ 1.5.
Sơ đồ 1.6.
Sơ đồ 1.7.
Sơ đồ 1.8.
Sơ đồ 1.9.
Sơ đồ 1.10.
Sơ đồ 1.11.
Sơ đồ 1.12.
Sơ đồ 1.13.
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.3.
Sơ đồ 2.4.
Sơ đồ 2.5.
Sơ đồ 2.6.
Sơ đồ 2.7.
Bảng biểu
Biểu 2.1.
Biểu 2.2.
Biểu 2.3.
Biểu 2.4
Biểu 2.5.
Biểu 2.6.
Biểu 2.7.
Biểu 2.8.
Biểu 2.9.
Biểu 2.10.

Biểu 2.11.

Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo pp ghi thẻ song song
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo pp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo pp ghi sổ số dư
Kế toán tổng hợp NVL theo pp KKTX
Kế toán tổng hợp NVL theo pp KKĐK
Kế toán kiểm kê phát hiện thừa NVL
Kế toán kiểm kê phát hiện thiếu NVL
Kế toán đánh giá lại NVL
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- chứng từ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
Trình tự xử lý kế toán NVL trong điều kiện ứng dụng kế toán máy
Quy trình công nghệ sản xuất xi măng
Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Quy trình xử lý số liêu trong phần mềm kế toán FAST
Phương pháp ghi thẻ song song
Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL
Thẻ kho đá silic
Sổ chi tiết vật tư
Chứng từ nhập kho đá silic
Bảng kê phiếu nhập
Phiếu xuất kho 12NL1
Bảng kê phiếu xuất kho
Sổ phát sinh chữ T của một kho
Tổng hợp nhập xuất tồn

Sổ cái TK 1521
Sổ nhật ký chung
Biên bản kiểm kê, vật tư, sản phẩm, hàng hóa

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Trang
12
13
15
18
21
22
22
23
26
27
28
29
31
35
36
41
45
53
59
65
Trang
55
57

61
64
67
70
72
73
75
77
78

Lớp: CQ47/21.19


v

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Hình 2.1.
Hình 2.2.
Hình 2.3.
Hình 2.4.
Hình 2.5.
Hình 2.6.
Hình 2.7.
Hình 2.8.
Hình 2.9.

Hình 2.10.
Hình 2.11.
Hình 2.12.
Hình 2.13.
Hình 2.14.
Hình 2.15.
Hình 2.16.
Hình 2.17.
Hình 2.18.

Danh mục phân nhóm vật tư
Các phân hệ nghiệp vụ chi tiết kế toán NVL
Các phân hệ nghiệp vụ chi tiết kế toán NVL
Các phân hệ nghiệp vụ chi tiết kế toán NVL
Các phân hệ nghiệp vụ chi tiết kế toán NVL
Các phân hệ nghiệp vụ chi tiết kế toán NVL
Thẻ kho đá silic
Sổ chi tiết vật tư
Phiếu nhập mua hàng đá silic 248
Bảng kê phiếu nhập
Phiếu xuất kho số 12NL1
Bảng kê phiếu xuất kho
Bảng tính giá trung bình
Sổ phát sinh chữ T của một kho
Tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ cái TK 152
Sổ cái TK 1521
Sổ nhật ký chung

SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Trang
47
48
48
49
49
50
54
57
63
64
69
70
71
72
73
74
75
76

Lớp: CQ47/21.19


Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 15/12/1995, Việt Nam đã chính thức tham gia vào khu vực mậu dịch tự
do AFTA, tham gia Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan. Theo đó mọi hạn
chế lượng hàng nhập khẩu sẽ được dỡ bỏ đối với Clinker vào năm 2001, Xi măng
vào năm 2003, về thuế quan sản phẩm Xi măng theo lịch trình sẽ được cắt giảm còn
20% vào 01/07/2003 và 5% vào năm 2006. Từ đó sản phẩm Xi măng Bút Sơn phải
cạnh tranh với tất cả các Công ty khác được nhập khẩu mà không phụ thuộc khu
vực quy định giá. Trước thách thức này, Công ty Xi măng Bút Sơn phải tìm ra cho
mình những hướng đi riêng để đảm bảo đứng vững được trên thị trường thì cần phải
tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan tới quá trình sản xuất
sản phẩm, tạo ra được những sản phẩm chất lượng cao mà chi phí bỏ ra thấp.
NVL là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất
cấu thành nên thực thể sản phẩm. NVL chỉ tham gia một lần vào một chu kỳ sản
xuất và hình thái vật chất ban đầu của NVL bị biến đổi hoàn toàn kết tinh vào sản
phẩm về cả mặt hiện vật cũng như mặt giá trị. Do đó chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn
trong chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản phẩm, vì thế tăng cường công
tác quản lý, công tác kế toán NVL đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả NVL
nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng. Muốn
vậy hạch toán NVL phải đảm bảo việc cung cấp NVL kịp thời và đồng bộ cho quá
trình sản xuất, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu
hao NVL, ngăn chặn hiện tượng lãng phí NVL trong sản xuất.
Sau một thời gian nghiên cứu và đi sâu tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất ở
Công ty Xi măng Bút Sơn, em nhận thấy sự quan trọng của kế toán NVL trong toàn bộ
công tác kế toán nên đã quyết định lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn” để nghiên cứu tìm
hiểu.
Nội dung của Luận văn bao gồm ba chương :

SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Lớp: CQ47/21.19


Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty
Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn.
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty
Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn.
Do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên Luận văn
chắc chắn không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của
các thầy cô giáo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình, phục vụ
tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Hương Giang, các thầy cô giáo
trong Khoa Kế toán và các cô, chú, anh, chị của phòng Kế toán – Thống kê – Tài
chính Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn đã tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


3


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Vai trò của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp sản xuất cần
thiết phải có các yếu tố cơ bản đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động , sức lao
động. NVL là đối tượng lao động, là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho
được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động. NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất và hình thái vật chất ban đầu của nó bị biến đổi hoàn toàn – xét về mặt hiện
vật. Giá trị của nó được chuyển dịch hết một lần vào giá trị sản xuất mới được tạo ra
- xét về mặt giá trị. Chính từ đặc điểm này mà ta thấy NVL là cơ sở vật chất chính
cấu thành nên sản phẩm , nó là yếu tố không thể thiếu của bất cứ quy trình sản xuất
nào. Dưới hình thái giá trị NVL lại được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động, vì thế
quản lý tốt NVL là quản lý tốt vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh dẫn đến yêu
cầu quản lý NVL là phải quản lý chặt chẽ ở cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị ở mọi
khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ.
- Ở khâu thu mua: do mỗi loại NVL đều có đặc tính công dụng riêng nên ở
khâu này phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và
chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian.
- Ở khâu bảo quản: phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các

phương tiện cân đo kiểm tra, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại
NVL, tránh hư hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn.
- Ở khâu sử dụng: đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng tiết kiệm hợp lý, trên cơ
sở các định mức dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí tiêu hao NVL trong giá thành

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

sản phẩm. Do vậy ở khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất
dùng và sử dụng NVL trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ở khâu dự trữ: phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL
để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường không bị ngưng trệ
gián đoạn do việc cung ứng, thu mua không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn
do dự trữ quá nhiều.
Như vậy công tác quản lý NVL là rất quan trọng, đòi hỏi phải cung cấp NVL
đủ về số lượng, đúng chất lượng và chủng loại, kịp thời gian, không thừa gây ứ
đọng vốn, không thiếu dẫn đến ngừng sản xuất và phải đảm bảo cung cấp đồng bộ
các loại NVL phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán với chức năng của mình có vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế tài chính phục vụ
trực tiếp cho yêu cầu quản lý kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng và yêu

cầu quản lý kinh tế tài chính nói chung. Kế toán NVL là công cụ đắc lực giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp ra các quyết định thu mua, dự trữ, bảo quản, xuất dùng
NVL chính xác, kịp thời, đầy đủ.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, kế toán NVL trong doanh nghiệp cần thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Phải thực hiện việc phân loại, đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc và quy
định của chuẩn mực kế toán và phù hợp với yêu cầu quản trị doanh nghiệp .
- Phải tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán và sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng cho doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng
hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm NVL trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, để cung cấp các thông tin nhằm tập hợp chi phí sản
xuất và xác định giá thành sản phẩm.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch thu mua NVL, tình hình sử
dụng NVL cho quá trình sản xuất kinh doanh, và tình hình thanh toán với người bán.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

1.2. Tổ chức phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cần phải sử
dụng nhiều loại NVL khác nhau. Mỗi loại NVL lại có vai trò, công dụng, tính chất

lý, hóa học khác nhau. Vì thế việc phân loại NVL có cơ sở khoa học là điều kiện
quan trọng để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết NVL
phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.2.1.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp
NVL được chia thành các loại sau :
- Nguyên liệu vật liệu chính: là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng NVL khác nhau: ở doanh nghiệp cơ
khí NVL chính là sắt, thép…ở doanh nghiệp may NVL chính là vải, chỉ…Đối với
nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục chế biến thành thành phẩm như
sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng được gọi là NVL chính.
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ như có
thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công
cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như thuốc nhuộm, thuốc tẩy …
- Nhiên liệu: là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than, củi, khí gas…
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết dược sử dụng để thay thế, sửa
chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …
- Vật liệu và thiết bị XDCB: bao gồm những vật liệu thiết bị, công cụ, khí cụ,
vật kết cấu dùng cho công tác XDCB.
- Vật liệu khác: là những loại vật liệu chưa được sắp xếp vào các loại vật liệu
trên thường là các vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi
từ thanh lý TSCĐ.
Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh nghiệp
mà trong từng loại NVL trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ. Cách phân

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19



Học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

chia này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại,
từng thứ NVL là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp.
1.2.1.2. Căn cứ vào nguồn hình thành
NVL được chia làm 2 nguồn :
- NVL nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận VGLD, nhận biếu tặng…
- NVL tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất .
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản
xuất NVL, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế NVL nhập kho .
1.2.1.3. Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL
NVL được chia thành :
- NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm :
+ NVL dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm .
+ NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng , dùng cho bộ phận bán hàng ,
bộ phận quản lý doanh nghiệp .
- NVL dùng cho nhu cầu khác :
+ Nhượng bán.
+ Đem GVLD.
+ Đem biếu tặng.
Cách phân chia này giúp kế toán tổ chức các tài khoản khi ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến giảm NVL.
1.2.2. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu (theo chuẩn mực số 02 – HTK)
Đánh giá NVL là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL.
Với mục đích đánh giá NVL đảm bảo tính chính xác của giá thành và thông tin trên

bảng cân đối kế toán, NVL đánh giá theo trị giá vốn thực tế.
Tuy nhiên do đặc điểm của NVL nên còn có thể đánh giá theo giá hạch toán
(với ưu điểm là đơn giản và giảm bớt sự ghi chép tính toán hàng ngày).

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

- Nguyên tắc giá vốn: Là nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán, đòi hỏi tất cả
NVL phải được phản ánh theo giá phí, tức là số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có số
NVL đó.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn các PP sao
cho ít ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhất quán: Đòi hỏi kế toán quản lý kịp thời lượng NVL nhập,
xuất hàng ngày phục vụ cho quản lý, xây dựng kế hoạch sản xuất.
1.2.2.2. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
NVL trong các DN có thể được đánh giá theo trị giá gốc(hay còn gọi là giá
vốn thực tế) và giá hạch toán.
* Đánh giá theo giá vốn thực tế: Trị giá vốn thực tế nhập kho được xác định
theo từng nguồn nhập:
- Đối với NVL mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hóa
đơn (cả thuế nhập khẩu, nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi phí mua thực

tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm,
công tác phí của bộ phận mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và khoản
hao hụt tự nhiên trong đinh mức thuộc quá trình mua NVL.
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ thì giá trị NVL được phản ánh theo giá
mua chưa có thuế GTGT cộng chi phí có liên quan.
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo PP trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng
cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị NVL mua vào được phản ánh
theo tổng giá thanh toán cộng chi phí khác có liên quan.
- Đối với NVL tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của NVL
xuất chế biến cộng thêm chi phí chế biến cộng chi phí khác có liên quan.
- Đối với NVL thuê ngoài gia công, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế
của NVL xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ DN đến nơi chế biến và
ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến.
- Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần, trị giá vốn
thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


8

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Đối với NVL nhận do góp vốn được biếu, tặng, tài trợ: Trị giá vốn thực tế

của NVL nhập kho là giá tương đương của loại vật tư cùng loại trên thị trường (giá
trị hợp lí) cộng (+) với các chi phí phát sinh.
- Nhập kho NVL là phế liệu thu hồi: Trị giá thực tế NVL là giá ước tính có
thể sử dụng hay giá bán có thể thu hồi cộng chi phí bỏ ra trong quá trình thu hồi.
* Đánh giá theo giá hạch toán:
Đối với các DN mua NVL thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối
lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá NVL. Giá hạch
toán là giá ổn định do DN tự xây dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết
NVL. Giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc xuất kho hàng ngày
được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ
kế toán tổng hợp.
Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá
hạch toán của vật tư luân chuyển trong kì (H) theo công thức sau:
H =

+Trị giá thực tế của vật tư
còn tồn kho đầu kỳ
Trị giá hạch toán của vật tư
còn tồn kho đầu kỳ

Trị giá thực tế của vật tư
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của vật tư
nhập kho trong kỳ

(1.1)

Sau đó tính trị giá của NVL xuất trong kì theo công thức:
Giá trị thực tế của
NVL xuất kho

trong kỳ

(((((
Trị giá hạch toán của
Hệ số giữa giá thực
(1.2)
NVL xuất kho của NVL x tế và giá hạch toán
)
luân chuyển trong kỳ
trong kỳ

 Trị giá nguyên vật liệu xuất kho
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý, điều kiện trang bị kỹ
thuật ở từng DN mà lựa chọn các phương pháp sau:
- PP tính theo giá đích danh: Theo PP này, DN phải quản lý NVL theo từng
lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó. PP này áp dụng cho
những DN kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn
định và loại hàng tồn kho nhận diện được, trong giá mua vật tư đã bao gồm chi phí
vận chuyển và chi phí khác có liên quan.
- PP bình quân gia quyền:
Trị giá vốn NVL
xuất kho

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Số lượng NVL
xuất kho

Đơn giá
NVL xuất kho


(1.3)

Lớp: CQ47/21.19


9

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Với đơn giá NVL xuất kho được xác định bằng 1 trong 2 loại đơn giá:
 Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Theo PP này, sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định lại đơn giá bình quân
của từng loại vật tư.
Giá thực tế tồn kho
trước lần nhập đó

Đơn giá bình quân sau
=
mỗi lần nhập

(1.4)
Số lượng tồn kho trước
Số lượng
tồn trước
l
lần nhập
đó


+

Giá thực tế nhập kho
của lần nhập đó

+

Số lượng nhập kho
của lần nhập đó

PP này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL và số

lần nhập của mỗi loại không nhiều.
 Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ (bình quân cuối kỳ)
Theo PP này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ,
kế toán xác định được giá bình quân của mỗi đơn vị NVL. Căn cứ vào số lượng
NVL xuất dùng trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất dùng
trong kỳ.

Trị giá mua thực tế
NVL tồn kho đầu kỳ

Trị giá mua thực tế
NVL nhập kho trong kỳ

+
`
(1.5)
Đơn giá bình quân =

Số lượng NVL
Số lượng NVL
PP này thích hợp với những doanh nghiệp +có ít danh
NVLkỳ
nhưng số lần
nhập điểm
kho trong
tồn kho đầu kỳ

nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
- PP nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo PP này, giả thiết số NVL nào
nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá thực tế của NVL xuất
kho. Do đó NVL tồn cuối kì được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau
cùng. PP này phù hợp với các DN tổ chức ghi chép, hạch toán riêng biệt về số
lượng, đơn giá, phẩm cấp của từng thứ vật tư theo từng lần
nhập, xuất và DN chỉ sử dụng giá vốn thực tế để ghi sổ.
- PP nhập sau, xuất trước (LIFO) : Giả thiết số NVL nào nhập sau thì xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó trị giá NVL cuối kỳ tính theo
đơn giá của những lần nhập đầu tiên. PP này có tính đến thời điểm xuất kho NVL
chứ không phải đến cuối kỳ mới xác định. Do đó giá cả giảm thì chi phí NVL sẽ
thấp, lợi nhuận tăng và ngược lại.
1.3. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


Học viện Tài chính


10

Luận văn tốt nghiệp

Kế toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện
có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ NVL về số lượng và giá trị. Các doanh
nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng
phương pháp kế toán chi tiết NVL phù hợp để góp phần tăng cường quản lý NVL.
1.3.1. Chứng từ, sổ kế toán sử dụng
 Chứng từ kế toán sử dụng
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán chi tiết
NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT – 2LN)
- Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT- 2LN)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 03- BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (Mẫu 03- BH)
- Bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (Mẫu 03- GTGT)
Bên cạnh đó là những chứng từ có tính chất hướng dẫn.
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05 –VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07- VT)
Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ liên quan khác
căn cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
- Thông thường trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho NVL thì phải

dựa vào hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) của
bên bán và phiếu nhập kho của đơn vị.
- Trường hợp mua hàng với số lượng lớn hoặc mua các loại NVL có tính
chất lý hoá phức tạp, quý hiếm thì phải lập biên bản kiểm nghiệm vật tư.
- Trong nghiệp vụ xuất kho thì kế toán phải căn cứ vào phiếu xuất kho hay
phiếu xuất vật tư theo hạn mức để ghi sổ kế toán.
 Sổ kế toán chi tiết sử dụng
Tuỳ thuộc vào PP kế toán áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ
(thẻ) kế toán chi tiết sau:

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

- Sổ (thẻ) kho.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Ngoài ra còn mở thêm các bảng lũy kế nhập, xuất, báo cáo nhập - xuất - tồn
kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đơn giản, kịp thời.
1.3.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL phải đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác; thực hiện
việc kiểm tra thường xuyên tình hình biến động về số lượng, chất lượng, giá trị của

từng thứ NVL, từng nơi bảo quản và từng người chịu trách nhiệm.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất có các phương pháp kế toán chi
tiết NVL như sau:
 Phương pháp mở thẻ song song
PP này áp dụng trong trường hợp DN dùng giá mua thực tế để ghi chép kế
toán NVL tồn kho.
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho của thứ NVL theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất
NVL thủ kho kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số thực
nhập, thực xuất lên các chứng từ đó và vào Thẻ kho. Đến cuối ngày tính ra số tồn
kho ghi vào cột “Tồn” trên Thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất
đã được phân loại theo từng thứ NVL lên phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết NVL để ghi tình
hình nhập, xuất cho từng thứ NVL theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Khi nhận
được các chứng từ nhập, xuất do thủ kho đưa lên, kế toán tiến hành kiểm tra, hoàn
chỉnh chứng từ, căn cứ vào các chứng từ đó để ghi các sổ chi tiết NVL. Cuối tháng,
kế toán lập bảng kê nhập –xuất –tồn NVL, sau đó đối chiếu giữa sổ kế toán chi tiết
NVL với Thẻ kho; giữa bảng kê nhập –xuất –tồn với sổ cái TK 152 –Nguyên liệu,
vật liệu; giữa số liệu của sổ kế toán chi tiết với số kiểm kê thực tế.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


12

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Thẻ kho
Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết

Ghi chú :
Ghi hàng ngày

Bảng kê nhập-xuất-tồn
NVL

Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng

Sổ cái TK 152
nguyên liệu, vật liệu

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo PP ghi thẻ song song

- Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lắp về
chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng : Thích hợp với những DN có ít chủng loại NVL, việc
nhập, xuất diễn ra không thường xuyên. Tuy nhiên trong điều kiện DN đã áp dụng
kế toán máy thì PP này vẫn thích hợp với DN có nhiều chủng loại NVL và việc
nhập xuất NVL diễn ra thường xuyên.
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

- Ở kho: Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép giống như PP trên.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
từng thứ NVL theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển
được mở cho cả năm và được ghi chép vào cuối tháng, mỗi thứ NVL
được ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho kế toán tiến hành
kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ ; sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ
NVL, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng hoặc kế toán có thể lập Bảng kê
nhập, Bảng kê xuất. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê)
để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
Việc đối chiếu số liệu được tiến hành giống như PP ghi thẻ song song (nhưng tiến
hành vào cuối tháng)

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập

Phiếu xuất
kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Bảng kê xuất

Ghi chú :
Ghi hàng ngày

Sổ cái TK 152

Ghi cuối tháng

nguyên liệu, vật liệu

Đối chiếu cuối tháng

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo pp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ưu điểm: Khối lượng công việc ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ
ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Vẫn còn sự trùng lặp trong việc ghi chép giữa thủ kho và
phòng kế toán về số lượng. Bên cạnh đó việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và
phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của
kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp cho những DN có chủng loại NVL ít, không
có điều kiện theo dõi, ghi chép thường xuyên tình hình nhập, xuất hàng ngày. PP
này thường ít được áp dụng trong thực tế.
 Phương pháp ghi sổ số dư
- Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép giống như hai PP trên.
Đồng thời cuối tháng, thủ kho còn ghi vào “sổ Số dư” số lượng tồn kho cuối tháng
của từng thứ NVL. Sổ Số dư do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm.

Trên sổ Số dư, NVL được xếp theo thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm có dòng cộng
nhóm, cộng loại. Cuối tháng sổ số dư được chuyển cho thủ kho ghi chép.
- Ở phòng kế toán:
 Kế toán định kì xuống kiểm tra việc ghi chép trên Thẻ kho của thủ kho và
trực tiếp nhận các chứng từ nhập, xuất NVL. Sau đó kế toán kí vào từng Thẻ kho và
kí vào phiếu giao nhận chứng từ.
 Kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị (giá
hạch toán) theo từng nhóm, loại NVL để ghi vào cột “ Số tiền” trên Phiếu giao nhận

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


14

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chứng từ, số liệu này được ghi vào Bảng kê luỹ kế nhập và Bảng kê luỹ kế xuất.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để cộng tổng số tiền theo
từng nhóm NVL để ghi vào Bảng kê nhập - xuất - tồn. Đồng thời sau khi nhận
được số dư thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá
hạch toán cảu từng nhóm NVL để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền. Kế
toán đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của Sổ số dư với cột số dư trên Bảng
kê nhập - xuất - tồn; đối chiếu số liệu trên Bảng kê nhập - xuất - tồn với Sổ cái TK
152 - NVL.
Thẻ kho
Phiếu nhập kho


Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận
chứng từ

Bảng luỹ kế nhập

Sổ số dư

Bảng kê nhập xuất - tồn

Phiếu giao nhận
chứng từ

Bảng luỹ kế xuất

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Sổ cái TK 152
NVL

Đối chiếu cuối tháng

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo PP ghi sổ số dư
- Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng công việc ghi chép do kế toán chỉ ghi
chỉ tiêu tiền của NVL theo nhóm và theo loại. Kế toán thực hiện được việc kiểm tra
thường xuyên đối với ghi ghi chép của thủ kho trên Thẻ kho và kiểm tra thường

xuyên việc thủ kho bảo quản NVL trong kho. Công việc dàn trải đều trong tháng
nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết phục vụ cho quản trị vật tư,
hàng hoá nói chung và NVL nói riêng.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


Học viện Tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

- Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm và loại
NVL cho nên để có được thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của thứ NVL nào đó
thì phải xem trên Thẻ kho.
Khi lập các báo cáo hàng kì về NVL phải căn cứ vào các số liệu trực tiếp trên
Thẻ kho. Khi kiểm tra, đối chiếu số liệu nếu phát hiện sự không khớp đúng giữa số
liệu trên sổ Số dư với số liệu trên Bảng kê nhập - xuất - tồn thì việc tìm kiếm, tra
cứu sẽ rất phức tạp.
- Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng trong các DN sử dụng nhiều chủng loại
NVL, tình hình nhập, xuất NVL thường xuyên. Đồng thời áp dụng khi DN đã xây
dựng được hệ thống giá hạch toán sử dụng trong hạch toán chi tiết NVL và xây
dựng được hệ thống điểm danh NVL hợp lí.
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
NVL là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho, việc xác định số hiện có và
tình hình biến động của chúng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp lựa chọn theo một trong hai
phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp KKTX hoặc phương pháp KKĐK.

1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.4.1.1. Đặc điểm phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp KKTX là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách
thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho của vật tư, hàng hóa trên
các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho theo phương pháp KKTX
được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại
theo các đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Ngoài
ra giá trị NVL tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác định ở bất kỳ thời điểm
nào trong kỳ kế toán.
1.4.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của NVL, kế toán sử dụng TK
152- Nguyên liệu vật liệu.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


Học viện Tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

Kết cấu của TK 152
- Bên Nợ ghi: + Trị giá vốn thực tế của NVL nhập trong kỳ
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại .
+ Trị giá NVL phát hiện thừa khi kiểm kê.

- Bên Có ghi: + Trị giá vốn thực tế của NVL xuất trong kỳ.
+ Số tiền giảm giá, chiết khấu thương mại và hàng mua trả lại.
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại
+ Trị giá NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê.
- Số dư Nợ: phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
TK 152 có thể được mở chi tiết theo dõi các TK cấp 2 theo từng loại
NVL phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.
Kế toán còn sử dụng TK 151- Hàng mua đang đi đường.
TK này dùng để phản ánh trị giá NVL mà doanh nghiệp đã mua, đã
chấp nhận thanh toán nhưng chưa về nhập kho và tình hình hàng đang đi
đường đã về nhập kho.
Kết cấu của TK 151
- Bên Nợ ghi: Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi đường.
- Bên Có ghi: Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi đường tháng trước, tháng này
đã về nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay.
- Số dư Nợ: Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi đường cuối kỳ.
Ngoài các TK trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm NVL còn sử dụng nhiều TK
liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 331,TK 128, TK 222, TK 621,
TK 641,…
1.4.1.3. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL được nhập kho từ các nguồn khác
nhau như: mua ngoài, tự chế, hoặc thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19



Học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

liên doanh, được biếu tặng, được cấp… và cũng được xuất kho để sử dụng cho
nhiều mục đích như cho sản xuất sản phẩm, cho nhu cầu phục vụ và quản lý
doanh nghiệp, cho bán hàng, để góp vốn liên doanh … Trong mọi trường hợp
kế toán NVL cần phải thực hiện đầy đủ thủ tục nhập, xuất kho và lập các
chứng từ đúng quy định, phản ánh kịp thời tình hình tăng, giảm NVL vào các
TK, sổ kế toán tổng hợp.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


18

Học viện Tài chính

TK 111,141,331…

(1)
TK 1331

Luận văn tốt nghiệp

TK 621


TK152
(9)

TK 151

TK627, 623, 641, 642
(2)

(10)

TK 411

TK 241,(2412, 2413)
(3)

(11)
TK811

TK 642
(4)

TK 128, 222

Lỗ

Lãi

TK 338(3381)


(12)

(5)
TK 128,222

(6)

TK 711

TK 154

(13)
TK 111, 112, 138, 334, 642
(14)

TK 621
(7)

TK 331

(15)
TK 133

TK 154

(Nếu có)

(8)

TK 632,157

(16)

Sơ đồ 1.4. Kế toán tổng
hợp NVL theo pp
KKTX

TK 412
(17a)

(17b)

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


19

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Ghi chú
(1) NVL tăng do mua ngoài.
(2) Hàng đi đường kỳ trước về nhập kho.
(3) NVL tăng do cấp phát, tặng, thưởng, góp vốn liên doanh.
(4) NVL thừa trong định mức phát hiện khi kiểm kê tính vào chi phí quản lý
(5) NVL thừa phát hiện qua kiểm kê chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý
(6) Nhập do nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL.
(7) Vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, không dùng hết nhập lại kho.

(8) Tăng do vật liệu tự chế không thuê ngoài gia công chế biến.
(9) Xuất NVL để chế tạo sản phẩm, cho công tác xây dựng cơ bản.
(10) Xuất NVL cho bán hàng, quản lý DN, quản lý ở các đội.
(11) Xuất NVL cho hoạt động xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc.
(12) Xuất NVL để góp vốn liên doanh.
(13) Xuất NVL để thuê ngoài gia công chế biến.
(14) NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
(15) NVL mua về không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng, trả lại.
(16) Xuất bán trực tiếp, gửi bán.
(17a) Đánh giá giảm NVL.
(17b) Đánh giá tăng NVL.
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.4.2.1. Đặc điểm của phương pháp
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên
tục tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa, thành phẩm trên các TK
hàng tồn kho tương ứng. Giá trị của vật tư, hàng hóa nhập, xuất kho trong kỳ
được theo dõi trên TK riêng TK 611- Mua hàng. Còn các TK hàng tồn kho chỉ
dùng để phản ánh trị giá hàng tồn kho lúc đầu và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị
hàng xuất kho lại không căn cứ vào số liệu trên các TK, sổ kế toán để tính mà
lại căn cứ vào kết quả kiểm kê.

Trị giá NVL
xuất kho

=

Trị giá NVL tồn
kho đầu kỳ

Trị giá NVL

+

nhập kho trong

-

kỳ

Trị giá NVL (1.6)
tồn cuối kỳ

Sau đó căn cứ vào đơn giá xuất kho theo phương pháp xác định trị giá, vốn
hàng xuất đã chọn để tính ra trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


Học viện Tài chính

20

Luận văn tốt nghiệp

Với cơ sở và cách tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho như trên thì gía
trị xuất kho là con số tổng hợp không thể hiện được giá trị NVL xuất kho cho từng
đối tượng, từng nhu cầu.
1.4.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất NVL theo phương pháp KKĐK

vẫn sử dụng:
+ TK 152: TK này không phản ánh tình hình nhập, xuất NVL trong kỳ mà
chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế NVL cuối kỳ, tồn kho đầu kỳ.
Kết cấu của TK 152:
- Bên Nợ: Kết chuyển giá gốc của NVL tồn kho cuối kỳ từ TK 611.
- Bên Có: Kết chuyển trị giá gốc của NVL tồn kho đầu kỳ sang TK 611.
Số dư Nợ: Phản ánh giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho
+ Kế toán sử dụng TK 611- Mua hàng, để phản ánh trị giá vốn thực tế của
NVL tăng, giảm trong kỳ.
TK này không có số dư.
Kết cấu của tài khoản 611 :
- Bên Nợ:

+ Kết chuyển trị giá vật tư tồn đầu kỳ.
+ Trị giá vật tư nhập trong kỳ.

- Bên Có:

+ Kết chuyển giá trị vật tư tồn cuối kỳ.
+ Kết chuyển giá trị vật tư xuất trong kỳ.

Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6111 ” Mua nguyên vật liệu”
- TK 6112 ”Mua hàng hoá”
Để phản ánh các nghiệp vụ nhập, xuất NVL, kế toán còn sử dụng TK 111,TK
112, TK 141, TK 331, TK 621, TK 627,…
1.4.2.3. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp
Kiểm khê định kỳ
Sơ dồ 1.5. Kế toán tổng hợp NVL theo pp KKĐK
(Một số nghiệp vụ chủ yếu)


SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: CQ47/21.19


21

Học viện Tài chính

TK 152,151

Luận văn tốt nghiệp

TK 611

TK 152,151

(1) Kết chuyển NVL đầu

(4a) Cuối kỳ kiểm kê

kỳ

Kết chuyển NVL cuối kỳ

TK331,111…

TK 621,627…
TK 133

(2)Mua ngoài

(4b) Trị giá thực tế vật tư xuất
cho các mục đích khác nhau

TK 411
(3) NVL được cấp, nhận
góp vốn liên doanh
1.5. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê, đánh giá lại, dự phòng
giảm giá nguyên vật liệu.
 Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu
Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lý NVL. Khi kiểm kê DN phải
lập Hội đồng kiểm kê với đủ thành phần theo quy định. Hội đồng hay Ban kiểm kê,
khi kiểm kê phải cân, đong, đo đếm cụ thể đối với từng loại vật tư và phải lập Biên
bản theo quy định (Mẫu số 05 - VT), xác định chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế toán
với số thực tế kiểm kê, trình bày ý kiến để xử lý các chênh lệch.
Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa NVL, trị giá NVL thừa được hạch toán qua
TK 3381. Khi có biên bản xử lý, phát hiện được nguyên nhân của NVL thừa ta hạch
toán tăng thu nhập khác hoặc tăng các khoản phải thu khác.
Sơ đồ 1.6. Kế toán kiểm kê phát hiện thừa NVL
TK 3381
TK 3388, 711
Khi có biên bản xử lý của

Vật liệu phát hiện thừa khi

cấp có thẩm quyền

kiểm kê chờ xử lý


SV: Nguyễn Thị Lan Anh

TK 152

Lớp: CQ47/21.19


×