Ch ơng 2
Thực trạng tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu ở Công ty TNHH t vấn thiết kế xây dựng Tơng Lai
Mới
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH t vấn thiết kế xây dựng
Tơng Lai Mới
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Năm 200 với nhiệm vụ, yêu cầu mới của Xã hội và Thị trờng Công ty TNHH t vấn thiết kế xây dựng T-
ơng Lai Mới - theo Giấy phép kinh doanh số 4051224225 ngày 18 tháng 2 năm 2004 của Sở kế hoạch và đầu t thành
phố Hà nội ra đời.
Tuy mới thành lập còn nhiều khó khăn nhng Công ty luôn cố gắng tiếp cận với cái mới, cạnh tranh bằng
chất lợng và tiến độ thi công, áp dụng công nghệ và các thiết bị thi công tiên tiến. Từ đó Công ty ngày càng có uy tín
trên địa bàn Thành phố Hà Nội cũng nh các Thành phố bạn đã đóng góp một phần không nhỏ vào Ngân sách Nhà n-
ớc, tạo đợc công việc ổn định cho ngời lao động, chăm lo đến điều kiện sống và làm việc cho công nhân viên chức
toàn Công ty.
Trải qua mấy năm hoạt động Xây dựng đến nay Công ty TNHH t vấn thiết kế xây dựng Tơng Lai Mới đã
hoàn thành bàn giao hơn 30 công trình đờng giao thông, cầu, cống, đờng điện, trạm biến áp, dân dụng đa vào sử
dụng phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và đạt đợc rất nhiều thành quả góp phần và phát triển cơ sở hạ tầng cho
Thành phố nhà. Cụ thể Công ty đã thi công nhiều dự án có quy mô nhóm B nh:
- Đờng giao thông Kháng Nhật đi Đèo Mon
- Trung tâm giao dịch bất động sản SUDICO
- Trạm biến áp 35 KVA xã Hợp Thành
- Đờng tràn liên hợp Nà Tè 2
- ....
Ngoài ra Công ty còn tham ra sản xuất vật liệu xây dựng đá, sỏi phục vụ cho thi công các công trình giao
thông, thuỷ lợi, dân dụng, . Quá trình phát triển của Công ty trong thời gian qua đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu
kinh tế ở biểu sau :
Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH t vấn thiết kế xây dựng Tơng Lai Mới
trong 3 năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
- Giá trị tổng sản lợng 1000đ 4.745.962,0 3.472.905,0 5.333.348,0
- Doanh thu tiêu thụ 1000đ 3.853.245,0 2.498.365,0 4.193.685,0
- Lợi nhuận 1000đ 50.730,0 20.595,0 66.406,0
- Tổng số lao động Ngời 13 22 35
- Thu nhập bình quân đồng 1.000.000 1.530.000 1.850.000
- Nộp ngân sách 1000đ 16.860 14.500 19.210
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty
2.1.2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất:
Với chức năng nhiệm vụ chính của Công ty là chuyên trách thi công các công trình xây dựng cơ bản, về
giao thông, công trình dân dụng, đờng điện, trạm biến áp, các công trình về thuỷ lợi
Căn cứ vào tính chất và quy mô hoạt động, địa bàn hoạt động, tình hình trang bị phơng tiện, trình độ nghiệp
vụ của cán bộ công nhân viên trong Công ty, để phù hợp với cơ chế mới Công ty đã không ngừng hoàn thiện cho bộ
máy quản lý của Công ty ngày càng gọn nhẹ nhng đạt hiệu quả cao. Do các công trình thi công có địa điểm thi công
khác nhau, thời gian thi công lâu dài, mang tính đơn chiếc nên lực lợng lao động của Công ty đã đợc tổ chức thành
các Đội thi công công trình đợc phân công với nhiều vị trí, nhiệm vụ khác nhau, trong các Đội thi công lại phân ra
thành các Tổ sản xuất: Nh Tổ sắt, Tổ mộc, Tổ nề...
Các Đội thi công trực thuộc có bộ phận kế toán với mô hình cơ cấu gọn nhẹ để
nhập - xuất vật t, công cụ dụng cụ lao động, tính và phân bổ CPSXC.. ghi chép và
theo dõi sổ chi tiết nh sổ chi tiết về vật liệu, tiền lơng, chi phí sản xuất của các công
trình thi công.
Có nhiệm vụ quản lý Đội và tổ chức thi công theo yêu cầu nhiệm vụ của Giám đốc giao, tổ chức ký kết hợp
đồng kinh tế nội bộ, thanh toán hợp đồng khoán của đội. Căn cứ vào kế hoạch đội tự lập và cân đối về lao động thiết
bị chỉ đạo sản xuất nhằm đảm bảo chất l ợng, tiến độ theo đúng thiết kế, quản lý lao động, an toàn lao động và vệ
sinh công nghiệp, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc. Các Đội là nơi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của Công
ty. Do đó đây là nơi lập nên các chứng từ ban đầu nh phiếu nhập kho, phiếu xuất kho làm cơ sở cho kế toán hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Công ty TNHH t vấn thiết kế xây dựng Tơng Lai Mới mang đặc thù của Ngành xây dựng cơ bản, quá trình
sản xuất mang tính liên tục đa dạng, kéo dài và phức tạp trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi một công trình đều
có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm thi công khác nhau. Do đó quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty là quá trình
liên tục khép kín từ giai đoạn khảo sát thiết kế đến giai đoạn hoàn thiện đa vào sử dụng.
Các giai đoạn thực hiện công trình xây dựng của Công ty đợc tiến hành tuần tự theo các bớc sau:
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu t công trình (bên A).
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã đợc ký kết, Công ty tổ chức quá trình sản xuất thi công
để tạo ra sản phẩm (công trình hay hạng mục công trình).
+ San nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng.
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc thi công, cung ứng vật t.
+ Xây trát trang trí hoàn thiện.
- Công trình đợc hoàn thành với sự giám sát của chủ đầu t công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp đồng xây dựng với Chủ đầu t.
sơ đồ trình tự xây lắp
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý của Công ty:
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Mua vật t, tổ
chức nhân công
Nghiệm thu
bàn giao công
trình
Tổ chức thi côngNhận thầu
Lập kế hoạch thi công
giám đốc công ty
phòng kỹ thuật
và quản lý thi
công
phòng kế
hoạch
phòng tài
chính- kế toán
phòng tổ chức
lđ-tl-hc
đội
thi
công
số 4
đội
thi
công
số 3
đội
thi
công
số 2
đội thi
công
số 1
Nhiệm vụ của các bộ phận:
Giám đốc là ngời có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Các bộ phận chức năng:
+ Phòng tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ tham mu tài chính cho Giám đốc, phản ánh trung thực tình hình tài chính của Công ty, tổ chức
giám sát, phân tích các hoạt động kinh tế từ đó giúp giám đốc nắm bắt tình hình tài chính của Công ty và xây dựng
quy chế phân cấp về công tác tài chính kế toán của Công ty cho đơn vị.
+ Phòng Tổ chức Lao động - Tiền lơng - Hành chính:
Có nhiệm vụ tham mu cho cấp Đảng uỷ và Giám đốc Công ty về các lĩnh vực nh xây dựng phơng án mô
hình tổ chức sản xuất, công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động tiền lơng, thực hiện các chế độ chính sách đối với
ngời lao động.
+ Phòng Kế hoạch:
Có chức năng lập kế hoạch SXKD, kiểm tra các đơn vị thực hiện chỉ tiêu kế hoạch. Tham gia đấu thầu các
công trình, giúp Giám đốc soạn thảo hợp đồng giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc.
+ Phòng Kỹ thuật và Quản lý thi công:
Có nhiệm vụ giám sát chất lợng, an toàn, tiến độ thi công các công trình của toàn Công ty, tham gia nghiên
cứu, tính toán các công trình đấu thầu, chủ trì xem xét các sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ KHKT, tổ chức hớng
dẫn về đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng với đơn vị trực thuộc.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH t vấn thiết kế xây dựng Tơng Lai Mới:
2.1.3.1. Bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt
động, sự phân cấp quản lý, tình hình trang bị phơng tiện kỹ thuật tính toán và thông tin, trình độ nghiệp vụ của cán
bộ công nhân viên mà Công ty TNHH t vấn thiết kế xây dựng Tơng Lai Mới tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức
nửa tập trung, nửa phân tán.
Các Đội thi công trực thuộc có bộ phận kế toán với mô hình cơ cấu gọn nhẹ
để thu nhập - xuất vật t, tính và phân bổ CPSXC .. ghi chép và theo dõi sổ chi tiết nh
sổ chi tiết về vật liệu, tiền lơng, chi phí sản xuất của các công trình thi công.
Vào cuối tháng hoặc định kỳ thì các chứng từ gốc ở các Đội thi công đều đem
về Công ty giao nộp kiểm tra định khoản và ghi chép phản ánh trên các sổ sách có
liên quan.
Việc hạch toán các khoản tiền tạm ứng, TGNH, tiền vay ngân hàng, thanh
toán với bên giao thầu, về TSCĐ, về kinh doanh các quỹ của doanh nghiệp và lập
các báo cáo tài chính đều do Phòng kế toán của công ty đảm nhận.
sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
+ Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán:
- Bộ phận kế toán ở các Đội thi công công trình: thu thập và xử lý chứng từ
ban đầu, ghi chép, theo dõi một số sổ chi tiết nh sổ chi tiết vật t, sổ chi tiết tài khoản
331,131 Ngày 25 hàng tháng, giao nộp chứng từ về Công ty để kiểm tra, định
khoản.
- Bộ phận kế toán Công ty: Trên cơ sở chứng từ của kế toán các Đội gửi lên, phòng Kế toán Công ty tổng
hợp số liệu, lập báo cáo chung toàn Công ty.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất xây dựng hình thức sổ kế toán hiện đang sử dụng trong hạch toán kế
toán của Công ty là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
2.1.3.2. Hình thức sổ kế toán:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Kế toán trởng
kế toán thanh
toán,thu chi
tiền mặt, TGNH,
tièn lơng
kế toán các
khoản pt-pt
nội bộ theo
dõi Phải thu
của khách
hàng
kế toán tổng
hợp vậtt,
tscđ, kiêm
thủ quỹ
kế toán tập
hợp chi phí
và tính giá
thành
kế toán ở các đội thi công công trình
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú:
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu của Công ty.
2.2.1. Đặc điểm của vật liệu, và quản lý nguyên vật liệu của Công ty:
Công ty TNHH t vấn thiết kế xây dựng Tơng Lai Mới là đơn vị chủ yếu hoạt
động trong công tác xây dựng cơ bản, nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm từ 70 -
80% giá trị tổng sản lợng, mà vật liệu sử dụng trong xây dựng nói chung rất đa dạng
phong phú. Để thi công các công trình, cần rất nhiều loại vật liệu khác nhau đợc tập
kết tại chân công trình nên việc quản lý vật liệu ở Công ty cũng gặp không ít những
khó khăn. Do điều kiện nền kinh tế thị trờng có nhiều thuận lợi: Thuận lợi trong việc
thu mua các nguyên vật liệu mang tính chất và chính sách giao khoán công trình cho
từng đội sản xuất nên Công ty không bố trí một hệ thông kho tàng mà chủ yếu là
những bãi dự trữ nguyên vật liệu ngay dới chân công trình.
Có loại vật liệu là sản phẩm của ngành khai thác đợc sử dụng ngay mà không
qua chế biến nh: các loại cát, sỏi, đá ... Những loại vật liệu này không có hệ thống
kho mà thờng để ngoài trời. Do vậy hao hụt tự nhiên thờng cao. Do đặc điểm của vật
liệu trong xây dựng có đặc thù riêng nên việc bảo quản phải sạch sẽ, thoáng mát
không ẩm ớt. Đối với vật t chịu ứng lực nh các loại sắt, thép... thờng có giá trị cao
nhng nếu không bảo quản tốt sẽ bị rỉ nên cần phải bao bì cẩn thận tránh ma nắng.
Đối với xi măng phải thờng xuyên kiểm tra, phải đảo lại tránh bị hoá đá. Do đặc
điểm sản phẩm của Công ty nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ tổng chi phí và trong giá thành, vì chỉ cần một thay đổi nhỏ về số lợng hay giá
thành vật liệu cũng ảnh hởng tới giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu của Công ty có nhiều loại: Có loại có giá trị nhỏ, thời gian sử
dụng ngắn, nên Công ty chỉ tiến hành phân bổ một lần vào chi phí xây lắp công trình.
Tuy nhiên có một số nguyên vật liệu có giá trị nhỏ nhng lại cần thiết trong quá
trình sản xuất nh đảm bảo yêu cầu quản lý, đảm bảo cho an toàn lao động và quá
trình thi công. Do vậy phải quản lý tốt nguyên vật liệu ở tất cả các khâu. Có nh vậy
mới đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
Là một Doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm của Công ty thờng là những công
trình cầu, cống, đờng giao thông, đờng điện, trạm biến áp, các công trình dân dụng
có quy mô vừa, nhỏ, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công không dài lắm. Nguyên
vật liệu đa dạng phong phú và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí và giá thành,
hoạt động xây lắp đợc tiến hành ngoài trời chịu ảnh hởng lớn của điều kiện tự nhiên,
ảnh hởng đến việc quản lý tài sản vật t và ảnh hởng tiến độ thi công. Do vậy những
đặc điểm chủ yếu đó, để đạt đợc hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh mang lại lợi
ích kinh tế, Công ty tăng cờng đầu t những máy móc thiết bị vào trong sản xuất, tổ
chức cơ cấu sản xuất. Ngoài ra Công ty cũng không ngừng hoàn thiện các biện pháp
để quản lý và sử dụng vật liệu đạt hiệu quả cao hơn, làm giảm hao hụt tự nhiên, mất
mát, h hỏng, tránh lãng phí, góp phần làm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty đợc thực hiện tại Kho và Phòng kế
toán.
- Tại Kho chỉ quản lý vật liệu về mặt số lợng và chủng loại.
- Phòng kế toán quản lý về mặt số lợng và giá trị.
Trong sản xuất xây lắp, có những loại vật liệu nh cát, sỏi, đá... dùng cho công
trình đợc tập kết lại chân công trình, thờng đợc để ngoài trời không có điều kiện che
đậy, nên rất dễ bị hao hụt tự nhiên, những loại vật liệu chịu lực nh: sắt thép... có giá
trị cao nhng không bảo quản tốt rất dễ bị mau rỉ, xi măng nếu để lâu, bảo quản không
tốt sẽ bị hoá đá. Do vật liệu trong xây lắp có những đặc thù riêng và do vật liệu sử
dụng cho các công trình có khối lợng lớn, việc tổ chức mua rất tiện lợi, để làm giảm
đi h hỏng, mất mát, công ty thờng chỉ dữ trữ một khối lợng vật liệu hợp lý.
Căn cứ vào tiến độ thi công của các công trình, hạng mục công trình mà các
đội có kế hoạch thu mua dữ trữ vật liệu, tránh không gây ứ đọng vốn làm giảm chất l-
ợng của vật liệu và giảm hao hụt, mất mát nhng vẫn đảm bảo cho quá trình thi công
đợc diễn ra bình thờng đúng tiến độ thi công. Để tạo ra đợc những công trình có chất
lợng cao, bên cạnh việc đảm bảo kỹ thuật thì chất lợng chủng loại vật liệu cũng ảnh
hởng rất lớn tới chất lợng công trình cho nên công tác quản lý vật liệu về chất lợng
chủng loại luôn đợc Công ty quan tâm. Cụ thể, căn cứ vào bản thiết kế các Đội phải
có kế hoạch thu mua từng loại nguyên vật liệu đúng với số lợng chủng loại, quy cách,
phẩm chất và chất lợng đã đề ra trong thiết kế. Có những vật liệu định kỳ vào cuối
quý và cuối năm tổ chức kiểm tra các kho để kịp thời phát hiện ra những vật liệu bị
mất phẩm chất và có biện pháp kịp thời đối với vật liệu đó, không đa vật liệu bị kém
và mất phẩm chất vào sản xuất. Có vậy Công ty luôn sản xuất ra những công trình có
chất lợng cao, giảm bớt chi phí bảo hành sản phẩm và nâng cao uy tín của Công ty.
Chi phí nguyên vật liệu ở Công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn, yếu tố này có ý
nghĩa quan trọng quyết định đến chi phí và giá thành sản phẩm cao hay thấp. Để
giảm chi phí và giá thành, Công ty luôn khuyến khích tiết kiệm nguyên vật liệu trong
khâu sử dụng. Tiết kiệm ở đây không phải trong quá trình sử dụng mà bớt xén hoặc
thay đổi các loại vật t không theo thiết kế, mà phải sử dụng vật liệu theo đúng định
mức về khối lợng vật liệu theo đúng thiết kế , tổ chức thi công khoa học, ứng dụng
các phơng pháp thi công mới nhằm tiết kiệm và tránh lãng phí vật liệu, sử dụng vật
liệu đúng mục đích.
Ngoài ra trong quá trình thi công, các Đội đã tổ chức công tác thu hồi phế liệu
nh các đầu sắt thép, gỗ không sử dụng, vỏ bao xi măng... góp phần làm giảm chi phí
sản xuất, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Nhìn chung, trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty đã coi trọng công tác
quản lý và sử dụng vật liệu góp phần vào hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Phân loại vật liệu của Công ty.
Để nhằm nhận biết từng loại, từng thứ vật liệu tạo điều kiện cho công tác quản
lý và sử dụng có hiệu quả, Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu ra thành những loại
sau:
1521 - Nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu của Công ty, là cơ
sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm xây dựng: Xi măng, sắt thép, cát, sỏi,
đá...
1522 - Nhiên liệu dùng để cung cấp phục vụ cho các loại máy thi công, xe nh
các loại xăng, dầu ...
1523 - Phụ tùng thay thế: Các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị:
Các loại vòng bi, xéc măng, săm, lốp xe, ác quy
1524 - Phế liệu thu hồi: Gồm các đoạn thừa của sắt, thép, gỗ không dùng hết,
vỏ bao xi măng...
2.2.3. Đánh giá vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu xác thực và yêu cầu thống nhất.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc
nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Trong kế toán nói chung, kế
toán vật t nói riêng nguyên tắc cơ bản là hạch toán theo giá thực tế.
2.2.3.1. Đánh giá thực tế vật liệu nhập kho:
Tại Công ty TNHH t vấn thiết kế xây dựng Tơng Lai Mới các nghiệp vụ nhập
nguyên vật liệu không diễn ra thờng xuyên, liên tục nên Công ty đã sử dụng giá thực
tế để đánh giá nguyên vật liệu.
VD: Trong tháng 01/2007 theo Phiếu nhập kho số 01 ngày 03/1/2007 nhập xi
măng PC 30 Hà Nội tại kho Công ty, số lợng thực nhập là 80 tấn, đơn giá 610.000
đồng/tấn
Do vậy giá thực tế của vật liệu nhập kho:
= 80 tấn x 610.000 đồng/tấn = 48.800.000 đồng
2.2.3.2. Đánh giá thực tế vật liệu xuất kho:
Đối với nguyên vật liệu xuất kho có thời điểm nhập và thời điểm xuất khác
nhau thì Công ty áp dụng giá xuất kho vật liệu là giá thực tế theo phơng pháp nhập
trớc xuất trớc.
Khi xuất hết số lợng của lần nhập trớc thì số lợng còn lại tính theo giá thực tế
của lần nhập tiếp theo lô hàng đó.
Việc tính giá vật liệu xuất kho ở Công ty tháng 01/2007 (cụ thể là Xi
măng PC 30 Hà Nội) các loại vật liệu khác tính giá thực tế xuất kho cũng tơng tự.
Tồn đầu tháng 1/2007: Xi măng PC30 là 03 Tấn, đơn giá 604.000 đ/tấn.
Nhập trong tháng 1/2007: Ngày 03/1/2007 nhập 80 tấn đơn giá 610.000 đ/tấn.
Xuất trong tháng1/2007:
- Phiếu xuất kho số 02 ngày 06/1/2007 xuất 30 tấn (cho XD công trình Sàn
giao dịch bât động sản SUDICO).
- Ngày 15/1/2007 xuất 12 tấn (cho XD công trình Đờng tràn Liên hợp Trung
Yên).
- Ngày 18/1/2007 xuất 40 tấn (cho XD công trình Đờng tràn Liên hợp 2 Trung
Yên)
Việc áp dụng tính giá thực tế theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc đợc thực
hiện nh sau:
Ngày 06/1/2007 xuất 30 tấn đợc tính theo giá: 03 tấn theo đơn giá 604.000
đ/tấn, còn 27 tấn còn lại tính theo giá của lần nhập tiếp theo là giá 610.000 đ/tấn
(nhập ngày 03/1/2007). Trị giá thực tế của đợt xuất xi măng
Ngày 06/1/2007 là: (3 x 604.000đ) + (27 x 610.000 đ) = 18.282.000đ
Ngày 15/1/2007 xuất 12 tấn tính theo giá là 610.000đ/tấn: 12 tấn x 610.000đ =
7.320.000đ; Ngày 16/1/2007 xuất 40 tấn tính theo giá là 610.000đ/tấn: 40 tấn x
610.000đ = 24.400.000đ.
2.2.4. Thủ tục nhập xuất kho và chứng từ sử dụng
2.2.4.1. Thủ tục nhập kho:
+ Trờng hợp nhập từ nguồn mua ngoài
Theo chế độ kế toán qui định tất cả các loại vật t khi về đến Công ty đều phải
tiến hành kiểm nhận theo đúng thủ tục kế toán.
VD:
Khi vật t đợc chuyển về đến Công ty, thờng là đợc chuyển thẳng đến các kho
có công trình đang thi công, thủ kho tiến hành nhận vật t, xác nhận số lợng vật t,
chủng loại vật t và tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên
phiếu, 1 liên gửi cho Phòng kế toán, kế toán vật t để theo dõi (TK 152) 1 liên gửi cho
kế toán công nợ để thanh toán, 1 liên lu. Khi làm phiếu nhập thủ kho phải đánh số
hiệu phiếu nhập, ngày tháng nhập kho vật t và vào thẻ kho để đối chiếu.
Cuối tháng thì kế toán vật liệu phải đối chiếu với kế toán công nợ để phát hiện
nhiều trờng hợp mà thủ kho thiếu cha vào thẻ kho, hoặc cha thanh toán, để kế toán
công nợ theo dõi đợc chính xác số d của các chủ hàng và có biện pháp để thanh toán
dứt điểm.
Cuối tháng thủ kho mang thẻ kho và gửi chứng từ lên để kế toán vật liệu đối
chiếu giữa số liệu của phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế toán rút số d của mỗi
loại vật t và ký xác nhận vào thẻ kho.
Ví dụ 1: Trong tháng 1 năm 2007 Công ty đã nhận đợc Hoá đơn chứng từ sau:
Biểu số 1:
Hoá đơn (gtgt )
(Liên 2: Giao cho khách hàng)
Ngày 03 tháng 1 năm 2007
Đơn vị bán hàng : Đại lý xi măng số 1
Họ tên ngời mua: Anh Thái
Địa chỉ: Đội thi công số 4 - Công ty Tơnng Lai Mới
Địa điểm giao hàng: Kho Công ty Tơnng Lai Mới
Hình thức thanh toán: TM
STT
Tên qui cách sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Xi măng Hà Nội PC30
Tấn
Khi vật liệu (xi măng) về đến kho căn cứ vào khối lợng, chất lợng, chủng loại
đã đợc kiểm tra đối chiếu, căn cứ vào Hoá đơn nếu phù hợp, hợp lệ thủ kho cho nhập
kho và tiến hành lập phiếu nhập kho số hàng thực nhập
Đơn vị: Công ty TNHH t vấn thiết kế xây dựng Tơng Lai Mới Mẫu
số 01 - VT
Địa chỉ: 177 Tổ 13 A Thịnh Quang -Đ_HN QĐ số 15/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của BTC
Phiếu Nhập kho số: 01
Ngày 03 tháng 1 năm 2007
Nợ: 152
Có: 111
Họ tên ngời giao hàng: Nguyễn Văn Toàn
Theo Hợp đồng số 59405/HĐ-KT ngày 02 tháng 01 năm 2007
Nhập tại kho: Công ty TNHH t vấn thiết kế xây dựng Tơng Lai Mới
Mã Đơn Sản lợng Đơn giá Thành tiền