Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất Long Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.6 KB, 74 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt ngiệp là trung thực xuất phát từ thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Hòa
Vũ Thị Hòa

SV: Vũ Thị Hòa

i

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. ii
1.1.1.2 Các quyết định tài chính của doanh nghiệp...........................................................................6
1.1.2Quản trị tài chính doanh nghiệp......................................................................................................8
1.1.2.1 Khái niệm và nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp.........................................................8
1.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp...............................................10
1.2.1.2 Mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp.........................................................14
1.2.2 Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp...........................................................14


1.2.2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp............................................................14
1.2.2.2 Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp.............................................18
CHƯƠNG II:ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ
SẢN XUẤT LONG GIANG TRONG THỜI GIAN VỪA QUA............................................................................35

SV: Vũ Thị Hòa

ii

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT
BCKQHĐK

: Bảng cân đối kế toán

BCTC

: Báo cáo tài chính

BH&CCDV
BQ
CP
CPSXKDDD

DTT
DN
HTK
KNTT
NDH
NNH
NWC

: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
: Bình quân
: Cổ phần
: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
: Doanh thu thuần
: Doanh nghiệp
: Hàng tồn kho
: Khả năng thanh toán
: Nợ dài hạn
: Nợ ngắn hạn
: Nguồn vốn lưu động thường xuyên

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ
TSLĐ
TSNH
TSDH
VCĐ
VCSH

VKD
VLĐ

: Tài sản cố định
: Tài sản lưu động
: Tài sản ngắn hạn
: Tài sản dài hạn
: Vốn cố định
: Vồn chủ sở hữu
: Vốn kinh doanh
: Vốn lưu động

D

: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn........................................................................................................... 16
Bảng 1.2 : Tình hình đầu tư và sử dụng vốn............................................................................................. 19

SV: Vũ Thị Hòa

iii

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


Bảng 1.3. Diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền.......................................................................................22
Bảng 1.4. Quy mô công nợ...................................................................................................................... 23
Bảng 1.5. Cơ cấu nợ và trình độ quản trị nợ............................................................................................ 25
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của công ty.......................................................................................... 41
Bảng 2.2 Tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty............................................................................47
Bảng 2.3 Tình hình sử dụng tiền và diễn biến sử dụng tiền của công ty....................................................50
Bng 2.4 Tình hình công nợ của công ty.................................................................................................... 52
Bảng 2.5 Cơ cấu nợ và trình độ quản trị nợ của công ty...........................................................................52
Bảng 2.6 Tình hình khả năng thanh toán của công ty...............................................................................54
Bảng 2.7 Hiệu suất ử dụng vốn kinh doanh của công ty...........................................................................57
Bảng 2.8. Tình hình khả năng sinh lời của công ty....................................................................................60

SV: Vũ Thị Hòa

iv

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty........................................................................................37
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ mạ kẽm.................................................................................................. 38
Sơ đồ 1.3: Quy trình sản xuất mạ kẽm.................................................................................................... 39
Hình 1.1. Bảng mã màu và câu tạo tôn mạ màu...................................................................................39
Sơ đồ 1.4 Quy trình sản xuất tôn mạ màu............................................................................................... 40

Sơ đồ 2.1 Mô hình tài trợ của Công ty cuối năm 2014..............................................................................42
Sơ đồ 2.2 Mô hình tài trợ của công ty cuối năm 2013..............................................................................43

SV: Vũ Thị Hòa

v

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

SV: Vũ Thị Hòa

Luận Văn Tốt Nghiệp

vi

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước
nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế
có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức

và xu hướng gắn với nền kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều
vấn đề phức tạp đặt ra cho các công ty những yêu cầu và thách thức mới, đòi
hỏi các công ty phảI tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách,
tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị
trường. Trong bối cảnh kinh tế như thế, các công ty muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài
chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự sống còn đối với nhiều công ty Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động
kinh doanh của công ty đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng
nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm
kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp
lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các công ty cần nắm bắt những nhân tố
ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài
chính công ty. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở đánh giá thực trạng tài chính.
Việc thường xuyên đánh giá thực trạng tài chính sẽ giúp nhà quản lý công ty
thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh,
mặt yếu của công ty nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động
phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn
định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất Long Giang là một
trong những doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng hàng đầu Việt Nam.
Tuy nhiên, trước bối cảnh kinh tế khó khăn, cũng như hầu hết các doanh

SV: Vũ Thị Hòa

1

Lớp: CQ49/51.03



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

nghiệp khác, công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất Long
Giang cũng gặp rất nhiều thách thức trong hoạt động sản xuất của mình, dẫn
đến nhiều bất cập về vấn đề tài chính của công ty. Bởi vậy, yêu cầu cấp thiết
đặt ra là cần phải đánh giá một cách chính xác thực trạng tài chính hiện tại
của công ty để từ đó có các giải pháp thích hợp để cải thiện tình hình tài
chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian tới.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong quá trình thực tập tại
công ty, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Đoàn
Hương Quỳnh và sự chỉ bảo của các cán bộ phòng Kế toán của công ty, em đã
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: « Đánh giá thực
trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất Long Giang »
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài
Về đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính của Công ty TNHH thương mại và
sản xuất Long Giang. Với đối tượng này, đề tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề
lý luận cơ bản và tiến hành đánh giá thực trạng tài chính cùng với việc đề xuất
các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương
mại và sản xuất Long Giang
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích cơ bản và xuyên suốt của đề tài là xuất phát từ lý thuyết về tài
chính doanh nghiệp và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp để đưa ra
một cái nhìn toàn diện về thực trạng tài chính của Công ty TNHH thương mại
và sản xuất Long Giang, từ đó đưa ra những giải pháp để cải thiện tình hình
tài chính của công ty.Từ mục tiêu cơ bản đó, các mục tiêu nghiên cứu chính
được xác định là:

- Làm rõ các khái niệm về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính
doanh nghiệp;

SV: Vũ Thị Hòa

2

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Làm rõ bản chất và vai trò của đánh giá thực trạng tài chính đối với
doanh nghiệp;
- Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty TNHH thương mại và sản xuất
Long Giang trong thời gian qua nhằm tìm ra những điểm đạt được và những
bất cập trong thực trạng tài chính của công ty;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Long Giang.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Long Giang.
Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến thực
trạng tài chính tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Long Giang.
Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện nghiên cứu tại Công ty
TNHH thương mại và sản xuất Long Giang.
Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tài chính tại

Công ty TNHH thương mại và sản xuất Long Giang trong hai năm 2013 và
2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ đạo được sử dụng trong đề tài là phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê-nin.
Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như:
phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp, điều tra về thực trạng tài chính tại
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Long Giang.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về đánh giá
thực trạng tài chính doanh nghiệp.

SV: Vũ Thị Hòa

3

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Đánh giá một cách khách quan thực trạng tài chính của Công ty TNHH
thương mại và sản xuất Long Giang. Chỉ ra các nguyên nhân tác động đến
thực trạng tài chính của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Long Giang.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Long Giang.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận và danh

mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty TNHH thương mại
và sản xuất Long Giang trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Long Giang.

SV: Vũ Thị Hòa

4

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Về khái niệm tài chính doanh nghiệp, hiện nay vẫn còn tồn tại những quan
điểm khác nhau. Tuy nhiên, theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp xuất bản năm
2013 của Học viện Tài chính:

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh

lời. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các
yếu tố đầu vào như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức
lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi
nhuận.
Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Trong quá trình đó đã làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng
tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt
động kinh doanh thưỡng xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Xét về hình thức,
tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử
dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể hiểu, biểu hiện bề ngoài của tài chính doanh nghiệp chính
là các dòng tiền phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
gắn với các hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nội dung bên trong của
các dòng tiền đó chính là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị giữa
doanh nghiệp với các chủ thể trong việc phân phối các nguồn tài chính.

SV: Vũ Thị Hòa

5

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


1.1.1.2 Các quyết định tài chính của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp, thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ
yếu, là quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn, và quyết định phân phối lợi
nhuận.
Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và
giá trị từng bộ phận tài sản. Đây được xem là quyết định quan trọng nhất
trong các quyết định của tài chính doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị cho doanh
nghiệp. Các quyết định đầu tư ảnh hưởng tới phần tài sản của bảng cân đối kế
toán. Các quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp gồm: quyết định đầu tư
tài sản lưu động, quyết định đầu tư tài sản cố định, quyết định quan hệ cơ cấu
giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản cố định.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua
đó làm tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai
sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu
doanh nghiệp.
Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn) là những quyết định liên
quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định
đầu tư. Quyết định này tác động tới phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán.
Các quyết định huy động vốn chủ yếu gồm: quyết định huy động vốn ngắn
hạn, quyết định huy động vốn dài hạn.
Để có những quyết định huy động vốn đúng đắn, các nhà quản trị tài
chính phải nắm vững những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng các công cụ
huy động vốn; đánh giá chính xác tình hình hiện tại và dự báo đúng đắn diễn
biến thị trường – giá cả trong tương lai… trước khi đưa ra quyết định huy
động vốn. Đây là quyết định quan trọng bởi nó ảnh hưởng đến sự thành công
của dự án đầu tư thông qua việc ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn, việc đảm
bảo nguồn vốn cho dự án trong suốt quá trình thực hiện dự án.


SV: Vũ Thị Hòa

6

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Quyết định phân phối lợi nhuận gắn với quyết định về phân chia cổ tức
hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ
chọn lựa giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận để phân chia hay để giữ lại.
Những quyết định này liên quan tới việc lựa chọn chính sách cổ tức và tác
động của chính sách đó tới giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của công ty
trên thị trường.
Quyết định về phân phối lợi nhuận cũng là một quyết định có ảnh hưởng
không nhỏ tới tài chính của doanh nghiệp bởi nó liên quan mật thiết đến quyết
định đầu tư và quyết định huy động vốn. Một quyết định phân phối lợi nhuận
với tỷ lệ chi trả cổ tức cao sẽ thể hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp đang
thực hiện là hiệu quả, giúp cho chủ sở hữu yên tâm với số tiền đã đầu tư vào
các dự án, đảm bảo sự ổn định cho doanh nghiệp, tuy nhiên điều này lại ảnh
hưởng đến khả năng huy động nguồn vốn nội sinh của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, một quyết định phân phối lợi nhuận thiên về việc giữ lại lợi nhuận để
tái đầu tư sẽ giúp cho doanh nghiệp tận dụng được nguồn vốn nội sinh của
doanh nghiệp, là tín hiệu cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, có
tiềm năng tăng trưởng tốt hơn trong tương lai.
Ngoài ra ba loại quyết định chủ yếu này, còn có rất nhiều loại quyết định

khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh như quyết định mua bán, sáp
nhập doanh nghiệp…
Bên cạnh cách phân loại trên, căn cứ vào thời gian thực hiện có thể có hai
nhóm quyết định tài chính là quyết định tài chính ngắn hạn và quyết định tài
chính dài hạn.
Quyết định tài chính dài hạn là quyết định có tính chất chiến lược, có tầm
ảnh hưởng lâu dài tới sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp, gồm: quyết định
đâu tư dài hạn, quyết định huy động vốn dài hạn và quyết định về chính sách
phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.

SV: Vũ Thị Hòa

7

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Quyết định tài chính ngắn hạn là những quyết định có tính chất tác
nghiệp, ảnh hưởng không lớn tới sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Đây là
các quyết định tài chính chiến thuật, bao gồm: quyết định dự trữ vốn bằng
tiền, quyết định về nợ phải thu, quyết định về chiết khấu thanh toán, quyết
định về dự trữ vốn tồn kho và các quyết định tài chính ngắn hạn khác.
Tóm lại, nhà quản trị tài chính luôn phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa
rủi ro và sinh lời, và cần cân nhắc kĩ để đưa ra các quyết định tài chính nhằm
tối thiểu hóa rủi ro, tối đa hóa tỉ suất sinh lời cho chủ sở hữu từ đó tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp. Để làm được điều này, các nhà quản trị cần tiến hành

đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ, thường
xuyên. Có như vậy mới có thể đưa ra được các quyết định chính xác trong
quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.1.2

Quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.2.1 Khái niệm và nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ
chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều
gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp; vì vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp còn được
nhìn nhận là quá trình hoạch định, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập,
phân phối, và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh
nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của nhà quản trị
liên quan tới đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản của doanh nghiệp để
đạt mục tiêu để ra, vì vậy, nó liên quan tới ba loại quyết định chính: quyết
định đầu tư, quyết định huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận, sao
cho có lợi nhất cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.

SV: Vũ Thị Hòa

8

Lớp: CQ49/51.03



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Có thể nói, quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng
trong quản trị doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng đến mọi mặt
của doanh nghiệp, bởi các quyết định quản trị doanh nghiệp hầu hết được rút
ra từ đánh giá về mặt tài chính của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp.
b. Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm sáu nội dung chủ yếu sau:
- Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư: Để đi tới quyết
định đầu tư, doanh nghiệp cần xem xét nhiều mặt về kinh tế, kĩ thuật và tài
chính. Trong đó, về mặt tài chính, phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho
đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại. Hay nói cách khác là xem xét
dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội
đầu tư về mặt tài chính.
-

Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ

nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp: Nhà quản trị cần xác định
các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động trong kỳ, tổ chức huy động các
nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho doanh nghiệp. Để đi đến
quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, nhà
quản trị cần quan tâm tới nhiều mặt như: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi
của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn…
-


Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản phải

thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Nhà quản trị tài
chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của doanh
nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi
chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản
phải thu khác, quản lí chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp; thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng
giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn của
doanh nghiệp

SV: Vũ Thị Hòa

9

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

-

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của

doanh nghiệp: Phân phối hợp lí lợi nhuận sau thuế, trích lập, sử dụng tốt các
quỹ để phát triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống của người lao động, giải
quyết hài hòa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi ích lâu dài - sự phát
triển của doanh nghiệp.

- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp: thông
qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực
hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc định kì tiến hành phân tích tình hình
tài chính để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, ưu và nhược điểm trong quản lý,
dự báo trước tình hình tài chính của doanh nghiệp để nhà quản lý kịp thời đưa
ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính của
doanh nghiệp trong thời kỳ tới.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính: Các hoạt động tài chính của doanh
nghiệp cần được dự kiến trước thông qua lập kế hoạch tài chính, để làm cơ sở
đưa ra các quyết định tài chính thích hợp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài
chính là quá trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có
biến động.
1.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính trong các doanh nghiệp không giống nhau là do sự chi
phối của ba nhân tố cơ bản: hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm
kinh tế - kĩ thuật của ngành nghề kinh doanh, môi trường kinh doanh.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại
dưới những hình thức pháp lý nhất định về tổ chức doanh nghiệp. Theo Luật
Doanh nghiệp 2005, có bốn hình thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao
gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty cổ phần. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất

SV: Vũ Thị Hòa

10

Lớp: CQ49/51.03



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

lớn tới việc tổ chức tài chính doanh nghiệp như phương thức hình thành và
huy động vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm
của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp…
Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của ngành kinh doanh: Hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thường được thực hiện trong một hoặc một số ngành kinh
doanh nhất định. Mỗi ngành lại có những đặc điểm kinh tế - kĩ thuật riêng có
ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp.
Ví dụ như các doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ có
tỉ trọng vốn lưu động cao hơn, tốc độ chu chuyển vốn lưu động nhanh hơn so
với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, công nghiệp nặng. Ở các ngành này,
vốn cố định thường chiếm tỷ trọng cao hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi vốn
chậm hơn. Hay đối với các doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có
chu kỳ sản xuất ngắn thì nhu cầu vốn lưu động trong năm thường nhỏ hơn so
với các doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, vốn
lưu động tồn đọng trong các khâu của quá trình sản xuất nhiều hơn, do đó phải
ứng ra lượng vốn lớn hơn. Những đặc điểm này cần phải được tính đến trong
việc tổ chức tài chính, nhằm đảm bảo vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt động của
doanh nghiệp cũng như đảm bảo cân đối thu chi bằng tiền.
Môi trường kinh doanh: Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi
trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những
điều kiện bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp:
Môi trường kinh tế - tài chính, môi trường chính trị, môi trường văn hóa – xã
hội... Riêng với môi trường kinh tế tài chính cần xem xét đánh giá cả môi
trường khu vực và thế giới, trong đó, các yếu tố có tác động tới hoạt động tài
chính của doanh nghiệp là: cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tình trạng của nền
kinh tế, lãi suất thị trường, lạm phát, chính sách kinh tế và tài chính của Nhà

nước đối với doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh, thị trường tài chính và hệ
thống các trung gian tài chính…

SV: Vũ Thị Hòa

11

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

1.1.3

Luận Văn Tốt Nghiệp

Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp

Ngày nay, vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên
quan trọng hơn với hoạt động của doanh nghiệp bởi tình hình tài chính của
doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp; quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn của doanh nghiệp ngày càng lớn,
cùng với đó là sự phát triển của thị trường tài chính và công cụ tài chính nên
các quyết định tài chính ảnh hưởng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh;
các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng để kiểm soát và chỉ
đạo các hoạt động của doanh nghiệp.
Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở ba mặt chủ
yếu sau:
- Quản trị tài chính doanh nghiệp giúp huy động vốn đảm bảo cho các
hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục: Vốn tiền tệ là

tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Việc tổ chức huy động vốn của
tài chính doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho vốn được huy động kịp thời và đủ để
phục vụ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh
thường xuyên, cũng như cho đầu tư phát triển, tránh cho các hoạt động của
doanh nghiệp rơi vào tính trạng khó khăn hay không triển khai được. Một
quyết định tài trợ đúng đắn không những giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro
tài chính, mà còn tác động rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá
trị doanh nghiệp.
- Quản trị tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm,
hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: Các nhà quản trị đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu
quả khi lựa chọn các dự án tối ưu trên cơ sở cân nhắc về tỉ suất sinh lời, chi
phí huy động vốn và mức độ rủi ro, … Việc huy động vốn kịp thời giúp
doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt các cơ hội kinh doanh. Ngoài ra, lựa chọn

SV: Vũ Thị Hòa

12

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

được hình thức, phương pháp huy động vốn thích hợp giúp doanh nghiệp
giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Không chỉ vậy, khi doanh nghiệp huy động tối đa số vốn hiện có, các thiệt hại
do ứ đọng vốn cũng bị hạn chế, lãi vay phải trả cũng giảm từ đó làm tăng lợi

nhuận sau thuế.
- Quản trị tài chính doanh nghiệp giúp doanh nghiệp kiểm tra, giám sát
một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh: thông quá phân
tích, đánh giá tình hình tài chính, và việc thực hiện chỉ tiêu tài chính, các nhà
quản trị có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện những vấn đề cũng như tiềm
năng của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định phù hợp, điều chỉnh lại
các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2 Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thwucs
giá trị nảy sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội gắn liền với việc tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong hệ thống tài chinh
nói chung và trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp nói riêng. Thông tin
về tài chính doanh nghiệp thật sự cần thiết cho các nhà quản lý ở bên trong
cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Với các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp, điều họ quan tâm là vấn đề hiệu quả của hoạt động kinh doanh là cao
hay thấp? Cách thức tổ chức lưu chuyển tiền như thế nào? Tình hình tài chính
của công ty có lành mạnh không?... Đối với các chủ thể quản lý của doanh
nghiệp, thực trạng tài chính là một căn cứ quan trọng để hoạch định kế hoạch
tài chính, xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, phải sử dụng những

SV: Vũ Thị Hòa

13

Lớp: CQ49/51.03



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

biện pháp nào để sử dụng nguồn lực hợp lý nhằm đạt kết quả cao? Đánh giá
thực trạng tài chính của doanh nghiệp là công việc được tiến hành để trả lời
những câu hỏi trên.
Do đó, có thể hiểu, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp là
việc làm rõ những vấn đề liên quan đến các quan hệ kinh tế của doanh
nghiệp như việc tạo lập, và sử dụng các quỹ tiền tệ diễn ra như thế nào và
ảnh hưởng đến hoạt động cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ra
sao; xem xét những kết quả đạt được có đúng hay vượt mục tiêu, kế hoạch đề
ra hay không, để từ đó có các biện pháp quản trị để khôi phục và phát triển
các mối quan hệ đó.
1.2.1.2 Mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
- Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía
cạnh khác nahu như cơ cấu nguồn vốn, tài snar, khả năng thanh toán, lưu
chuyển tiền tệ, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính…nhằm đáp ứng thông tin
cho tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên
cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự
toán, định mức…Từ đó giúp doanh nghiệp xác định được điểm mạnh, yếu
trong hoạt động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có những quyết định và
giải pháp đúng đắn , đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao
- Đánh giá thực trạng tài chính là cơ sở cho các dự báo tài chính.
1.2.2 Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp

1.2.2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá

trình hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và vốn dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên , cũng như
cho hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Nếu không huy động kịp

SV: Vũ Thị Hòa

14

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

thời và đủ vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động
của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất nhiều
vào việc tổ chức huy động vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh
nghiệp là những nguồn tạo ra sự tăng thêm tổng tài sản của doanh nghiệp.
Mục tiêu đánh giá: Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
để cho thấy doanh nghiệp huy động vốn từ những nguồn nào, quy môn nguồn
vốn tăng hay giảm bao nhiêu, cơ cấu nguồn vốn tự chủ hay phụ thuộc, thay
đổi như thế nào. Từ đó, xác định điểm trọng yếu trong chính sách huy động
vốn nhằm đạt được mục tiêu mỗi thời kỳ
Chỉ tiêu phân tích: Đánh giá tình hình huy động vốn dựa vào :
- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn thông qua tổng nguồn vốn và
từng loại nguồn vốn
- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn:
Tỷ trọng nguồn vốn = Gía trị từng loại nguồn vốn/ Tổng giá trị nguồn vốn

Phương pháp phân tích: Sự biến động của nguồn vốn được thực hiện
bằng cách so sánh cả tổng số và từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối
kỳ với đầu kỳ ( giữa kỳ phân tích với kỳ gốc) để xác định chênh lệch tuyệt đối
và tương đối của tổng số cũng như từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn.
Đánh giá cơ cấu nguồn vốn bằng cách so sánh từng chỉ tiêu tỷ trọng từng
loại nguồn vốn trong nguồn vốn chiếm ở đầu và cuối kì, căn cứ vào kết quả
xác định và kết quả so sánh để đánh giá cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ
cấu.
Có thể lập bảng phân tích tình hình huy động vốn và căn cứ vào đó để
đánh giá quy mô, cơ cấu và sự biến động của tổng số cũng như từng loại.

SV: Vũ Thị Hòa

15

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn
Chỉ tiêu

Cuối kỳ
Số
tiền

Tỷ trọng

(%)

Đầu kỳ
Số
tiền

Tỷ trọng
(%)

Chênh lệch
Tỷ
Số
Tỷ lệ
trọng
tiền (%)
(%)

Phần nguồn vốn
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
……..
II.Nợ dài hạn
………
B.Vốn chủ sở hữu
I.Vốn chủ sở hữu
……….
II. Nguồn kinh phí và
quỹ khác
Tổng cộng nguồn vốn


* Đánh giá mô hình tài trợ của doanh nghiệp
Sau khi xem xét, đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn, cần phải
xem xét mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với kết quả đạt được đã hợp lý hay
chưa. Để làm được điều này phải xem xét mô hình tài trợ của doanh nghiệp
thông qua chỉ tiêu nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC):
NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của doanh
nghiệp, để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của
doanh nghiệp. Cách tính được minh họa theo sơ đồ sau:

SV: Vũ Thị Hòa

16

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

TÀI SẢN

NGUỒN VỐN

A.Tài sản ngắn
AAAA
hạn


Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên (NWC)

Nguồn vốn
thường xuyên
+ Nợ dài hạn

B.Tài sản dài
hạn

+ Nguồn vốn
chủ sở hữu

Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
Trường hợp 1: NWC >0, khi đó sẽ có một sự ổn định trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì một bộ phận nguồn vốn thường xuyên
tài trợ cho tài sản lưu động để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp 2: NWC <0, là dấu hiệu việc sử dụng sai vốn, cán cân thanh
toán chắc chắn đã mất thăng bằng. Tuy nhiên, đối với ngành thương mại thì
cách tài trợ này vẫn có thể xảy ra vì ngành này có tốc dộ quay vòng vốn
nhanh.
Trường hợp 3: NWC = 0, trường hợp này tạo ra sự không ổn định trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt đối với những ngành có tốc
độ quay vòng vốn chậm.
Đánh giá chung: với mỗi doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau thì
cách thức tài trợ tài sản lưu động cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, xem xét mối
quan hệ này cho phép nhà quản trị đánh giá được tình hình tài trợ tài sản lưu
động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó sẽ có những điều chỉnh và lựa chọn
chính sách tài trợ vốn lưu động thích hợp cho doanh nghiệp


SV: Vũ Thị Hòa

17

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.2.2 Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Mục tiêu đánh giá: đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh
nghiệp nhằm đánh giá quy mô tài sản của doanh nghiệp, mức độ đầu tư của
doanh nghiệp cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như từng
lĩnh vực hoạt động, từng loại tài sản nói riêng. Thông qua quy mô và sự biến
động quy mô tổng tài sản, từng loại tài sản, ta sẽ thấy sự biến động về mức độ
đầu tư, quy mô doanh nghiệp, năng lực kinh doanh, khả năng tài chính. Từ đó
sẽ thấy chính sách đầu tư và sử dụng vốn đã và đang được thực hiện của
doanh nghiệp như thế nào.
Chỉ tiêu đánh giá:
+ Các loại tài sản trên bảng cân đối kế toán
Sự biến động của từng loại tài sản vừa thể hiện mức độ đầu tư của doanh
nghiệp vào từng lĩnh vực hoạt động đồng thời phản ánh chính sách đầu tư, sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Tỷ trọng của từng loại tài sản trên tổng tài sản
Tỷ trọng các loại tài sản ngắn hạn, dài hạn trước hết phụ thuộc vào đặc
điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh, trình độ quản lý sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch

vụ sẽ có tỷ trọng tài sản cố định, tài sản dài hạn thấp hơn tỷ trọng tài sản ngắn
hạn do ít đầu tư và tài sản cố định, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh thì ngược lại.
Phương pháp đánh giá:
+ Phân tích quy mô, sự biến động tài sản: sử dụng phương pháp so sánh
tổng tài sản cũng như từng loại tài sản giữa cuối kỳ với đầu năm, hoặc với
cuối các kỳ trước cả số tuyệt đối và số tương đối. Khi xem xét sự biến động
từng loại cần đánh giá cụ thể đến tác động của từng loại tài sản đến quá trình
kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp.

SV: Vũ Thị Hòa

18

Lớp: CQ49/51.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động về cơ cấu tài sản: đươc tiến
hành thông qua việc đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm cuối kỳ và
đầu năm hoặc giữa đầu năm với cuối các kỳ trước.
Bảng 1.2 : Tình hình đầu tư và sử dụng vốn
Chỉ tiêu

Cuối năm
Số tiền


Đầu năm
Tỷ trọng

Số tiền

Chênh lệch
Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ lệ

Tỷ trọng

Tài sản ngắn hạn
I.Tiền
II.Đầu tư tài chính
…..
Tài sản dài hạn
I.Tài sản cố định
II. Bất động sản đầu

……
Tổng tài sản

1.2.2.3 Đánh giá tình hình huy động vốn và sử dụng vốn bằng tiền của
doanh nghiệp
a. Đánh giá tình hình biến động dòng tiền thuần và vốn bằng tiền của
doanh nghiệp
Mục tiêu đánh giá: xét cả ở tầm vĩ mô và vi mô thì thông tin về dòng tiền

thuần hữu ích cho các chủ thể quản lý rất nhiều so với các thông tin về dòng
vốn hay dòng thu nhập kể cả dòng lợi nhuận, bởi lẽ dòng tiền là có thật còn
các dòng vốn, lợi nhuận đôi khi chỉ tồn tại trên danh nghĩa do sự nhào nặn
hay nghệ thuật quản lý, và ngay cả giá trị ghi sổ được phản ánh theo các
nghiệp vụ kế toán. Dòng tiền thuần của doanh nghiệp phản ánh quan hệ kinh
tế của doanh nghiệp với các bên có liên quan thông qua các phương tiện giao
dịch, trao đổi thực tế bằng tiền, phản ánh chính sách quản trị dòng tiền của

SV: Vũ Thị Hòa

19

Lớp: CQ49/51.03


×