1
MỤC LỤC
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MTQG
NTM
CNH - HĐH
KHKT
GTVT
BỘ VH - TT - DL
NN - PTNT
THCS
UBND
Mục tiêu quốc gia
Nông thôn mới
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
Khoa học kỹ thuật
Giao thông vận tải
Bộ văn hóa - thông tin - du lịch
Nông nghiệp - phát triển nông thôn
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
4
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp người dân sống ở nông thôn
là chủ yếu chiếm tới hơn 70% dân số. Vì vậy, xây dựng và phát triển nông
thôn về mọi mặt là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững
của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, là vấn đề bức thiết và quan trọng. Trong những năm qua
đời sống của người dân nông thôn trên cả nước nói chung và đời sống của
người dân tại xã Tân Lập huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái nói riêng đã có phần
được cải thiện bởi đã có nhiều chương trình, dự án được triển khai và thực
hiện như: Chương trình xóa đói giảm nghèo, các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn. Tuy nhiên, những dự án và chương trình này mới chỉ giải
quyết được một số khía cạnh của đời sống nông thôn (như về cơ sở hạ tầng,
môi trường hay thu nhập), chưa giải quyết một cách toàn diện về mọi mặt
của nông thôn. Do đó tại đại hội Đảng lần thứ X khi định hướng phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng ta, tại nghị quyết số 26/NQ-TW Hội
nghị lần thứ bảy Ban chấp hành trung ương khóa X về nông nghiệp, nông
dân và nông thôn đã khẳng định “hiện nay và nhiều năm tới, vấn đề nông
nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng”, trong
đó “ chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã
hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ
gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của Đất
nước”. Để làm được điều đó thì phải có một chương trình, dự án mang tính
toàn diện. Do vậy Chính phủ đã ra quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Quyết định 008/
5
QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG)
về xây dựng nông thôn mới 2010- 2020.
Ngay sau khi có quyết định 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, nhiều nơi ngoài 11 xã
được chọn làm thí điểm thì các xã khác cũng tiến hành thực hiện xây dựng mô
hình NTM với các tiêu chí đã đề ra.
Yên Bái là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía bắc phần lớn
người dân sống ở nông thôn. Do vậy phát triển nông thôn có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái nói riêng và phát
triển Đất nước nói chung.
Hiện nay chương trình xây dựng nông thôn mới đang được tiến
hành trên địa bàn xã Tân Lập - huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái, để vận dụng
một cách có chọn lọc các phương pháp, kế thừa bài học kinh nghiệm của một
số nước trên thế giới nhằm cụ thể hóa một cách chi tiết, mô phỏng nó thành
phương pháp để thực hiện có tính đồng bộ, thống nhất, phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương. Xuất phát từ những yêu cầu về xây dựng nông thôn
mới với tình hình trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích thực trạng
và đề xuất một số giải pháp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015 tại xã Tân Lập - huyện Lục
Yên - tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng nông thôn và từ đó đưa ra một số giải
pháp chủ yếu và thiết thực, nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới tại địa
phương theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng nông thôn và so sánh mức độ đạt được của
địa bàn nghiên cứu với 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
NTM.
- Rút ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện
mô hình nông thôn mới trên địa bàn xã.
6
- đề xuất một số giải pháp cụ thể để xã Tân Lập đạt các tiêu chí
xã NTM theo bộ tiêu chí quốc gia năm 2015.
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong nhà
trường, ứng dụng những kiến thức đó vào thực tiễn.
- Qua quá trình thực tập sinh viên sẽ nâng cao năng lực cũng như
rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh
viên.
- Giúp hiểu biết thêm phần nào những những chương trình, dự án
của Nhà nước trong quá trình phát triển đất nước.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.
- Nhận thấy được những gì đà làm được và chưa làm được khi
thực hiện xây dựng nông thôn mới tại xã từ đó có hướng đi đúng đắn.
- Làm tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.
7
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Vùng nông thôn được quan niệm ở mỗi nước khác nhau vì điều kiện
kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Cho đến nay chưa
có một quan niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Để có
được định nghĩa nông thôn, người ta so sánh nông thôn với thành thị. Trong
khi so sánh có ý kiến dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư.
Có ý kiến dùng chỉ tiêu trình độ phát triển kết cấu hạ tầng để phân biệt
thành thị và nông thôn.
Có ý kiến dùng chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hóa, tiếp cận thị trường
để phân biệt thành thị và nông thôn.
Có ý kiến lại cho rằng vùng nông thôn là vùng mà dân cư ở đó làm
nông nghiệp là chủ yếu.
Qua một số ý kiến trên nếu dùng chỉ tiêu riêng lẻ thì chỉ thể hiện từng
mặt của vùng nông thôn mà chưa thể hiện vùng nông thôn một cách đầy đủ.
Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra
khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau:
Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là
nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém
phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất
hàng hóa kém hơn.[1]
Tuy nhiên khái niện trên cần đặt trong điều kiện thời gian và không
gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục nghiên
cứu để có khái niệm chính xác và hoàn chỉnh hơn.
Nông thôn trải dài trên địa bàn khá rộng, chịu ảnh hưởng nhiều
bởi điều kiện tự nhiên, mang tính chất đa dạng về qui mô, về trình độ phát
triển, về các hình thức tổ chức và quản lý. Tính đa dạng đó diễn ra không chỉ
8
giữa nông thôn của các nước khác nhau, mà ngay cả các vùng nông thôn khác
nhau trong cùng một nước. [5]
Theo khái niệm về xây dựng nông thôn mới, nông thôn được
định nghĩa thống nhất như sau: “ Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã”.
Ngoài ra có khái niệm khác về vùng nông thôn như sau:
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế văn
hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh
hưởng của các tổ chức khác”.[3]
2.1.1.2.Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển được coi như một tiến trình biến chuyển của xã hội, là
chuỗi những biến chuyển có qua lại với nhau. Sự tồn tại và phát triển của một
xã hội hôm nay là sự thừa kế những di sản đã diễn ra trong quá khứ.
Phát triển theo quan niệm chung nhất thì nó là việc nâng cao
hạnh phúc của người dân bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện
các điều kiện giáo dục, sức khỏe, sự bình đẳng về các cơ hội, đảm bảo các
quyền về chính trị, công dân.[2]
Ngoài ra có khái niệm cho rằng: “Phát triển là một quá trình làm thay
đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng
những thành quả trong xã hội”.[3]
Có định nghĩa là: “ phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải
thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những
người dân sống ở vùng nông được hưởng lợi từ sự phát triển”.[8]
Các khái niệm trên đều có chung ý tưởng, đó là phát triển nông thôn là
một hoạt động làm tăng mức sống của những người dân nông thôn có đời
sống khó khăn, đây không phải là những hoạt động đơn lẻ cục bộ mà là những
hoạt động liên tục và diễn ra trong phạm vi toàn quốc. Trong những quan
9
điểm trên, quan điểm của Ngân hàng Thế giới được nhiều người chấp nhận
-
nhất và được coi như một quan niệm chung về phát triển nông thôn.
Như vậy từ các quan điểm trên cho thấy phát triển nông thôn là sự phát
triển tổng hợp liên ngành kinh tế - xã hội trên một số nước hoặc một vùng
lãnh thổ trong thời gian và không gian nhất định.
Phát triển nông thôn không chỉ đơn thuần là phát triển về mặt kinh tế
mà gồm cả phát triển về mặt xã hội nông thôn. Nói cách khác là vừa nâng cao
đời sống vật chất vừa nâng cao đời sống tinh thần cho người dân nông thôn.
Phát triển nông thôn không chỉ là phát triển sản xuất nông nghiệp mà phải kết
hợp với phát triển sản xuất công nghiệp và du lịch nông thôn, tạo thành cơ
cấu nông thôn hợp lý. Trong phát triển nông nghiệp phải chú trọng tới cả lâm
nghiệp và thủy sản…
Xét trên mặt kinh tế, xã hội, môi trường thì nông thôn là vùng hết sức
quan trọng để phát triển của mỗi nước. Nhận thức đầy đủ về sự phát triển là
phát triển kinh tế bao gồm cả phát triển về con người và nhu cầu cơ bản của
họ. Chính vì vậy phương hướng, mục tiêu phát triển là phải thay đổi trong
phát triển nông thôn.
Thực tế ở Việt Nam những năm qua cũng đã có những sự thay đổi về
quan điểm và cách nhìn nhận về phát triển, đã có sự thay đổi mới về chính
sách và chương trình hành động sửa chữa những sai lầm đã mc phải và chú ý
hơn đến sự phát triển toàn diện cho con người.
Khái niệm Phát triển bền vững của Brundtland “Phát triển bền vững là
sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng tới khả năng
đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” .
Phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn
với tốc độ cao, là quá trình làm tăng mức sống của người dân nông thôn. Phát
triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại bền
vững và sự tiến bộ lâu dài trong nông thôn. Sự phát triển đó dựa trên việc sử
dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên mà vẫn đảm bảo giữ gìn môi trường
sinh thái nông thôn. Phát triển nông thôn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay
nhưng không làm cạn kiệt tài nguyên, không để lại hậu quả cho tương lai.
10
Phát triển nông thôn là một chiến lược đời sống kinh tế xã hội
của một nhóm người riêng biệt, người nghèo của vùng nông thôn. Nó đòi hỏi
phải mở rộng các lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo nhất
trong những người đang tìm kế sinh nhai ở các vùng nông thôn. Nhóm này
gồm những tiểu nông, tá điền và những người không có đất.
Từ các quan điểm trên theo chúng tôi: Phát triển nông thôn là một quá
trình nhằm cải thiện và nâng cao đời sống của người dân nông thôn một cách
bền vững về kinh tế xã hội, văn hóa và môi trường. Quá trình này trước hết là
do nỗ lực từ chính người dân nông thôn và có sự trợ giúp tích cực của Chính
phủ và các tổ chức khác.
2.1.1.3. Mô hình nông thôn mới
Mô hình nông thôn mới: “ mô hình nông thôn mới là tổng thể
những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí
mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là
kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã
có) có tính tiên tiến về mọi mặt”.
* Đặc trưng của mô hình nông thôn mới.
- Xây dựng mô hình nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
- Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
- Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được
tăng cường.
* Điều kiện cần có để xây dựng mô hình nông thôn mới
- Cần phát huy sức mạnh cộng đồng: Thực hiện nghị quyết của Trung
ương, của tỉnh Uỷ về “ nông nghiệp, nông thôn, nông dân”. Đây là một đề án
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm phát triển nông thôn một cách toàn diện,
nâng cao đời sống người dân về mọi mặt và được thực hiện chủ yếu theo
phương châm dựa vào sức lực của cộng đồng.
11
- Rất cần thể chế, chính sách “ thông minh”: Để xây dựng nông thôn
mới là một vấn đề phước tạp vì liên quan đến nhiều nghành nghề, nhiều chính
sách và hoạt động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực nông thôn
mới và đời sống của người dân. Các xã cũng cần lựa chọn các tiêu chí để
được ưu tiên thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề còn gây bức xúc trong việc
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hoàn thành sớm các tiêu chí có điều
kiện thuân lợi để thực hiện.
- Khơi dậy tinh thần đoàn kết, ý thức vươn lên của người dân: Người
dân nông thôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn ổn
định và phát triển bền vững. Ngoài phần đầu tư của Trung ương và địa
phương, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới cấp xã đã được xây dựng theo
phương châm là dựa vào sức mạnh cộng đồng là chính. Do vậy, việc khơi dậy
tinh thần đoàn kết, ý thức vươn lên của người dân là hết sức cần thiết trong
quá trình triển khai tiến hành đề án.
Theo đó, người dân tham gia đầu tư vào phát triển sản xuất, xây dựng
nhà ở, tham gia vào xây dựng những công trình công ích như giao thông, thủy
lợi…., tham gia vào các hoạt động y tế, giáo dục, môi trường.
- Điều quan trọng là các ngành, địa phương cần tập chung tuyên truyền,
vận động để mọi người dân hiểu rõ mục tiêu chính của Chương trình xây
dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người dân nông thôn. Từ đó, từng người dân sẽ phát huy tốt vai trò chủ động,
tích cực trong thực hiện chương trình thông qua việc quyết định các vấn đề
quan trọng như công tác quy hoạch, xây dựng danh mục công trình, kể cả việc
góp vốn đầu tư.
2.1.2. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới tại cấp xã ở khu vực
trung du miền núi phía bắc.
2.1.2.1. Một số văn bản chính sách của nhà nước và địa phương có liên quan
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
12
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương,
UBND tỉnh Yên Bái, huyện Lục Yên, liên quan đến Chương trình xây dựng
nông thôn mới.
2.1.2.2. Đặc trưng của nông thôn mới thời kì CNH-HĐH, giai đoạn
2010-2020
- Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban
nhân dânUBND xã.
- Kinh tế phát triển, đời sống và chất và tinh thần của cư dân nông
thôn dân nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao,bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn
và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính Phủ đã kí Quyết định số
49/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, kèm
theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí áp dụng riêng cho
từng vùng của Việt Nam. Bộ tiêu chí cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kì
đẩy mạnh CNH-HĐH.
Bộ tiêu chí cũng là căn cứ để xây dựng nội dung chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch
phấn đấu đạt 19 tiêu chí nông thôn mới. Ngoài ra nó còn là căn cứ để chỉ đạo
đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới của các địa phương trong từng thời
kỳ, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới.
Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình
MTQG, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình dự án khác đang
triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết
có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh
13
tế, huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. Chương trình được thực hiện
gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ sở đảm bảo
cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do
các bộ chuyên ngành ban hành).
2.1.2.3. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã trung du miền núi
phía bắc
Bảng 2.1: Các tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới tại
xã trung du miền núi phía bắc.
STT
Tên tiêu
Nôi Nội dung tiêu chí
chí
Chỉ tiêu
(TDMNPB)
1.1 Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu
cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
1.2
Quy hoạch
1
và thực hiện
quy hoạch
Đạt
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường theo tiêu chuẩn mới
Đạt
1.3 Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng
văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Đạt
2.1 Tỷ lệ Km trục đường liên xã được nhựa hóa bê
tông đạt tiêu chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ
GTVT
100%
2.2 Tỷ lệ Km đường trục thôn, xóm được cứng
2
Giao thông
hóa đạt tiêu chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ
GTVT
50%
2.3 Tỷ lệ Km dường ngõ, xóm sạch và không lầy 100% (50%
lội vào mùa mưa
cứng hóa)
2.4 Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng được
3
Thủy lợi
cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
50%
3.1 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản
Đạt
xuất và dân sinh
14
STT
Tên tiêu
Nôi Nội dung tiêu chí
chí
3.2 Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố
hóa
Chỉ tiêu
(TDMNPB)
50%
4.1 Hệ thống điện được đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
4
Điện
của ngành điện
Đạt
4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn
từ các nguồn
95%
Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, Mẫu giáo,
5
Trường học Tiểu Học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn
quốc gia
Cơ sở vật
6
chất văn
hóa
7
8
Chợ nông
thôn
Bưu điện
6.1 Nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ
VH - TT - DL
9
dân
thao thôn đạt quy định của Bộ VH - TT - DL
Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng
9.1 Nhà tạm, dột nát
dựngD
Không
75%
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức
Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo
bình quân chung của tỉnh
Cơ cấu lao Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp
Hình thức Có tổ hợp tác hoạc hoặc hợp tác xãHTX hoạt động
sản xuất
Đạt
9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây
11
13
Đạt
Đạt
Thu nhập
động
100%
8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
10
12
Đạt
6.2 Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu dân cư thể
8.2 Có Internet đến thôn
Nhà ở cư
70%
có hiệu quả
14.1 Phổ cập giáo dục trung học
14.2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục
1,2 lần
<10%
<45%
Có
Đạt
15
STT
14
Tên tiêu
Nôi Nội dung tiêu chí
chí
Giáo dục
Chỉ tiêu
(TDMNPB)
học trung học ( phổ thông, bổ túc, học nghề)
70%
14.3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo
>20%
15.1 Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo
15
Y tế
hiểm y tế
15.2 Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
20%
Đạt
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chẩn
16
Văn hóa
làng văn hóa theo tiêu chuẩn làng văn hoá theo
quy định của Bộ VH-TT-DL
17.1 Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo
tiêu chuẩn Quốc gia
17.2 Các cơ sở sản xuấtSX kinh doanhKD đạt tiêu
chuẩn về MT
Đạt
70%
Đạt
17.3 Không có các hoạt động gây suy giảm môi
trường và có các hoạt động phát triển môi trường
17
Môi trường
xanh, sạch, đẹp
17.4 Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
17.5 Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý
theo quy định
18.1 Cán bộ xã đạt chuẩn
Hệ thống tổ
chức chính
trị xã hội
18
vững mạnh
18.2 Có đủ các tổ chức trong tổ chức chính trị theo
quy định
18.3 Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn
“trong sạch vững mạnh”
18.4 Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên
An ninh trật
19
tự xã hội
An ninh trật tự xã hội được giữ vững
(nguồn Nguồn: Quyết định số 49/QĐ-TTg ngày 16/4/2009)
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
16
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình thực hiện mô hình nông thôn mới trên thế giới
* Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc
Vào những năm 1960, nông thôn Hàn Quốc còn hết sức lạc hậu, đời
sống nhân dân còn gặp vô vàn khó khăn. Trong cả nước có 34% dân số
thuộc vào nhóm nghèo đói và chỉ có 20% dân số có thể tiếp cận với điện.
Dù đã đình chiến những hai miền Nam - Bắc vẫn đang còn căng thẳng,
không có đủ kinh phí để đầu tư phát triển nông thôn. Trước hoàn cảnh đó,
bước vào những năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc bắt đầu thực hiện mô
hình “Nông thôn mới” để thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa công nghiệp - nông thôn.[10]
- Vực dậy nông thôn bắt đầu bằng việc cải thiện dân sinh
Từ năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc thực hiện mô hình “Nông thôn
mới” (Saemaul Undong SMU) với mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa
nông thôn. Mô hình này thực hiện 16 dự án với mục tiêu là cải thiện môi
trường sống cho người dân ở nông thôn: Mở rộng đường giao thông, hoàn
thiên hệ thống nước thải sinh hoạt, xây dựng nhà sinh hoạt công cộng và
trồng thêm nhiều cây xanh, xây dựng sân chơi cho trẻ em…Cải thiện môi
trường sống cho nông thôn được coi là nền tảng cho quá trình phát triển nông
thôn.
Chính phủ đã liên tục điều chỉnh chính sách hỗ trợ phát triển để phù
hợp với tình hình thực tiễn. Năm 1971 các dự án thực hiện hỗ trợ cho 33
nghìn làng với mỗi làng là 300 bao xi măng. Đất đai và công lao động do
chính dân trong làng đó đã bỏ ra. Nhưng năm 1972, chiến lược đầu tư đã
được điều chỉnh, chỉ con một nửa trong số 33 nghìn làng được hỗ trợ. Nhưng
nhà nước đã hỗ trợ thêm 1 tấn thép và tăng lên 500 bao xi măng.
Để đánh giá những kết quả này, dự án đã xếp loại các làng này thành 3
nhóm: Nhóm làng tích cực nhất, nhóm trung bình và nhóm cơ bản. Bằng việc
trao thưởng cho mỗi làng 2000$ nếu được thăng nhóm xếp hạng, chương trình
đã tạo sự chuyển biến tích cực của việc phân loại các nhóm trong các làng
trong vòng 3 năm sau đó.
- Con người là nhân tố quyết định
17
Để thực hiện có hiệu quả quá trình hỗ trợ cho các làng, dự án Nông
thôn mới chú trọng đến nhân tố con người. Trình độ văn hóa của người dân
nông thôn rất thấp cho nên việc phổ biến gặp rất nhiều khó khăn. Để khắc
phục hạn chế này, dự án chú trọng vào việc phát triển đội ngũ cán bộ cấp làng,
cán bộ chính quyền địa phương.
Trước khi tiến hành hỗ trợ cho các làng, cán bộ dự án tiến hành các điều
tra xã hội học đối với ba nhóm đối tượng là : Cán bộ địa phương, cán bộ làng
và người dân. Các điều tra này cho biết được đích xác nhu cầu hiện tại của
người dân trong các làng, suy nghĩ và trình độ nhận thức của lãnh đạo làng.
Dự án tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cán bộ cấp làng và chính quyền
cấp địa phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ có các buổi thảo luận nhóm về vấn
đề: “Làm thế nào để người dân hiểu và thực hiện các chính sách của nhà
nước?”. Với chủ đề này, lãnh đạo làng và các chính quyền địa phương đã đưa
ra những ý kiến, giải pháp cho hoàn cảnh cụ thể ở làng mình.
Để sự tham gia của người chủ động và hiệu quả, các cán bộ làng sẽ
thực hiện quá trình trao đổi ý kiến với dân làng, tiếp thu ý kiên của nhân dân
để điều chỉnh và phát triển dự án.
Dự án Nông thôn mới trả lương cho cán bộ làng thay cho nhân dân
như trước đây, cho nên đã khuyến khích cả cán bộ làng và nhân dân cùng
tham gia.
Nâng cao chất lượng cán bộ, lãnh đạo và tiếp thu ý kiến từ trong nhân
dân là hai biện pháp mang lại hiệu quả cao cho các dự án hỗ trợ trong mô
hình “Nông thôn mới”
- Thành tựu của mô hình “Nông thôn mới”
Kết quả của việc thực hiện mô hình nông thôn mới được thể hiện rất
nhanh chóng tại các làng mà các dự án đã triển khai. Sau 7 năm thực hiện
tổng chiều dài đường giao thông nội làng đã tăng lên 42.000 km, đường giao
thông nối các làng với nhau là 43.000 km. Hệ thống cầu cống, các công trình
cung cấp nước sạch đã được hoàn thành đồng bộ.
Thay đổi lớn nhất là vật liệu làm nhà chuyển từ rơm rạ sang các vật
liệu xây dựng công nghiệp (xi măng, thép). Các nguồn năng lượng phục vụ
cho sinh hoạt của cư dân nông thôn đã thay đổi theo hướng hiện đại, thay
18
bếp bằng sử dụng điện 100%. Các giống lúa mới có năng suất cao đã được
đưa vào sủ dụng, mang lại hiệu quả cao góp phần nâng cao đời sống cho
nông dân.
Một tác động to lớn là làm tăng thu nhập của người dân. Năm 1970, thu
nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn mới chỉ đạt 824
USD/người/năm. Nhưng năm 1976 thu nhập đã tăng lên 3000 USD/người/năm,
đây là chuyển biến to lớn và rõ nét nhất.
Đến đầu năm 1980, bộ mặt của nông thôn mới ở Hàn Quốc đã thay đổi
to lớn và toàn diện. Qúa trình hiện đại hóa nông thôn đã được hoàn thành.
Chính phủ Hàn Quốc đã điều chỉnh chiến lược sang một giai đoạn mới.
Mô hình nông thôn nới đã đem lại một bộ mặt hoàn toàn mới cho nông
thôn Hàn Quốc. Từ một nông thôn hết sức lạc hậu, nghèo đói, đời sống nhân
dân gặp vô vàn khó khăn, tình hình chính trị căng thẳng, nhưng sau 9 năm
thực hiện mô hình nông thôn mới (1971 - 1980), bộ mặt nông thôn Hàn Quốc
đã thay đổi to lớn và toàn diện. Hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản được hoàn
thiện, đời sống nhân dân được nâng cao. Các chương trình phát triển nông
thôn ở Hàn Quốc thật đáng khâm phục. Đây là kinh nghiệm rất đáng được học
tập và Việt Nam đã áp dụng tinh túy mô hình này để phát triển nông thôn Việt
Nam, để thực hiện công nghệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
* xây Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc
Từ lúc thành lập nước Trung Quốc mới (TQ), nhất là sau cải cách mở
cửa, nông thôn TQ đã thay đổi nhiều và đạt nhiều thành tựu. Tuy vậy phát
triển nông nghiệp và nông thôn vẫn ở giai đoạn khó khăn, cơ sở hạ tầng và
phát triển xã hội còn lạc hậu, thu nhập đô thị và nông thôn cách biệt ngày
càng lớn, tình hình nông thôn còn nhiều khó khăn, nông dân khiếu kiện, phản
đối khắp nơi (đến 240 vụ mỗi ngày). [12]
Cơ chế thúc đẩy dài hạn sản xuất hạt lương thực và tăng thu nhập nông
dân, cũng như một quy hoạch phát triển toàn diện nông thôn và đô thị chưa
được hình thành. Xây dựng một xã hội khá giả (tiểu khang) là một nhiệm vụ
rất nặng nề. Không có xã hội khá giả ở nông thôn thì không thể có xã hội khá
giả cho cả nước.
19
Tình trạng nghèo ở nông thôn TQ: nông dân nghèo với diện tích ruộng
đất họ có không đủ nuôi cả gia đình, phải tìm thêm công việc ngoài nông
nghiệp để tăng thu nhập.
Thu nhập trung bình của nông dân TQ làm nông nghiệp (chiếm 77,5 %
nông dân) là 30 nguyên năm 1998, 57- 1999, 43 -2000.
Thu nhập của dân nông thôn chỉ bằng một phần ba của dân đô thị.
23,65 triệu người sống dưới mức nghèo, có thu nhập không quá 573 nguyên.
Năm 1978 thu nhập của dân đô thị là 343,4 nguyên, nông thôn là 133,6, mức
chênh lêch là 1:2,57
Trước sức ép của dư luận Đảng và Chính phủ Trung Quốc đã phải thay
đổi chính sách đối với nông thôn nhằm giải quyết đồng thời vấn đề nông
nghiệp nông thôn và nông dân, gọi là Tam nông. [9]
Về cơ sở hạ tầng: Thuế vào việc sử dụng đất canh tác sẽ tăng lên và
nhiều thứ thuế mới sẽ được áp dụng trong phát triển nông thôn. Sẽ có các quy
định để bảo đảm và điều tiết thu nhập thuế đất cho việc phát triển đất nông
nghiệp. Phí thu từ sử dụng đất sẽ được dùng chủ yếu vào các dự án phát triển
đất nông nghiệp nhỏ và bảo vệ nước.
Chính phủ sẽ ưu tiên xây dựng các hạ tầng cơ sở cần cấp thiết cho đời
sống nông dân. Chương trình nước sạch sẽ được thực hiện nhanh hơn, trước
hết ở các vùng nước bị ô nhiễm. Năng lượng sạch sẽ được áp dụng rộng rãi.
Mạng lưới điện nông thôn sẽ được nâng cấp. Xây dựng đường nông thôn sẽ
được xúc tiến.
Về chính sách: Hệ thống hỗ trợ nông nghiệp và nông dân sẽ được bảo
đảm và củng cố bằng cách tăng hỗ trợ trực tiếp. Hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất
lương thực ở các vùng trồng lương thực sẽ được tăng lên 50 % của quỹ rủi ro
lương thực vì đây là công cụ quan trọng nhất để giữ giá lương thực. Ngoài ra
còn hỗ trợ cho việc mua hạt giống chất lượng cao và máy nông nghiệp. Cần
xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh cung cấp vật tư và bảo vệ thị trường để
bảo đảm quyền lợi cho nông dân sản xuất lương thực. Cần có biện pháp để
liên tục có thể làm tăng thu nhập của nông dân vì đây là cơ sở kinh tế của
nông thôn mới. Việc chuyển lao động nông thôn cũng được chú ý. Phải dỡ bỏ
20
các rào cản của việc di cư của lao động nông nghiệp đến thị trường lao đông
đô thị. Dần dần xây dựng bảo hiểm xã hội cho lao động di cư. Bảo hiểm lao
động phải bao gồm cả lao động di cư. Phải nghiên cứu bảo hiểm xã hôi cho
lao động di cư.
Về giáo dục nông thôn: Chính phủ sẽ cố gắng để áp dụng giáo dục bắt
buộc 9 năm cho học sinh nông thôn và giảm dần gánh nặng giáo dục. Học
sinh ở miền tây được miễn học phí. Từ năm 2006. Con em các gia đình nghèo
sẽ được phát sách giao khoa miễn phí và được phụ cấp ăn ở. Từ 2008 sẽ mở
rộng ra cho tất cả các vùng nông thôn. Nhà nước sẽ đầu tư nâng cấp các
trường nông thôn. Nông dân phải được đào tạo để nâng cao trình độ kỹ thuật
và quản lý kinh tế. Phải tiếp tục đào tạo nông dân ở nông thôn và cả nông dân
di cư ra đô thị. Một cơ chế đào tạo hướng thị trường sẽ được xây dựng.
Về bảo hiểm xã hội: Chính phủ sẽ xây dung hợp tác xã chăm sóc y tế
với sự hỗ trợ của ngân sách và sẽ mở rộng năm 2008. Nhà nước sẽ đầu tư
nâng cấp cơ sử hạ tầng y tế ở nông thôn. Bảo hiểm xã hội ở nông thôn sẽ
được phát triển dần. Chương trình kế hoạch hoá gia đình sẽ được phát triển.
Sẽ tăng trợ cấp khó khăn cho nông thôn.
Về cải cách tài chính: Khoảng 10 biện pháp cải cách tài chính được nêu
ra. Phải xây dựng các thể chế tài chính cộng đồng, có kiểm soát bhặt chẽ. Các
tổ chức tài chính phải dành một tỷ lệ vốn mới cho kinh tế nông thôn. Sẽ thí
nghiệm bảo hiểm nông thôn. Phải mở rộng tín dụng có thế chấp cho hộ nông
dân và doanh nghiệp.
Về chức năng chính phủ: Chính quyền cấp xã sẽ được phát triển để tạo
điều kiện cho việc đầu tư, sản xuất. Cải tiến chế độ thuế ở nông thôn. Đặt tài
chính của các huyện dưới sự kiểm soát của chính quyền huyện.
Về môi trường: Cần chú ý hơn vào quy hoạch làng và khu dân cư.
Hiện nay có nhu cầu phải quy hoạch lại nông thôn để xây dựng một xã hội
khá giả. Phải bảo vệ đất xây dựng ở nông thôn. Nhà nước sẽ giúp nông dân
miễn phí trong việc bố trí lại nhà cửa.
21
Bảo đảm quyền lợi cho nông dân ra đô thị làm thuê: Hiện nay ở nông
thôn TQ có 320 triệu lao động nông nghiệp, trồng trọt cần 150 tiệu, các ngành
nông nghiệp khác cần 20 triệu, còn thừa 150 triệu. Tiền do lao động làm thuê
ở đô thị rất quan trọng đối với thu nhập ở nông thôn. Chính phủ đã giao cho
các bộ giải quyết các vấn đề hợp đồng lao động, mức lương, môi trường lao
động, giáo dục của con em họ, bảo hiẻm y tế cho lao động ra đô thị.
Trung Quốc đã đạt được những thành tựu to lớn làm nức lòng nhân dân
trong nước và được cả thế giới ngưỡng mộ. Nền kinh tế-xã hội Trung Quốc
giữ vững xu thế phát triển tốt đẹp. Thực lực kinh tế, sức mạnh tổng hợp và địa
vị quốc tế của Trung Quốc được nâng cao rõ rệt. Trung Quốc đã khống chế có
hiệu quả những nhân tố không ổn định trong quá trình phát triển, chiến thắng
những thách thức của dịch bệnh và thiên tai lớn.,
Nền kinh tế Trung Quốc đã liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao nhất
thế giới. Giá trị tổng sản lượng quốc nội (GDP) tăng trung bình 8,8%/ năm.
GDP bình quân đầu người từ mức 856 USD của năm 2000 tăng lên tới
khoảng 1.380 USD của năm 2005. Hiệu quả kinh tế được nâng cao rõ rệt. Lợi
nhuận xí nghiệp công nghiệp từ mức 439,3 tỷ Nhân dân tệ (NDT- 1 NDT
bằng khoảng 1.900 VND), tăng lên mức 1.134,2 tỷ NDT.
Về mặt công nghệ, tiến trình công nghiệp hoá, tin học hoá được đẩy
nhanh. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp giai đoạn 2001-2004 đạt bình quân
10,7%. Tỷ trọng công nghiệp trong nền kinh tế từ 43,6% năm 2001 tăng lên
45,9% năm 2004. Sản lượng các sản phẩm quan trọng tăng mạnh, như thép
phôi tăng 144 triệu tấn, thép thành phẩm tăng 165,77 triệu tấn, xe hơi tăng 3
triệu chiếc, đều gấp hơn hai lần; xi măng tăng 373 triệu tấn, tăng 62%; điện
lực tăng 831,4 tỷ kWh, tăng 61,3%.
Xuất nhập khẩu hàng hoá của Trung Quốc liên tục đạt mức tăng trưởng
cao; 3 quý đầu năm nay đạt 1.024,5 tỷ USD, tăng 23,7% so với cùng kỳ năm
2004; dự tính năm 2005 có thể đạt tổng mức 1.300 tỷ USD, tăng hơn 2,7 lần
so với năm 2000, đưa Trung Quốc từ vị trí thứ 8 vượt lên vị trí thứ ba về
thương mại trên thế giới. Cơ cấu hàng xuất khẩu được cải thiện thêm một
22
bước, sản phẩm cơ điện và sản phẩm công nghệ cao và mới chiếm lần lượt
54,5% và 27,9% trong cơ cấu hàng xuất khẩu.
Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Dự tính năm 2005 mức thu
nhập của dân cư thành thị có khả năng đạt 10.000 NDT, tăng 59% so với năm
2000; thu nhập của nông dân vào khoảng 3.200 NDT, tăng 42% so với năm
2000. Số người nghèo khó ở nông thôn từ 32,09 triệu năm 2000 giảm xuống
còn 26,1 triệu năm 2004. Mức độ chênh lệch giàu - nghèo giảm bớt đáng kể.
Các sự nghiệp phúc lợi xã hội phát triển nhanh. Nhà nước tăng mạnh
ngân sách và trợ giúp cho khoa học công nghệ, giáo dục, văn hoá, y tế, thể
dục thể thao. Các công trình khoa học công nghệ cơ sở quan trọng được
xây dựng nhiều. Thành tựu lớn tiêu biểu cho sự tiến bộ về khoa học công
nghệ của Trung Quốc là việc phóng thành công tầu vũ trụ Thần Châu-6,
trong đó lần đầu tiên hai nhà du hành vũ trụ Trung Quốc đã bay nhiều ngày
trong vũ trụ.
2.2.2. Tình hình thực hiện mô hình nông thôn mới ở Việt Nam.
Sau gần 2 năm thực hiện, chương trình thí điểm mô hình nông
thôn mới đã thành công bước đầu và đạt được một số kết quả quan trọng. Mô
hình nông thôn mới theo 19 tiêu chí đã được hình thành, khẳng định việc lấy
xã làm địa bàn tổ chức thực hiện và tổ chức xây dựng mô hình theo Bộ tiêu
chí nông thôn mới là phù hợp.
Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới được
thực hiện tại 11 xã, gồm Thanh Chăn (Điện Biên), Tân Thịnh (Bắc Giang),
Hải Đường (Nam Định), Thuỵ Hương (Hà Nội), Tam Phước (Quảng Nam),
Tân Lập (Bình Phước), Gia Phố (Hà Tĩnh), Tân Hội (Lâm Đồng), Tân Thông
Hội (TP. Hồ Chí Minh), Mỹ Long Nam (Trà Vinh) và Đình Hoà (Kiên Giang).
Mục tiêu của chương trình nhằm thử nghiệm các nội dung, phương pháp, cách
làm, cơ chế, chính sách, xác định trách nhiệm và mối quan hệ chỉ đạo giữa
các cấp trong việc xây dựng nông thôn mới; hình thành các mô hình trên thực
tiễn về nông thôn mới để rút kinh nghiệm triển khai chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên diện rộng.
23
Theo kết quả đánh giá của các địa phương, đến nay đã có 7/11
xã đạt được 10 tiêu chí trở lên, gồm Thuỵ Hương; Tân Thịnh; Hải Đường; Gia
Phố; Tân Thông Hội; Mỹ Long Nam; Định Hoà; trong đó có 3 xã đạt 14/19
tiêu chí trở lên là Thuỵ Hương 13, Tân Thịnh 14, Tân thông Hội 14. Có 3 xã
đạt từ 8-10 tiêu chí, gồm Tân Lập, Tân Hội, Tam Phước. Riêng xã Thanh
Chăn (Điện Biên) tuy là xã khó khăn nhất, nhưng đã đạt 7/19 tiêu chí. Một số
xã đạt kết quả tương đối toàn diện như: Hải Đường, Tân Thịnh, Tân Thông
Hội... Một số xã đạt được mô hình tốt ở một số mặt như: quy hoạch và thực
hiện tốt quy hoạch ở Hải Đường; phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập ở Mỹ
Long Nam; huy động nguồn lực ở Thanh Chăn và Định Hoà; phát triển sản
xuất gắn với quy hoạch đồng ruộng và cơ sở hạ tầng ở Tam Phước; phong trào
cải tạo điều kiện sống của các hộ dân cư ở Tân Thịnh; liên kết sản xuất giữa
nông dân với doanh nghiệp ở Thụy Hương, Tân Hội; thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào nông thôn ở Tân Thông Hội, Tân Lập… Hiện các mô hình này là
những điểm thực tiễn được các địa phương khác đến tham quan và học tập.
Phát triển sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần, bảo vệ môi trường được xác định là nội dung trọng
tâm đặc biệt quan trọng của Chương trình và được đẩy mạnh triển khai trong
năm 2010. Đến nay, mỗi xã đã có ít nhất 3-5 dự án, điểm trình diễn về sản
xuất nông nghiệp được thực hiện. Ngoài sản xuất tập trung theo các dự án,
hầu hết các xã đã tăng nguồn vốn hỗ trợ nông dân thông qua chương trình
khuyến nông, khuyến công, đặc biệt là vốn tín dụng để hình thành các mô
hình, dự án sản xuất có hiệu quả kinh tế. Việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở trong xây dựng nông thôn mới đã có nhiều hình thức đa dạng hơn, thu hút
người dân tham gia nhiều hơn. Xây dựng nông thôn mới đã được cán bộ, nhân
dân ở cơ sở phấn khởi đón nhận, các xã điểm đã tổ chức để người dân đóng
góp ý kiến vào đề án quy hoạch và bản kế hoạch xây dựng nông thôn mới của
xã, tham gia bàn bạc, lựa chọn công trình xây dựng hoặc các công việc nào
cần làm trước, làm sau. [9]
24
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu thực trạng nông
thôn, các tiêu chí về nông thôn mới trên địa bàn xã theo Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn xã Tân Lập,
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
* Về thời gian:
- Thời gian thực tập: từ tháng 2 năm 2012 đến tháng 5 năm 2012.
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên
cứu.
- Đánh giá thực trạng nông thôn của xã Tân Lập, huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái, so sánh mức độ đạt được với Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn của địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng hoàn thành các
tiêu chí NTM trong thời gian tới, sớm đưa xã trở thành xã nông thôn mới
đúng với mục tiêu quốc gia.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.2.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp:
Thông qua các sách báo tài liệu, đề án xây dựng nông thôn, báo
cáo tổng kết đã được công bố của xã để thu thập các tài liệu có liên quan về
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng, văn hóa, môi trường trên địa
bàn nghiên cứu.
- Thu thập số liệu sơ cấp:
25
Phương pháp PRA: PRA là phương pháp nghiên cứu phát triển nông
thôn, tập hợp một hệ thống các công cụ nghiên cứu. Thông qua các công cụ
này, cán bộ nghiên cứu và người dân cùng phát hiện các vấn đề, nghiên cứu
và đề xuất các hướng giải quyết, phối hợp thực hiện và cùng rút ra bài học
kinh nghiệm phổ cập. Qua PRA cán bộ nghiên cứu, phổ cập có thể học hỏi từ
người dân, đồng cảm vời người dân, là người cộng tác nòng cốt giúp cộng
đồng phát triển.[4]
+ Phương pháp quan sát: dựa vào quá trình quan sát trực tiếp
thực tế tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội, đời sống của người dân trong xã từ
đó đưa ra những đánh giá khái quát về địa bàn nghiên cứu.
+ Phương pháp phỏng vấn điều tra bằng phiếu điều tra, dựa vào mẫu
phiếu điều tra đã được xây dựng sẵn sau đó tiến hành phỏng vẫn người dân.
Bao gồm 2 mẫu phiếu điều tra như sau:
Mẫu 01: phiếu điều tra hộ nông dân nội dung tìm hiểu về đời sống
sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã như hộ sử dụng loại chất đốt nào, sử
dụng nguồn nước ở đâu…Cách tiến hành trong xã chọn ra thôn có đặc điểm
đặc trưng như dân tộc sau đó tiến hành chọn hộ phỏng vấn bằng hình thức
chọn mẫu phân tầng. Trong xã bao gồm 11 thôn chọn ra 4 thôn để tiến hành
điều tra tương ứng với 60 phiếu điều tra như vậy mỗi thôn sẽ điều tra 15 hộ
nông dân.
Mẫu 02: phiếu thu thập thông tin về tình hình kết cấu hạ tầng của xã nội
dung của mẫu phiếu này là tìm hiểu về tình hình chung của xã như xã thuộc
vùng nào, các vấn đề về giao thông, cơ sở vật chất, trường học, hệ thống điện
của xã… Cách tiến hành dựa vào mẫu phiếu đã được xây dựng sẵn sau đó tiến
hành phỏng vấn cán bộ làm việc tại UBND xã, cán bộ khuyến nông để từ đó rút
ra kết luận và nhận xét về tình hình chung của địa bàn nghiên cứu.
3.2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: sử dụng phương pháp này
để tổng hợp các số liệu thu thập được sau đó xử lý trên bảng excel, phân tích
và đánh giá tình hình thực hiện.
- Phương pháp đối chiếu so sánh: Sử dụng phương pháp này để so sánh
thực trạng địa bàn nghiên cứu với những tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về