Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, huyện lục nam, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HỒNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC THAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG XÃ LỤC SƠN,
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


2

THÁI NGUYÊN - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HỒNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC THAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG XÃ LỤC SƠN,
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số: 60.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ THANH THỦY


2
THÁI NGUYÊN - 2013


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, luận văn của tôi đã được hoàn
thành. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp
đỡ nhiệt tình của ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên ,
Ban chủ nhiệm khoa sau Đại Học cùng sự tận tình giảng dạy của các thầy cô
trong khoa đã giúp tôi hoàn thành khóa học của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy
đã rất tận lòng hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Nhân dịp này tôi cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn ở
bên động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, xin chúc các thầy cô mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công
trong sự nghiệp trồng người, trong nghiên cứu khoa học./.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng


iii
MỤC LỤC
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2
* Ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng..................................................................20
* Đối với các ngành kinh tế..................................................................................21

PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BVMT
CGCN
CHXHCN
CN
CP TM
CP XD & TM
CP XNK
KLN
QCCP

QCVN
TCVN
THCS
TKV
TNHH
UBND
VH-TT

Tên ký hiệu viết tắt
Bảo vẹ môi trường
Chuyển giao công nghệ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Công nghiệp
Cổ phần Thương mại
Cổ phần Xây dựng và Thương mại
Cổ phần xuất nhập khẩu
Kim loại nặng
Quy chuẩn cho phép
Quy chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn Việt Nam
Trung học cơ sở
Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân
Văn hóa thông tin


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2

THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Với mục tiêu “Đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại bằng đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt
được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của
sự phát triển, sớm đưa nước ta khỏi tình trạng kém phát triển” như Đại hội
Đảng X đã đề ra thì ngành khai thác, chế biến khoáng sản cũng cần phải có
các quy hoạch, kế hoạch phù hợp với sự phát triển chung của đất nước. Điều
này được thể hiện rõ nét trong các quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và sự phát triển mạnh mẽ của ngành khai thác, chế biến khoáng sản
trong thời gian vừa qua.
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp khai khoáng trong đó có
ngành than đã đóng vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp Việt Nam,
đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, đáp ứng đủ và kịp thời nguyên liệu cho
một số ngành kinh tế sử dụng nguyên liệu khoáng góp phần thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội của cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích của
ngành than thì quá trình khai thác, chế biến than đã gây ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe của người dân. Thực trạng về môi
trường tại khu vực khai thác, chế biến than hiện nay cho thấy: Ô nhiễm môi
trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước, không khí. Theo báo cáo quan
trắc hiện trạng môi trường của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam (TKV) hàm lượng bụi tại các khu vực khai thác, chế biến than như
Mạo Khê, Đông Triểu, Uông Bí (Quảng Ninh) vượt tiêu chuẩn cho phép từ
1,2 - 5,2 lần (trung bình trong 24 giờ), độ pH của nước thải mỏ luôn dao động
từ 3,1 - 6,5, hàm lượng cặn lơ lửng thường vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,7 2,4 lần. Tình trạng sử dụng mặt đất làm bãi thải và các công trình xây dựng
của ngành than đã và đang khiến rất nhiều hộ dân phải di dời chỗ ở do đất đai


2
không thể trồng trọt, diện tích rừng ở các vùng khai thác than vẫn tiếp tục
giảm sút [10].
Theo báo cáo công tác thực hiện quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản
và quản lý hoạt động khoáng sản năm 2012 của UBND huyện Lục Nam, trên
địa bàn huyện có 18 đơn vị khai thác khoáng sản, trong đó có 02 đơn vị khai
thác than tại xã Lục Sơn, huyện Lục Nam đã được UBND tỉnh Bắc Giang cấp
giấy phép khai thác khoáng sản gồm: Công ty Cổ phần xây dựng và Thương
mại Việt Hoàng và Công ty Cổ phần Thương mại Bắc Giang [18]. Hoạt động
khai thác, chế biến than trên địa bàn xã Lục Sơn của các đơn vị hoạt động
khoáng sản đã tạo việc làm, thu nhập cho người dân địa phương, đóng góp
xây dựng hạ tầng kỹ thuật: đường sá, cầu cống..., công trình công cộng:
trường học, nhà trẻ... và đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua các
khoản thuế, phí.... Bên cạnh những lợi ích, thì hoạt động khai thác than cũng
tác động tiêu cực đến môi trường kinh tế - xã hội: mất an ninh trật tự xã hội,
gia tăng lưu lượng các phương tiện giao thông, sức khỏe của người dân...,
chất lượng môi trường, hệ sinh thái tại khu vực và xung quanh khu vực khai

thác, chế biến than.
Xuất phát từ một số vấn đề thực tiễn trên và để phát triển bền vững
ngành than gắn liền với bảo vệ, cải thiện môi trường, cảnh quan vùng than
trên địa bàn xã Lục Sơn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh
hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã Lục Sơn, huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường trên
địa bàn xã Lục Sơn, huyện Lục Nam từ đó đề xuất biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, các sự cố và rủi ro về môi trường do hoạt
động khai thác than gây ra trên địa bàn xã Lục Sơn, huyện Lục Nam.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình khai thác than trên địa bàn xã Lục Sơn, huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá chất lượng môi trường đất, nước và môi trường không khí
tại khu vực khai thác than.
- Đề xuất biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, các
sự cố và rủi ro về môi trường do hoạt động khai thác than gây ra trên địa bàn
xã Lục Sơn, huyện Lục Nam.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng chất lượng môi trường tại xã, từ đó đưa ra

những giải pháp nhằm đảm bảo môi trường, ngăn ngừa tác động xấu tới sức
khỏe con người và môi trường sinh thái tự nhiên.
- Tạo ra số liệu, cơ sở cho quy hoạch, kế hoạch, xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Nâng cao nhận thức, góp phần vào hoạt động tuyên truyền giáo dục
về bảo vệ môi trường cho mọi thành viên trong cộng đồng.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Một số khái niệm, thuật ngữ về môi trường sử dụng trong đề tài được
hiểu theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 [19] như sau:
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật.
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như
đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình
thái vật chất khác.
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người,
sinh vật.
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy
thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
- Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi

trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.
- Hệ sinh thái là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên
nhất định cùng tồn tại và phát triển, có tác động qua lại với nhau.
- Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các
yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện
trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
- Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động
đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi
trường khi triển khai dự án đó.


5
- Khí thải gây hiệu ứng nhà kính là các loại khí tác động đến sự trao đổi
nhiệt giữa trái đất và không gian xung quanh làm nhiệt độ của không khí bao
quanh bề mặt trái đất nóng lên
1.1.2. Căn cứ pháp lý và kỹ thuật để thực hiện đề tài
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH 12 ngày 17/11/2010;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2013;
- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH 11 ngày 26/11/2003;
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH 11 ngày 03/12/2004;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi
trường năm 2005;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006
của Chính phủ v/v Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai 2003;
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy
định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam
kết bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi
hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004;
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 6/4/2007 của Chính phủ về quản
lý chất thải rắn;
- Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản năm 2010;
- Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học
năm 2008;


6
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế về
việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số
vệ sinh lao động.
- Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 21/02/2012 của UBND tỉnh Bắc Giang
về việc tăng cường quản lý tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2006 của
UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành quy định quản lý tài nguyên khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về hoạt động khai thác và
ảnh hưởng của khai thác, chế biến than đến môi trường
1.2.1. Tình hình khai thác và ảnh hưởng của hoạt động khai thác, chế biến

than đến môi trường trên thế giới
a. Tình hình khai thác than trên thế giới
Hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản nói chung và khai thác than
nói riêng đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới, nhất là trong giai
đoạn hiện nay khi giá các loại nhiên liệu ngày càng tăng. Hàng năm có
khoảng hơn 4.030 triệu tấn than được khai thác, con số này đã tăng 38% trong
vòng 20 năm qua. Sản lượng khai thác tăng nhanh nhất ở Châu Á, trong khi
đó Châu Âu khai thác với tốc độ giảm dần. Hiện nay, 5 quốc gia khai thác
than lớn nhất gồm: Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Úc và Nam Phi. Hầu hết các
nước khai thác than cho nhu cầu tiêu dùng nội địa, chỉ có khoảng 18% than
cứng dành cho thị trường xuất khẩu. Lượng than khai thác được dự báo tới
năm 2030 vào khoảng 7 tỷ tấn, trong đó Trung Quốc chiếm khoảng hơn một
nửa sản lượng [20].


7

Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện sản lượng khai thác than của 10 quốc gia
Tại Hoa Kỳ, quốc gia có kĩ thuật cao trong công nghệ đã áp dụng nhiều
dạng năng lượng trong hoạt động sản xuất công nghiệp và phục vụ cuộc sống
của con người như sản xuất điện năng. Trong đó, năng lượng do than đá cung
cấp vẫn chiếm hàng đầu với 52% tổng số nhu cầu năng lượng của cả nước.
Do công nghệ, kĩ thuật khai thác than đơn giản, nhu cầu tiêu thụ cao và giá
thành rẻ hơn so với các loại nhiên liệu hoá thạch khác vì thế công nghiệp khai
thác than đang trở thành ngành công nghiệp chủ yếu của nước này. Hàng
năm, Hoa kỳ đầu tư cho công nghệ khai thác than lên đến 350 tỉ USD và hiện
đang khai thác trên 75.000 mỏ. Với công nghệ, kĩ thuật và số lượng mỏ lớn
như vậy mỗi năm nước này có thể khai thác được khoảng trên dưới 1 tỷ tấn
than nguyên khai, năm 2003 khoảng 1 tỷ tấn và đến năm 2004 là 1,2 tỷ tấn
[25]. Năm 2007, sản lượng khai thác than của Hoa Kỳ là 1,146 tỷ tấn, chiếm

16,1% sản lượng thế giới. Năm 2009, sản lượng khai thác than của Hoa Kì là
596,9 triệu tấn đứng thứ hai trên thế giới [20].


8
Tại Trung Quốc do nhu cầu tiêu thụ than trong nước và xuất khẩu ngày
càng tăng, chính sách của nước này là cho phép đẩy mạnh ngành công nghiệp
khai thác than. Tính đến năm 2006, ngành công ngiệp than của Trung Quốc
đã khai thác được khoảng 2,4 tỉ tấn than nguyên khai, đây là sản lượng khai
thác lớn nhất từ trước đến nay. Năm 2007, sản lượng khai thác là 2,796 tỷ tấn,
chiếm 39,5% sản lượng thế giới. Đến năm 2009, sản lượng khai thác là 1,415
tỷ tấn đứng đầu trên thế giới. Tuy nhiên, so với các năm trước (2006, 2007)
thì sản lượng khai thác than giảm.
Khai thác than hiện nay đang là ngành công nghiệp mang lại lợi ích
kinh tế rất cao, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Tuy nhiên, hậu quả do hoạt động khai thác than để lại là
những vấn đề quan tâm trong những năm gần đây: Vấn đề ô nhiễm, các sự
cố, rủi ro về môi trường do khai thác và nạn khai thác than trái phép tại
nhiều nước có trữ lượng than lớn. Chỉ tính riêng Trung Quốc, nước có trữ
lượng than đá (chiếm 12,6 % tổng trữ lượng than đá) đứng thứ ba trên thế
giới, nạn khai thác than trái phép đang diễn ra bên ngoài tầm kiểm soát của
nhà chức trách nước này. Theo số liệu thống kê, hàng năm ngành than
Trung Quốc phải gánh chịu, khắc phục hậu quả của hàng trăm vụ sập lò do
khai thác than trái phép và do công nghệ khai thác không đảm bảo an toàn
cho công nhân mỏ. Năm 2004, công nghệ khai thác than Trung Quốc đã
cướp đi sinh mạng của 6.000 người [14].
Như vậy, hoạt động khai thác than trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ
trong những năm gần đây, cung cấp phần lớn nhiên liệu cho các ngành công
nghiệp và phục vụ cuộc sống con người. Cùng với sản lượng khai thác tăng
thì thế giới cũng đang phải gánh chịu những hậu quả nặng nề do hoạt động

khai thác than để lại, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường.
b. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác, chế biến than đến môi trường
trên thế giới
Trên thế giới đã có rất nhiều quốc gia, tổ chức như: Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO), Ngân hàng Thế giới (WB), Cục bảo vệ Môi trường Mỹ (US
EPA), các viện nghiên cứu, các trường đại học lớn đã tiến hành nghiên cứu,


9
đánh giá ảnh hưởng của chất thải trong ngành khai thác than đến môi trường
cũng như sức khỏe con người một cách rất bài bản và đưa ra các kết quả, kết
luận sâu sắc. Trong số đó có kết quả nghiên cứu của Viện BlackSimth
(BlackSimth Institute), New York, Hoa Kỳ, Viện này đã có hàng loạt các dự
án nghiên cứu về hiện trạng chất lượng môi trường đất, nước, không khí xung
quanh các khu vực mỏ khai thác than lớn trên thế giới, từ đó đưa ra các giải
pháp hỗ trợ (công nghệ và tài chính) nhằm giảm thiểu suy thoái, nâng cao
chất lượng môi trường tại các khu vực này. Một số kết quả nghiên cứu cụ thể
như sau:
- Sông Hằng là con sông nổi tiếng nhất Ấn Độ, dài 2.510km bắt nguồn
từ dãy Himalaya, chảy theo hướng Đông Nam qua Bangladesh và chảy vào
vịnh Bengal. Hiện nay, sông Hằng là một trong những con sông bị ô nhiễm
nhất trên thế giới vì bị ảnh hưởng nặng nề của nền công nghiệp hóa chất, rác
thải công nghiệp và đặc biệt là hoạt động khai thác khoáng sản phía thượng
lưu. Các nghiên cứu cũng phát hiện tỷ lệ các kim loại độc trong nước sông tại
khu vực khai thác khoáng sản khá cao như chì (10-800ppm), crom (10200ppm) và nickel (10-130ppm).
- Tại mỏ than của công ty Massey Energy, Bang Virginia, Hoa Kỳ,
nhóm nghiên cứu đã đo được giá trị TSS trong nước sông tại khu vực gần đó
cao gấp từ 500 đến 1500 lần tiêu chuẩn cho phép, lượng bùn than tại đáy sông
cao 9m trong tổng độ sâu trung bình của sông là 12m [11].
Tại Lâm Phần (Trung Quốc), số người bị ảnh hưởng do khai thác than

khoảng 3 triệu. Thành phố Lâm Phần được mệnh danh là "đô thị màu nhọ
nồi" thuộc tỉnh Sơn Tây, trung tâm của ngành khai thác than đá ở Trung
Quốc. Hàng nghìn mỏ than, cả hợp pháp và không hợp pháp, xuất hiện nhan
nhản trên những ngọn đồi quanh thành phố, nên bầu không khí nơi đây luôn
dày đặc khói và muội đen do hoạt động sử dụng than gây ra. Tại Lâm Phần,
không thể phơi quần áo ngoài trời vì nó sẽ biến thành màu muội than trước
khi khô. Cục bảo vệ môi trường Trung Quốc thừa nhận Lâm Phần có chất
lượng không khí thấp nhất cả nước [36].


10
Ở Sukinda (Ấn Độ), số người bị tác động do khai thác than khoảng 2,6
triệu. Có tới 60% nước sinh hoạt ở đây chứa crom hóa trị 6 với nồng độ lớn
hơn hai lần so với các tiêu chuẩn quốc tế. Một tổ chức y tế ở Sukinda ước tính
khoảng 84,75% số trường hợp tử vong tại các khu vực khai thác ở Ấn Độ, do
các bệnh liên quan tới crom hóa trị 6 gây nên, nơi này luật pháp hầu như
không tồn tại [31].
Nhu cầu tiêu thụ lớn của hoạt động khai thác than cũng gây ảnh hưởng
đến nguồn cung cấp nước. Ở Tamil Nadu phía Nam Ấn Độ từ năm 20052006, ước tính tại các mỏ khai thác than non Neyveli có 40 triệu lít nước được
bơm và thải ra hằng ngày [31]. Phần lớn tại các khu vực khai khoáng ở Ấn
Độ, người dân đều nhận thấy sự khan hiếm nước nghiêm trọng do khai thác
khoáng sản. Cộng đồng địa phương ở Philippin lo sợ rằng ô nhiễm và hiện
tượng lắng đọng trầm tích ở các con sông do khai thác khoáng sản có thể làm
suy giảm nguồn nước, giảm năng suất lúa gạo và thủy sản.
Ô nhiễm môi trường tại khu vực mỏ khai thác than đang là những vấn
đề lớn cho các nhà chức trách ở nhiều quốc gia đang khai thác và sử dụng loại
tài nguyên nhiên liệu này. Tại Hoa Kỳ, khai thác than là một trong những
nguyên nhân hàng đầu gây ra ô nhiễm môi trường. Theo số liệu thống kê cho
thấy, hoạt động khai thác than tại nước này hàng năm thải khoảng 60% lượng
khí S02, 33% lượng Hg, 25% lượng khí N0x và 33% thán khí trên tổng số ô

nhiễm không khí toàn quốc [25]. Vậy, chúng ta thấy dù có những thuận lợi rất
lớn về kĩ thuật cũng như công nghệ trong khai thác nhưng ngành than Hoa Kỳ
vẫn phải gánh chịu những hậu quả xấu do hoạt động khai thác than để lại đó
là vấn nạn ô nhiễm môi trường.
1.2.2. Tình hình khai thác và ảnh hưởng của hoạt động khai thác, chế biến
than đến môi trường tại Việt Nam
a. Tình hình khai thác than tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, do mức tiêu thụ than trong nước và xuất
khẩu ngày càng lớn nên sản lượng khai thác than hàng năm tăng rõ rệt. Chỉ
riêng khối doanh nghiệp thuộc TKV, sản lượng khai thác đã đẩy mạnh ở mức
cao. Năm 2002, TKV khai thác được 14,8 triệu tấn than. Năm 2003, TKV đã


11
khai thác được 20 triệu tấn than nguyên khai, tiêu thụ 18,2 triệu tấn, hoàn
thành trước hơn 2 năm chỉ tiêu sản lượng than của năm 2005 trong kế hoạch 5
năm 2001 - 2005 mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra. Năm 2006,
TKV đã sản xuất và tiêu thụ xấp xỉ 37 triệu tấn than, vượt gần 7 triệu tấn so
với quy hoạch phát triển ngành Than mà Chính phủ phê duyệt đến năm 2020.
Năm 2007, ngành than nước ta lại tiếp tục tăng sản lượng khai thác, kết quả
sản lượng khai thác sáu tháng đầu năm đạt khoảng 22,8 triệu tấn trong đó tiêu
thụ 20,2 triệu tấn, tăng 13% so với cùng kì năm 2006 [3]. Tốc độ khai thác
than tăng hầu hết ở các vùng mỏ than, đặc biệt là vùng bể than Quảng Ninh.
Thống kê hiện nay cho thấy, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 41 đơn vị
khai thác than và 7 đơn vị sàng tuyển than, chế biến than thuộc TKV. Ngoài ra,
còn 2 đơn vị là Công ty liên doanh PT Vietmindo Energitama và Công ty Xi
măng và Xây dựng Quảng Ninh khai thác trong ranh giới mỏ của TKV. Quảng
Ninh tập trung 67 % trữ lượng than toàn quốc, chủ yếu là than antraxít, sản
lượng than mỡ rất thấp - khoảng 200 ngàn tấn/năm. Quảng Ninh có 7 mỏ than
hầm lò sản xuất với công suất trên dưới 2 triệu tấn than nguyên khai/năm, chiếm

hơn 45 % tổng sản lượng khai thác than của TKV và có 5 mỏ lộ thiên lớn sản
xuất với công suất trên 2 triệu tấn than nguyên khai/năm là Cọc Sáu, Cao Sơn,
Hà Tu, Đèo Nai, Núi Béo, cung cấp đến 40% sản lượng cho TKV [35].
Ngoài ra, sản lượng khai thác than cũng tăng lên ở một số tỉnh khác
như Thái Nguyên. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, các đơn vị khai thác than
quy mô lớn có mỏ than An Khánh, mỏ than Núi Hồng, mỏ than Bá Sơn…
Than Khánh Hòa: Công ty bắt đầu hoạt động từ năm 1949 với diện tích
mặt bằng sản xuất khoảng 1.845.498 m2, công suất khai thác than nguyên khai
khoảng 500 tấn/năm.
Theo thống kê năm 2010 của bộ phận Năng lượng khảo sát, kết thúc
2009 Việt Nam có lượng dự trữ than đá là 150 triệu tấn, đưa vào sản xuất được
45 triệu tấn chiếm 0,73% của tổng số thế giới [4]. Từ những năm trước Việt
Nam chủ yếu sản xuất than để xuất khẩu, tuy nhiên đến năm 2010 kế hoạch
này đã thay đổi, hạn chế xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu than trong nước. Sản
lượng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2003-2009 như sau:


12

Hình 1.2: Sản lượng và xuất khẩu than Việt Nam [4]
Từ biểu đồ trên cho thấy lượng than sản xuất ra trong 3 năm trở lại đây
khá đều không có nhiều sự đột biến, nhưng lượng than xuất khẩu gần bằng 50%
lượng sản xuất được là một thực trạng đáng lo ngại cho ngành than Việt Nam.
Cũng trong thời gian thống kê này, sản lượng tiêu thụ than của Việt
Nam tăng 119,89%. Hiện tại than Việt Nam phục vụ cho các ngành sản xuất
chính là điện, xi măng, giấy, phân bón và phục vụ xuất khẩu. Ngành điện hiện
tiêu thụ tới 32% sản lượng tính hết 7 tháng đầu năm 2009 [4].
b. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác, chế biến than đến môi trường
tại Việt Nam
Công nghiệp khai thác than tạo ra nguồn nhiên liệu có tính quyết định

sự tồn tại các nhà máy nhiệt điện ở Phả Lại, Uông Bí, Cẩm Phả, Ninh Bình
v.v..., ngành xi măng, luyện kim, hoá chất, cơ khí. Hoạt động của ngành kinh
tế này còn thúc đẩy phát triển đô thị, du lịch, thương mại, lâm nghiệp, phát
triển cơ sở hạ tầng và đưa lại nhiều phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho cộng đồng dân cư địa phương. Bên cạnh đó, hoạt động
khai thác than đã gây ra những biến đổi môi trường mạnh mẽ, làm ô nhiễm
môi trường đất, nước và không khí làm suy thoái và tổn thất tài nguyên đất
và rừng. Khai thác than gây phá huỷ rừng, phá vỡ môi trường sinh thái, cạn
kiệt nguồn nước, bồi lấp dòng chảy, gây ra các thiên tai và tai biến môi trường


13
như hiện tượng trượt lở, các dòng lũ bùn đá... Sự biến động môi trường do
hoạt động khai thác than gây ra có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, sức khoẻ
của công nhân mỏ và cộng đồng cư dân trong khu vực [23].

Hình 1.3: Tác động của việc khai thác than và chế biến than
tới tài nguyên môi trường [10]
* Môi trường đất
Bất cứ hình thức khai thác than nào cũng dẫn đến sự suy thoái môi
trường. Năm 2006 các mỏ than của Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng
sản Việt Nam đã thải vào môi trường tới 182,6 triệu m 3 đất đá và khoảng 70
triệu m3 nước thải từ mỏ [12].


14
Theo kết quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu sử dụng thực vật để
cải tạo đất bị ô nhiễm kim loại nặng tại các vùng khai thác khoáng sản” của
Viện Công nghệ môi trường và Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật (năm
2010): kết quả phân tích từ các mỏ than núi Hồng (xã Yên Lãng), mỏ thiếc tại

xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên cho thấy tất cả các mỏ này
đều là điểm nóng về ô nhiễm, điển hình là mỏ than núi Hồng và mỏ thiếc xã
Hà Thượng bị ô nhiễm asen nghiêm trọng, với hàm lượng asen trong đất gấp
17-308 lần tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam, thậm chí có nơi hàm lượng
asen trong đất lên đến 15.146 ppm, gấp 1.262 lần quy định. Cũng theo kết quả
nghiên cứu này, cả nước có khoảng 5.000 mỏ và điểm quặng, trong đó có
1.000 mỏ đang được tổ chức khai thác và đều là những điểm ô nhiễm kim loại
đáng báo động [29].
Theo kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên cho thấy
có tới gần 85% số mẫu phân tích có hàm lượng các kim loại nặng Zn, Cd, Pb,
As vượt QCCP từ 1,02 đến 5,56 lần. Điển hình ở các mỏ than Khánh Hòa,
Phấn Mễ [22].
Ô nhiễm do khai thác than đến môi trường đất thể hiện dưới các khía
cạnh sau:
Thứ nhất: Khai thác làm phá vỡ cấu trúc trạng thái ban đầu của đất, làm
biến đổi bề mặt đệm trong đó nhất là xáo trộn bề mặt đất, phá hủy thảm thực
vật kéo theo hiện tượng xói mòn, rửa trôi từ đó gây suy thoái môi trường đất.
Môi trường chịu ảnh hưởng lớn nhất trong khu vực mở moong khai thác là
chất thải rắn, chất thải rắn không sử dụng được cho các mục đích khác đã tạo
nên trên bề mặt địa hình mấp mô, xen kẽ giữa các hố sâu và các đống đất đá.
Đặc biệt ở những khu vực khai thác thổ phỉ [33].
Thứ hai: Khai thác than thải ra một khối lượng lớn chất thải rắn (đất
đá), làm suy giảm diện tích đất, mất đất canh tác. Khai thác than dựa trên
công nghệ khai thác lộ thiên thường thải ra lượng đất đá rất lớn tạo thành
những bãi thải khổng lồ. Ví dụ như bãi thải Đèo Nai (Quảng Ninh), có độ cao
lên đến 200m; bãi thải Cao Sơn có độ cao khoảng 150m; bãi thải Đông Bắc
Bàng Nâu cao 150m. Với độ cao nói trên thì các bãi thải thường có dộ dốc


15

lớn, khi trời mưa hiện tượng sạt lở đất đá là không tránh khỏi từ đó gây sự vùi
lấp đất đá xuống đường đi và diện tích xung quanh khu vực bãi thải gây ra
những tác động không nhỏ đến cuộc sống của người dân trong vùng [3]. Tại
khu vực Cẩm Phả, trước năm 1975 việc khai trường được mở rộng chủ yếu về
phía tây-nam (khoảng 100ha) và phia tây (25ha). Sau năm 1975 việc khai
trường và bài thải phát triển về phía bắc khoảng 435ha, phía tây-bắc và phía
đông 75ha.
Thái Nguyên diện tích đất lâm nghiệp bị phá do khai thác than là
671ha. Một số mỏ như mỏ than Núi Hồng có diện tích đất lâm nghiệp bị
phá là 274ha và mỏ than Khánh Hòa là 100ha. Diện tích đất lâm nghiệp bị
phá là do chiếm dụng đất để làm khai trường, bãi thải và thải nước thải làm
ô nhiễm đất nông nghiệp [24].
Thứ ba: Hoạt động khai thác, vận chuyển, sàng tuyển và đổ thải đất đá
tạo ra lượng lớn nước thải kèm theo lượng dầu mỡ từ các phương tiện vận
chuyển đổ thải vào môi trường đất từ đó gây ô nhiễm về mặt lí hóa đất.
Bên cạnh đó, hoạt động khai thác than có những ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng canh tác nông nghiệp tại các khu vực gần mỏ khai thác. Ô nhiễm
môi trường tại Đông Triều (Quảng Ninh) do khai thác than đã làm suy giảm
nghiêm trọng chất lượng đất canh tác nông nghiệp, ảnh hưởng đến năng suất
cây trồng. Ước tính thiệt hại do ô nhiễm môi trường tại đây làm suy giảm
20% năng suất lúa toàn huyện [3].
* Môi trường nước
Hầu hết các khu vực hoạt động khai thác mỏ và chế biến than và môi
trường nước bao gồm nước mặt, nước ngầm và nước biển ven bờ đều bị ô
nhiễm: pH thấp (axit yếu), nước đục, cặn lơ lửng cao, một số kim loại nặng
Zn, Cd, Hg... có hàm lượng vượt quá Quy chuẩn cho phép [32].
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, nước ở các mỏ than thường có
hàm lượng các ion kim loại nặng, á kim, các hợp chất hữu cơ, các nguyên tố
phóng xạ... cao hơn so với nước mặt và nước biển khu vực đối chứng và cao
hơn QCVN từ 1- 3 lần [30].



×