Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
ĐỀ TÀI 4: " HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KHOÁNG SẢN VÀ
XÂY DỰNG HỢP THÀNH"
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa đã và đang trở thành cơ chế vận hành của nền kinh tế.
Việc bổ sung hoàn thiện luật pháp tiếp tục đổi mới cơ chế và chính sách kế
hoạch hoá về giá cả, tài chính, lao động, tiền lương...đã tạo môi trường
thuận lợi cho các doanh nghiệp ngày càng hoạt động có hiệu quả, phát huy
tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Một
quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, do vậy mà các
doanh nghiệp đều phải tìm mọi cách để quản lý, điều khiển quá trình sản
xuất kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả nhất và ngày càng chiếm ưu
thế trên thương trường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với chất
lượng ngày càng cao và hạ giá thành. Đó là mục đích chung của doanh
nghiệp sản xuất và ngành xây dựng cơ bản nói riêng. Nước ta hiện nay đang
hoàn thiện dần từng bước chuyển đổi nền kinh tế, việc hiện đại hoá cơ sở hạ
tầng đang diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đất
nước từng ngày. Ngành xây dựng cơ bản luôn luôn không ngừng phấn đấu
để tạo những tài sản cố định cho nền kinh tế. Tuy nhiên trong thời gian hoạt
động, ngành xây dựng cơ bản còn thực hiện tràn lan, thiếu tập trung, công
trình dang dở và nó trải qua nhiều khâu như thiết kế, lập dự toán, thi công,
nghiệm thu...do đó làm thất thoát lớn cần được khắc phục. Trong tình hình
đó, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để quản lý có hiệu
quả, nhưng vấn đề quan trọng ở đây đó là phải quản lý bằng phương tiện gì
và quản lý như thế nào để đạt hiệu quả như mong muốn.
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
1
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
Để thực hiện được điều đó, vấn đề trước mắt đó là cần phải hạch toán
đầy đủ, chính xác vật liệu trong quá trình sản xuất vật chất, bởi vì đây là
yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về
chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải quan
tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu để làm sao cho một lượng chi phí
nguyên vật liệu bỏ ra như cũ mà sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, mà vẫn
đảm bảo chất lượng, đó cũng là biện pháp đúng đắn nhất để tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm được hao phí xã hội. Kế toán với
chức năng là công cụ quản lý phải tính toán tổng hợp ghi chép và quản lý
như thế nào để đáp ứng được các yêu cầu trên.
Là một đơn vị chuyên Khai thác mua bán chế biến khoáng sản.
Thi công các công trình giao thông vận tải, công nghiệp dân dụng, thủy
lợi, điện.... phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ bản sản phẩm của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn khoáng sản và xây dựng hợp thành đã có mặt trên thị
trường từ nhiều năm nay. Công ty luôn giữ được uy tín với khách hàng về
mặt chất lượng sản phẩm và tiến độ thi công, thực hiện đúng hợp đồng ký
kết. Mặc dù đã có thời kỳ gặp nhiều khó khăn nhưng đến nay công ty đã
khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong ngành xây dựng cơ bản. Bên
cạnh đó nhận thức được một cách rõ ràng vai trò của chi phí nguyên vật
liệu, của kế toán đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu trong quản lý chi phí
của doanh nghiệp nên kế toán vật liệu ở công ty đã nhiều lần cải tiến, nhưng
trước sự đổi mới của hệ thống kế toán đòi hỏi phải tiếp tục cải tiến và hoàn
thiện hơn nữa, do đó trong thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn khoáng sản và xây dựng hợp Thành cùng với sự giúp đỡ của các cô,
chú, anh, chị trong phòng Tài chính - Kế toán em đã đi sâu vào tìm hiểu
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
2
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
công tác kế toán nguyên vật liệu Công ty Trách nhiệm hữu hạn khoáng sản
và xây dựng Hợp Thành.
Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được ở trường kết hợp với thực
tế về công tác hạch toán nguyên vật liệu em nhận thấy vấn đề bức xúc của
công tác kế toán vật liệu trong việc quản lý chi phí nên em đã đi sâu nghiên
cứu đề tài: "Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm
hữu hạn Khoáng sản và xây dựng Hợp Thành".
Chuyên đề của em gồm có 3 chương :
Chương I: Lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp
Chương II: Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
trách nhiệm hữu hạn Khoáng sản và xây dựng Hợp Thành".
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
trách nhiệm hữu hạn Khoáng sản và xây dựng Hợp Thành".
Do thời gian thực tập quá ngắn, kiến thức và lý luận thực tế hiểu biết
chưa nhiều nên trong bài viết của mình không thể tránh được những hạn
chế và thiếu sót nên Em rất mong được Cô giáo Nguyễn Thị Thoa và các
cán bộ trong Công ty trách nhiệm hữu hạn khoáng sản và xây dựng Hợp
Thành chỉ bảo thêm để em có điều kiện nâng cao kiến thức của mình phục
vụ cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
3
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1- Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp:
1.1.1- Nguyên vật liệu và cách phân nguyên vật liệu trong doanh nghiệp:
* Vị trí và vai trò của nguyên vật liệu:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố
cơ bản, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu là đối tượng lao động, tài
sản cố định và các công cụ dụng cụ khác không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định
chính là tư liệu lao động của con người là yếu tố sức lao động. Như vậy có thể
thấy nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo
ra sản phẩm.
Nguyên vật liệu có đặc điểm là bị tiêu hao toàn bộ, khi tham gia vào
quá trình sản xuất và giá trị được chuyển dịch toàn bộ 1 lần vào giá trị sản
phẩm mà nó tham gia sáng tạo ra. Do đó để cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành thường xuyên các doanh nghiệp thường phải có kế hoạch mua
sắm, dự trữ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Xét về mặt hiện vật, nguyên
vật liệu thường xuyên chuyển hóa từ hình thái hiện vật khác như tư liệu sản
xuất, thành phẩm rồi chuyển hóa ngược lại.
Thông thường trong doanh nghiệp sản xuất chi phí nguyên vật liệu
thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy để tiết kiệm chi
phí nguyên vật liệu, việc tăng cường trong công tác quản lý sử dụng và hạch
toán nguyên vật liệu là một vấn đề luôn được các nhà quản lý quan tâm và đề
ra.
* Yêu cầu quản lý:
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
4
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
Việc quản lý nguyên vật liệu phải chặt chẽ ở tất cả các khâu ngay từ
khâu thu mua, bảo quản, sử dụng… Cụ thể:
Đối với khâu thu mua: Cần tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, phương tiện
để đảm bảo thực hiện thu mua theo đúng kế hoạch, phải tiết kiệm chi phí thu
mua.
Đối với khâu bảo quản dự trữ: Phải đảm bảo a toàn vật liệu trong kho,
đảm bảo mức tối đa, tối thiểu cho phù hợp
Đối với khâu sử dụng: Chi phí nguyên vật liệu cơ bản có định mức, do
vậy phải thực hiện quản lý theo định mức.
1.1.2- Đánh giá nguyên vật liệu:
1.1.2.1- Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế:
* Đánh giá vật liệu nhập kho:
Đánh giá nguyên vật liệu là việc biểu hiện giá trị của các vật liệu ra
bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định và việc đánh giá đó là một sự cần
thiết để phục vụ cho việc hạch toán, tổ chức kế toán. Kế toán nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế. Nội dung trị giá thực tế
của nguyên vật liệu được xác định tùy theo từng nguồn nhập.
*Trị giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài được tính như sau:
Trị giá thực tế của = giá mua ghi trên + chi phí thu mua - Các khoản
NVL
hóa đơn gồm
Cả thuế nhập khẩu
thực tế
chiết khấu,
giảm giá
(Nếu có)
Trong đó: Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản
xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế
GTGT.
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
5
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
Trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh các mặt hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc
lợi thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh
toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có)
* Trị giá thực tế của nguyên vật liệu do tự gia công chế biến được tính
như sau:
Trị giá thực tế của NVL = Giá thực tế của vật liệu
tự gia công chế biến
+
Chi phí gia công
xuất chế biến
chế biến
* Trị giá thực tế của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
được tính như sau:
Trị giá thực tế của NVL = Giá thực tế của vật liệu
thuê ngoài gia công
chế biến
+ chi phí
xuất thuê ngoài gia công
chế biến
+ tiền thuê
vận chuyển
ngoài gia
vật liệu đến công chế
nơi chế biến
biến
và từ nơi chế
biến về đơn vi
* Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần:
Trị giá thực tế của NVL = Giá thực tế được các bên
nhận góp vốn liên doanh
cổ phần
tham gia góp vốn liên
+
Chi phí
vận chuyển
doanh trách nhiệm
* Trị giá thực tế của nguyên vật liệu do được cấp biếu tặng là giá trị của
vật liệu ghi trong biên bản cấp hoặc giao nhận.
Trường hợp không xác định được giá trị liệu trong biên bản giao nhận
thì có thể xác định theo giá thị trường của chúng.
* Đối với phế liệu nhập kho: Trị giá thực tế thường được đánh giá theo
giá ước tính.
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
6
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
* Đánh giá vật liệu xuất kho:
Để tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một
trong các phương pháp:
- Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc
cuối kỳ.
- Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước
- Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước.
- Tính theo giá thực tế đích danh.
Đơn vị lựa chọn phương pháp tính giá nào phải đảm bảo tính nhất quán
trong niên độ kế toán.
Cụ thể của phương pháp như trên là như sau:
* Theo phương pháp tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Trị giá TT nguyên = Số lượng nguyên vật
vật liệu xuất kho
x
Đơn giá bình quân
liệu xuất kho
Trị giá TT tồn đầu kỳ + Trị giá TT nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân còn có thể tính bằng đơn giá bình quân cố định hay
đơn giá bình quân di động, điều này còn phụ thuộc vào yêu cầu và trình độ
quản lý hạch toán của đơn vị.
* Theo phương pháp tính theo đơn giá tồn kho đầu kỳ
Trị giá TT nguyên vật liệu = Số lượng
xuất kho
NVL xuất kho
x
Đơn giá tồn kho
đầu kỳ
Trị giá thực tế tồn kho đầu kỳ
Đơn giá tồn kho đầu kỳ =
Số lượng tồn kho đầu kỳ
* Theo phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước:
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
7
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
Theo phương pháp này phải xác định theo đơn giá TT của từng lần
nhập và giả định là hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá
mua thực tế của lần nhập đó để tính trị giá hàng xuất kho.
* Theo phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước:
Phương pháp này được dựa theo giả định hàng nào nhập sau thì được
xuất trước và trị giá hàng xuất kho được tính bằng cách căn cứ vào số lượng
hàng xuất kho, đơn giá của những lô hàng nhập mới nhất trong kho.
* Theo phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này được áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao,
các loại vật tư đặc chủng. Trị giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào
đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất
kho từng lần.
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán
nguyên vật liệu thì đến cuối kỳ kế toán phải tính giá thực tế của số vật liệu đã
xuất kho trong kỳ trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch
toán của nguyên vật liệu theo công thức:
Giá thực tế của NVL = Giá hạch toán của NVL x
Trong kỳ
xuất kho trong kỳ
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và
giá hạch toán
Trong đó:
Hệ số chênh lệch
Giữa giá thực tế
Và giá hách toán
Giá thực tế của
nguyên vật liệu tồn +
kho đầu kỳ
Giá thực tế của
nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
Giá hạch toán của
nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ
Giá hạch toán của
nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
=
+
1.1.2.2- Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán:
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
8
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
Giá hạch toán: Là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự quy định để
dùng hạch toán nhập xuất vật liệu hàng ngày, giá này có thể là giá kế hoạch
hoặc một giá ổn định trong kỳ kế toán. Giá hạch toán được sử dụng để hạch
toán chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng ngày. Giá hạch toán
thường được áp dụng với doanh nghiệp có quy mô lớn, chủng loại vật tư
nhiều thì sử dụng để làm giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán hàng ngày.
Mỗi phương pháp xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho có nội
dung khác nhau, có điều kiện áp dụng khác nhau, có ưu nhược điểm khác
nhau, do vậy doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả
năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ, yêu cầu quản lý, điều kiện trang bị kỹ
thuật xử lý thông tin… mà nghiên cứu áp dụng phương pháp thích hợp. Song
áp dụng phương pháp nào cũng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất, ổn định
trong một niên độ kế toán và được ghi vào báo cáo tài chính.
1.1.3- Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển cả về mặt giá trị và hiện vật.
Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của Doanh
nghiệp.
Tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
mua, tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất.
Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung
cấp thông tin phục vụ co việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động
kinh doanh.
1.2- Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp:
1.2.1- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
9
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
Là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục
đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho cho từng loại vật tư kể cả
chỉ tiêu số lượng lẫn chỉ tiêu giá trị.
Để kế toán chi tiết vật liệu tùy thuộc vào phương thức hạch toán chi tiết
áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết:
- Thẻ kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà kế toán có
thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập
xuất tồn kho của từng danh điểm vật tư, ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận chứng từ nhập xuất, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ rồi thực hiện nhiệm vụ nhập, xuất, ghi số thực nhận, thực xuất vào
chứng từ, cuối ngày thủ kho tính ra khối lượng tồn kho để ghi vào cột “ Tồn”
của thẻ kho (Đối với pháp ghi thẻ song song và phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển); Ghi vào cột “Tồn” trong sổ số dư cho kế toán (Đối với phương
pháp sổ số dư). Định kỳ thủ kho bàn giao chứng từ cho kế toán vật tư có ký
nhận vào biên bản giao nhận chứng từ.
Ở phòng kế toán: Định kỳ khi nhận các chứng từ do thủ kho bàn giao,
kế toán thực hiện và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và phân loại
chứng từ. Căn cứ và chứng từ kế toán ghi vào các sổ tương ứng đối với từng
phương pháp theo chỉ tiêu số lượng và giá trị: Ghi sổ chi tiết vật tư (Theo
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
phương pháp ghi thẻ song song); Sổ đối chiếu luân chuyển tổng nhập, tổng
xuất (Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển); Bảng kê lũy kế nhập hoặc
bảng kê lũy kế xuất (Theo phương pháp sổ số dư). Cuối tháng kế toán tiến
hành kiểm tra, đối chiếu số liệu với các thẻ kho (hoặc sổ số dư) của thủ kho
và số liệu trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần)
Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm và điều kiện á p dụng riêng.
Tuy nhiên đối với phương pháp ghi thẻ song song và phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển mặc dù đơn giản, dễ thực hiện nhưng vẫn còn có sự trùng
lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và kế toán, hơn nữa việc kiểm tra, đối chiếu
số liệu chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của
kế toán. Với ưu nhược điểm như vậy, điều kiện áp dụng thích hợp là các
doanh nghiệp có chủng loại vật tư không nhiều, khối lượng các nghiệp vụ
nhập, xuất phát sinh ít. Riêng phương pháp ghi thẻ song song nếu đối với
doanh nghiệp có phần mềm kế toán quản lý vật tư, hàng hóa thì phương pháp
này áp dụng cho doanh nghiệp lớn và vừa.
Với phương pháp sổ số dư: Phương pháp này đã hạn chế đến mức thấp
nhất khối lượng hạch toán của kế toán và thường xuyên kiểm tra được việc
ghi chép của thủ kho trên thẻ kho cũng như tình hình quản lý vật tư, đặc biệt
là công việc kế toán không bị dồn vào cuối tháng nên đã đáp ứng được yêu
cầu kịp thời. Song bên cạnh đó do chỉ theo dõi các chỉ tiêu giá trị đến từng
nhóm vật tư nên tại thời điểm bất kỳ nếu muốn biết tình hình nhập – xuất –
tồn của một vật tư nào đó thì không thể xem trên sổ kế toán mà phải căn cứ
vào thẻ kho. Hơn nữa, nếu cuối tháng phát hiện sai sót thì khó phát hiện được
sai sót ở đâu, khâu nào… Với đặc điểm trên phương pháp này áp dụng phù
hợp cho doanh nghiệp có chủng loại vật tư nhiều, các nghiệp vị nhập, xuất
phát sinh lớn. Xây dựng được hệ thống giá hạch toán ổn định đối với từng thứ
vật tư.
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
1.2.2- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1.2.2.1- Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 01 – VT)
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn cước phí vận chuyển (Mẫu 03 – BH)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa (Mẫu 08 – VT)
Ngoài ra còn sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn, mọi chứng
từ kế toán vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do
kế toán hướng dẫn quy định.
A- KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI
THƯỜNG XUYÊN
Theo phương pháp này giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được
tổng hợp thường xuyên từ các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho cho các loại
hàng tồn kho trên các tài khoản kế toán và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các
chứng từ xuất, nhập kho
1.2.2.2- Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh
nghiệp.
Tài khoản 152 có các tài khoản cấp II:
- Tài khoản 1521 “Nguyên vật liệu chính”
- Tài khoản 1522 “Vật liệu phụ”
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
12
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
- Tài khoản 1523 “Nhiên liệu”
- Tài khoản 1524 “Phụ tùng thay thế”
- Tài khoản 1525 “Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản”
- Tài khoản 1528 “Vật liệu khác”
* Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”.
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng
hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn trên
đường vận chuyển hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đừng đang chờ kiểm
nhận nhập kho.
* Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”.
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư hàng hóa, người
cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được
dùng đề phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người nhận
thầu xây lắp chính, phụ.
- Tài khoản 331 được mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng cụ thể,
từng người bán, từng người nhận thầu. Khi lập “Bảng cân đối kế toán” số dư
chi tiết bên Nợ được ghi vào chỉ tiêu trả trước cho người bán (mã số 132) và
số dư chi tiết bên Có được ghi vào chi tiêu phải trả cho người bán (mã số
313).
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác: TK 111, TK 112,
TK 128, TK 222, TK 627 …
1.2.2.3- Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.1
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
13
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
TK 111, 112, 331…
TK 152
Nhập kho NVL mua ngoài
TK 111, 331…
Trả lại cho người bán
TK 133
TK 151
TK 621
Nhập kho hàng đi đường
Xuất kho dùng cho sản
Kỳ trước
xuất chế tạo sản phẩm
TK 154
TK 154
Thuê ngoài gia công hoàn
NVL xuất kho tự gia công
thành
hoặc thuê ngoài gia công
TK 333
TK 632
Thuế nhập khẩu
Xuất bán
TK 338
TK 138
Phát hiện thừa khi Kiểm kê
Phát hiện thiếu khi Kiểm kê
TK 128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 128, 222
NVL xuất kho góp vốn kinh
doanh
TK 411
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh
Xuất kho trả lại vốn góp liên
= NVL
doanh
TK 412
TK 412
Chênh lệch tăng do đánh
đánh giá lại
TK 621,627,…
Xuất dùng không sử dụng
hết nhập lại kho
SV: Vi Văn Chinh
Chênh lệch giảm do đánh giá
lại
TK 627, 641, 642,241
Xuất kho phục vụ quản lý
SX, bán hàng, QLDN, XDCB
Lớp: Đ5LT – KT18
14
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
B- KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ
ĐỊNH KỲ:
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh trị giá tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế
toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa vật tư đã xuất trong kỳ theo
công thức:
Trị giá
Trị giá
hàng xuất kho = hàng tồn kho
trong kỳ
Tổng trị giá
+
hàng nhập kho
đầu kỳ
Trị giá
-
hàng tồn kho
trong kỳ
cuối kỳ
Theo phương pháp này, tình hình tăng, giảm của vật tư, hàng hóa
không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà được
theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng là TK 611 “Mua hàng”.
Như vậy khi áp dụng phương pháp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ
sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để
phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
Việc kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để
xác định trị giá thực tế, trị giá xuất kho trong kỳ làm căn cứ ghi sổ kế toán TK
611.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 611 “Mua hàng”
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào trong kỳ.
TK 611 có hai tài khoản cấp 2:
TK 6111 – Mua nguyên vật liệu
TK 6112 – Mua hàng hóa.
Sơ đồ 1.2:
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
15
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
Kết chuyển trị giá tồn kho cuối kỳ
TK 611
TK 152
Kết chuyển trị giá NVL
TK 133
TK 331
còn lại đầu kỳ
TK133
Trị giá NVL trả lại cho người bán
TK 111, 112
331…
Nhập kho vật tư hàng hóa
mua về
TK 138, 642
821….
Trị giá NVL mất mát, thiếu
hụt (nếu có)
TK 128,222
411…
TK621,632
Xuất kho NVL dùng cho sản
Nhập kho do nhận ại vốn
Góp liên doanh bằng NVL;
Do nhận vốn góp liên doanh
SV: Vi Văn Chinh
xuất sản phẩm; để bán
Lớp: Đ5LT – KT18
16
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
CHƯƠNG II:
THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KHOÁNG SẢN VÀ XÂY
DỰNG HỢP THÀNH
2.1- Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn khoáng sản và xây dựng
Hợp Thành
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu
hạn An Khánh:
Công ty trách nhiệm hữu hạn khoáng sản và xây dựng Hợp Thành là
doanh nghiệp chuyên xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy
lợi… Mua bán vật liệu xây dựng, trang trí nội thất.
Công ty trách nhiệm hữu hạn khoáng sản và xây dựng Hợp Thành được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2702001924 ngày 07/01/2008.
Trụ sở giao dịch: Xóm Xài, xã Liên Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ
An.
Số tài khoản: 3612201001183 Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Huyện Quỳ Hợp.
Mã số thuế: 29005958843
Điện thoại: DĐ 01676944883.
Fax:
Cơ quan quản lý: Chi cục thuế Huyện Quỳ Hợp
Trong những ngày đầu thành lập công ty đã gặp nhiều khó khăn cả về
cơ sở vật chất lẫn cơ cấu lao động.
- Về cơ sở vật chất: Từ những ngày đầu thành lập hầu như chưa đầy đủ về
phương tiện kinh doanh, kết cấu hạ tầng còn thô sơ, lạc hậu, kinh phí xây
dựng còn thiếu.
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
17
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
- Về lao động: Trình độ tay nghề của công nhân viên còn non kém thiếu kinh
nghiệm làm việc. Do dó công ty kinh doanh đạt hiệu quả chưa cao.
Nhưng cùng với thời gian hiện có và sự nỗ lực hết mình của ban lãnh
đạo cùng tập thể nhân viên toàn công ty, đến nay công ty đã nâng cấp và đầu
tư mở rộng thêm mặt bằng kinh doanh, đội ngũ nhân viên với trình độ và
chuyên môn cao, công ty đã và đang ngày càng đi lên và phát triền.
2.1.2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Khoáng sản và xây dựng Hợp Thành:
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Ghi chú:
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Quan hệ lãnh đạo trực tiếp
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
+ Giám đốc: là người có quyền lực cao nhất và là người đại diện cao nhất của
công ty trước pháp luật.
+ Phó giám đốc: chịu mọi trách nhiệm về những công việc mà giám đốc giao
cho, giúp giám đốc quản lý các hoạt động của công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty
trong việc tổ chức hoạt động nhân sự lao động và thực hiện các chế độ với
người lao động.
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
18
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
+ Phòng kế toán: Có phòng có nhiệm vụ thu thập số liệu kế toán để tính toán
lập chứng từ sổ sách, xác định kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước qua từng niên độ để trình lên giám đốc.
+ Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác tiến bộ kỹ
thuật, quản lý quy trình công nghệ, tổ chức đào tạo công nhân và cán bộ kỹ
thuật.
2.1.3- Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Khoáng sản và xây dựng Hợp Thành:
- Hoạt động thi công cố định tại nơi xây dựng, các điều kiện sản xuất
như xe máy, thiết bị thi công, người lao động… phải di chuyển theo địa điểm
đặt sản phẩm.
- Thời gian thi công xây dựng công trình hợp lý sao cho chất lượng
công trình đảm bảo theo dự toán, thiết kế.
2.1.4- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Khoáng sản và xây dựng Hợp Thành:
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung tại phòng kế toán, gồm có 3 người:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư,
TSCĐ, và kế toán
thuế
Kế toán vốn bằng
tiền
Thủ quỹ
Chức năng nhiệm vụ:
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
19
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ phần hành kế toán, tổ chức và điều
hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty, thông tin kịp thời toàn bộ cho
giám đốc tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của công ty.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa cuối
tháng đối chiếu công nợ khách hàng
- Kế toán vốn bằng tiền kiêm thủ quỹ: Cập nhập các chứng từ thu chi hàng
ngày, cuối ngày đối chiếu tiền mặt với kế toán quỹ, theo dõi công nợ nội bộ,
cuối tháng đối chiếu tiền ngân hàng.
2.2- Thực tế kế toán nguyên vật liệu tại công ty Trách nhiệm hữu hạn
Khoáng sản và xây dựng Hợp thành:
2.2.1- Đặc điểm và cách phân loại nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn Khoáng sản và xây dựng Hợp Thành:
2.2.1.1- Đặc điểm nguyên vật liệu:
Công ty TNHH Khoáng sản và xây dựng Hợp Thành là một đơn vị
kinh doanh nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau nhưng chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực XDCB nên vật liệu sử dụng ở công ty cũng có những đặc thù
riêng. Khi thực hiện thi công các công trình dù công trình đó lớn hay nhỏ
đều phải sử dụng một khối lượng lớn vật liệu với nhiều chủng loại, quy
cách khác nhau và đa dạng. Những NVL công ty sử dụng trong quá trình
thi công cũng phong phú và đa dạng ở chỗ là sử dụng sản phẩm của nhiều
ngành khác nhau. Chẳng hạn như những vật liệu là sản phẩm của ngành
công nghiệp như sắt, thép, xi măng...có những vật liệu là sản phẩm của
ngành khai thác như cát, sỏi, đá...Những loại vật liệu này có thể đã qua chế
biến hoặc chưa qua chế biến tùy thuộc vào yêu cầu của công việc. Để hình
thành nên một thực thể công trình thì cần sử dụng rất nhiều loại vật liệu nên
chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị tổng sản lượng.
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
20
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
Các nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ hoặc một phần và chuyển vào
giá thành các công trình, hạng mục công trình.
2.2.1.2- Cách phân loại nguyên vật liệu:
Trong công ty nguyên vật liệu có rất nhiều loại, thứ khác nhau với nội
dung kinh tế và tính năng lý hoá học khác nhau, để tình hình công tác quản
lý và hạch toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và có hiệu quả, hạch toán
chi tiết với từng thứ, loại vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị nên cần thiết
phải tiến hành phân loại vật liệu.
Căn cứ vào thực tế trong sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của
Công ty nên nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính là: đối tượng lao động chủ yếu của Công ty và
là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm
Danh mục nguyên vật liệu chính
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Mã hiệu
NĐ
1x2
0,5 x 1
0 x 0,5
.............
CV
CĐ
XMHM
XMBS
.........
Τφ6
Τφ8
Τφ10
.............
Tên nguyên vật liệu
Nhựa đường
Đá 1 x 2
Đá 0,5 x 1
Đá 0 x 0,5
....................................
Cát vàng
Cát đen
Xi măng Hoàng Mai
Xi măng Bỉm Sơn
.............................................
Thép φ6
Thép φ8
Thép φ10
.............................................
Đơn vị tính
kg
m3
m3
m3
.........................
m3
m3
Tấn
Tấn
.........................
kg
kg
kg
................
- Nguyên vật liệu phụ : cũng là đối tượng lao động, là loại nguyên vật liệu
tham gia vào quá trình sản xuất nhưng không cấu thành nên thực thể chính
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
21
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
của sản phẩm làm ra. Mà chúng chỉ có tác dụng hỗ trợ nguyên vật liệu
chính chế tạo ra sản phẩm, làm tăng chất lượng của công trình và tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường.
- Nhiên liệu: có thể coi nó là nguyên vật liệu phụ, nhưng chúng có tác dụng
cung cấp nhiệt lượng cho các thiết bị máy móc hoạt động và trộn nguyên
vật liệu, tạo điều kiện chế tạo sản phẩm được diễn ra bình thường.
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư, sản phẩm phụ tùng dùng để thay
thế sữa chữa các loại máy móc thiết bị của Công ty đang sử dụng như: Đầu
đốt, tang sấy, băng tải, phễu cấp liệu, tẹc chứa dầu, các thiết bị linh kiện
điện tử cho cabin điều khiển trạm trộn nguyên vật liệu, các cụm kết cấu
thép được gia công trong nước hay bị hao mòn (thân vỏ, tay gầu, cánh gầu
trộn), vòng bi, xích truyền tải, các khớp nối, con lăn, gối đỡ, hệ thống
đường giây truyền dẫn, các thiết bị cân điện tử…
2.2.1.3- Cách đánh giá nguyên vật liệu:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là XDCB, vì vậy các loại
NVL ngoài việc được quản lý trong kho, thì NVL còn được tập kết tại chân
các công trình. Để hoạt động SXKD của công ty được tiến hành một cách có
hiệu quả, thì Công ty không chỉ đơn giản là chỉ có nguyên vật liệu và sử dụng
nguyên vật liệu mà điều quan trọng hơn là phải sử dụng có hiệu quả, tránh
tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng trệ sản xuất, hay thừa nguyên vật liệu gây
ứ đọng vốn, bởi vì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm. Vì vậy nhất thiết phải xây dựng được chu trình quản lý
nguyên vật liệu một cách khoa học, điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt kế
toán là giúp cho hạch toán nguyên vật liệu được chính xác mà còn là một vấn
đề có ý nghĩa thực tiễn ở tầm vĩ mô góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của
công ty. Do đó công ty phải đánh giá, phân tích được tình hình thu mua, bảo
quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
22
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
Ban giám đốc của công ty phải thường xuyên nắm bắt được các thông tin
về thị trường, giá cả, sự biến động của các yếu tố đầu vào và đầu ra một cách
đầy đủ và chính xác kịp thời để có những phương hướng đúng đắn. Ban giám
đốc muốn nắm bắt được điều đó thì thông qua những số liệu của kế toán sẽ
giúp cho Ban giám đốc có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc chỉ
đạo hoạt động SXKD của Công ty.
Muốn cung cấp chính xác cho Ban giám đốc thì kế toán NVL phải :
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời, số lượng, phẩm chất, quy
cách và giá trị thực tế của từng loại, tùng thứ NVL nhập, xuất và tồn kho
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng
NVL theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát hiện các trường
hợp vật tư bị ứ đọng, hoặc thiếu hụt, tham ô, xác định nguyên nhân.
- Định kỳ tiến hành phân tích, đánh giá tình hình mua hàng, bảo quản và sử
dụng nguyên vật liệu để có thông tin chính xác cung cấp cho các nhà quản
lý của Công ty.
2.2.1.4- Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Khoáng sản và xây dựng Hợp Thành:
Nguyên liệu vật liệu sử dụng trong Công ty đa dạng, phong phú về chủng
loại. Để phục vụ cho công tác quản lí nguyên liệu vật liệu đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng cân đối, tránh ứ đọng vật tư, đảm
bảo an toàn cho tài sản thì kế toán phải theo dõi chi tiết về mặt giá trị cũng
như hiện vật theo từng kho và theo từng loại, nhóm, thứ nguyên liệu vật liệu
có giá trị, quy cách, chất lượng riêng biệt.
Kế toán của Công ty đã tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, mở sổ kế
toán chi tiết có liên quan phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp
nhằm phục vụ cho công tác quản lí tài sản nói chung và quản lí nguyên liệu
vật liệu nói riêng.
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
23
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
Hiện nay chế độ kế toán quy định việc hạch toán chi tiết nguyên liệu vật
liệu được thực hiện đồng thời ở kho và ở phòng kế toán được tiến hành theo
phương pháp sổ số dư:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Phiếu xuất
Sổ
số
dư
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Bảng luỹ kế nhập
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Ở kho: Mở sổ theo dõi về mặt số lượng
Ở phòng kế toán : Ghi chép cả số lượng giá trị từng thứ vật liệu
- Ở kho: Hàng ngày thủ kho sẽ căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho
NVL, tiến hành phân loại để ghi vào thẻ kho, sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho
sẽ chuyển chứng từ này cho kế toán. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số tồn
kho trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư theo chỉ tiêu số lượng, sau đó gửi số dư
cho phòng kế toán.
+ Cách ghi thẻ kho như sau:
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ kế toán nhập xuất vật liệu, thủ
kho tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của chứng từ. Đối
SV: Vi Văn Chinh
Lớp: Đ5LT – KT18
24
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thoa
chiếu với số thực nhập, thực xuất với số liệu ghi trên phiếu nhập, phiếu xuất
rồi ghi số thực nhập, xuất vào thẻ kho, ghi số lượng nhập vào cột nhập, ghi số
lượng xuất vào cột xuất, cuối ngày tính ra số tồn kho của từng thứ,loại vật liệu
và ghi vào cột tồn kho của thẻ kho. cuối tháng thủ kho mang thẻ kho lên
phòng kế toán để đối chiếu.
Biểu số 1
Thẻ kho
Mẫu số S09-DN
CÔNG TY TNHH KS&XD HỢP THÀNH
Địa chỉ : Xóm Xài - Liên Hợp - Huyện Quỳ
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày
20/03/2006 của BTC)
Hợp - Nghệ An
THẺ KHO
Tháng 4/2012
Nguyên vật liệu : Xi măng PCB40
Đơn vị tính : Tấn
STT
NT
A
B
Số hiệu chứng từ
Nhập
Xuất
C
D
Ngày
nhập
xuất
F
Diễn giải
E
Số lượng
Nhập
Xuất
Tồn
1
2
3
Đầu kỳ
1
06/4
2
18/4
3
20/4
4
28/4
PX108
PN103
PX122
PN125
130
Xuất xi măng
06/4
-
120
10
Nhập xi măng
18/4
380
-
390
Xuất NVL sản
xuất
20/4
-
315
75
Nhập xi măng
28/4
215
-
290
595
435
Cộng cuối kỳ
Thủ kho
(Ký, họ và tên)
SV: Vi Văn Chinh
Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên)
Ngày 30 Tháng 04 năm 2012
Giám đốc
(Ký, họ và tên, đóng dấu)
Lớp: Đ5LT – KT18
25