Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Báo cáo thực tập tại nhà máy thủy điện suối sập 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 42 trang )

Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

BÁO CÁO THỰC TẬP
THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP 1
Đơn vị thực tập: Nhà máy Thủy điện Suối Sập 1 Xã Tà Xùa-Huyện
Bắc Yên-Tỉnh Sơn La
Giáo viên hướng dẫn: Th.s. Lê Phong Nam
Khoa Điện- trường đại học công nghiệp Việt Trì
Nhóm 4: Lớp TĐ1Đ12
Nguyễn Hồng Thanh
Nguyễn Mạnh Tuấn
Khầm Văn Hơn.
Văn Đức Cương.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 1


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập nhận thức là việc rất quan trọng đối với sinh viên. Cần phải cung
cấp cho sinh viên những hiểu biết về mạng và hệ thống điện Việt nam. Giúp sinh
viên nhận thức được công việc, ngành nghề mà mình đã chọn theo học.
Được phân công về thực tập nhận thức tại công ty thủy điện SUỐI SẬP 1,
trong thời gian thực tập, tham quan học hỏi em đã tìm hiểu và nắm được sâu sắc


thực tế công việc của người kĩ sư. Qua đó em đã xác định được vai trò và trách
nhiệm của người cán bộ khoa học kỹ thuật trong môi trường sản xuất và xây dựng,
có ý thức trách nhiệm trong các lĩnh vực và trong mỗi công việc của mình.
Mục đích của việc tham quan nhà máy thuỷ điện Suối Sập 1 để giúp sinh viên
hiểu rõ cấu tạo, chức năng hoạt động, tầm quan trọng của nhà máy đối với hệ thống
điện Việt nam và đối với tình hình kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng của quốc
gia. Việc tham quan thực tế nhà máy thuỷ điện Suối Sập 1 cũng giúp cho sinh viên
nhận thấy cấu tạo phức tạp của nhà máy so với lý thuyết, hệ thống điều khiển tự
động, các quy trình làm việc, các số liệu hoạt động hàng ngày của nhà máy cũng
giúp ích cho sinh viên trong các môn học trên lớp. Việc tham quan các trạm điện
giúp cho sinh viên hiểu biết rõ về các phần tử trong hệ thống điện, tác dụng và hoạt
động của toàn bộ hệ thống điện.
Sau gần một tuần thực tập tại công ty thủy điện Suối Sập 1, được sự quan tâm
giúp đỡ của các bác lãnh đạo và sự hướng dẫn tận tình của cán bộ công nhân viên
trong công ty, đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập nhận thức theo đúng
yêu cầu của nhà trường đề ra.
Trong bản báo cáo này em chỉ trình bày tóm tắt, sơ lược những kiến thức
hiểu biết trong thời gian thực tập tại công ty thủy điện Suối Sập 1. Do thời gian có
hạn nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp chỉ bảo chân
thành của cán bộ nhân viên trong công ty và các thầy cô giáo bộ môn để tạo điều
kiện cho em hoàn thành bản báo cáo thực tập nhận thức này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Bắc Yên, ngày 05 tháng 3 năm 2016

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 2



Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU TỔNG
QUAN VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP 1
1.1 Tổng quan về nhà máy thủy điện Suối Sập 1
Nhà máy Thủy điện Suối Sập 1 thuộc xã Tà Xùa –Huyện Bắc Yên- Tỉnh Sơn
La. Được khởi công xây dựng vào ngày 30 tháng 12 năm 2010 và hoàn thành
ngày 13 tháng 1 năm 2012. Nhằm khai thác tối ưu nguồn thủy năng trên Suối
Sập, đoạn có độ dốc 100,38m cách thị trấn Bắc Yên 22km theo đường thi công
công trình. Nhà máy thủy điện Suối Sập 1 nhằm cung cấp điện cho Tỉnh Sơn La
và các vùng Tây Bắc, sản lượng điện hàng năm khoảng 63,89 triệu KWh
Các thiết bị cơ khí thủy lực, thiết bị điện trong nhà máy, thiết bị bảo vệ đo
lường điều khiển, thiết bị phụ trợ, máy biến áp, trạm phân phối điện ngoài trời
được trang bị đồng bộ do nhà thầu Flovel Ltd cung cấp với hệ thống kiểm soát
máy tính, hệ thống tự động hóa cao

Hình 1.1. Gian máy thủy điện Suối Sập I
Nhà máy có tổng công suất định mức là 21MW, gồm 2 tổ máy phát điện đồng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 3


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

bộ xoay chiều ba pha, trục ngang, tua bin kiểu vận hành liên tục.

Dẫn nước vào Nhà máy thủy điện là một tuyến đường hầm chụi áp lực có vỏ
bọc thép hoặc bê tông. Chiều dài hầm là 1100m, đường kính 3,6m. Nối tiếp
đường hầm là ống thép chịu áp lực dài hơn 100m, đường kính 3m kết cấu vỏ hầm
bê tông cốt thép và phun bê tông , giếng đứng chiều cao 120m, đường kính trong
từ cao độ 548-560 là 2,4m, từ cao độ 560-578 là 6m, tổng chiều dài toàn tuyến
hầm dẫn nước là 1200m.
1.2 Vai trò của nhà máy thủy điện
Phát điện: nhà máy thủy điện đang là nguồn cung cấp năng lượng điện đáng
khể, điện năng tạo ra đang chiếm môt tỉ lệ rất lớn trong các nhà máy phát điện ở
Việt Nam.
Linh hoạt: Trong cung cấp điện năng, thủy điện là nguồn cung ứng linh hoạt,
bởi khả năng điều chỉnh công suất. Nhờ công suất phủ đỉnh của thủy điện, có thể
tối ưu hóa biểu đồ phụ tải chạy nền bởi các nguồn kém linh hoạt hơn (như các
nhà máy nhiệt điện hoặc điện hạt nhân).
Nhà máy thủy điện tích năng làm việc như acquy, trữ khổng lồ bằng cách tích
và xả năng lượng theo nhu cầu hệ thống điện.
Một ưu điểm của thủy điện là có thể khởi động và phát đến công suất tối đa
chỉ trong vòng vài phút, trong khi nhiệt điện (trừ tuốc bin khí - gas turbine) phải
mất vài giờ hay nhiều hơn trong trường hợp điện nguyên tử. Do đó, thủy điện
thường dùng để đáp ứng phần đỉnh là phần có yêu cầu cao về tính linh hoạt mang
tải.
tạo thu nhập cho người dân, giải quyết nhu cầu năng lượng ở quy mô gia đình và
cộng đồng nhỏ, góp phần bổ sung nguồn năng lượng thiếu hụt của đất nước
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 4


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I


GVHD: Ths.Lê Phong Nam

Tưới tiêu: đập thủy điện có vai trò lớn trong việc điều tiết tưới tiêu ở vùng hạ
lưu, cung cấp nước tưới tiêu vào mùa khô, điều tiết hợp lý để chống lũ vào mùa
mưa, tạo điều kiện để người dân hạ lưu phát triển kinh tế nông nghiệp
Bảo tồn các hệ sinh thái: Thuỷ điện sử dụng năng lượng của dòng nước để
phát điện, mà không làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cũng không
làm biến đổi các đặc tính của nước sau khi chảy qua tuabin.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 5


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

CHƯƠNG II. CÁC HỆ THỐNG CỦA NHÀ MÁY THỦY
ĐIỆN SUỐI SẬP 1
I. Các kiến thức về an toàn điện
Người lao động khi vào làm việc, học tập trong NMĐ, lưới điện cần
có đủ điều kiện : Sức khỏe, chuyên môn, được bồi huấn QTKTATLĐ, VSLĐ
và kết quả kiểm tra đạt yêu cầu:
 Quy

định: điện áp cao ≥ 1000 v, điện hạ áp <1000v.
 Các quy định về ATLĐ theo chuyên moob được quy định.
 Người lao động vào vị trí làm việc, vận hành tại các thiết bị điện phải đảm
bảo khoảng cách:

• Đến 15kv là:
0,7m.
• Từ 15-35kv :
1 m.
• Từ 35-110kv:
1,5m.
• Từ 110-220kv
: 2,5m.
Những biện pháp đảm bảo an toàn khi tiến hành công việc.
Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy của nhà máy Suối Sập 1:quy định chung,
nội quy về trạm biến áp, nội quy về phòng cháy chữa cháy
Các quy định về về chế độ trực vận hành tại nhà máy: nội quy vận hành, chỉ huy
điều độ thao tác, sử dụng điện thoại
1.1. cắt điện
khi không thể cắt điện mà người làm việc có khả năng vi phạm khoảng cách quy
định trên thì phải làm rào chắn. khoảng cách từ rào chắn tới phần có điện là:
0,35m đối với điện áp đến 15kv.
0,6m đối với điện áp đến 35kv.
1,5m đối với điện áp đến 110kv.
2,5m đối với điện áp đến 220kv.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 6


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

4,5m đối với điện áp đến 500kv.

1.2 treo biển báo và đặt rào chắn.
người tiến hành cắt điện phải tiến hành đặt rào chắn và biển báo: “ cấm đóng
điện! có người đang làm việc” ở bộ phận truyền động máy cắt, dao cách ly mà từ
đó có thể đóng điện đến nơi làm việc. Rào chắn có thể làm bằng tre, nứa hoặc kim
loại, rào chắn phải đảm bảo khoảng cách về an toàn.
1.3. cấp cứu khi người bị điện giật.
tách người bị điện giật ra khỏi mạch điện: Khi có người bị điện giật phải tìm
mọi cách để tách nạn nhân ra khỏi mạch điện sau đó tiến hành các biện pháp cấp
cứu tạm thời rồi đưa nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất.
II.Sơ đồ đấu dây chung cho nhà máy
Thủy điện Suối SậpI bao gồm 2 tổ máy với công suất đặt là 10,5 MW để
truyền tải công suất trên tới các hộ tiêu thụ điện, sử dụng trạm phân phối
220/110/35 kV. Sơ đồ nối điện trạm 220kV sử dụng sơ đồ ¾.
Trạm phân phối bao gồm MBA có công suất 26,5MW, đấu nối sao tam giác 11
Sử dụng nấc phân áp thứ 03: U=115kV, I=113A khi thay đổi nấc phân áp điện áp
và dòng điện tăng hoặc giảm tương ứng là U=2.87V, I=3,5A.
Chống sét van MBA.
- Điện áp danh định Udm=96Kv.
- Dòng điện định mức Idm=10kA.
• Máy cắt MC 171:
- Điện áp định mức: Udm=123kV.
- Dòng điện định mức Idm=1600A.
- Dòng điện ngắn mạch định mức: Inm=31.5kA, 3s.
• Máy cắt MC 631:
- Điện áp định mức: Udm=7.2Kv.
- Dòng điện định mức Idm=3150A.
- Dòng điện ngắn mạch định mức: Inm=31.5kA, 3s.
• Máy cắt MC 601:
- Điện áp định mức: Udm=7.2kV.
- Dòng điện định mức Idm=1600A.



Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 7


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I





GVHD: Ths.Lê Phong Nam

Chống sét van máy phát CS6H1:
- Điện áp định mức: Udm=9kV.
- Dòng điện định mức Idm=10kA.
Dao cách ly 171-7.
- Điện áp định mức: Udm=123kV.
- Dòng điện định mức Idm=1600A.
Hình 2.1 Sơ đồ đánh số thiết bị thủy điện Suối Sập I

Nhà máy dùng 1 máy biến áp T1 có công suất 26,5Mw cấp điện từ trạm phân
phối 110Kv và 2 máy biến áp tự dùng . Máy biến áp H1 cấp điện cho lộ
179E17.6 Sơn La 220Kv rồi hòa vào lưới điện quốc gia
III.Quy trình vận hành một tổ máy
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 8



Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

3.1. Vận hành tua bin thủy lực.
3.1.1 Các thông số chính.
- Nước sản xuất
- Kiểu Tuabin
- Cột nước tính toán Htt
- Cột nước lớn nhất Hmax
- Cột nước nhỏ nhất Hmin
- Lưu lượng nước qua tuabin
- Đường kính bánh xe công tác
- Hiệu suất
- Công suất
- Tốc độ định mức
- Tốc độ lồng tốc cho phép

: Ấn độ (Công ty FLOVEL)
: Trục ngang Francis
: H = 100,38 m.
: H = 109,53 m.
: H = 92,33 m
: Qmax = 11,8 m3/s.
: D1 = 1,18 m
: 0,890
: P = 10,5 MW.
: n = 600 Vg/ ph.

: N = 750 đến 900 Vg/ ph.

3.1.2 Vận hành tuabin.

Hình 3.1. Tuabin nhà máy Suối Sập I

Điều kiện khởi động một tổ máy.
 Lựa chọn chế độ điều khiển tổ máy tự động hoặc bằng tay
 Tất cả các phụ trợ như CW, OPU, JOS và LOS trong trạng thái ngừng hoạt

động.
 Van vòng đang đóng hoàn toàn.
 Van đĩa đang đóng hoàn toàn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 9


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

 Cánh hướng đang đóng hoàn toàn.
 Máy phát đang dừng.
 Rơ le cắt chính đã tác động (86TU).
 Phanh máy phát đã nhả.
 Máy cắt đầu cực đang mở.
 Tất cả các rơ le báo lỗi khẩn cấp và không khẩn cấp của máy phát / máy biến áp

đã được reset.

A. Khởi động ở chế độ bằng tay.
 Khởi động tổ máy.
• Lựa chọn chế độ bằng tay (SW-2): - Lựa chọn chế độ vận hành tua bin sử dụng
công tắc 2 vị trí (SW-2) từ bảng TAGP.

Mở van bằng tay nước làm mát máy phát:- Tại gian máy mở van nước
đầu vào của hệ thống nước làm mát (van tay), đảm bảo áp lực đầu vào từ 7- 8
kg/cm2 và áp lực sau van giảm áp từ 3,6- 4 kg/cm2.Tại gian điều khiển hệ thống
nước làm mát sẽ BẬT từ công tắc-5 tại bảng TAGP. Sau đó reset tín hiệu phản
hồi nước làm mát thấp và lưu lượng nước chèn trục thấp.

Hệ thống bôi trơn ổ trục máy phát (GLOP) BẬT (SW-6): Hệ thống dầu
GLOP được bật từ khóa 2 vị trí SW-6 tại bảng TAGP. Sau khi tín hiệu phản hồi
áp lực dầu GLOP và lưu lượng dầu cho ổ hướng trước/sau máy phát đã đạt ta
reset các tín hiệu đèn báo áp lực và lưu lượng dầu glop thấp. Sau đó có thể khởi
động hệ thống dầu JACKING để nâng roto máy phát.

Hệ thống dầu kích (JOS) BẬT (SW-11): Hệ thống dầu JACKING được
bật từ khóa 2 vị trí SW-11 tại bảng TAGP và quan sát được trên bảng hiển thị
tình trạng làm việc của thiết bị.

Hệ thống dầu OPU BẬT (SW-7): Hệ thống dầu OPU được khởi động từ
khóa 2 vị trí SW- 7 ta có thể quan sát được trên bảng hiển thị tình trạng làm
việc của thiết bị.

RESET 86TU: Chỉ có thể reset được rơ le 86Z & 86X sau khi đã reset tất
các rơ le phụ trên tủ R1A và C1A. Sau đó mới có thể được rơ le 86TU tại bảng
TAGP.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh


trang 10


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I


GVHD: Ths.Lê Phong Nam

Sử dụng phanh (SW-8): Khi hệ thống OPU đã đủ áp lực ta sẽ kích hoạt
phanh máy phát từ khóa SW- 8 trên tủ TAGP nhằm mục đích không cho máy

phát quay trước khi ta tác động mở cánh hướng.

Điều kiện khởi động đã thỏa mãn:- Sau khi đã reset rơ le 86TU thì phải
quan sát xem điều kiện khởi động thỏa mãn hay chưa thỏa mãn trên bảng hiển
thị tình trạng làm việc của các thiết bị. Các điều kiện khởi động sau đây:

Áp lực dầu điều khiển OPU tốt.

Áp lực hệ thống dầu GLOP tốt.

Lưu lượng DE/NDE máy phát bình thường.
 Áp lực dầu JOS tốt.
 Van đĩa phải ở vị trí đóng hoàn toàn.

Cánh hướng phải ở vị trí đóng hoàn toàn.

Các máy cắt đầu cực 601, 602 phải đang mở.
 Reset lại rơ le lỗi tua bin.


Mở van vòng (PB- 6): - Sau khi các điều kiện khởi động đã thỏa mãn,
mở van vòng bằng nút ấn (PB- 6) tại tủ TAGP và đợi cho áp lực nước đằng trước
và sau van đĩa cân bằng.

Mở van đĩa (PB- 8): - Ấn nút PB- 8 tại bảng TAGP để mở van đĩa, chỉ
mở van đĩa sau khi đã nhận được tín hiệu phản hồi van vòng mở và áp lực nước
đã cân bằng.

Đóng van vòng (PB- 7): - Sau khi nhận được tín hiệu phản hồi van đĩa đã
mở hoàn toàn, ta thao tác đóng van vòng bằng nút ấn PB- 7 tại tủ TAGP.

Nhả phanh (SW-8):- Phanh máy phát sẽ được nhả bằng tay, sử dụng khóa
2 vị trí SW-8 tại tủ TAGP. Đảm bảo rằng phanh phải được nhả và đợi tín hiệu
phản hồi trên bảng hiển thị tình trạng làm việc tại TAGP.

Mở cánh hướng (PB- 10): - Sau khi nhận được tín hiệu phản hồi của van
vòng đóng, van đĩa đóng và phanh máy phát đã nhả, ấn nút PB- 10 tại tủ TAGP
để mở dần dần cánh hướng cho đến khi máy phát đạt số vòng định mức 600
vòng/ phút tương ứng với độ mở cánh hướng từ 10 – 17%.
Lưu ý: Số vòng quay định mức là 600 vòng/ phút.
Giới hạn mở cánh hướng là 0 – 100%.

Khi máy quay được 35% tốc độ định mức (khoảng 200- 250 vòng/ phút) thì
sẽ đưa lệnh dừng hệ thống dầu JACKING.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 11



Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

Tại tốc độ 90% kích từ BẬT: - Khi tốc độ máy phát đạt 90% tốc độ định



mức, thì trên bảng hiển thị tình trạng làm việc sẽ xuất hiện tín hiệu sẵn sằng cho
đóng kích từ. Việc bật kích từ được thực hiện bằng cách ấn nút IPB-3 tại tủ kích
từ.


Máy phát đã chạy không tải ổn định: - Máy đã đạt được 600 vòng/phút

và kích từ đã làm việc ổn định thì sẵn sàng cho hòa đồng bộ theo chế độ bằng tay.
 Đưa tổ máy vào vận hành có tải.
 Đảm bảo máy cắt đầu cực đã ở vị trí làm việc và khóa lựa chọn ở vị trí điều khiển
từ xa.
 Thích ứng tốc độ m/c và điện áp để tần xuất lưới điện và điện áp điện áp
thông qua đồng bộ hóa bằng tay và đồng bộ tổ máy.
 Kiểm tra đèn hiển thị máy cắt đóng trên bảng hiển thị tình trạng làm việc của
các thiết bị và độ mở cánh hướng lên tới 28 - 30% (tải 1500 - 2000kW) ngay
khi có thể để tránh công suất truyền ngược.
 Sau khi máy cắt đóng thì tổ máy sẽ chấp nhận công suất tối thiểu là 1500
KW ( xấp xỉ) ngay lập tức. Điều này có thể làm được bằng cách nút PB- 10 (mở
cánh hướng) tại tủ TAGP. Sau một khoảng thời gian công suất có thể tăng theo
yêu cầu lên tới 10.5 MW.

Dừng tổ máy.

Tổ máy có thể dừng theo 2 cách dưới đây:
• Khẩn cấp
• Bằng tay
1) Dừng khẩn cấp
Tổ máy sẽ dừng tự động nếu rơ le cắt chính bảo vệ tuabin (86TU) hoặc rơ le
cắt chính bảo vệ máy phát (86X) tác động. Theo chế độ dừng này, thứ tự dưới
đây sẽ xảy ra:
• Máy cắt đầu cực 601, 602 sẽ cắt.
• Cánh hướng sẽ đóng về 0%.
• Kích từ sẽ tắt khi tốc độ máy phát giảm xuống 90% tốc độ định mức.
• Hệ thống dầu JACKING sẽ làm việc khi tốc độ máy phát giảm xuống khoảng 35%
tốc độ định mức đến khi máy dừng hoàn toàn.
• Ở tốc độ còn khoảng 25% tốc độ định mức, phanh sẽ được kích hoạt bằng tay.
• Van đĩa đóng
• Phanh được nhả bằng tay sau khi máy phát đã dừng.
• Máy đã dừng khoảng 60 giây thì tắt hệ thống dầu OPU bằng.
• Máy đã dừng khoảng 120 giây thì tắt hệ thống dầu JOS bằng tay.
• Máy đã dừng khoảng 180 giây thì tắt hệ thống dầu GLOP bằng tay.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 12


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

• Sau khi tắt hệ thống GLOP thì khóa hệ thống nước làm mát.
2)
Dừng bằng tay:


Ở chế độ này thường thì người vận hành sẽ chủ động dừng tuabin để bảo dưỡng
hoặc do mực nước thấp.
Đối với dừng bằng tay, thứ tự dưới đây sẽ xảy ra:
• Giảm dần tải của tổ máy bằng cách ấn nút PB- 11 tại tủ TAGP.
• Khi công suất tổ máy còn khoảng 1500 KW thì sẽ cắt máy cắt đầu cực (601, 602)
tại tủ C1A hoặc C1B bằng khóa điều khiển.
• Ấn nút PB- 12 để đóng cánh hướng về 0%.
• Khi tốc độ còn khoảng 90% tốc độ định mức thì tắt kích từ.
• Khi tốc độ còn khoảng 35% tốc độ định mức thì bật hệ thống dầu JOS.
• Khi tốc độ còn khoảng 25% tốc độ định mứcthì kích hoạt phanh bằng khóa SW- 8
tại tủ TAGP.
• Phanh nhả sau khi máy đã dừng.
• Tắt hệ thống OPU bằng khóa SW-7 sau 60 giây
• Tắ hệ thống dầu JACKING bằng khóa SW- 11 sau 120 giây.
• Tắt hệ thống dầu GLOP bằng khóa SW-6 sau 180 giây.
• Sau khi tắt hệ thống dầu GLOP thì sau 60 giây sẽ khóa hệ thống nước làm mát lại.
B. Khởi động tổ máy ở chế độ tự động.
 Khởi động tổ máy

Lựa chọn chế độ tự động (SW-2): - Lựa chọn chế độ làm việc của tua bin sử
dụng công tắc 2 vị trí (SW-2) từ tủ TAGP. Lựa chọn chế độ tự động cho việc
vận hành máy tự động.

Mở van bằng tay nước làm mát (Bằng tay): Phải mở van bằng tay nước làm
mát cho hệ thống CW.
Sau khi ấn nút KHỞI ĐỘNG, thứ tự làm việc sẽ xảy ra như sau: •
Nước làm mát máy phát BẬT (DO-10):- Nhìn được hiển thị trạng thái. Sau
khi nhận tín hiệu phản hồi của áp lực hệ thống CW tốt (DI-10 tại bộ điều tốc),
Bộ điều tốc sẽ đưa ra lệnh khởi động hệ thống bơm dầu GLOP/ LOS (DO-11).


Hệ thống dầu bôi trơn ổ trục máy phát (GLOP/LOS) BẬT (DO-11): Có thể
nhìn trên màn hiển thị trạng thái. Sau khi nhận được tín hiệu phản hồi áp lực hệ
thống dầu GLOP tốt (DI-11 tại bộ điều tốc), Bộ điều tốc sẽ đưa ra lệnh khởi
động hệ thống bơm dầu JACKING (DO-12).
• Hệ thống dầu nâng trục (JOS) BẬT (DO-12
• Hệ thống dầu thủy lực (OPU) BẬT (DO-13).
• RESET 86TU.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 13


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I


GVHD: Ths.Lê Phong Nam

Rơ le 86Y chỉ reset được sau khi đã reset rơ le cắt chính bảo vệ tua bin

(86TU) và tổ máy sẽ sẵn sàng để khởi động.
• Sử dụng phanh (DO-7).Điều kiện tiền khởi động OK (DI-13):- Sau khi reset
rơ le 86TU, Phải quan sát trên bảng hiển thị tình trạng làm việc của các thiết bị
xem các điều khiện khởi động đã thỏa mãn hay chưa. Các điều kiện khởi động
như sau:

Áp lực dầu điều khiển OPU tốt.

Áp lực hệ thống GLOP tốt.


Lưu lượng DE/NDE máy phát bình thường.

Lưu lượng nước làm mát bình thường.

Áp lực dầu JACKING tốt.

Van đĩa phải đóng hoàn toàn.

Cánh hướng ở vị trí đóng hoàn toàn.

Máy cắt đầu cực 601, 602 đang mở.
• Reset rơ le bảo vệ tua bin (86TU).
• Mở van vòng (DO-14).
• Mở van đĩa (DO-15).
• Nhả phanh (DO-09).
• Mở cánh hướng (AI-1): - Sau khi nhận được tín hiệu phanh máy phát đã nhả,
Bộ điều tốc sẽ đưa lệnh mở cánh hướng cho đến khi máy phát đạt số vòng định
mức 600 vòng/ phút tương ứng với độ mở cánh hướng từ 10 – 17%.
• Chú ý:
Tốc độ định mức là 600 vòng/phút.

Giới hạn mở cánh hướng là 0 – 100 %
• Khi máy quay được 35% tốc độ định mức (khoảng 200- 250 vòng/ phút) thì sẽ
đưa lệnh dừng hệ thống dầu JACKING.
• Tại tốc độ 90% kích từ BẬT.
• Máy phát đã chạy không tải ổn định: - Máy đã đạt được 600 vòng/phút và kích từ
đã làm việc ổn định thì sẵn sàng cho hòa đồng bộ theo chế độ tự động hoặc bằng
tay.
 Đưa tổ máy vào vận hành có tải.
 Đảm bảo các máy cắt đầu cực 601, 602 đang ở vị trí làm việc.

 Tốc độ, điện áp và tần số của máy phát sẽ được điều chỉnh phù hợp với lưới điện
để hòa đồng bộ tổ máy vào lưới (Từ tủ hòa đồng bộ có thể lựa chọn chế độ hòa

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 14


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

lưới tự động hoặc hòa lưới bằng tay). Tốc độ tua bin có thể tăng / giảm bằng công
tắc điều khiển tốc độ trên tủ TAGP.
 Đối với hòa tự động, ta chỉ việc lựa chọn máy cắt hòa và xoay khóa lựa chọn về
vị trí auto sau đó reset lại rơ le hòa tự động rồi ấn nút hòa tự động .
 Kiểm tra bảng hiển thị máy cắt đóng trên bảng hiển thị tình trạng làm việc của
các thiết bị.
 Sau khi máy cắt đóng thì tổ máy sẽ chấp nhận công suất tối thiểu là 1800- 2000
KW ( xấp xỉ) ngay lập tức ( tương ứng với điểm đặt độ mở cánh hướng khoảng
29%).
 Có thể tăng công suất tổ máy lên đến 10,5MW bằng công tắc tăng tải/ giảm tải tại
tủ TAGP.
 Dừng tổ máy.
Tổ máy có thể dừng theo các chế độ dưới đây:
• Khẩn cấp
• Dừng máy điều tốc tua bin
Dừng khẩn cấp
• Tổ máy sẽ dừng tự động nếu rơ le bảo vệ tua bin (86TU) hoặc rơ le bảo vệ máy
phát (86X) tác động. Theo chế độ dừng này, thứ tự dưới đây sẽ xảy ra:

• Máy cắt đầu cực 601,602 sẽ cắt.
• Cánh hướng sẽ đóng về 0%.
• Kích từ sẽ tắt khi tốc độ máy phát giảm xuống 90% tốc độ định mức.
• Hệ thống dầu JACKING sẽ làm việc khi tốc độ máy phát giảm xuống khoảng 35%
tốc độ định mức đến khi máy dừng hoàn toàn.
• Sauk hi máy đã dừng hoàn toàn thì:
• Hệ thống OPU tự tắt sau khoảng 60 giây
• Hệ thống dầu JACKING tự tắt sau khoảng 120 giây.
• Hệ thống dầu GLOP tự tắt sau khoảng 180 giây.
• Sau khi hệ thống dầu GLOP tắt thì sau khoảng 60 giây nên khóa hệ thống nước
làm mát lại để tránh tắc bộ lọc nước làm mát khi máy dừng thời gian dài.
Dừng bình thường tuabin
• Ở chế độ này thường thì người vận hành sẽ chủ động dừng tuabin để bảo dưỡng
hoặc do mực nước thấp. ẤN NÚT DỪNG từ tủ TAGP.
• Sau khi ấn nút dừng, thứ tự dưới đây sẽ xảy ra:
• Tải trên máy sẽ giảm dần dần theo độ đóng cánh hướng.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 15


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

• Khi công suất còn khoảng 1800KW thì bộ điều tốc sẽ đưa ra lệnh cắt máy cắt đầu

cực.
• Cánh hướng đóng liên tục về 0%.

• Kích từ sẽ tắt khi tốc độ máy phát giảm xuống 90% tốc độ định mức.
• Hệ thống dầu JACKING sẽ làm việc khi tốc độ máy phát giảm xuống khoảng 35%
tốc độ định mức đến khi máy dừng hoàn toàn.
• Ở tốc độ còn khoảng 25% tốc độ định mức, phanh sẽ được kích hoạt.
• Van đĩa đóng
• Phanh được nhả sau khi máy phát đã dừng hoàn toàn.
• Hệ thống OPU tự tắt sau khoảng 60 giây
• Hệ thống dầu JACKING tự tắt sau khoảng 120 giây.
• Hệ thống dầu GLOP tự tắt sau khoảng 180 giây.
• Sau khi hệ thống dầu GLOP tắt thì sau khoảng 60 giây nên khóa hệ thống
nước làm mát lại để tránh tắc bộ lọc nước làm mát khi máy dừng thời gian dài.
3.2 Vận hành máy phát điện.
3.2.1. các thông số chính.
Máy phát điện chính
-

Kiểu máy phát:
Nhà chế tạo:
Năm sản xuất:
Công suất ( KVA):
Điện áp định mức Stato (KV):
Điện áp định mức Roto (V):
Dòng điện định mức Stato (A):
Dòng điện định mức Roto (A):
Tốc độ định mức ( Vòng/phút ):
Tần số (Hz):
Số pha:
Tổ đấu dây:
Cos ϕ:
Tốc độ lồng tốc ( Vòng/phút ):

Cấp cách điện:

BRAZIN
2011
13.125
6,3 ± 10%
302,8
1250
270,4
600
50
3
Y
0,8
900
F

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 16


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

Hình 3.2. Máy phát điện của nhà máy Suối Sập I
Máy phát kích thích:
- Công suất (KVA):
-


Điện áp đầu vào (VDC):
Điện áp đầu ra (VDC):

- Dòng điện đầu vào (ADC)
- Dòng điện đầu ra (ADC)
3.2.2 vận hành máy phát điện


116,97
104,5
302,81
11,12
270,4

Khởi động tuabin ở chế độ không tải (Theo qui trình vận hành Tuabin), kích từ
được đóng khi tốc độ máy phát đạt 90% tốc độ đinh mức, điện áp đầu cực sẽ đạt
6,3KV (lưu ý đối với nhà máy thủy điện Suối Sập I chỉ có thể đóng kích từ bằng

tay tại tủ kích từ).
• Tua bin sẽ quay ở tốc độ không tải trong khoảng 596-603 Vg/p và cánh hướng
sẽ ở vị trí trong khoảng 10-17%.
• Theo dõi tốc độ tại đồng hồ báo tốc độ và điều chỉnh độ mở cánh hướng nhằm
đạt được tốc độ máy là 750 V/p, nếu tốc độ vượt quá 750 V/p xoay khóa điều
khiển SPEED/LOAD tại tủ TAGP sang vị trí LOWER (Giảm) để đóng cánh
hướng làm giảm tốc độ của máy phát.


Điều chỉnh dòng kích từ : Điều chỉnh khóa điều khiển LOC/REM về LOC tại tủ
kích từ để điều chỉnh dòng kích từ và điện áp kích từ, theo dõi các thông số U kt ,

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 17


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

Ikt trên bảng điều khiển, theo dõi các thông số UMF , FMF , tốc độ và các thông số về
nhiệt độ của Máy phát.
Theo dõi và thực hiện quá trình điều chỉnh theo các bước như trên để đưa máy
phát
3.2.3. Các chế độ hòa máy phát vào lưới.


Điểm hoà điện giữa nhà máy thuỷ điện Suối Sập I với Hệ thống điện Quốc gia
được quy định tại máy cắt 601; 602;. Có hai chế độ hoà sau:
* Chế độ hòa tự động: Đây là chế độ làm việc chính của Tổ máy.
1. Lựa chọn máy cắt hòa bằng khóa SS1 trên tủ hòa đồng bộ.
2. Xoay công tắc lựa chọn (AUTO/MANUAL ) ở trên tủ đồng bộ về chế độ
tự động (AUTO).
3. Ấn nút START AUTO SYN.
4. Reset rơ le hòa tự động (25A)
5. Hệ thống sẽ tự động khởi động thiết bị đồng bộ và máy phát sẽ được đồng
bộ.
6. Thiết bị tự động đồng bộ sẽ tự động dừng sau khi đóng máy cắt.
* Chế độ hòa bằng tay:
1. Lựa chọn máy cắt hòa bằng khóa SS1 trên tủ hòa đồng bộ.
2. Xoay công tắc lựa chọn (AUTO/MANAL ) ở trên tủ đồng bộ về chế độ tự

động (MANUAL).
3. Bật công tắc cột đồng bộ (SYNCHROSCOPE ON/OFF) về vị trí OFF.
4. Điều chỉnh tốc độ (Tần số), điện áp so với tần số và điện áp của lưới điện thông qua
việc xoay núm(SPEED RAISE/LOWER), (VOLTAGE RAIES/LOWER) trên tủ
(SYN.PANEL) và việc đồng bộ hóa hệ thống bằng việc đóng máy cắt đầu cực máy phát
, khi đèn thông báo đồng bộ đạt yêu cầu sáng " Thông qua rơle kiểm tra đồng bộ " và
đồng hồ đồng bộ ở vị trí 12h (vạch 12).
5. Lắc khoá điều khiển máy cắt (CB CONTROL) về vị trí CLOSE. Máy phát sẽ
được hòa điện vào lưới.
3.2.4. Dừng máy phát điện.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 18


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

a. Dừng máy bình thường:
Chế độ này thường được thực hiện một cách dự định khi Tua bin được yêu cầu
dừng hoạt động để bảo dưỡng, dự phòng. Yêu cầu này được thực hiện bằng việc
ấn nút "AU TO STOP" ở trên tủ TAGP.
Sau khi ấn nút dừng, thứ tự dưới đây sẽ xảy ra:

Tải trên máy sẽ giảm dần dần theo độ đóng cánh hướng.

Khi công suất còn khoảng 1800KW thì bộ điều tốc sẽ đưa ra lệnh cắt
máy cắt đầu cực.


Cánh hướng đóng liên tục về 0%.

Kích từ sẽ tắt khi tốc độ máy phát giảm xuống 90% tốc độ định mức.

Hệ thống dầu JACKING sẽ làm việc khi tốc độ máy phát giảm xuống
khoảng 35% tốc độ định mức đến khi máy dừng hoàn toàn.

Ở tốc độ còn khoảng 25% tốc độ định mức, phanh sẽ được kích hoạt.

Van đĩa đóng

Phanh được nhả sau khi máy phát đã dừng hoàn toàn.

Hệ thống OPU tự tắt sau khoảng 60 giây

Hệ thống dầu JACKING tự tắt sau khoảng 120 giây.

Hệ thống dầu GLOP tự tắt sau khoảng 180 giây.

Sau khi hệ thống dầu GLOP tắt thì sau khoảng 60 giây nên khóa hệ
thống nước làm mát lại để tránh tắc bộ lọc nước làm mát khi máy dừng thời
gian dài.
b. Dừng máy khẩn cấp:
Dừng máy khẩn cấp chỉ được thực hiện khi nhân viên vận hành phát hiện
thấy sự cố gây nguy hại cho máy móc, thiết bị và người.
Tổ máy sẽ dừng tự động nếu ấn nút Emergency P/B, bảo vệ Tua bin (Rơle
86TU) hoặc thiết bị bảo vệ ( Rơle 86Z) tác động thì Máy phát sẽ tự động dừng,
chế độ này máy phát sẽ dừng theo trình tự.






Máy cắt đầu cực 601,602 sẽ cắt.
Cánh hướng sẽ đóng về 0%.
Kích từ sẽ tắt khi tốc độ máy phát giảm xuống 90% tốc độ định mức.
Hệ thống dầu JACKING sẽ làm việc khi tốc độ máy phát giảm xuống
khoảng 35% tốc độ định mức đến khi máy dừng hoàn toàn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 19


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I






GVHD: Ths.Lê Phong Nam

Sauk hi máy đã dừng hoàn toàn thì:
Hệ thống OPU tự tắt sau khoảng 60 giây
Hệ thống dầu JACKING tự tắt sau khoảng 120 giây.
Hệ thống dầu GLOP tự tắt sau khoảng 180 giây.
Sau khi hệ thống dầu GLOP tắt thì sau khoảng 60 giây nên khóa hệ
thống nước làm mát lại để tránh tắc bộ lọc nước làm mát khi máy dừng thời gian
dài.
IV. NGUYÊN LÝ VẬN HÀNH HỆ ĐIỀU TỐC CỦA NHÀ MÁY

4.1 Nhiệm vụ và chức năng của hệ điều tốc trong nhà máy thủy điện
4.1.1 Nhiệm vụ của hệ thống điều tốc.

Nếu không có điều chỉnh công suất do Tuabin phát ra thì dẫn đến sự thay
đổi tần số của lưới điện quá giới hạn cho phép.Trong vận hành hệ thống điện qui
định độ lệch tần số của lưới điện ≤ ± 0.2%.

Tần số phụ thuộc vào số vòng quay của Rôto máy phát: f=60p/n.
• Phương trình cơ bản cho sự chuyển động của rôto máy phát:
J.dω/dt=Mq-Mc
• Mc phụ thuộc chủ yếu vào phụ tải của máy phát điện Pmf.
• Còn Mq phụ thuộc chủ yếu vào công suất của Tuabin Pt.
Mq=Pt/ω=η.Q.H/ω (2) vậy Pt=f(Q,H,η)
• Vì vậy điều chỉnh công suất Tuabin thực chất là điều chỉnh lưu lượng nước vào
Tuabin bằng cách thay đổi độ mở cánh hướng. Nhiệm vụ của hệ thống điều tốc
là phải cảm nhận được sự thay đổi này để đảm bảo mang lại một sự cân bằng
cần thiết trong hệ thống
4.1.2. Chức năng của Hệ thống điều tốc
• Tự động khởi động tổ máy và đưa tổ máy đến tần số quay định mức.
• Ổn định tần số quay khi hoạt động không tải và khi có tải riêng, cả khi song
song với các tổ máy khác.
• Đáp ứng công suất hữu công theo yêu cầu.
• Hoạt động của tổ máy ở chế độ bù đồng bộ.
• Giới hạn công suất hữu công của máy phát.
• Điều khiển từ máy tính trung tâm các chế độ: chế độ nhóm, chế độ bù đồng bộ,
chế độ công suất, dừng máy ở chế độ bình thường, sự cố.
• Tạo các tín hiệu thông tin và cảnh báo về các hoạt động của bộ điều chỉnh tại
chỗ, gửi lên máy tính điều khiển trung tâm.



Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 20


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

Hình 4.1.Sơ đồ nguyên lý chung của Hệ thống Điều tốc

Hình 4.2.Sơ đồ khối của hệ thống điều tốc
4.2. Quá trình điều chỉnh tần số và công suất của hệ thống điều tốc.
4.2.1. Sơ lược về quá trình điều chỉnh tần số.
Tần số và điện áp là hai chỉ tiêu quan trọng nhất của chất lượng điện năng.
• Khác với điện áp, tần số tại mọi điểm trong hệ thống đều như nhau và việc điều


chỉnh tần số chỉ có thể thực hiện tại các nhà máy điện.
• Một đặc trưng nổi bật và đặc biệt của tuabin là độ ổn định tốc độ, nó được định
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 21


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

nghĩa là phần trăm thay đổi tần số cho phần trăm thay đổi công suất đầu ra của

tuabin.

Đặc tính tĩnh của tua bin

Đặc tính tĩnh phân phối tải của 2 tổ máy được kết nối

lưới

a. Điều chỉnh sơ cấp.
Điều chỉnh sơ cấp là quá trình tăng lượng nước vào turbine khi tần số giảm.
Kết thúc quá trình điều chỉnh sơ cấp, tần số máy phát vẫn nhỏ hơn tần số quy
định, do lượng công suất phát lên không bù hoàn toàn được độ gia tăng công suất
phụ tải.
b. Điều chỉnh thứ cấp.
Quá trình điều chỉnh thứ cấp đó là quá trình đặt lại công suất của tổ máy.



Như vậy, bằng việc điều chỉnh sơ cấp và thứ cấp, công suất phát của tổ
máy tăng lên để đáp ứng phụ tải và vẫn giữ được tần số ban đầu.
Điều chỉnh sơ cấp được thực hiện ở tất cả các nhà máy điện, còn điều
khiển thứ cấp chỉ có ở một số nhà máy. Điều khiển thứ cấp có thể thực hiện
bằng tay hay tự động.

c.
Quá
chỉnh tần
tải.

trình

điều
số theo phụ

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 22


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

4.2.2. quy luật điều chỉnh tần số
a. Đáp ứng của bộ điều chỉnh PID trong quá trình khởi động

b. Điều chỉnh tần số chỉ thực hiện khi tổ máy chạy ở chế độ không tải và khi
làm việc ở chế độ tần số. Trong quá trình điều chỉnh công suất bộ PID
được cắt đi.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 23


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I

GVHD: Ths.Lê Phong Nam

4.2.3. Quy
số.


luật điều chỉnh tần

4.3. Các bước Thí nghiệm khi đưa Hệ thống Điều tốc vào làm việc.
Điều kiện cần thiết để thí nghiệm Hệ thống Điều tốc là Hệ thống đầu áp lực
đã hoàn tất và cho phép đưa vào hoạt động.
1. Thử

nghiệm Tổ máy ở chế độ buồng xoắn khô:
- Kiểm tra hệ thống nguồn cấp điện;
- Kiểm tra các cơ cấu điều khiển Thuỷ lực;
- Chỉnh định và thử nghiệm hệ thống giám sát điện thủy lực;
- Chỉnh định và kiểm tra các ngưỡng tác động của Tín hiệu tốc độ và độ mở;
- Thực hiện mô phỏng các chế độ làm việc của Tổ máy.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 24


Báo cáo thực tập: Thủy điện Suối Sập I



GVHD: Ths.Lê Phong Nam

Đây là công việc thí nghiệm quan trọng vì nó quyết định cho việc đưa Hệ
thống điều tốc vào làm việc.
2. Thử nghiệm Tổ máy khi buồng xoắn khô có nước:
- Kiểm tra hoạt động của bộ điều tốc khi khởi động bằng tay ở chế độ
không tải:

+ Kiểm tra và hiệu chỉnh các lại các logic trong phần mềm;
+ Kiểm tra và hiệu chỉnh sự làm việc của bộ giới hạn độ mở;
- Kiểm tra hoạt động của bộ điều tốc khi khởi động tự động ở chế độ
không tải.
+ Kiểm tra các thông số trong chương trình;
+Kiểm tra sự phản ứng của mạch vòng điều chỉnh PID.
+ Kiểm tra và hiệu chỉnh sự làm việc của bộ giới hạn độ mở;
- Thử nghiệm làm việc khi nối lưới:
+Kiểm tra hoạt động của bộ điều tốc ở chế độ «Power» ;
+Kiểm tra hoạt động của bộ điều tốc ở chế độ «Group»;
+Kiểm tra hoạt động của bộ điều chỉnh ở chế độ «S.C.»;
- Kiểm tra hoạt động của bộ điều tốc ở chế độ sa thải phụ tải
 Đây là bước thí nghiệm cuối cùng để quyết định đưa hệ thống điều tốc
vào làm việc lần đầu tiên hay sau khi đai tu.

4.4 Các hư hỏng thường gặp trong quá trình vận hành và cách xử lý.
4.4.1 Không xuất hiện tín hiệu “Ready for start”:
Cơ cấu khởi động-dừng (SSU) bị kẹt;
• Áp lực dầu trong tủ điều tốc cơ giảm thấp;
• Không có hư hỏng trong bộ điều chỉnh;
• Chốt cánh hướng không bị đứt;
• Chưa tháo chốt vành điều chỉnh hoặc không có tín hiệu chốt vành điều chỉnh ở vị
trí tự do;
• Không có lệnh dừng.


4.1.2 mất tín hiệu phản hồi công suất.





Kiểm tra role báo tín hiệu phản hồi công suất đầu ra;
Kiểm tra tín hiệu công suất phản hồi đầu vào tủ điểu tốc;
Kiểm tra các modul đầu vào bên trong tủ.

4.4.3 Có lệnh khởi động đến tủ điều tốc nhưng tổ máy không hoạt động:


Kiểm tra có lệnh đến cơ cấu SSU hay chưa;

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thanh

trang 25


×