Nguyn Nam Phong 05N2
mục lục
Mở đầu
I-Thuyết minh chung về nhà máy nhiệt điện phả lại
1-1 Sơ đồ tổ chức của nhà máy.
1-2 Nhiệm vụ của nhà máy
1- 3. Quá trình xây dựng nhà máy.
1- 4. Nhiên liệu sử dụng trong nhà máy.
1- 5 Thông số kỹ thuật chủ yếu của nhà máy theo thiết kế.
1- 6. Vai trò của nhà máy điện phả lại trong hệ thống lới điện và phơng
hớng cải tạo nâng cấp nhà máy.
1- 7. Sơ đồ nhiệt chi tiết của nhà máy .
I. Các phân xởng trong dây chuyền sản xuất.
2-1. Phân xởng cung cấp nhiên liệu và phân xởng đờng sắt
2-2. Phân xởng Lò-Máy.
2- 2-1 Lò hơi.
2-2-2 Máy Tua bin.
2-3. Phân xởng vận hành điện.
2-4. Phân xởng kiểm nhiệt.
2-5 Phân xởng hoá.
2-6 Phân xởng Thuỷ lực
III- Phần riêng .
IV. Kết luận .
Nguyn Nam Phong 05N2
Lời nói đầu
Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế quốc
dân. Điện năng cần phải đi trớc một bớc.Với đất nớc ta hiện nay, năng lợng điện
đợc sản xuất bằng hai nguồn chính là thuỷ điện và nhiệt điện. Trong đó nhiệt
điện có u điểm là chi phí đầu t xây dựng thấp, thời gian xây dựng ngắn, khi vận
hành không phụ thuộc nhiều về điều kiện của thiên nhiên.Nhiệt điện nớc ta hiện
nay chủ yếu đợc sản xuất từ than và khí.Trong đó các nhà máy nhiệt điện phía
bắc đều dùng than của mỏ than Quảng Ninh. Đối với các sinh viên. Sau khi kết
thúc 9 kỳ học, việc thực tập là rất quan trọng. Trong lần thực tập này Em đợc
phân công về thực tập tại nhà máy nhiệt điện Phả lại. Qua đợt thực tập này sẽ
giúp cho em, hiểu thêm về dây chuyền sản xuất của nhà máy, chế độ làm việc,
đặc tính kỹ thuật và quy trình vận hành của nhà máy. Đồng thời giúp cho em
hiểu đợc sơ đồ tổ chức sản xuất và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nhà máy,
cũng nh các biện pháp an toàn khi làm việc trong các vị trí khác nhau trong nhà
máy.
Việc thực tập sẽ giúp cho em có cái nhìn toàn diện về nhà máy. Hiểu
thấu đáo hơn chuyên ngành mà mình đang làm. Ngoài ra việc thực tập còn giúp
em có cơ sở tốt cho việc làm đồ án tốt nghiệp sắp tới, khi ra trờng làm việc tự
tin và hiệu quả hơn.
Nguyn Nam Phong 05N2
I-Thuyết minh chung về nhà máy nhiệt điện phả lại
1-1 Sơ đồ tổ chức của nhà máy điện Phả Lại.
1-2 Nhiệm vụ của nhà máy nhiệt điện Phả lại
Nhà máy nhiệt Phả lại là doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, là
đơn vị thành viên trong hạch toán tập trung (hạch toán phụ thuộc) thuộc tổng
công ty điện lực Việt nam .
Nhà máy điện Phả lại hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ tổ chức và
theo quy chế quản lý của EVN. Giám đốc nhà máy là ngời lãnh đạo chịu trách
nhiệm về mọi mặt trớc tổng công ty điện lực Việt nam và pháp luật. Ngoài ra
còn có hai Phó giám đốc giúp việc về vận hành và sửa chữa. Bên dới là các
phòng ban tham mu, các đơn vị trực tiếp trong dây chuyền sản xuất và các đơn
vị phụ trợ sản xuất.
Nhà máy có trách nhiệm quản lý vận hành và sửa chữa toàn bộ thiết bị
bảo đảm:
-Phơng thức do EVN yêu cầu
-Đảm bảo công suất phát ra và sản lợng điện theo kế hoạch và yêu
cầucủa trung tâm điều độ lới điện miền bắc (A
1
)
-Đảm bảo an toàn , ổn định và thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
-Sửa chữa nhỏ và đại tu thiết bị đảm bảo thiết bị vận hành đúng chu kỳ
-Đảm bảo đời sống và các chế độ cho cán bộ công nhân viên trong nhà
máy.
1-3 Quá trình xây dựng nhà máy điện phả lại
Nhà máy nhiệt điện Phả lại có tổng công suất : 440 MW do Liên xô cũ
thiết kế và xây dựng trên mặt bằng 1000 ha. Nhà máy đặt cách Hà nội 56 Km
về phía tây,cạnh quốc lộ 18 và bên bờ tả ngạn sông Thái bình. Nhà máy đợc
thiết kế với 8lò hơi công suất mỗi lò hơi là: 220 T/h, đốt than Antraxit. Than đ-
ợc vận chuyển đến nhà máy bằng đờng thuỷ và đờng sắt.Theo thiết kế than đốt
lò là than Mạo khê -Hòn gai nhng hiện nay sử dụng than hỗn hợp Mạo khê
Nguyn Nam Phong 05N2
-Tràng bạch - Vàng Danh Hòn Gai - Cẩm Phả. Nhà máy dùng nớc ngọt sông
Thái bình để cung cấp nớc cho hệ thống nớc tuần hoàn và nớc công nghiệp.
Nhà máy điện Phả Lại đợc khởi công xây dựng vào tháng 5-1980.
Thời gian đa các tổ máy vào vận hành nh sau:
+Lò hơi 1A tháng 10/1983.
+ Lò hơi 1B tháng11/1983. Tổ máy số I : 28/10/1983.
+ Lò hơi 2A tháng9/1984.
+ Lò hơi 2B tháng10/1984 Tổ máy số II :1/9/1984.
+ Lò hơi 3A tháng12/1985.
+ Lò hơi 3B tháng4/1986 . Tổ máy số III :12/12/1986
+ Lò hơi 4A tháng11/1986.
+ Lò hơi 4B tháng11/1987 . Tổ máy số IV :29/11/1987.
1-4. Nhiên liệu sử dụng cho lò hơi.
1 -4 -1.Theo thiết kế nhiên liệu chính sử dụng cho nhà máy là than
Antraxit đợc lấy từ 2 nguồn :
+Than Mạo Khê
+Than Hòn Gai
- Đặc tính than: Chất bốc thấp, ngọn lửa cháy ngắn xanh nhạt, không
khói và toả ra nhiều nhiệt .
- Đặc tính mẫu than Hòn Gai và than Mạo Khê.
TT Thành phần Ký
hiệu
Đơn vị Than Hòn gai Than
Mạo khê
1 Độ ẩm làm việc w
lv
% 9 9,63
2 Độ tro làm việc A
lv
% 22,5 28,3
3 Chất bốc làm việc V
lv
% 5,5 5,45
4 Các bon làm việc C
lv
% 62,5 56,35
5 Hyđrô làm việc H
lv
% 2,6 2,31
6 Nitơ làm việc N
lv
% 0,5 0,396
7 Lu huỳnh làm việc S
lv
% 0,4 0,735
8 Ôxy làm việc O
lv
% 2,5 2,22
Nguyn Nam Phong 05N2
9 Khả năng nghiền k 0,9-:- 1 0,9-:-1
10 Nhiệt trị thấp làm việc Q
t
lv
kcal/kg 5590 5035
- Mẫu than dùng để chế tạo lò hơi
STT Thành phần Ký hiệu Đơn vị Khối lợng
1 Các bon làm việc C
lv
% 56,35
2 Hyđrô làm việc H
lv
% 2,32
3 Ôxylàm việc O
lv
% 2,22
4 Nitơ làm việc N
lv
% 0,4
5 Lu huỳnh làm việc S
lv
% 0,73
6 Độ tro làm việc A
lv
% 28,3
7 Độ ẩm làm việc w
lv
% 9,65
Cộng: % 100
*Nhiệt trị thấp làm việc : Q
t
lv
= 5035 kcal/kg
Độ ẩm tối đa : W
lv
= 11 %
Hàm lợng tro tối đa : A
lv
= 31 %
Chất bốc cháy V
c
= 5,45 %
Nhiệt độ biến dạng của tro T
1
= 1050
o
C
Nhiệt độ hoá mềm của tro T
2
= 1500
o
C
Nhiệt độ hoá lỏng của tro T
3
= 1580
o
C
1-4-2 Than thực tế sử dụng hiện nay.
Than thực tế sử dụng trong các lò hơi hiện naylà than hỗn hợp: Mạo khê -
Tràng Bạch - Vàng Danh - Cẩm Phả - Hòn Gai có thành phần làm việc nh sau:
(lấy theo số liệu tháng 6/2001)
TT Thành phần Ký hiệu Đơn vị Khối lợng
1 Độ ẩm làm việc w
lv
% 9,986
2 Độ tro làm việc A
lv
% 24,264
Nguyn Nam Phong 05N2
3 Chất bốc làm việc V
lv
% 5,161
4 Các bon làm việc C
lv
% 60,527
5 Hyđrô làm việc H
lv
% 2,281
6 Nitơ làm việc N
lv
% 0,293
7 Lu huỳnh làm việc S
lv
% 0,478
8 Ôxy làm việc O
lv
% 2,108
9 Khả năng nghiền k
10 Nhiệt trị thấp làm việc Q
t
lv
kcal/kg 5061
1- 5 Các thông số chính của nhà máy
1- 5-1 Các thông số theo thiết ké
STT Thông số Đơn vị Trị số
1 Công suất đặt MW 440
2 Số tổ máy Tổ máy 4
3 Số lò hơi Cái 8
4 Số tua bin Cái 4
5 Điện năng sản xuất/năm KWh/năm 2860
6 Điện tự dùng % 10.5
7 Hiệu suất nhà máy % 32,5
8 Hiệu suất lò hơi % 86,06
9 Hiệu suất tua bin % 39,00
10 Lợng than thiên nhiên tiêu thụ/năm 10
6
T/năm 1,59
11 Lợng than thiên nhiên tiêu thụ/giờ T/h 252,8
12 Suất tiêu hao than tiêu chuẩn g/kWh 439
13 Lu lợng nớc tuần hoàn làm bình ngng
(ở nhiệt độ thiết kế là 23
o
C)
m
3
/h 16000
1-5-2 Kế hoạch sản xuất năm 2001.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nhà máy năm 2001 (do Tổng Công ty
điện lực giao ) nh sau:
+ Sản lợng điện: 2090.10
6
kWh
+ Tỷ lệ điện tự dùng: 11%
+ Suất tiêu hao than tiêu chuẩn: 455g/kWh
Nguyn Nam Phong 05N2
+ Suất tiêu hao dầu FO: 4g/kWh
+ Giá thành sản xuất điện : 551 đ/kWh
*Kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2001 của nhà máy:
+ Sản lợng điện 1.172.10
6
kWh
+ Tỷ lệ điện tự dùng 10,43%
+ Suất tiêu hao than tiêu chuẩn 452,71 g/kWh
+ Suất tiêu hao dầu FO 3,62 g/kWh
+ Giá thành sản xuất điện 273,64 đ/kWh
1-6 Vai trò và chế độ làm việc của nhà máy điện Phả lại trong hệ thống
điện Việt nam và phơng hớng cải tạo nhà máy.
1-6-1 .Vai trò của nhà máy điện Phả lại:
- Do đặc điểm thuỷ văn của sông nớc ta nên điện năng phát ra của các
nhà máy thuỷ điện nh sau:
+ Trong 5 tháng mùa ma lợng điện phát trên 60% điện năng trung bình
năm.
+ Trong các tháng mùa khô công suất phát trung bình chỉ đạt 30 ữ35 %
công suất đặt của nhà máy.
-Vào các tháng cuối mùa khô, đầu mùa lũ công suất khả dụng của nhà
máy bị giảm nhiều do mức nớc hồ giảm thấp.
Vì vậy hiện nay hệ thống điện Việt nam thờng xẩy ra tình trạng thiếu
điện vào các tháng tháng mùa khô và thiếu công suất vào các tháng đầu mùa lũ.
Do đó Nhà máy điện Phả Lại vẫn giữ vai trò quan trọng trong hệ thống
điện miền Bắc nói riêng và hệ thống điện toàn quốc nói chung. Nhà máy điện
Phả Lại vẫn là nguồn điện chính để huy động công suất vào mùa khô và những
năm thiếu nớc.
Trong các tháng mùa nớc lên từ tháng 7 đến tháng 10 để tận dụng điện
năng của các nhà máy thuỷ điện nhà máy điện Phả lại sẽ giảm công suất bằng
cách ngừng hẳn một số lò, máy để trung, đại tu.
1-6-2 Cải tạo và nâng cấp nhà máy:
Tổ máy đầu tiên của nhà máy đã vận hành đợc 18 năm, tổ máy thứ 4 đã
vận hành đợc 13 năm. Theo năm tháng thiết bị xuống cấp nhiều, những lần đại
tu đầu do không có đủ vật t, thiết bị thay thế nên việc phục hồi chất lợng thiết bị
Nguyn Nam Phong 05N2
còn thấp.Theo thiết kế thì tuổi thọ nhà máy còn 16 năm nữa.Trong sơ đồ phát
triển điện lực Việt nam giai đoạn 1996-2010 (gọi tắt là tổng sơ đồ giai đoạn 4)
do viện năng lợng lập. Đến năm 2010 nhà máy điện Phả lại I vẫn giữ vai trò
quan trọng trong hệ thống điện Việt nam vì vậy đã có chủ trơng nâng cấp, cải
tạo nhà máy để nhà máy có thể phát huy có hiệu quả vào mùa khô đồng thời
góp phần giảm bớt sự thiếu cân đối nguồn nhiệt điện và nguồn thuỷ điện trong
cơ cấu nguồn năng lợng của hệ thống điện Việt nam. Việc này đợc dự kiến thực
hiện với tổng số vốn đầu t là: 76.620.000 USD. (theo báo cáo nghiên cứu khả
thi do công ty khảo sát thiết kế điện 1 lập năm 1997).
1- 7. Sơ đồ nhiệt chi tiết của nhà máy .
Sơ đồ nhiệt của nhà máy đợc thiết kế theo sơ đồ khối kép ( 2 lò hơi cho 1
tua bin). Tua bin là loại ngng hơi thuần tuý có trích hơi hồi nhiệt nớc cấp. Sau
đây là thuyết minh về sự làm việc của sơ đồ.
Nớc sau khi qua xử lý đợc cấp vào lò hơi, khi đốt lò năng lợng đới dạng
hoá năng chuyển hoá thành nhiệt năng. Lợng nhiệt sinh ra trong buồng đốt đợc
nớc hấp thu biến thành hơi có năng suất D
k
=220 T/h, áp lực hơi bão hoà
P
bh
=114 kG/cm
2
, nhiệt độ hơi bão hoà t
bh
=318
o
C. Đẻ nâng cao hiệu suất chu
trình nhiệt hơi bão hoà đợc đi qua bộ quá nhiệt nâng nhiệt độ hơi lên 540
o
C.
Hơi mới có thông số: P
o
=90 kG/cm
2
t
o
=535
o
C đi vào quay máy tua bin. Tại đây
nhiệt năng chuyển hoá thành động năng rồi thành cơ năng trên trục tua bin-
máy phát và biến thành điện năng trong máy phát điện. Công suất máy phát
điện là: 110 Mw. Hơi sau sinh công đợc thoát xuống bình ngng. Nớc làm mát
bình ngng là nớc tuần hoàn có nhiệt độ 23
o
C (theo thiết kế). Hơi sau khi ngng
thành nớc đợc các bơm ngng đẩy qua các bình gia nhiệt hồi nhiệt gồm 5 bình
gia nhiệt hạ áp rồi đi vào bình khử khí 6ata. Nớc sau khi khử khí xong đợc 3
bơm cấp nớc đẩy qua 3 bình gia nhiệt cao áp rồi cấp vào lò với nhiệt độ nớc cấp
t
nc
=230
o
C tạo thành một chu trình kín, tại đây chu trình nhiệt lặp lại nh trên.
Nguyn Nam Phong 05N2
II các phân xởng trong dây chuyền sản xuất
2.1 Phân xởng Cung cấp nhiên liệu và phân xởng đờng
sắt
2-1-1 Nhiệm vụ
Hai phân xởng cung cấp nhiên liệu và phân xởng đờng sắt đều có chung
nhiệm vụ là tiếp nhận than phục vụ cho nhà máy.
Phân xởng đờng sắt chịu trách nhiệm tiếp nhận than từ tuyến đờng sắt
Phân xởng nhiên liệu chịu trách nhiệm tiếp nhận than từ tuyến đờng sông
và vận chuyển than từ các nguồn dự phòng khác để phân phối cho các lò hơi
2-1-2 Quá trình vận chuyển than từ mỏ tới nhà máy
Quá trình vận chuyển than từ mỏ tới nhà máy theo 2 nguồn Đờng sông và
đờng sắt.
* Nguồn than đờng sông:
Nguyn Nam Phong 05N2
Than vận chuyển bằng đờng sông từ mỏ về nhà máy do các đoàn sà lan
của Tổng Công ty vận tải thuỷ chở đến. Mỗi đoàn sà lan tải trọng 800 ữ1000
tấn, việc xếp dỡ các đoàn sà lan do 4 cẩu chân đế dùng gầu ngoạm than đa lên
các bun ke máy cấp và đợc các máy cấp chuyển than xuống các băng tải để đa
than lên các bun ke than nguyên hoặc đa vào kho dự trữ theo phơng thức vận
hành. Hàng ca khả năng xếp dỡ than đờng sông vào khoảng 1000 ữ1500 tấn.
Sản lợng xếp dỡ trung bình hàng năm của nguồn than đờng sông khoảng
1 triệu tấn.
* Nguồn than đờng sắt.
Than vận chuyển bằng đờng sắt chủ yếu lấy từ mỏ than Mạo Khê về nhà
máy bằng các toa xe đặc chủng phù hợp với kích thớc, kết cấu của quang lật
toa. Mỗi toa tải trọng 50 tấn.
Quá trình xếp dỡ than đòng sắt là dùng một đầu đẩy điện để kéo, đẩy
từng toa xe vào vị trí của quang lật toa. Quang lật sẽ làm nhiệm vụ quay lật 180
o
để than từ toa xe đổ hết xuống phễu máy cấp. Từ đây than đợc 2 máy cấp kiểu
băng chuyển than xuống các băng tải để chuyển than lên các bun ke than
nguyên của lò máy hoặc đa về kho dự trữ theo phơng thức vận hành.
Hàng ngày nhà máy tiếp nhận từ 1ữ2 đoàn tàu, mỗi đoàn 20 toa xe bằng
1000 tấn than.
Sản lợng xếp dỡ trung bình hàng năm vào khoảng 300.000 tấn
2-1-3. Thuyết minh sơ đồ hệ thống cấp than.
* Cấp than tuyến đờng sông:
Than từ các sà lan than đợc 04 chiếc cẩu Ki rốp bốc lên các phễu máy
cấp và đợc các máy cấp rải đều than xuống băng tải 7 chuyển tiếp băng tải 8,
chuyển tiếp băng tải 9, chuyển tiếp băng tải 11, chuyển tiếp băng tải 6/3AB,
chuyển tiếp băng tải 2AB, chuyển tiếp băng tải 3AB, chuyển tiếp băng tải 4AB
qua các thanh gạt gạt than cho các lò.
Nguyn Nam Phong 05N2
Hoặc có thể chuyển than từ tuyến đờng sông về kho dự trữ từ băng tải 8
chuyển tiếp băng tải 10 chuyển tiếp băng tải 5/2b qua các thanh gạt dỡ than
xuống kho kín dự trữ.
* Cấp than tuyến đờng sắt:
Than từ các toa xe đợc quang lật toa lật đổ xuống phễu máy cấp và đợc 2
máy cấp kiểu băng rải đều than xuống băng tải 1/1 chuyển tiếp băng tải 1/2AB
chuyển tiếp băng tải 2AB, chuyển tiếp băng tải 3AB, chuyển tiếp băng tải 4AB
qua các thanh gạt dỡ than xuống các bun ke than nguyên của lò máy.
Hoặc có thể chuyển than từ tuyến đờng sắt về kho dự trữ theo tuyến từ
1/1 chuyển tiếp xuống băng tải 5/1 chuyển tiếp băng tải 5/2b qua các thanh gạt
dỡ than xuống kho kín dự trữ.
* Cấp than từ kho than dự trữ lên lò:
Than từ kho than dự trữ đợc cấp lên lò nhờ các xe ủi T130 đẩy than
xuống các phễu máy cấp 1, 2, 3, 4 của băng tải 6/1 hoặc máy cấp 5 của băng
tải 6/2b. Từ đây than đợc các máy cấp rải than xuống băng tải 6/1 hoặc 6/2b
chuyển tiếp xuống băng tải 6/3A, chuyển tiếp xuống băng tải 2AB, chuyển tiếp
xuống băng tải 3AB, chuyển tiếp xuống băng tải 4AB qua các thanh gạt dỡ than
xuống các bun ke than nguyên của lò máy.
2-1- 4 Đặc tính kỹ thuật của băng tải và thiết bị CCNL
* Đặc tính kỹ thuật của băng tải
TT Tên
băng
tải
Năng
suất
(T/h)
Bề
rộng
băng
(m)
Tốc
độ
băng
(m/s)
Chiều dài
băng theo
2 tâm
tang (m)
Góc
nghiêng
(độ)
Kiểu
cơ cấu
căng
băng
Động
cơ kéo
băng
1 4AB 400 0,8 1,85 248,5 O
0
Tạ 55
2 3AB 400 0,8 2,2 139,5 15
0
44' Tạ 132
3 2AB 400 0,8 2,24 115,6 O
0
42' Tạ 55
4 1/2A 800 1,2 2,0 13,95 O
0
Vít 30
5 1/2b 800 1,2 2,0 10,6 O
0
Vít 30
Nguyn Nam Phong 05N2
6 1/1 800 1,2 1,9 180,9 16
0
Tạ 160
7 MCLT 800 1,4 0,25 12,0 O
0
Vít 17
8 6/3AB 400 0,8 2,24 146,37 17
0
28' Tạ 75
9
6/1
400 0,8 2,0 191,57 15
0
Tạ 55
10 6/2b 400 0,8 2,0 49,19 15
0
Tạ 55
11 5/1 800 1,2 2,39 111,98 6
0
40 Tạ 110
12 5/2b 800 1,2 2,0 201,0 15
0
Tạ 132
13 11 400 0,8 2,0 9,9 O
0
Vít 11
14 10 800 1,2 2,0 51,87 18
0
Tạ 75
15 9 400 0,8 2,0 26,9 0
0
30' Tạ 11
16 8 800 1,2 2,0 353,35 15
0
Tạ 132
17 7 800 1,2 2,09 221,47 14
0
30 Tạ 75
* Đặc tính kỹ thuật của Cẩu chân đế loại Ki rôp:
Chiều cao: H = 50m; Chiều dài: 32,6m
Trọng lợng cẩu: 100 Tấn
Sức nâng: 5 Tấn
Năng suất: 150 T/h
Tầm với: Max: 30m
Min: 8m
* Đặc tính thông số kỹ thuật của xe ủi T130
Chiều dài cha kể lỡi ben: 4393 mm
Chiều rộng: 2475 mm
Chiều cao: 3087 mm
Trọng lợng xe kể cả ben: 16 Tấn
Công suất: 160 KW
Suất tiêu hao nhiên liệu: 180 g/mã lực giờ
Vận tốc chuyển bánh :
Min: 3,56 Km/h
Max: 9,9 Km/h
* Đặc tính thông số kỹ thuật của kho chứa than dự trữ
- Kho kín
Chiều dài: 144 m
Chiều rộng: 84 m
Chiều cao: 20 m
Nguyn Nam Phong 05N2
Lợng than dự trữ kho kín: 60.000 tấn
- Kho hở:
Chiều dài: 80 m ( theo chiều dài kho kín)
Chiều rộng: 84 m
Lợng than dự trữ kho khở: 20.000 tấn
2-2 Phân xởng Lò -Máy
2-2-1 Nhiệm vụ của phân xởng Lò-Máy
Quản lý, vận hành thiết bị lò máy đảm bảo các thiết bị vận hành ổn định
và kinh tế. Đồng thời lập lịch sửa chữa dài hạn, ngắn hạn cho các thiết bị.
2-2-2 Lò hơi nhà máy điện Phả lại.
a, Đặc tính kỹ thuật chính:
Mã hiệu: KZ -220-100-10C
Nơi sản xuất: Tại nhà máy chế tạo lò hơi KZ Liên xô cũ
Công suất định mức : 220 T/h
Thông số hơi định mức : P
qn
= 100kG/cm
2
, t
qn
=540
o
C
Nhiệt độ nớc cấp: t
nc
= 230
o
C
Vòng tuần hoàn : Tự nhiên
Nhiên liệu : Than antraxit
Buồng lửa : Hình chữ
Kích thớc buồng lửa (28,28 x9,39 x6,73 ) m (cao,rộng dài)
Số vòi phun, kiểu: 4 vòi, tròn
Nhiên liệu phụ: Dầu FO
Hiệu suất lò thiết kế:
t
= 86,06 %
Số lợng: 8 lò (2lò cho 1 máy)
Nguyn Nam Phong 05N2
b) Thuyết minh sự làm việc của lò hơi .
Lò hơi KZ -220-100-10C là lò có một bao hơi với ống nớc đứng, tuần
hoàn tự nhiên.
Nớc cấp vào bao hơi có nhiệt độ 304
0
C rồi đi vào các ống nớc xuống và
các ống sinh hơi. Khi đốt lò nhiệt lợng do nhiên liệu sinh ra đợc nớc trong dàn
ống sinh hơi hấp thụ biến thành hỗn hợp hơi nớc. Do chênh lệch tỷ trọng của n-
ớc ở ống nớc xuống với hỗn hợp hơi, nớc trong ống sinh hơi tạo thành lực đẩy
cho vòng tự nhiên. Hỗn hợp hơi nớc vào các xiclon trong bao hơi (44 cái ). Tại
Đây hơi nớc đợc phân ly đi xuống khoang nớc còn hơi đi sang bộ quá nhiệt
nâng nhiệt độ từ 318
o
C lên 540
o
C rồi sang máy máy tua bin với lu lợng 220 T/h
và P
qn
= 100 KG/Cm
2
.
Để tận dụng nhiệt của khói thải trên đờng khói có lắp đặt các bộ hấp thu
nhiệt :
-Bộ quá nhiệt (có 4 cấp chính và 3 cấp phụ).
-Bộ hâm nớc (có 2 cấp ).
-Bộ sấy không khí (có 2 cấp).
Bộ hâm và bộ sấy không khí đợc đặt xen kẽ nhau. Nhiệt độ khói thải là :
133
0
C . khói sau khi ra khỏi lò đợc đa vào bộ khử bụi tĩnh điện (có 4 trờng ) có
hiệu suất là :99,61 % .Sau đó khói đợc quạt khói đẩy ra ngoài Trời qua ống
khói cao 200 m.
Than nguyên đợc máy nghiền kiểu bi nghiền thành than bột với năng suất
33,1 T/h ,cỡ hạt than sau khi nghiền R
90
= 4 ữ 6 %. Rồi đợc đa vào kho than bột
, Tại đây than bột đợc 8 máy cấp than bột cấp vào đờng gió nóng, hỗn hợp than
gió này có nhiệt độ 273
0
C đa vào 4 vòi phun chính kiểu tròn xoáy phun vào lò
để đốt cháy. Xỉ tạo thành rơi xuống phễu lạnh đợc vít thải xỉ đa ra ngoài mơng
rồi đợc bơm thải xỉ bơm đến bãi xỉ.
c, Buồng đốt:
Buồng đốt kiểu hở, cấu tạo từ các dàn ống thép hàn kín, thép các bon
60x6, bớc ống 80mm. Dàn ống trớc và sau tạo thành một mặt phẳng nghiêng
Nguyn Nam Phong 05N2
với góc 50
0
tạo thành phễu lạnh. Toàn bộ buồng đốt đợc treo băng một hệ thống
lò so dạng đĩa.
* Kết cấu tờng trớc và tờng sau:
Tờng trớc có 4 dàn, mỗi dàn có một ống góp dới. hai dàn ngoài mỗi dàn
có 26 ống sinh hơi, hai dàn trong mỗi dàn có 36 ống. Mỗi ống góp dới có một
đờng nớc xuống, Mỗi dàn có một ống góp trên để tổ hợp các đờng ống hơi vào
bao hơi. Mỗ dàn ngoài có 3 đờng vào bao hơi, mỗi dàn giữa có 4 đờng vào bao
hơi.
Dàn ống sinh hơi tờng phía sau hoàn toàn giống dàn ống sinh hơi ở tờng
phía trớc chỉ khác hai dàn giữa có 3 đờng vào bao hơi.
* Kết cấu tờng trái và tờng phải.
Mỗi tờng có 3 dàn, 2 dàn ngoài có 32 ống sinh hơi, 2 dàn giữa mỗi dàn
có 20 ống, mỗi giàn có 1 ống góp dới. Riêng hai giàn ngoài để tổ hợp nơc từ
bao hơi xuống , những ống góp dới của dàn giữa để tổ hợp nớc xuống từ Siclon
ngoài. Có 2 đờng nớc xuống, mỗi dàn có 1 ống góp trên, 2 dàn ngoài, mỗi dàn
có 4 ống lên bao hơi còn giàn giữa mỗi ống góp có một ống lên Siclon ngoài.
* Vòi đốt:
Hai tờng sờn bố trí 4 vòi đốt tròn kiểu xoáy ở hai giàn giữa. Vòi đốt tầng
dới ở cốt 9850mm, vòi đốt tầng trên ở cốt 13700mm.
Riêng hai dàn biên cảu tầng trớc và sau đặt 4 vòi phun gió cấp 3 ở cốt
14100mm.
Để đảm bảo độ kín của buồng đốt các vòi đốt đợc bắt chặt với toàn dàn
ống, để khi có giãn nở nhiệt sẽ chuyển dịch với các dàn ống. Trong thời gian
ngừng hệ thống nghiền than các vòi phun gió cấp 3 đợc làm mát bằng hơi 3 ata
(3 KG/cm2)
Để cho sự cháy tốt các dàn ống ở vùng có vòi đốt đợc đắp lớp đai đốt các
bođun có tổng diện tích là 141m
2
. ở phần trên cửa ra buồng đốt các ống sinh hơi
của dàn sau đợc uốn tạo thành 1 bậc khí động cho dòng khói.
* Một số đặc tính chính của buồng đốt.
- Diện tích tờng trớc: 252,6m
2
- Diện tích tờng sau: 196,1m
2
Nguyn Nam Phong 05N2
- Diện tích tờng bên: 216,3m
2
- Diện tích vách trần: 41,2m
2
- Diện tích cửa ra: 85,6m
2
-Tổng Diện tích nhận nhiệt của buồng đốt: 862,6m
2
- Diện tích do 4 vòi phun chính chiếm chỗ: 5,3m
2
Vậy tổng diện tích nhân nhiệt thực tế là: 857,3m
2
- Thể tích buồng đốt: 1340m
3
- Thể tích cha nớc của lò: 60m
3
- Thể tích cha hơi của lò: 43m
3
Toàn bộ khung lò đợc tính toán để làm việc trên vùng địa chấn cấp 8 và
phụ tải của gió là 80 KG/cm
2
d, Bao hơi và các thiết bị phân ly hơi.
Bao hơi của lò hơi KZ -220-100-10C có Kích thớc
- Đờng kính trong 1600 mm
- Chiều dài phần hình trụ 12700 mm
- Chiều dày thành bao hơi 88 mm
- Chế tạo từ thép 22K.
Mức nớc trung bình trong bao hơi cần đợc giữ thấp hơn đờng tâm
200mm 50mm.
Để đảm bảo sấy nóng đều bao hơi trong khi đốt lò có tính đến sự sấy
nóng bao hơi bằng hơi nớc từ nguồn hơi bão hoà ở bên ngoài với áp suất
(40-110)KG/cm
2
.
Bao hơi có dặt một ống phân chia phốt phát, hai ống chỉ thị mức nớc. N-
ớc cấp tù bộ hâm vào bao hơi bằng 12 ống 83,5mm. Tù bao hơi có 12 đờng
ống nớc xuống. Có 4 Siclon ngoài đặt trên trần bao hơi 428x28 chế tạo bằng
thép các bon. Từ bao hơi có 8 ống hơi ra vào bộ quá nhiệt. Trong bao hơi có 46
Xyclon để phân li hơi và có các bộ phận: Mặt sàn, cửa chớp, mặt sàng thu hơi.
Ngoài ra còn có 2 đờng hơi đi vào bình ngng phụ để lấy nớc ngng đi giảm ôn.
Một đờng tái tuần hoàn để đa nớc từ bao hơi đến đờng vào bộ hâm cấp 2. Có 2
Nguyn Nam Phong 05N2
đờng nớc lấy từ 2 đầu bao hơi đi vào 2 cụm xyclon ngoài và một số đờng lấy
xung từ bao hơi để đo lờng.
* Nguyên lý làm việc của các vòng tuần hoàn
- Lò hơi làm việc theo 14 vòng tuần hoàn riêng biệt. Nớc cấp từ bộ hâm
đến bao hơi vào hộp cấp nớc rồi chảy ra từ 2 đờng vào máng rửa và chảy vào
khoang nớc của bao hơi. Để nhận đợc hơi đảm bảo phẩm chất lò đợc áp dụng sơ
đồ bốc hơi 2 cấp.
- Nớc từ bao hơi xuống các ống góp dới bằng 12 ống, 8 ống vào các ống
góp dới của dàn trớc và sau, 4 ống nớc còn lại đi vào các dàn sờn.
- Các thiết bị phân ly hơi cấp 1 gồm có:
+ Xi clon đặt trong bao hơi
+ Các bộ phận rửa sôi, cửa chớp, mặt sàng
+ Trình tự: hỗn hợp hơi và nớc từ các dàn ống lên tổ hợp vào trong các
hộp hơi sau đó vào các xiclon đạt trong bao hơi. ở đây sảy ra sự phân ly các
giọt nớc, từ dòng hơi nớc tách ra chảy xuống khoang nớc trong bao hơi, còn hơi
tiếp tục lên máng rửa (rửa sôi) bằng nớc cấp. Sau đó hơi lên qua cửa chớp, mặt
sàng rồi vào 8 ống góp hơi đi sang bộ quá nhiệt .
Các thiết bị phân ly của cấp thứ 2 gồm :
Gồm 4 xiclon chia làm hai khối đặt ngay trên trần lò về phía phải và
trái. Nớc đi vào hai khối này bằng hai đờng lấy từ hai đầu ngăn mặn của bao
hơi. Hỗn hợp hơi nớc của dàn giữa của hai tờng sờn qua 4 ống góp trênvào
xiclon ở đây thực hiện cấp bốc hơi thứ hai.
Sau đó hơi từ xiclon về bao hơi bằng 4 đờng (ở phần trên của xiclon
ngoài cũng đặt mặt sàng thu nhận hơi để điều hoà vận tốc lên của hơi trên toàn
mặt cắt ngang của xiclon.)
Để đảm bảo chế độ kiềm lò có bố trí:
- Đờng điều chỉnh nồng độ muối giữa các cấp bốc hơi. Đờng này nối
khoang nớc giữa các xiclon đạt ngoài với các ống góp dói của dàn giữa tờng s-
ờn.
- Các đờng đa chéo làm cân bằng độ bội của nồng độ nớc lò trong phần
phải và phần trái của cấp bốc hơi thứ hai.
Nguyn Nam Phong 05N2
e, Các bề mặt chịu nhiệt đuôi lò
* Thuyết minh sự làm việc của bộ quá nhiệt, bộ hâm, bộ sấy không
khí.
Hơi từ bao hơi đợc bố trí thành 2 đờng riêng biệt (theo chiều rộng đờng
khói). Để tránh sự chênh lệch nhiệt giữa các ống xoắn có bố trí dòng hơi 2
nhánh đi chéo nhau. Sau đây là thuyết minh cho 1 nhánh:
Hơi từ bao hơi đi vào quá nhiệt trần 1 sau đó đi vào bộ quá nhiệt sờn, hơi
tiếp tục đi vào bộ quá nhiệt đáy rồi sang bộ quá nhiệt cấp 1, rồi sang bộ quá
nhiệt trần 2 sau đó hơi đi sang bộ quá nhiệt cấp 2 (Bộ quá nhiệt cấp 2 phần
biên) rồi vào giảm ôn cấp 1 và đợc đa chéo sang bộ quá nhiệt cấp 2 (phần giữa)
rồi đến ống góp sau đó hơi đi vào bộ quá nhiệt cấp 3 rồi đi vào giảm ôn cấp 2
sau đó đợc đa chéo sang bộ quá nhiệt cấp 4 cuối cùng vào ống góp hơi quá
nhiệt và đa sang quay máy tua bin.
Trên đờng khói xuống có lắp bộ hâm nớc và bộ sấy không khí kiểu ống.
Bộ hâm nớc cấp 2 chiếm toàn bộ độ sâu của đờng khói. Các giàn đỡ của
bộ hâm gác trên khung lò và đợc làm mát bởi sự thổi không khí lạnh lấy từ đầu
đẩy của quạt gió. Bộ sấy không khí cấp 1 tầng I đợc liên kết kiểu treo bên dới đ-
ợc gác lên khung của khung lò trong phần đối lu.
Trên bộ sấy không khí cấp I đặt nối tiếp tầng thứ nhất của bộ hâm nớc và
tầng thứ hai của bộ sấy không khí. Để giảm độ lọt gió bộ sấy không khí tầng 1,
bộ hâm cấp 1 và bộ sấy không khí cấp hai đợc hàn với nhau không có các bộ bù
trừ trung gian và trong khi đốt nóng chúng giãn nở lên trên. Để tạo khả năng
giãn nở tự do của các thành phần đờng khói xuống dới bộ hâm cấp hai và bộ sấy
không khí cấp hai đợc lắp bộ bù trừ .
Các đặc tính kỹ thuật của các bộ quá nhiệt, bộ hâm, bộ sấy đợc cho trong
bảng kèm theo.
Bộ hâm có dạng các chùm ống xoắn trơn 32x4 thép các bon đợc lắp đặt
theo thứ tự ô bàn cờ.
Bộ sấy không khí chế tạo theo sơ đò hai dòng từ các ống 40 x1,5, thép
các bon
Nguyn Nam Phong 05N2
f, Phin lọc bụi tĩnh điện.
* Nhiệm vụ
Nhằm lọc sạch khói lò khỏi tro bụi trớc khi thải ra khí quyển nhằm bảo
đảm vệ sinh môi trờng
* Đặc tính kỹ thuật cơ bản
Phin lọc bụi kiểu : A-38--12-6-4
Kích thớc :24,8 x 13,63 x20,18 m
Diện tích tiết diện ngang : 123 m
2
Số trờng theo đờng khói : 4
Số đơn nguyên : 1
Bề mặt lắng (tổng cộng ): 14664m
2
Chiều dài điện cực vầng quang (tổng cộng ): 37556 m.
Nhiệt độ khói tối đa cho phép : 250
0
C.
Nồng độ bụi tro trong khói cho phép: 50g/Hm
3
Lu lợng khói đi qua khi tốc độ :1m/s là 442800m
3
/h
Chiều cao điện cực : 12 m.
Hiệu suất khử bụi: 99,61%
- Cấu tạo:
Phin lọc bụi tĩnh điện của nhà máy nhiệt điện Phả lại đợc kết cấu từ 2 bộ
phận:
+ Bộ lọc bụi tro và thiết bị tạo điện trờng
+ Bộ lọc bụi tro đợc cấu tạo theo nguyên lý đảm bảo dòng khí chảy
giữa hai bản cực với tốc độ 0,5 ữ 2m/s. Theo chiều chuyển động của đờng khói
bộ lọc bụi đợc chia thành 4 trờng riêng biệt .ở mỗi trờng đều có 2 điện cực vầng
quang và điện cực lắng.
Để phân phối khói vào đều các trờng theo tiết diện ngang đầu vào trờng
thứ nhất có đặt tấm đục lỗ. Để khử tro bám trên các cực lắng và cực phóng ngời
ta lắp các máy rung, gõ làm việc theo chu kỳ định sẵn.
Điện thế cấp cho các điện cực là điện áp 1 chiều có thể điều chỉnh đợc từ
40 ữ 80 KV thực tế ở nhà máy thờng duy trì ở điện áp 48KV.
* Nguyên lý làm việc.
Nguyn Nam Phong 05N2
Thiết bị lọc bụi tĩnh điện hoạt động dựa trên hiện tợng ion hoá các phần
tử khí trong trờng điện áp cao. Trong phin lọc bụi tĩnh điện có sử dụng hiệu
ứng phóng điện vầng quang. Khi có phóng điện vầng quang ở vùng xung quanh
điện cực xẩy ra hiện tợng iôn hoá khí làm cho không gian giữa 2 điện cực xuất
hiện các iôn dơng, âm và các điện tử tự do. Khi cha có dòng khói bụi đi qua các
ion và điện tử dới tác động của lực điện trờng nó chuyển động về các điện cực
trái dấu. Khi có dòng khói bụi đi qua một phần các ion và điện tử đó bám lên
các bề mặt các hạt tích điện cho hạt bụi dới tác động của trờng, các hạt đã đợc
tích điện sẽ chuyển động về các điện cực trái dấu và bám trên các điện cực đó.
Khi các máy rung, gõ làm việc tro sẽ rơi xuống bun ke của trờng và đợc máy
rung bun ke thải xuống bun ke trung gian rồi từ đó hỗn hợp với nớc thoát xuống
mơng thải xỉ còn khói lò đợc lọc sạch thoá ra ngoài ống khói.
g, Quạt gió- Quạt khói
* Nhiệm vụ:
- Quạt khói: làm nhiệm vụ hút khói ra khỏi lò hơi và đẩy khói ra khí
quyển qua ống khói
- Quạt gió: Cung cấp ôxy cho quá trình đốt cháy nhiên liệu trong lò hơi (than,
dầu) sấy và vận chuyển than bột trong hệ thống nghiền.
* Đặc tính kỹ thuật cơ bản của quạt gió, quạt khói
Trị số
TT Tên gọi các đại lợng Quạt khói Quạt gió
1 Kiểu thiết bị
H-26 M
H-26x2-0,62
2 Năng suất (x1000 m
3/
n) 267 382
3 Nhiệt độ tính toán (
0
C) 30 180
4
áp lực toàn phần ( ở nhiệt độ
tính toán và 760 mm Hg)
550 295
5 Hiệu suất tối đa (%) 82 84
Nguyn Nam Phong 05N2
6 Công suất tiêu thụ KW 496 383
7 Số vòng quay ( V/P) 750 600
8 Kiểu động cơ điện A-30-2-17-44-8T1 A30-2-17-64-10T1
9 Điện áp ( V) 6000 6000
10 Dòng điện ( A) 73,5 77
11 Công suất ( KW) 630 630
12 Hiệu suất cảu động cơ (%) 93 94
13 Nhiệt độ cho phép tối đa của
cuộn dây stato (
0
C)
105 105
* Nguyên lý làm việc: Quạt khói - quạt gió làm việc theo nguyên lý ly
tâm
h, Hệ thống nghiền than
* Nhiệm vụ: Nghiền than từ than nguyên thành than bột để phun vào đốt
cháy trong lò.
* Sơ đồ hệ thống nghiền than: ( xem hình vẽ)
* Đặc tính kỹ thuật:
TT Tên gọi các đại lợng Đơn vị Trị số
1 2 3 4
1
Máy cấp than nguyên C - 1100/5000
- Năng suất tối đa T/h 80
- Phạm vi điều chỉnh
+ bằng cách thay đổi tốc độ động cơ lần 5
+ Bằng chiều dầy lớp than lần 2
- Kiểu động cơ 1 chiều
2 6225-04
- Công suất KW 9
- Điện áp U 220
- Tốc độ quay v/p
300ữ1500
2 Máy cấp than bột: Y á -2
- Năng suất T/h
7ữ3,5
- Phạm vi điều chỉnh tốc độ quay V/p
300 ữ1500
- Tỷ số truyền động của giảm tốc 49
- Kiểu động cơ
b-52-T2
- Công suất KW 1,9
- Điện áp U 220
3
Máy nghiền than 370/850
- Đờng kính trong của thùng nghiền mm 3700
- Chiều dài thùng nghiền mm 8500
Nguyn Nam Phong 05N2
- Năng suất tính toán t/h 33,1
- Độ mịn bột than R90 % 4
- Tốc độ quay của thùng nghiền v/p 17,62
- Đờng kính bi mm 40
- Độ cứng của bi HB 400
- Tải trọng của bi theo tính toán T 65.5
- Tải trọng bi tối đa T 108
1 2 3 4
- Cấu tạo ống dẫn than Hình lòng máng
- Đờng kính ống dẫn than mm 1550
- Tỷ số truyền của bộ truyền động chính 5,67
- Động cơ máy nghiền Cm3-2-22-41-60B2
- Công suất KW 1600
- Tốc độ quay V/p 100
- Điện áp U 6000
- Dòng kích thích A 265
- Điện áp kích thích U 126
- Hiệu suất % 93,8
4 Phân ly thô C-4750/1600
Đờng kính mm 4750
5 Phân ly than mịn H15-3750
Đờng kính mm 3750
6 Quạt nghiền -18A
- Năng suất khi t=70
0
C m
3
/h 108000
- áp suất toàn phần khi nhiệt độ môi chất
70
0
C
kg/m
2
1065
- Nhiệt độ cho phép tối đa của môi chất
0
C 200
- Động cơ quạt máy nghiền A30-13-50-4T2
- Công suất KW 395
- Tốc độ quay V/p 6000
- Điện áp U 6000
7 Bộ truyền động phụ của máy nghiền
- Động cơ Kiểu A03-315-8T3
- Công suất KW 75
- Tốc độ quay V/p 740
- Điện áp U 220/380
- Kiểu bộ giảm tốc bánh vít 42-600
- Tỷ số truyền biến 1517
8 Phễu than nguyên
Nguyn Nam Phong 05N2
Thể tích m
3
360
9 Phễu than bột
Thể tích m
3
230
* Nguyên lý làm việc của hệ thống nghiền than:
Nhiên liệu từ phễu than nguyên đợc máy cấp than nguyên kiểu máng cào
đa vào máy nghiền. Việc sấy than đợc thực hiện trong máy nghiền bằng gió
nóng có nhiệt độ tính toán 410
0
C do quạt gió cung cấp. Trên đờng gió nóng đến
máy nghiền có lắp 1 lá chắn không khí lạnh thông với khí quyển, chen giữa 2 lá
chắn gió nóng trớc máy nghiền. Việc nghiền và sấy than thực hiện trong thùng
nghiền than bột đợc nghiền theo nguyên tắc va đập. Hỗn hợp bột than và gió
sấy ra khỏi thùng nghiền là 130
0
C đợc quạt máy nghiền hút về phân ly thô tại
đây những hạt than thô hơn tiêu chuẩn theo đờng hoàn nguyên trở về máy
nghiền để nghiền lại. Sau khi ra khỏi phân ly thô hỗn hợp than bột không khí đ-
ợc đa vào phân ly mịn tại đây than bột đợc tách ra khỏi không khí theo nguyên
tắc ly tâm và đa vào phễu than bột hoặc vào vít truyền than bột để da ra lò khác.
Không khí ra khỏi phân ly mịn còn chứa 10 ữ15% than quá mịn sẽ đợc quạt
máy nghiền đẩy vào 4 vòi đốt phụ đặt ở 4 góc lò. Than bột trong phễu than đợc
đa vào các ống dẫn than bột bằng 8 máy cấp than bột -2.Mỗi đờng ống
than bột do 2 máy cấp cung cấp, việc vận chuyển than bột đến các vòi đốt đợc
thực hiện bằng không khí nóng lấy sau bộ sấy không khí cấp 2 của lò với nhiệt
độ bằng 410
0
C.
Việc hút không khí ra khỏi phễu than bột đợc thực hiện qua đờng hút ẩm
nối vào đầu hút quạt nghiền (ở khu vực phân ly mịn)
k, Hệ thống thải tro xỉ
Vít xỉ, máy đập xỉ
* Nhiệm vụ: Vít xỉ làm nhiệm vụ chuyển xỉ từ phễu lạnh của lò hơi vào
máy đập xỉ đặt ở ngoài lò tại đây xỉ đợc máy đập xỉ đập thành những cục nhỏ
hơn rồi đợc các vòi nớc tống đẩy đến phễu thu của bơm thải xỉ.
* Đặc tính kỹ thuật của vít xỉ:
- Số lợng: 2 cái
Nguyn Nam Phong 05N2
- Dạng: Xoắn ruột gà
- Năng suất: 4m
3
/h
- Bớc xoắn: 500mm
- Đờng kính: 600mm
- Chiều dài: 5000mm
* Máy đập xỉ:
+ Cấu tạo: Loại trục răng
+ Đặc tính kỹ thuật:
Số lợng: 2 cái
Năng suất: 5m
3
/h
Hệ thống bơm thải xỉ
* Nhiệm vụ : Hệ thống hệ thống bơm thải xỉ dùng để thải xỉ kịp thời và
liên tục từ các lò hơi đa ra hồ thải xỉ. Hệ thống bơm thải xỉ đợc đặt thành 1 trạm
riêng gồm: Bơm thải xỉ cấp 1, cấp 2, bơm chèn xỉ.
+ Đặc tính kỹ thuật:
Bơm thải xỉ:
Là loại bơm li tâm, 1 tầng hút 1 phía. Có đặc tính giống nhau.
- Cấp 1: 3 cái
- Cấp 2: 3 cái
Ký hiệu: T 1250/71
Năng suất: 1250 m
3
/h
Cột áp: 71 m cột nớc
Chiều cao hút cho phép 7m cột nớc
Hiệu suất bơm: 67%
Đờng kính bánh công tác: 720mm
Động cơ bơm: Công suất: 630 KW
Điện áp: 6000 V
Bơm chèn xỉ
* Nhiệm vụ: Đa nớc vào chèn trục của bơm thải xỉ, ngăn không cho xỉ làm
mòn tết chèn, trực bơm và ổ đỡ.
* Đặc tính kỹ thuật
Nguyn Nam Phong 05N2
Ký hiệu: HC-105-98
Số lợng: 2 cái
Năng suất: 105 m
3
/h
Cột áp: 98m
Động cơ bơm: A02-82-2T
Công suất: 55 KW
Tốc độ: 2950 vòng/phút.
Điện áp: 380V
Bơm tống, tới xỉ.
* Nhiệm vụ:
Bơm tới làm nhiệm vụ làm nguội xỉ và chèn kín phễu lạnh
Bơm tống xỉ: làm nhiệm vụ vận chuyển xỉ từ máy đập xỉ của các lò vào hố thu
thải xỉ.
* Đặc tính kỹ thuật
- Bơm tống:
Số lợng: 3 cái
Dạng H400-105
Năng suất: 400 m
3
/h
Cột áp: 105 m cột nớc
Đờng kính bánh công tác: 445mm
Chiều cao hút cho phép: 6
Số tầng: 2
Động cơ:
Dạng : 4T3
Công suất: 200KW
Vòng quay: 1470
Điện áp: 380/660
Hiệu suất: 93%
- Bơm tới:
Số lợng: 2 cái
Năng suất: 320 m
3
/h
Cột áp: 50m cột nớc
Động cơ bơm: A0-2-82
Công suất: 55 KW
Tốc độ: 1460 vòng/phút.
Điện áp: 380V