Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng quang sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 107 trang )

Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là quá trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Công Hải

Học viên: Nguyễn Công Hải

11

Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TSCĐ
BCTC
BTC

Học viên: Nguyễn Công Hải



Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Bộ Tài chính

22

Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì chi phí cho
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những công tác quan trọng luôn
được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các
doanh nghiệp tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động
mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý chi phí sản xuất. Quản lý kinh tế
đảm bảo thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và
điều quan trọng là phải tự bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và sản xuất
phải có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để quản lý tốt
chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
Để làm được điều đó, các nhà quản lý phải thường xuyên nắm bắt một

lượng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường và các thông tin
trong nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, một trong những công cụ quản lý kinh tế
quan trọng nhất của doanh nghiệp là công tác kế toán. Công tác kế toán có
nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác đầy đủ số liệu cho
các nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định phù hợp với
sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp.
Công ty cổ phần xi măng Quang Sơn luôn tìm mọi cách để đầu tư chiều
sâu, lấy chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm làm phương châm hành
động của mình. Sản phẩm của công ty đã được khách hàng biết đến và tín
nhiệm trong thị trường cả nước. Đóng góp một phần trong sự thành công này
của công ty là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí và giá thành nói
riêng. Trong nhiều năm qua công ty đã không ngừng cố gắng trong việc cải
tiến phương pháp kế toán phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay, phù hợp với
việc đổi mới chế độ kế toán nói chung và kế toán chi phí giá thành nói riêng
trở thành công cụ đắc lực hơn thì công tác này còn có mặt củng cố và hoàn
thiện.
Học viên: Nguyễn Công Hải

33

Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tiễn tại Công ty cổ phần
xi măng Quang Sơn, nhận thức được việc làm quan trọng của việc kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em đã đi sâu tìm hiểuvề lĩnh vực này
và em đã chọn tên cho luận văn tốt nghiệp"Hoàn thiện kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng
Quang Sơn".

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa những lí luận cơ bản
về quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với
thực tiễn quy trình và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩmtại Công ty cổ phần xi măng Quang Sơn từ đó rút ra các
bài học kinh nghiệm và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần xi măng Quang Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu là tập trung đi sâu nghiên cứu và trình bày quy
trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và những
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí sản xuất nhằm giảm giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Quang Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu là, luận văn nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực
tiễn của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩmtại Công ty cổ phần xi măng Quang Sơn. Trên cơ sở nghiên cứu các số
liệu thực tiễn về chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành tại Công ty
cổ phần xi măng Quang Sơn để đưa ra những phân tích, nhận định, từ đó đề
xuất các giải pháp phù hợp.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu: thống kê, phân
tích, so sánh…Cụ thể là luận văn được trình bày theo phương pháp kết hợp
giữa tổng hợp và phân tích, diễn giải và quy nạp cũng như sự kết hợp giữa
trình bày bằng văn viết kết hợp với sơ đồ bảng biểu.
Học viên: Nguyễn Công Hải

44

Lớp: C4.K21 - 2012



Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thứ nhất: Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề về khái
niệm, đặc điểm, vai trò, quy trình của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Thứ hai:Nghiên cứu, phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng
quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nêu lên
những kết quả đạt được, hạn chế và rút ra nguyên nhân ảnh hưởng tới quy
trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần xi măng Quang Sơn.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi, hoàn
thiện quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần xi măng Quang Sơn.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn được chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của
sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Quang Sơn.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở
Công ty cổ phần xi măng Quang Sơn.
Vì thời gian và nhận thức còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều
thiếu xót. Em rất mong được sự đóng góp phê bình của thầy cô để bài viết của
em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của
cô giáo PGS.TS Trương Thị Thủy và các anh chị trong phòng kế toán tài
chính của Công ty cổ phần xi măng Quang Sơn đã giúp đỡ em hoàn thiện hơn
trong bài viết này.

Học viên: Nguyễn Công Hải


55

Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Ý NGHĨA, VỊ TRÍ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.1.1Ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình
sản xuất - nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn
liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất.
Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về
thù lao lao động về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình
thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu
khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Giá trị sản phẩm dịch vụ bao gồm 3 bộ phận là: c,v,m
C: Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra
sản phẩm như: Khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
năng lượng, nhiên liệu. Bộ phận này còn được gọi là hao phí lao động quá
khứ (vật hoá)
V: Là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia
vào quá trình sản xuất làm ra sản phẩm, dịch vụ, bộ phận này được gọi là hao

phí lao động sống.
M: Là giá trị do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra giá trị sản
phẩm dịch vụ.
Ở góc độ doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra hai
bộ phận chi phí C và V. Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
Học viên: Nguyễn Công Hải

66

Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất
định (tháng, quý, năm)
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên và gắn liền
với quá trình sản xuất sản phẩm, nhưng để phục vụ cho quản lý và kế toán
kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ:
hàng tháng, quí, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là quá trình chuyển dịch vốn
của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh
nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện của chi phí. Để
đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất chi ra
phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ 2 cũng là mặt cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh là kết quả sản xuất thu được.Quan hệ so sánh
đó đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản
phẩm dịch vụ, lao vụ hoàn thành trong kỳ...
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ cụ
thể và chỉ tính toán xác định với số lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành, kết
thúc toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hay hình thành một giai đoạn
công nghệ sản xuất (bán thành phẩm).
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản
xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm
phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản
xuất, tiêu thụ và các khoản chỉ tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn
Học viên: Nguyễn Công Hải

77

Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
hao phí lao động đời sống. Mọi cách tính chủ quan không phản ánh đúng các
yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng
hoá - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện
được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá
trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành
sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát
sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có

liên quan đến khối lượng sản phẩm. Nói cách khác, giá thành là biểu hiện
bằng tiền các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào nhưng có
liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIỮA CPSX VÀ GIÁ THÀNH SP
ACPSX dở dang đầu kỳ
BCPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩmC
CPSX dở dang cuối kỳD
Qua sơ đồ ta thấy : C = A + B -D
Tổng giá
thành sản
phẩm

Chi phí
=

sản xuất

Chi phí
+

dở dang

sản xuất

Chi phí
-

phát sinh


sản xuất
dở dang

đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và
cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì
tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
1.1.2. Sự cần thiết của việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đối với công tác quản lý của doanh nghiệp
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu
cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý cho nên nó đóng vai trò
quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh
nghiệp là chủ thể độc lập tự kế toán kinh doanh, được quyền chủ động lựa
Học viên: Nguyễn Công Hải

88

Lớp: C4.K21 - 2012

D
D


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
chọn phương án sản xuất phù hợp, chịu trách nhiệm bù đắp chi phí bỏ ra,
tạo lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Để làm được điều này, các doanh
nghiệp phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất đầy đủ hợp lý tính toán chính
xác giá thành sản phẩm. Thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của

từng loại chi phí phát sinh sẽ góp phần quản lý tài sản vật tư tiền vốn, lao
động có hiệu quả hơn và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Đó là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời còn là tiền đề để xác định
chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một khâu quan trọng trong
công tác kinh tế, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì việc xác
định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành giá thành sản phẩm, giá trị các
yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm (công việc, lao vụ) đã hoàn thành
có ý nghĩa quan trọng và là một yêu cầu cấp bách. Để đáp ứng những yêu cầu
quản lý, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán có nhiệmvụ sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức
sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp mà xác định đối tượng và phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng và phương pháp tính giá thành
phù hợp.
+ Tổ chức hợp lý và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo
đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp đối
với từng loại chi phí.
+ Thường xuyên đối chiếu kiểm tra và định kỳ phân tích tình hình thực
hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp và các dự toán chi phí đối
với chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất
các biện pháp tăng cường quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh phục
vụ yêu cầu kế toán kinh tế.

Học viên: Nguyễn Công Hải

99

Lớp: C4.K21 - 2012



Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
+ Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ thời
hạn.
+ Tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá
thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Do đặc điểm của chi phí sản xuất là phát sinh hàng ngày gắn liền với
việc sản xuất từng sản phẩm và từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh, việc
tổng hợp tính toán chi phí sản xuất cần được tiến hành trong từng khoảng thời
gian nhất định. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức
chi phí, tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và
toàn doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Việc phân
loại chi phí sản xuất có tác dụng kiểm tra phân tích quá trình phát sinh chi phí
và hình thành giá thành sản phẩm, nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng
tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, chi phí của doanh nghiệp chia làm
nhiều loại khác nhau.
1.2.1.1. Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh,
chi phí được phân theo yếu tố.Cách phân loại này giúp cho việc xác định và
phát triển định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự
toán chi phí.Theo qui định hiện hành ở Việt Nam. Toàn bộ chi phí được chia
làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.... Sử dụng vào sản xuất
kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi,

cùng với nhiên liệu, động lực)

Học viên: Nguyễn Công Hải

10
10

Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
- Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số lượng dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.)
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng
tiền chưa phản ánh vào các yếu tố dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
1.2.1.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính toàn bộ chi phí được theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Theo qui định hiện hành. Giá thành sản phẩm ở Việt Nam gồm 3 khoản
mục:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ thì chỉ tiêu giá
thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán
hàng.
1.2.1.3.Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các
sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua. Còn chi phí thời kỳ là chi phí
Học viên: Nguyễn Công Hải

11
11

Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản
phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem làcác phí tổn, cần
được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ chúng phát sinh.
1.2.1.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc,
sản phẩm hoàn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm
căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh lại được phân theo quan hệ với khối lượngcông việc hoàn thành.
Theo cách này chi phí được chia thành những biến phí và định phí.
Biến phí là loạichi phí sẽ tăng, giảm theo sự tăng, giảm của mức độ
hoạt động – tổng số Biến phí sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng và ngược

lại. Biến phí trong hoạt động sản xuất thường bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một số khoản chi phí sản xuất
chung, như: Chi phí nhân công, chi phí điện nước, phụ tùng sửa chữa
máy,...
Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn về chi phí khấu haoTSCĐ, chi phí thuê
mặt bằng, phương tiện kinh doanh,... Các phí này nếu tính cho một đơn vị
sản phẩm thì lại biến đổi nếu sản lượng sản phẩm thay đổi.
1.2.2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, kế toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng như yêu cầu xác định giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới
nhiều góc độ nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên
thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có
các giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ.

Học viên: Nguyễn Công Hải

12
12

Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
1.2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành
- Giá thành kế hoạch: Được xác định khi bước vào kinh doanh trên
cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định

mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên,
khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình
quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định
mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng
thời điểm trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định
mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt
được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi
phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ
kế toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
1.2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu
phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ và giá thành đầy đủ):
là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

Học viên: Nguyễn Công Hải

13
13

Lớp: C4.K21 - 2012



Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm

Giá thành
=

sản xuất
của

Chi phí
+

quản

Chi phí
+

lýdoanh

bán
hàng

sản phẩm
nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết
quả kinh doanh lãi hoặc lỗ của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu
thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng

loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật nghiên
cứu.
1.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
1.3.1. Kế toán tài chính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.3.1.1.Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất
1.3.1.1.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng của tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Tổ chức kế toán quá
trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết vơí
nhau. Đó là giai đoạn kế toán chi tiết chi phí phát sinh theo từng sản phẩm
nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng... và giai
đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành
qui định. Việc phân chia này được xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và
phân tích chi phí , yêu cầu kế toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ
chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu
cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Như vậy,
xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn
tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi
phí. Kế toán căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp để xác
định đối tượng tập hợp chi phí dựa trên căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
14
Học viên: Nguyễn Công Hải
14
Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
- Đặc điểm phát sinh, mục đích công dụng của chi phí.

- Yêu cầu thông tin của công tác quản lý, trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
- Qui trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
1.3.1.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Trên cơ sở đối tượng kế toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp
kế toán chi phí thích ứng. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là một
phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và
phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán
chi phí. Về cơ bản, phương pháp kế toán chi phí sản xuất bao gồm các
phương pháp kế toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theogiai
đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm,v.v...Nội dung chủ
yếu của phương pháp kế toán chi phí sản xuất kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi
tiết kế toán theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí có liên
quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi
phương pháp kế toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng kế toán chi phí
nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập
hợp và phân loại chi phí.
1.3.1.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.3.1.2.1. Đối tượng tính giá thành
Việc xác định đối tượng, tính giá thành sản phẩm chính là việc xác
định sản phẩm, bán thành sản phẩm,công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải
tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của
quá trình sản xuất hay trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của kế
toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Khi tính giá thành sản phẩm trước hết phải xác định đối tượng tính
giá thành.Muốn vậy phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, qui trình sản xuất công nghệ của doanh nghiệp. Đồng thời phải xác
định đơn vị tính của sản phẩm dịch vụ đã được xã hội thừa nhận, phù hợp
Học viên: Nguyễn Công Hải


15
15

Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. Dựa vào căn cứ trên, đối
tượng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc đã hoàn thành
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm
- Sản phẩm hoàn thành ở cuối qui trình công nghệ hay bán thành
phẩm
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Xác định đối tượng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc
điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán và kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
1.3.1.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được và kết quả đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối
tượng tính giá thành, phù hợp với kỳ tình giá thành và phương pháp tính
giá thành thích hợp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc một
hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Nó
mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá
thành. Việc lựa chon phương pháp tính giá thành chủ yếu phụ thuộc vào
đặc điểm về đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
sản phẩm. Một số phương pháp tính giá thành thường được sử dụng là:


• Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất khối lượng lớn, chu kì sản
xuất ngắn như: các nhà máy điện nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng,
than, gỗ...).Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính theo công
thức sau:

Học viên: Nguyễn Công Hải

16
16

Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
Tổng giá
Giá tri
Tổng chi phí
thành sản
phẩm hoàn

=

sản phẩm

+

dở dang


Giá trị sản

sản xuất phát -

phẩm dở

sinh trong kỳ

dang cuối

thành
đầu kỳ
Giá thành đơn vị SP
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
=

kỳ

• Phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện
ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay
bộ phận sản xuất. Giá thành sản xuất được xác định bằng cách cộng chi phí
sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của
các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm:
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí, chế tạo ...


• Phương pháp hệ số
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao
động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí
không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung
cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ
vào hệ số qui đổi để qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc (căn cứ vào
đặc điểm kinh tế hoặc tính chất của sản phẩm để qui định loại sản phẩm có
đặc trưng tiêu biểu hệ số1) rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá
Học viên: Nguyễn Công Hải

17
17

Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá
thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
=
Giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả qui đổi)

Giá thành

Giá thành
=


đơn vị sản

đơn vị sản

phẩm từng

Hệ số qui
x

đổi sản

phẩm gốc

loại

phẩm
từng loại

n

Qo = ∑ QiHi
i =1

Trong đó:

- Qo: tổng số sản phẩm gốc đã qui đổi
- Qi: Số lượng sản phẩm i (i = 1, n).
- Hi: Hệ số qui đổi sản phẩmi (i =1, n).

Tổng giá


Giá trị
sản phẩm

+ sản xuất phát

xuất các loại

dở dang

sinh trong kỳ

sản phẩm

đầu kỳ

thành sản

=

Tổng chi phí

Giá trị sản
-

phẩm
dởdang cuối
kỳ

• Phương pháp tỷ lệ

Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách
phẩm chất khác như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo v.v... để
giảm bớt khối lượng kế toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất
theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế
18
Học viên: Nguyễn Công Hải
18
Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành
đơn vị và tổng giá thành từng loại
Giá thành
thực tế đơn

Giá thành kế hoạch
=

Tỷ lệ

(hoặc định mức) đơn

vị

x

vị sản phẩm từng loại

chi

phí

SP từng loại

Tổnggiá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ chi phí =

x 100%

Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại SP

• Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình, bên cạnh
những sản phẩm chính thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp
chế biến đường, rượi, bia,...), để tính giá trị sản phẩm chính kế phải loại trừ
giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản
phẩm phụ có thể xác định được theo nhiều phương pháp như giá ước tính,
giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu...

Tổng

Giá trị

Tổng chi

giá trị

giá trị

giá


SP chính

phí sản

SP phụ

SP

thành
sản

=

dở dang
đầu kỳ

phẩm

+

xuất
phát sinh
trong kỳ

chính
• Phương pháp tính liên hợp

-


thu hồi
ước
tính

-

chính
dở
dang
cuối kỳ

Áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy
trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành
Học viên: Nguyễn Công Hải

19
19

Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp hoá chất,
dệt kim, đóng giầy...Trên thực tế kế toán có thể kết hợp tổng cộng chi phí
với phương pháp tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ...
1.3.1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Ngay từ ban đầu chi phí
sản xuất phát sinh được phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản

xuất nên đảm bảo độ chính xác cao.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong trường
hợp này phải tập hợp chi phí sản xuất chung cho nhiều đối tượng theo từng
nơi phát sinh chi phí, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp. Trình tự
như sau:
- Xác định tiêu chuẩn phân bổ:
Hệ số phân bổ

=

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

- Xác định định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H
Ci : Chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
H: Hệ số phân bổ
Với phương pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của chi phí SX
tính cho từng đối tượng tập hợp chi phí SX phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ

Học viên: Nguyễn Công Hải

20
20

Lớp: C4.K21 - 2012



Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
1.3.1.4. Nội dung của kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.4.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên

• Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khái niệm và cách thức tập hợp, phân bổ
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp phần lớn nguyên liệu, vật
liệu được sử dụng để hình thành nên thực thể sản phẩm. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp là những nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm như: Vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng….
- Đối với những chi phí nguyên vật liệu khi xuất dùng chỉ liên quan đến
từng đối tượng cụ thể nào thì kế toán trực tiếp (kế toán thẳng) cho đối tượng
đó trên cơ sở các chứng từ xuất kho vật liệu cho từng đối tượng.
- Đối với những chi phí nguyên vật liệu khi xuất dùng liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau không kế toán trực tiếp được thì
phải dùng phương pháp phân bổ (kế toán gián tiếp) cho các đối tượng như
sau:
Chi phí phân bổ cho
đối tượng n (Cn)

Tiêu chuẩn phân
=

Hệ số

bổ của đối tượng n
(Tn)


x

phân bổ
(H)

Tổng chi phí cần phân bổ (C)
Trong đó: Hệ số phân bổ (H) =
Tổng tiêu chuẩn phân bổ (T)
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán sử
dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở
chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí nhỏ hơn phân xưởng, bộ phận
sản xuất, nhóm sản phẩm...)
Kết cấu TK 621 như sau:
Học viên: Nguyễn Công Hải

21
21

Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ ,dịch vụ
Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kế toán theo sơ đồ sau:
Mua về sử dụng luôn
Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm tiến hành lao vụ dịch vụ
Vật liệu dùng không hết nhập kho, phế liệu thu hồi
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT
TK154
TK152
TK621
TK 152
TK 111, 112, 141, 133
TK154
CP NVL vượt mức bình thường
SƠ ĐỒ 3:

HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

• Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Khái niệm
Chí phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất
Học viên: Nguyễn Công Hải

22
22

Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy

lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm thêm giờ...).
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho
các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào
chi phí theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân
trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp như chi phí nguyên vật
liệu chính. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính vào từng đối
tượng chịu chi phí. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên
quan đến nhiều đối tượng sản xuất mà không kế toán trực tiếp tiền lương
phụ, các khoản phụ hoặc tiền lương chính trả theo mà người lao động thực
hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày... thì ta có thể phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp theo các tiêu thức phân bổ thích hợp như: theo định
mức hoặc theo giờ công lao động, khối lượng sản phẩm sản xuất tuỳ theo
điều kiện cụ thể.
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí như TK 621, kết cấu TK621 như sau:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán:
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:

Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương của CNTTSX thực tế phát sinh
TK335
Trích trước lương nghỉ phép cho CNTTSX
23

Học viên: Nguyễn Công Hải
23
Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
TK334
TK622
TK154
TK3384
TK632
Chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường
SƠ ĐỒ 4: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

• Chi phí sản xuất chung
Khái niệm, cách thức tập hợp và cách phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phảm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp.Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, các bộ
phận tổ, đội sản xuất (như chi phí về tiền công và các chi phí khác phải trả
cho công nhân quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân
xưởng...)
Các chi phí sản xuất chung thường được kế toán chi tiết riêng cho
từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối
tượng có liên quan. Có nhiều tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung
như: phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo định mức chi phí
sản xuất chung, theo chi phí tiền công trực tiếp...
Mức chi phí

Tổng tiêu thức phân bổ

của từng đối tượng

sản xuất
chung phân

=

bổ cho từng

Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng

đối tượng
Tài khoản sử dụng

Tổng chi
phí sản
x

xuất
chung cần
phân bổ

Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận
sản xuất dịch vụ. Kết cấu của TK 627 như sau:
Bên nợ: Chi phí chung trực tiếp phát sinh trong kỳ.
24
Học viên: Nguyễn Công Hải
24

Lớp: C4.K21 - 2012


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Thủy
Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi
phí sản phẩm hay lao vụ dịch vụ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán:
Kế toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí NVL,công cụ dụng cụ
Các chi phí sản xuất chung khác
Chi phí nhân viên
Chi phí theo dự toán
Các khoản giảm chi phí sản xuất chungcuối kỳ
Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung

TK 111, 112, 152
TK 627
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 1421, 335
TK 154
TK 331, 111, 112
SƠ ĐỒ 5: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

• Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này mở chi tiết cho từng

nghành sản xuát từng nơi phát sinh chi phí hay từng nhóm sản phẩm, từng
loại sản phẩm...của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh
doanh phụ (kể cả vật tư, sản phẩm, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến).
Nội dung kết cấu TK 154 như sau:
Bên nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí
- Tổng giá thành sản phẩm của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, đã
hoàn thành
Học viên: Nguyễn Công Hải

25
25

Lớp: C4.K21 - 2012


×