Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Lựa chọn áp dụng số tập nhằm phát triển sức manh tốc độ cho nữ vđv nhảy xa lứa tuổi 16 18 đội tuyển điền kinh trường THPT Khoái Châu - Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.32 KB, 27 trang )

Sở giáo dục và đào tạo hng yên
Trờng thpt khoái châu
Bộ môn thể dục.

Sáng kiến kinh nghiệm khoa học
Tên đề tài:

Lựa chọn và áp dụng một số bài tập nhằm phát triển sức
manh tốc ộ cho n VV nhay xa lứa tuổi 16 18 đội
tuyển điền kinh trờng THPT Khoái Châu - Hng Yên.

Ngời thực hiện:

Đỗ Tuấn Anh

Khoái Châu: tháng 5 năm 2010


I.

NhËn xÐt cña tæ chuyªn m«n:

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………....
.
II.

NhËn xÐt cña héi ®ång khoa häc nhµ tr−êng.

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………



Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, bước đầu trên con đường công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chúng ta đã và đang đạt được những
thành tựu to lớn về kinh tế, chính trị, QP-AN. Cùng với sự chuyển mình của
đất nước, thể thao Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trên đấu trường
khu vực cũng như trên thế giới. Mặt khác, TDTT Việt nam đã khẳng định
được vị thế của mình trên trường quốc tế và đã để lại nhiều tình cảm tốt đẹp
với bạn bè khắp năm châu.
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến tích cực với sự phát
triển không ngừng của cuộc cách mạng KHKT, sinh học, CNTT, … đã thúc
đẩy sự phát triển lớn mạnh trong cả nước. Hòa mình với sự phát triển đó,
ngành TDTT cũng đã phát triển và lớn mạnh không ngừng, giữ một vị trí
quan trọng trong đời sống tinh thần của xã hội.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Vì lợi ích 10 năm trồng cây,
vì lợi ích trăm năm trồng người”. Thấm nhuần lời dạy đó, ngày nay Đảng
và Nhà nước đã quán triệt tư tưởng của Đảng, lấy tư tưởng ấy làm nền tảng
cho công tác giáo dục thế hệ trẻ trở thành những con người phát triển toàn
diện, xứng đáng kế tục sự nghiệp cách mạng của đất nước, của dân tộc mà
cha ông ta đã dày công vun đắp để sánh vai cùng các cường quốc năm châu.
Vì vậy công tác giáo dục thể chất trong trường học là một bộ phận không thể
tách rời mục tiêu giáo dục và đào tạo từ nhà trường tiểu học đến các bậc đại
học. Với mục đích nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh,
nhằm trang bị cho các em những kiến thức, hiểu biết để bồi dưỡng kỹ năng,
kỹ xảo vận động cần thiết phục vụ học tập, lao động và xây dựng bảo vệ Tổ
quốc. Từ đó Đảng và Nhà nước cùng với các cấp các ngành đã quan tầm đầu

tư đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy phục vụ công tác GDTC
trong các trường phổ thông.
Trước sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước cùng với các cấp,
các ngành, ngành TDTT đã góp phần tích cực vào việc xây dựng con người
mới, có tri thức, đạo đức và hoàn thiện về thể chất. Trong đó, điền kinh là
môn thể thao có bề dày lịch sử lâu đời và được phổ biến rộng rãi trên thế
giới với nội dung tập luyện và thi đấu khác nhau như: chạy, nhảy cao, nhảy
xa, các môn ném đẩy,…Điền kinh giúp cho người tập dễ dàng lựa chọn bài
tập phù hợp với đặc điểm cá nhân, lứa tuổi và giới tính. Mặt khác, sự đơn
giản về điều kiện tập luyện như sân bãi, dụng cụ là điều kiện để môn điền
kinh thu hút được nhiều người tham gia tập luyện.
Điền kinh là môn thể thao quan trọng và đã được đưa vào hệ thống
giáo dục thể chất ở các bậc phổ thông cũng như đại học. Tập luyện điền kinh
là tiền đề, là cơ sở vững chắc cho sự phát triển các môn thể thao khác. Bởi
lẽ, điền kinh giúp cho người tập phát triển toàn diện các tố chất thể lực như:
sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và mềm dẻo.
Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
1


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

Trong thể thao thành tích cao, điền kinh Việt Nam đã dành được nhiều
huy chương trong khu vực cũng như đấu trường quốc tế. Trong đó nhảy xa
là nội dung thế mạnh của điền kinh Việt Nam. Do đó, để nội dung nhảy xa
luôn giữ được vị thế của mình và thành tích ngày một nâng cao, cần phải

nhờ đến công tác giáo dục, huấn luyện một cách khoa học của các nhà
chuyên môn, giáo viên và huấn luyện viên.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nhận thức được tầm quan trọng của việc
huấn luyện sức mạnh tốc độ đối với VĐV nhảy xa trong tập luyện và thi
đấu. Bằng kiến thức đã được học, quá trình công tác, cùng với sự ủng hộ và
giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, học trò. Tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn và áp dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh
tốc độ cho nữ VĐV nhảy xa lứa tuổi 16 – 18 đội tuyển điền kinh trường
THPT Khoái Châu – Hưng Yên”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở phân tích tài liệu chung và tài liệu chuyên môn có liên
quan, đề tài tiến hành nghiên cứu áp dụng bài tập một cách khoa học, hợp lý
để phát triển sức mạnh tốc độ nhằm đặt hiệu quả cao trong quá trình tập
luyện và thi đấu cho nữ VĐV nhảy xa lứa tuổi 16 – 18 của đội tuyển điền
kinh trường THPT Khoái Châu – Hưng Yên. Từ đó, các bài tập đã được ứng
dụng và kiểm nghiệm trong quá trình nghiên cứu, góp phần nâng cao hiệu
quả trong huấn luyện VĐV nhảy xa của đội tuyển ở thời điểm huấn luyện
sau này.

Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
2


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

Chương I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Đặc điểm sinh lý:
1.1.1. Đặc điểm tâm lý:
- Lứa tuổi này tâm lý của các em có nhiều điểm độc đáo, các em thích
chứng tỏ mình là người lớn, muốn được mọi người tôn trọng đã có 1 trình độ
hiểu biết nhất định, có khẳ năng phân tích tổng hợp, ham hiểu biết và có
nhiều hoài bão, tuy nhiên còn nhược điểm là thiếu kinh nghiệm trong cuộc
sống.
- Đây là tuổi hình thành thế giới quan, hình thành nhân cách. Đó cũng
là lứa tuổi lãng mạn, độc đáo và mong muốn cuộc sống tốt đẹp hơn là tuổi
nảy nở những tình cảm mới. Thế giới quan không phải là một niềm tin lạnh
nhạt mà nó có sự say mê ước vọng nhiệt tình, các em có thái độ tự giác tích
cực trong học tập, xuất phát từ động cơ học tập.
- Tuổi này các em biểu lộ rõ hơn về tình cảm, thể hiện qua việc gắn bó
và yêu quý mái trường mà các em sắp chuẩn bị tạm biệt nó. Đặc biệt là với
những giáo viên giảng dạy, các em có thể hoàn thành những bài tập khó đòi
hỏi sự khắc phục khó khăn lớn trong tập luyện.
1.1.2. Đặc điểm sinh lý:
+ Hệ thàn kinh:
Hệ thần kinh phát triển, khả năng phân tích, tổng hợp trừu tượng hóa
được phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhanh chóng hình thành các
phản xạ có điều kiện. Đây là đặc điểm thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp
thu và hoàn thiện động tác, lứa tuổi này hoạt động của các tuyến tạng, tuyến
sinh dục, tuyến tên… diễn ra mạnh làm cho hưng phấn và ức chế không cân
bằng ảnh hưởng đến hoạt động TDTT. Ngoài ra đối với các bài tập đơn điệu,
không hấp dẫn sẽ làm cho HS chóng mệt mỏi. Vì vậy cần đa dạng các hình
thức tập luyện như trò chơi, thi đấu và hình thành tốt các bài tập đã lựa chọn.
+ Hệ vận động:
Xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển, các xương nhỏ hầu như đã hoàn
thiện như xương cổ tay, bàn tay. Do đó các em có thể tập luyện một số động
tác treo, chống, mang vác nặng mà không gây lên tổn hại hay tạo sự phát

triển lệch lạc của cơ thể. Cột sống đã ổn định về hình dáng nhưng vẫn có thể
bị cong vẹo nên cần tiếp tục bồi dưỡng tư thế chính xác, qua các bài tập như:
đi bộ, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu, thẻ dục cơ bản,…
Cơ phát triển mạnh hơn so với xương, các cơ lớn phát triển mạnh hơn
các cơ nhỏ, các cơ co phát triển chậm hơn các cơ duỗi. Lứa tuổi này cơ bắp
phát triển nhanh nhất, vì vậy cần tập những bài tập phát triển sức mạnh để
thúc đẩy hệ cơ phát triển.
+Hệ tuần hoàn:

Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
3


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

Hệ tuần hoàn phát triển dần đi đến hoàn thiện, buông tim phát triển
tương đối hoàn chỉnh, hệ thống điều hòa vận mạch tương đối hoàn chỉnh.
Phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ ràng và sau vận
động mạch đập và huyết áp hồi phục nhanh chóng. Do đó huấn luyện viên,
giáo viên có thể cho HS tập những bài tập dai sức và những bài tập có khối
lượng, cường độ tương đối lớn. Đồng thời huấn luyện viên, giáo viên cần
chú ý thường xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái sức khỏe của HS.
+ Hệ hô hấp:
Đã tương đối hoàn thiện, diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 – 120
2
cm gần bằng người trưởng thành, dung lượng phổi tăng nhanh, tần số hô

hấp gần giống người lớn 10 – 26 lần/phút. Tuy nhiên các cơ hô hấp còn yếu
do đó độ giãn của lồng ngực còn nhỏ. Vì vậy huấn luyện viên, giáo viên cần
chú ý phát triển các cơ hô hấp cho HS đặc biệt là cơ hoành và dạy các em
thở sâu và tập trung chý ý thở bằng ngực.
1.2. Những quan điểm về huấn luyện VĐV nhảy xa:
Khi nói đến bài tập giáo dục thể chất chúng ta đều hiểu đó là những
hoạt động vận động riêng biệt do con người sáng tạo ra một cách có ý thức
có chủ đích phù hợp với quy luật của giáo dục thể chất. Hệ thống bài tập
phát triển thể lực chuyên môn là những bài tập được sắp xếp theo một trình
tự khoa học hợp lý nhằm phát triển và hoàn thiện những năng lực thể chất
tương ứng với đặc điểm của môn thể thao chuyên sâu. Ngày nay đã có rất
nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu và đưa ra nhiều quan điểm, góc nhìn
sâu sắc về hệ thống bài tập với mục tiêu tìm ra các bài tập mang lại hiệu quả
cao nhất trong công tác huấn luyện.
- Theo giáo sư tiến sỹ Giunten, Sahnabel ông cho rằng hệ thống bài
tập trong những môn điền kinh được xây dựng trên cơ sở hài hòa các bài tập
tập luyện và thi đấu ở góc độ cấu trúc của chuyển động động tác và đặc tính
đặc trưng của LVĐ.
Ông cho rằng huấn luyện thể lực chuyên môn cho VĐV nhảy xa là
khả năng cho cơ thể hoạt động với cường độ cao trong đó mối quan hệ hoạt
động trong động tác nhanh, mạnh, bền. Vì vậy muốn nâng cao thành tích
trong nhảy xa cần đưa ra được hệ thống bài tập sức nhanh, sức mạnh, sức
bền tốc độ. Những bài tập này được áp dụng vào huấn luyện thực tế một
cách có hệ thống, trình tự tăng dần và phải phù hợp với đặc điểm trình độ
của VĐV.
- Theo giáo sư tiến sỹ Wolfgams Johnman cho rằng: Việc phát triển
các tố chất sức nhanh, sức mạnh, sức bền và khả năng phối hợp vận động ở
một trình độ nào đó cần phải chú ý đặc biệt đến lứa tuổi và phát triển chuyên
môn cho thanh thiếu niên. Trình độ huấn luyện thể lực có quan hệ mật thiết
với việc vận dụng hệ thống bài tập. Những hệ thống bài tập này đòi hỏi phải

Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
4


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

có ý nghĩa phát triển thành tích cao dần cho mỗi giai đoạn huấn luyện, chỉ có
như vậy sự phát triển mới phù hợp với quy luật và làm cơ sở nền tảng cho
việc phát triển nhanh thành tích của VĐV.
- Giáo sư tiến sỹ Dietrich Harre thì các bài tập thể chất là phương tiện
quan trọng nâng cao thành tích the thao những bài tập đó phải phù hợp với
mục đích và nhiêm vụ của quá trình huấn luyện. Việc sử dụng hợp lý và hiệu
quả của mỗi bài tập trong huấn luyện VĐV có tác dụng nhằm nâng cao
thành tích môn thể thao chuyên sâu.
- Theo giáo sư tiến sỹ Gunten Thies: Ông cho rằng hệ thống bài tập là
những bài tập được sắp xếp theo hệ thống trình tự có hiệu quả trong tập
luyện và hoàn thiện chuyển động động tác chuẩn mực. Những phần của quá
trình chuyển động của động tác đó được thực hiện theo nguyên tắc từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ chi tiết động tác đến hoàn thiện toàn bộ
động tác. Trong đó các bài tập hỗ trợ phải tăng dần hợp lý và đạt kết quả cao
trong quá trình huấn luyện.
*Tóm lai:
Các quan điểm của các tác giả đều nêu lên thành tích nhảy xa phát
triển tốt thì phải vận dụng tốt các bài tập phát triển thể lực chuyên môn, cơ
sở cơ bản của nó là việc nâng cao dần lượng vận động theo từng chu kỳ huấn
luyện một cách khoa học và phù hợp với quy luật phát triển thể chất của

VĐV.
1.3. Quan điểm và khái niệm phân loại về SMTĐ:
Nhiều nhà khoa học TDTT cho rằng: sức mạnh là khả năng của con
người sinh ra bằng sự nỗ lực của cơ bắp.
- Theo quan điểm của Zaxiốnki, sức mạnh tốc độ là một loại sức mạnh
được quyết định bởi gia tốc động tác và khối lượng cố định vì lực cơ học của
nó là: F = m.a.x. Rõ ràng sức mạnh tốc độ phụ thuộc vào gia tố thực hiện
động tác (a) và trọng lượng của vật chịu tác động có khối lượng m.
- Theo giáo sư Novicốp và Matveev (Nga) cho rằng sức mạnh tốc độ là
yếu tố thể lực cần thiết phải phát triển ở lứa tuổi nhỏ và phát triển song song
với sức nhanh (Trong sách lý luận và phương pháp giáo dục thể chất 1979).
Sức mạnh của con người là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài
hoặc đề kháng lại nó bằng sự nỗ lực của cơ bắp.
- Giáo sư phó tiến sỹ Nguyễn Toàn cho rằng sức mạnh tốc độ là khả
năng sinh lực và khắc phục một trọng lượng nào đó với tốc độ nhanh nhất
hay sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong động tác nhanh và thời gian
ngắn.
+ Phân loại sức mạnh: Các nhà khoa học đã chia sức mạnh ra làm 2 loại;
sức mạnh đơn thuần và sức mạnh tốc độ.
- Sức mạnh đơn thuần: Là khả năng sinh lực trong các động tác chậm
hoặc tĩnh.
Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
5


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học


- Sức mạnh tốc độ: Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh và thời
gian ngắn.
Ngoài ra còn có sức mạnh bột phát: Đó là khả năng con người phát huy
một lực lớn trong khoảng thời gian ngắn nhất.
1.4. Quan điểm về huấn luyện SMTĐ :
Sự phát triển của SMTĐ đòi hỏi phải đồng thời phát triển 2 yếu tố tốc
độ co cơ và sức mạnh tối đa. Đối với việc huấn luyện vận động viên, trẻ sức
mạnh tốc độ là hết sức cần thiết để khắc phục nhanh các lực lượng cản tương
đối lớn bên ngoài.
Muốn phát triển các dạng các tố chất sức mạnh chúng ta cần chú ý tới
quá trình sử dụng phương pháp, hệ thống bài tập và lượng vận động phù hợp
cho đối tượng vận động viên nói chung và nhảy xa nói riêng.
Trong nhảy xa, các hoạt động diễn ra rất nhanh., do đó để đem lại hiệu
quả cao, đòi hỏi khả năng sử dụng lực ở mỗi thời điểm khác nhau . Vấn đề
này phụ thuộc vào mức độ co cơ, mà hàm lượng ATP trong cơ thể là nguồn
cng cấp năng lượng chính cung cấp cho mọi hoạt động. Chính vì vậy, để
nâng cao hoạt động của hệ thần kinh cơ bắp cần chú ý dến năng lượng cung
cấp cho chúng ta và quá trình tổng hợp lại nguồn năng lượng đó.
Các bài tập phát triển sức mạnh – nhanh chỉ được phép sử dụng với
khối lượng nhỏ nhưng cường độ hoạt đọng lại cao. Người ta thường thường
sử dụng phương pháp lặp lại., phương pháp tăng cực hạn nhanh chóng và
phương pháp giãn cách tối đa huấn luyện sực mạnh nhanh và đem lại hiệu
qua cao.
Muốn huấn luyện vận động viên khả năng sử dụng sức mạnh tốc độ,
chúng ta cần phát triển độ linh hoạt trong hoạt đọng của khớp , sức mạnh và
khả năng hoàn thiện kĩ thuật của vận động viên.
Trong nhảy xa khả năng sử dụng ứng dụng lực lớn, là yếu tố mang lại
thành tích tốt nhất cho vận đọng viên, vì vậy cần rèn luyện cho vận động
viên có khả năng sử dụng lực thông qua các bài tập.

+ bài tập thực hiện với cường độ tối đa.
+ bài tập đòi hỏi khả năng phối hợp cao.
+ bài tập khắc phục lực cản bên ngoài phù hợp với lứa tuổi , thể trạng vận
động viên,
Huấn luyện viên khi ra bài tập phải đặc biệt chú ý đến đối tượng vận
động, thời gian vận động của bài tập phải đảm bảo cho vận động viên không
bị ức chế vầ thần kinh.
Để buổi tập đạt hiệu quả cao về nguyên tắc là phải áp dụng các bài tập
đòi hỏi thực hiện động tác tối đa, trong đó thành phần của lượng vận động và
quãng nghỉ ngơi phải hợp lí để rèn luyện sức mạnh tốc độ tối đa theo xu
hướng tăng cường cường độ , rồi tiếp đến là tăng trọng tải. Các bài tập sức
mạnh tốc độ được đưa ra trên cơ sở diễn biến của hệ thần kinh cơ bắp.
Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
6


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

Phát triển và hoàn thiện các nguồn nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ, thực
hiện tối đa các bài tập thường được áp dụng như bài tập hoàn thiện kĩ thuật,
phát triển sức mạnh tốc đọ tối đa, khả năng hoật động linh hoạt của các
khớp, biên độ động tác…
1.5. Tầm quan trọng của tố chất sức mạnh tốc độ với việc phát triển
thành tích nhảy xa:
Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh.
Sức mạnh bột phát là một dạng sức mạnh tốc độ. Đó là khả năng con

người phát huy một lực lớn trong khoảng thời gian ngắn nhất. Để đánh giá
sức mạnh bột phát, người ta thường dùng chỉ số sức mạnh tốc độ: I =

Fmax
t max

Trong đó,

I: Chỉ số sức mạnh tốc độ
Fmax: Lực tối đa phát huy trong động tác.
tmax: Thời gian đạt được trị số lực tối đa.
Ta thấy thực hiện giậm nhảy trong thời gian ngắn nhất sẽ phát huy
được sức mạnh lớn, hiệu quả giậm nhảy sẽ cao hơn.
Từ thực tế trong tập luyện và thi đấu cho thấy thành tích trong các
môn nhảy nói chung và trong nhảy xa nói riêng đều chịu sự chi phối bởi rất
nhiều yếu tố như: tố chất thể lực, kỹ thuật, điều kiện cơ sở vật chất, trạng
thái tâm lý,…Trong đó các tố chất thể lực đóng vai trò quan trọng đến sự
qquyết định thành tích thể thao, trong nhảy xa thành tích phụ thuộc chủ yếu
bởi 2 yếu tố thể lực quan trọng là tốc độ có được trong chạy đà và sức mạnh
tốc độ khi đưa cơ thể lên cao và với xa về phía trước nhờ lực giậm nhảy.
Từ những phân tích trên chúng ta có thể khẳng định tố chất sức mạnh
tốc độ liên quan gắn bó mật thiết với thành tích nhảy xa và là tố chất không
thể thiếu trong quá trình giảng dạy và huấn luyện vận động nhảy xa.
1.6. Đặc điểm cơ bản trong huấn luyện sức mạnh tốc độ:
Như ta đã biết sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực của cơ thể trong
các động tác nhanh với thời gian ngắn, có rất nhiều các bài tập được sử dụng
nhằm phát triển sức mạnh tốc độ tuy nhiên không phải bài tập nào cũng
mang lại hiệu quả cho quá trình huấn luyện. Vì vậy khi lựa chọn các bài tập
thì người huấn luyện viên phải nắm rõ được cơ chế tác động của bài tập đó
lên cơ thể vận động viên, đồng thời việc sử dụng mỗi loại bài tập phải được

nghiên cứu và thử nghiệm nhiều lần trong thực tiễn.
Thông thường khi phát huy tốc độ cao nhất, con người phải khắc phục
lực bên ngoài khá lớn (như trọng lượng và quán tính cơ thể) trong trường
hợp đó tốc độ đạt được nhờ vào sức mạnh cơ bắp. Trong vùng trọng lượng
vật thể lớn thì sức mạnh tốc độ của con người tăng lên và ngược lại. Nếu tập
luyện làm tăng tốc độ tối đa thì khả năng tốc độ tối đa và sức mạnh chỉ tăng
trong vùng lực cản bên ngoài (còn nếu lực cản bên ngoài tương đối lớn thì
thực tế sẽ không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ động tác, chỉ có tăng đồng thời
Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
7


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

trị số tối đa của lực và tốc độ mới làm cho tốc độ tăng lên trong vùng lực cản
bên ngoài. Như vậy về nguyên tắc có thể tăng tốc độ một động tác nào đó
bằng 2 cách:
+ Tăng tốc độ tối đa.
+ Tăng sức mạnh tối đa.
Kinh nghiệm cho thấy nâng cao tốc độ tối đa là làm việckhó khăn
trong khi đó nâng cao sức mạnh đơn giản hơn nhiều, vì vậy trong thực tiễn
người ta sử dụng rộng rãi các bài tập sức mạnh để nâng cao tốc độ, ở đây
hiệu quả của bài tập sức mạnh nâng cao,khi lực đối kháng càng lớn. Trong
quá trình huấn luyện sức mạnh để phát triển tốc độ cần phải tuân thủ theo 2
nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nâng cao sức mạnh tốc độ(sức mạnh đơn thuần).

+ Giáo dục khả năng phát huy sức mạnh lớn trong điều kiện vận động
nhanh.
Để huấn luyện khả năng nhanh chóng phát huy sức mạnh người ta sử
dụng phương pháp nỗ lực động lực, trong trường hợp này căng cơ tối đa tạo
nên bằng ngưỡng đối kháng dưới mức tới hạn và tốc độ lớn nhất. Trong
huấn luyện sức mạnh tốc độ cần lưu ý rằng động tác phải thực hiện với biên
độ cực đại. Nếu thực hiện động tác với biên độ hạn chế thì những mối liên
hệ bất lợi sẽ được củng cố. Vì vậy bài tập gánh tạ phải được kết thúc bằng
động tác kiễng gót. Cần phải sử dụng các bài tập sức mạnh tốc độ , với các
bài tập sức mạnh đơn thuần và lấy các bài tập sức mạnh đơn thuần làm cơ sở
nếu chỉ sử dụng các bài tập tốc độ thì sức mạnh tốc độ sẽ không được nâng
lên một cách đáng kể bởi vì trong các động tac nhanh thời gian tác động lên
hệ thần kinh cơ ngắn. Trong khi tập sức mạnh đơn thuần để phát triển tốc độ
cần lưu ý trong thời gian tập sức mạnh đơn thuần sức mạnh thường giảm đi
chỉ qua 2-6 tuần sau khi ngừng hoặc đột ngột giảm lượng vận động đó thì
tốc độ mới bắt đầu tăng lên. Trong thời gian dừng các bài tập sức mạnh đơn
thuần người ta sử dụng chủ yếu các bài tập sức mạnh tối đa. Các bài tập sức
mạnh chỉ ảnh hưởng tích cực đến sức nhanh khi chúng tăng cường sức mạnh
ở các động tác cần phát huy sức mạnh tối đa.
- Trong huấn luyện sức mạnh tốc độ cần lựa chọn lượng đối kháng
lớn nhất nhưng vẫn không rối loạn cấu trúc bài tập thi đấu, có như vậy mới
có tác động đồng thời với kỹ thuật và tố chất thể lực.
Trong các động tác thực hiện với tốc độ cao việc điều chỉnh sai sót
trong hoạt động rất khó khăn vì vậy việc thực hiện kỹ thuật bài tập với kỹ
thuật cao là nhiệm vụ rất phức tạp và khó khăn, mặt khác giữa kỹ thuật và
tốc độ tối đa có liên quan chặt chẽ với nhau do đó huấn luyện kỹ thuật là
thành phần quan trọng trong huấn luyện tốc độ trong thực tế người ta thường
tiếp thu kỹ thuật bài tập bằng hai cách :
+ Dạy động tác với tốc độ chậm sau đó tăng tốc độ tới mức cực đại.
Bộ môn thể dục


Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

8


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

+ Tiếp thu ngay kỹ thuật với tốc độ cực đại.
Mỗi cách đều có thuận lợi và nhược điểm riêng.
Trong trường hợp đầu tiên sau khi học thành thạo kỹ thuật động tác
với tốc độ lớn sở dĩ như vậy bởi vì động tác thực hiện với tốc độ chậm và
tốc độ cao, tuy giống nhau về đặc tính không gian nhưng rất khác nhau về
các thông số sức mạnh tốc độ
Trong trường hợp 2 người tập không thể cùng một lúc thực hiện 2 ý
muốn đúng đắn và nhanh hơn nữa độ phức tạp của kỹ thuật bài tập vượt quá
sức tiếp thu của người tập nên cuối cùng họ không tiếp thu kỹ thuật một
cách chính xác để khắc phục những nhược điểm trên trong huấn luyện kỹ
thuật bài tập tốc độ cần tuân thủ 2 điều kiện sau:
+ Cần tiến hành dạy học động tác ở tốc độ xấp xỉ tốc độ tối đa (9/10)
để cấu trúc sức mạnh tốc độ không khác biệt nhiều so với khi thực hiện với
tốc độ tối đa đồng thời có thể kiểm tra kỹ thuật.
+ Cần biến đổi tốc độ động tác từ thấp đến cực đại.
Qua các yếu tố quan trọng này ta thấy có sự liên quan chặt chẽ đến nhau. Vì
vậy khi xây dựng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ để nâng cao thành
tích nhảy xa cần phải đảm bảo tính khoa học hợp lý để phát triển đồng đều
các yếu tố trên:


Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

9


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

Chương II: NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để giải quyết mục đích nêu trên của sáng kiến chúng tôi tiến hành giải
quyết hai nhiệm vụ sau.
2.1.1. Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh tốc độ
cho nữ vận động viên nhảy xa lứa tuổi 16 – 18 đội tuyển điền kinh trường
THPT Khoái Châu.
2.1.2. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và áp dụng một số bài tập nhằm phát triển sức
mạnh tốc độ cho nữ VĐV nhảy xa lứa tuổi 16 – 18 đội tuyển điền kinh
trường THPT Khoái Châu – Hưng Yên và đánh giá hiệu quả.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phương
pháp sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
Trong đề tài này chúng tôi phân tích và tổng hợp những tài liệu có liên
quan đến đề tài như: Sách giáo khoa Điền kinh, Lý luận TDTT, Sinh lý
TDTT, Tâm lý học TDTT, … Từ đó tiếp cận lý luận và phương pháp về thể
thao, để nghiên cứu và lựa chọn ra những bài tập có hiệu quả trong quá trình

giảng dạy và huấn luyện.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn:
Chúng tôi đưa ra các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ để phỏng vấn
các giáo viên và huấn luyện viên, các nhà thể thao, trên cơ sở đó xác định
được các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ phù hợp với đặc điểm của đối
tượng một cách hiệu quả và thông dụng nhất.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm:
Chúng tôi tiến hành quan sát các buổi tập luyện của các em nữ VĐV
nhảy xa thuộc đội tuyển điền kinh trường THPT Khoái Châu - Hưng Yên.
Từ đó lựa chọn các bài tập phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập luyện cụ
thể.
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Để giải quyết vấn đề trên chúng tôi tiến hành phân nhóm thực nghiệm
với 12 VĐV nữ của đội tuyển chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm 6 người.
*Nhóm 1: nhóm thực nghiệm gồm 6 VĐV tập theo các bài tập mà chúng tôi
đưa ra.
*Nhóm 2: Nhóm đối chứng gồm 6 VĐV tập theo các bài tập giáo viên nhà
trường đưa ra.
2.2.5. Phương pháp toán học thống kê:
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả việc áp dụng các biện pháp bài tập đã
lựa chọn. Chúng tôi sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lý số liệu
bằng các công thức sau:
Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

10


Trường THPT Khoái Châu


SKKN khoa học

- Hệ số tương quan: r =

∑ ( x − x )( y − y )
∑ (x − x ) ( y − y)
1

1

2

1

2

1

- Để đánh giá trình độ tập luyện thể lực chuyên môn của VDDv nhảy xa
chúng ta sử dụng công thức:
T=

x A − xB

δ C2
nA

+


δ C2
nB

- xA : Là giá trị trung bình của nhóm 1.
- xB : Là giá trị trung bình của nhóm 2.
- nA và nB là số người của nhóm 1 và nhóm 2.


2
=
Trong đó: δ AB

( x A − x A ) 2 + ∑ ( xB − xB ) 2
nA + nB − 2

(n < 30)

Độ lệch chuẩn: δ = δ 2
2.3. Tổ chức nghiên cứu:
2.3.1. Thời gian nghiên cứu:
Sáng kiến được tiến hành từ tháng 09/2009 đến tháng 04/2010 và chia làm 3
giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Từ tháng 09/2009 đến tháng 10/2009 xác định phương
hướng nghiên cứu chọn tên đề tài viết và bảo vệ đề cương.
+ Giai đoạn 2: Từ tháng 11/2009 đến thàng 01/2010 tham khảo tài liệu liên
quan thu thập số liệu và giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của sáng kiến.
+ Giai đoạn 3: Từ tháng 02/2010 đến tháng 04/2010 hoàn thiện và bảo vệ
kết quả nghiên cứu trước tổ chuyên môn.
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu:
12 vận động viên nữ nhảy xa đội tuyển điền kinh trường THPT Khoái Châu

– Hưng Yên tuổi 16 – 18.
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu:
- Trường THPT Khoái Châu – Hưng Yên.

Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

11


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

Chương III: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
3.1 Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh tốc độ cho vận
động viên nhảy xa đội tuyền điền kinh trường THPT Khoái Châu.
3.1.1. Xác định test đánh giá năng lực sức mạnh tốc độ trong nhảy xa:
Để đảm bảo chính xác hiệu quả thực nghiệm căn cứ và luận điểm cơ bản của
quá trình huấn luyện, thông qua tổng hợp các tài liệu có liên quan. Để lựa
chọn những test đánh giá mức độ ảnh hưởng đến thành tích nhảy xa, chúng
tôi tiến hành phỏng vấn 15 giáo viên, huấn luyện viên đã từng có kinh
nghiệm trong giảng dạy và huấn luyện nhảy xa. Đặc điểm đối tượng phỏng
vấn cự thể được giảng dạy và huấn luyện nhảy xa. Đặc điểm đối tượng
phỏng vấn cự thể được trình bày ở biểu đồ sau: Biểu đồ 3.1.
1: HLV, GV có trình độ đại học, có
thâm niên công tác 5 đến 10 năm.
2: HLV, GV có trình độ đại học, có
thâm niên công tác 10 đến 15 năm.

3: HLV, GV có trình độ cao đẳng, có
thâm niên công tác trên 10 năm.

13,4 %
1

20 %

2

66,6 %

3

- 10 giáo viên, huấn luyện viên có trình độ đại học có thâm niên công
tác 05 đến 10 năm chiếm 66,6 %.
- 3 giáo viên, huấn luyện viên có trình độ đại học, có thâm niên công
tác 10 – 15 năm chiếm 20 %.
- 2 giáo viên, huấn luyện viên có trình độ cao đẳng, có thâm niên công
tác trên 10 năm chiếm 13,4 %.
Nội dung các test mà chúng tôi phỏng vấn bao gồm các test:
XPC 40m (s) – Đánh giá khả năng tốc độ trong chạy đà nhảy
xa.
BXTC ( cm) – Đánh giá sức mạnh giậm nhảy.
Nhảy xa toàn đà ( cm ) – Đánh giá thành tích của lần nhảy.
Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test ( n = 15 )
Test
XPC 40m (s)
BXTC ( cm )

Nhảy xa toàn đà ( cm )

Số phiếu đồng ý
14
13
15

Bộ môn thể dục

Tỷ lệ
93,3 %
86,6 %
100%

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

12


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

Căn cứ vào đặc điểm của đối tượng phỏng vấn và thông qua kết quả
phỏng vấn ở bảng 3.1. Chúng tôi xác định được các test có tỷ lệ phần
trăm từ 85 % trở lên làm test đánh giá. Để đảm bảo khách quan hơn nữa,
chúng tôi đã tiến hành xác định mối tương quan giữa các test với thành
tích nhảy xa được trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Mối tương quan giữa các test với thành tích nhảy xa ( n = 10 )
Test

XPC 40m ( s)
BXTC ( cm )

Tính
0,853
0,874

Bảng
0,712

P
< 0,05

Căn cứ vào trình vào đặc điểm của đối tượng, thông qua kết quả phỏng
vấn và kết quả xác định mối tương quan chúng tôi lựa chọn được các test
sau để đánh giá.
- Chạy xuất phát cao 40m ( s). Đánh giá năng lực sức tốc độ.
- Bật xa tại chỗ ( cm ): Đánh giá năng lực sức mạnh tốc độ.
- Nhảy xa toàn đà ( cm ) – Đánh giá thành tích của lần nhảy.
3.1.2. Đánh giá thực trạng phát triển sực mạnh tốc độ của nữ đội tuyển điền
kinh trường THPT Khoái Châu.
Qua những kết quả điều tra về thực trạng huấn luyện nhảy xa cho nữ
VĐV của đội tuyển điền kinh của nhà trường. Chúng tôi đã tiến hành đánh
giá thực trạng việc huấn luyện sức mạnh tốc độ thông qua các bài tập mà các
giáo viên thường sử dụng cho các em. Để đánh giá một cách khách quan,
chúng tôi tiến hành quan sát sư phạm một số buổi tập trong tuần cũng như
trao đổi trực tiếp. Chúng tôi đã xác định được nhóm những bài tập mà các
huấn luyện viên thường sử dụng để phát triển sức mạnh tốc độ cho các VĐV
nhảy xa là những bài tập sau:
1. Chạy nâng cao đùi.

2. Nhảy cao thu gối tại chỗ.
3. Bật xa tại chỗ.
4. Chạy 30m xuất phát thấp.
5. Chạy 40m xuất phát cao.
6. Chạy 100m xuất phát cao.
7. Gánh tạ đứng lên ngồi xuống.
8. Gánh tạ bật nhảy đổi chân.
9. Nhảy xa với toàn đà.
- Số lượng bài tập được sử dụng trong mỗi buổi tập là từ 2 – 4 bài. Thời
gian dành cho các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ là 10 – 15 phút.
- Từ kết quả trên chúng tôi có nhận xét sau:

Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

13


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

1/ Số lượng các bài tập còn sơ sài, phiến diện. Các bài tập khắc phục
trong lượng phụ sử dụng phương tiện còn ít, chưa chú trọng phát triển
các nhóm cơ lưng, bụng và nhóm cơ chi trên.
2/ Giai đoạn huấn luyện đã bước vào chuyên môn hóa ban đầu nên thời
gian huấn luyện sức mạnh tốc độ từ 10 – 15 phút là chưa hợp lý.
3/ Để nâng cao thành tích nhảy xa thì bên cạnh việc huấn luyện sức
mạnh tốc độ cần phải phối hợp hài hòa với huận luyện sức nhanh, sức

bền tốc độ khả năng linh hoạt các khớp, mức độ hoàn thiện kỹ thuật…
cũng tác động nhiều đến thành tích đạt được.
Với mục đích đánh giá thực tiễn và khách quan hơn nữa. Về thực
trạng phát triển sức mạnh tốc độ của nữ VĐV nhảy xa đội tuyển điền
kinh trường THPT Khoái Châu. Chúng tôi tiến hành khảo sát thực tế kết
quả huấn luyện của các giáo viên trong 2 năm 2009 – 2010, qua các kết
quả thu được, chúng tôi so sánh các test được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.3: So sánh thành tích các test năm 2009 – 2010 (nA = nB = 6)
Test

Bật xa tại chỗ(cm)

Thời điểm
Chỉ số

x
±

2009

2010

Chạy 40m XPC
(s)
2009
2010

205,1
0,32


208,3
0,45

5,49
0,33

ttính
tbảng
P

1,642

5,43
0,29
0,976
2,179
>0,05

Nhảy xa toàn đà
(cm)
2009
2010
371,2
0,35

382,4
0,37
1,782

Từ kết quả so sánh các test ở trên,qua bảng 3.3 chúng tôi đi đến kết luận:

Î Thành tích bật xa tại chỗ trung bình của nữ VĐV nhảy xa đội tuyển điền
kinh trường THPT Khoái Châu năm 2010 có tăng lên so với năm 2009
nhưng sự khác biệt đó không có ý nghĩa ở ngưởng xác suất P > 0,05. Cụ thể
là:
X 2009 = 205,1(cm)
X 2010 = 208,3(cm)

ttính = 1,642 < tbảng = 2,179
Î Thành tích chạy 40m XPC năm 2010 tốt hơn thành tích 2009 nhưng
sự khác biệt đó không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05. Cụ thể là:
X 2009 = 5, 49( s )
X 2010 = 5, 43( s )

ttính = 0,976 < tbảng = 2,179
Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

14


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

Î Thành tích nhảy xa năm 2010 tốt hơn thành tích 2009 nhưng sự khác
biệt đó không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05. Cụ thể là:
X 2009 = 371, 2(cm)
X 2010 = 382, 4(cm)


ttính = 1,782 < tbảng = 2,179.
Từ các kết quả so sánh các test ở trên chúng tôi đi đến kết luận:
- Năng lực sức mạnh tốc độ của nữ VDV nhảy xa đội tuyển điền kinh
trường THPT Khoái Châu năm 2010 có phát triển hơn so với năm 2009
nhưng chưa cao, không đảm bảo độ tin cậy ở ngưỡng xác suất P > 0,05.
-Thành tích nhảy xa năm 2010 tốt hơn thành tích 2009 nhưng sự
khác biệt đó không đảm bảo độ tin cậy ở ngưỡng xác suất P > 0,05.
Qua việc đánh giá công tác huấn luyện nhảy xa, thực tiễn đánh giá
về thực trạng trình độ sức mạnh tốc độ của nữ VĐV nhảy xa đội tuyển
điền kinh trường THPT Khoái Châu, chúng tôi đi đến nhận xét chung:
1/ Số lượng các bài tập còn sơ sài, phiến diện. Các bài tập khắc phục
trong lượng sử dụng phương tiện còn ít, chưa chú trọng phát triển các
nhóm cơ lưng, bụng và nhóm cơ chi trên.
2/ Giai đoạn huấn luyện đã bước vào chuyên môn hóa ban đầu nên thời
gian huấn luyện sức mạnh tốc độ từ 10 – 15 phút là chưa hợp lý.
3/ Để nâng cao thành tích nhảy xa thì bên cạnh việc huấn luyện sức
mạnh tốc độ cần phải phối hợp hài hòa với huấn luyện sức nhanh, sức
bền tốc độ và khả năng linh hoạt các khớp, mức độ hoàn thiện kỹ thuật…
cũng tác động nhiều đến thành tích đạt được.
3.2. Nghiên cứu lựa chọn bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ
cho nữ VĐV nhảy xa đội tuyển điền kinh trường THPT Khoái Châu
– Hưng Yên
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc
độ của nữ VĐV nhảy xa.
Qua quá trình tổng hợp và đúc kết kinh nghiệm từ thực tiển giảng
dạy, huấn luyện nhằm nâng cao thành tích thể thao trong nhảy xa người
ta đã sử dụng rất nhiều phương tiện khác nhau, trong đó có bài tập sức
mạnh tốc độ là yếu tố không thể thiếu trong quá trình huấn luyện nhảy
xa. Nó là yếu tố quan trọng trong việc quyết định đến thành tích của môn
nhảy này.

Như chúng ta đã biết, để có hiệu quả tốt trong giảng dạy và huấn
luyện nhảy xa, thì thành tích phụ thuộc rất nhiều vào tố chất sức mạnh
tốc độ đó là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh như trong giậm
nhảy và tốc độ có được khi chạy đà.
*Để lựa chọn những bài tập có hiệu quả trong quá trình giảng dạy
và huấn luyện, thì phải đảm bảo các căn cứ sau:

Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

15


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

- Căn cứ vào nguyên lý, đặc điểm cấu trúc kỹ thuật ( Động lực học
– động lực hình học ).
- Căn cứ vào đặc điểm đối tượng.
- Căn cứ vào điều kiện tổ chức giảng dạy.
- Căn cứ vào phương pháp giảng dạy.
- Căn cứ vào các nguyên tắc giảng dạy và huấn luyện thể thao.
- Căn cứ vào đặc điểm quá trình hình thành kỹ năng – kỹ xảo.
* Khi lựa chọn bài tập có hiệu qủa và mang tính khoa học cần phải
xác định được yêu cầu sau:
- Các bài tập phải có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp đối với các
quá trình hình thành các kỹ thuật riêng lẻ và kỹ thuật hoàn chỉnh.
- Các bài tập phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh ký đối tượng

cũng như trình độ phát triển thể chất của đối tượng giảng dạy.
- Các bài tập mở rộng được kỹ năng kỹ xảo cho người tập.
- Các bài tập phải khắc phục các yếu tố làm ảnh hưởng tới việc
nắm bắt kỹ thuật và liên kết kỹ năng tốt hơn.
- Các bài tập phải hợp lý vừa sức và nâng dần độ khó, khối lượng
tập luyện đặc biệt chú ý khâu an toàn trong tập luyện.
Dựa trên cơ sở lý luận các căn cứ và các yêu cầu của việc lựa
chọn các bài tập có hiệu quả trong quá trình giảng dạy và huấn
luyện nêu trên, chúng tôi đã lựa chọn một số bài tập các tài liệu
tham khảo, các giáo án giảng dạy, quan sát một số giờ tập luyện
của các nữ VĐV nhảy xa ở một số trung tâm huấn luyện thể thao
của tỉnh Hưng Yên, Trường nghiệp vụ TDTT Hưng Yên… Nội
dung các bài tập được trình bày ở bảng sau:

Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

16


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

Bảng 3.4: Kết quả phỏng vấn nội dung bài tập SMTĐ ( n = 10 )
TT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Nội dung bài tập
Bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể
Bật cao liên tục trên hố cát 20 – 30 lần x tổ, nghỉ giữa 3
Bật tại chỗ 5 lần x3 tổ nghỉ giữa /lần và 3 – 5/tổ
Bật xa ba bước tại chỗ 5 lần x 2 tổ nghỉ giữa/lần và 5/tổ
Bật cóc 20m x 3 tổ, nghỉ giữa 2 – 4 lần phút
Bật nhảy qua rào ( 5 – 6 rào ) từ 4 – 6 lần nghỉ giữa 3
Nhảy lò cò 30m x 5 lần, nghỉ giữa 4 – 6 phút
Đạp sau 50m x 3 lần x 3 tổ nghỉ giữa 5 lần, 10/tổ
Bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể bên ngoài
Gánh tạ bật nhảy 3 tổ x 30 lần/tổ, trọng lượng tạ 30kg, nghỉ

giữa 4 – 6 phút
Gánh tạ đi bước xoạc 30m x 3, nghỉ giữa 4 – 5/lần trọng
lượng 30 – 40kg
Gánh tạ đạp sau 30m x 5 tổ, nghỉ 3 – 5, trọng lượng tạ 15
kg
Gánh tạ bật nhảy đổi chân ở độ cao 20cm, 3 tổ x 20 lần,
nghỉ giữa 3 – 5 phút, trọng lượng tạ 20kg
Gánh tạ nâng cao đùi 5 tổ x 10 phút/tổ, nghỉ giữa 2 – 3
phút trọng lượng tạ 15 kg
Gánh tạ đứng lên ngồi xuống 7 - 10 lần/tổ, nghỉ giữa 5
phút trọng lượng tạ 15 kg
Gánh tạ ngồi sâu ½ gối và bật kiễng gót cao thẳng người 5
lần/tổ x 5 tổ, nghỉ giữa 2 – 3 phút, trọng lượng tạ 30 kg
Cõng nhau đứng lên ngồi xuống 10 lần/tổ x 3 tổ nghỉ giữa
3 – 5 phút
Bài tập hoàn thiện kỹ thuật
Chạy đà 3 – 5 bước giậm nhảy bay bước bộ 3 – 5l/tổ nghỉ
giữa 2 – 4 phút
Chạy đà ngắn giậm nhảy bay bước bộ 3 – 51/ tổ nghỉ giữa
2 – 4 phút
Chạy đà trung bình giậm nhảy bay bước bộ 3- 5 1/ 1 tổ
nghỉ giữa 3 – 5 phút
Nhảy xa với đà ngắn 3 – 51/ 1 tổ nghỉ giữa 3 – 5 phút
Nhảy xa với đà ngắn 3 – 5/ 1 tổ nghỉ giữa 3 – 5 phút
Nhảy xa toàn đà 4 – 61/ 1 tổ nghỉ giữa 4 – 6 phút

Bộ môn thể dục

Số phiếu
tán thành


Tỷ lệ %

9
10
8
10
8
6
7

90
100
80
100
80
60
70

9

90

6

60

9

90


10

100

8

80

5

50

10

100

4

40

8

80

5

50

7


70

5
8
10

50
80
100

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

17


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

Qua kết quả phỏng vấn ở bảng 3.4 cho phép chúng tôi lựa chọn được
13 bài tập, những bài tập được lựa chọn và đem vào ứng dụng cho đối tượng
thực hiện đều chiếm tỷ lệ từ 80 % số người đồng ý trở lên. Đối tượng là
những người có trình độ cao, kinh nghiệm và có thâm niên trong giảng dạy
và huấn luyện nhảy xa, do vậy các bài tập lựa chọn được trình bày ở bảng
sau:

Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh


18


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

Bảng 3.5: Nội dung bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
TT

1

Khối lượng
Số
QN
Tổng
tổ
Bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể
Bật cao liên tục trên hố cát 30 lần.
3
3’ – 5’ 90 lần

2

Bật xa tại chỗ 5 lân.

2

3


Bật xa 3 bước tại chỗ 5 lần.

2

4
5

Bật nhảy qua 5 rào.
Bật cóc 20m.

3
3

6
7
8
9
10

11

12
13

Nội dung bài tập.

Bài tập khắc phục trọng lượng
cơ thể bên ngoài.
Gánh tạ bật nhảy trọng lượng tạ

3
20kg.

1’/lần
– 5’/tổ
1’/lần
– 5’ –
7’/tổ
3’ – 5’
3’ – 5’

10 lần

15 lần
60m

5’

60 lần

30 lần

Gánh tạ bật nhảy đổi chân ở độ
3
5’
60 lần
cao 20cm 20 lần, trọng lượng tạ
20kg
Gánh tạ đạp sau 30m, trọng lượng
5

3’ -5’ 150m
tạ 15kg.
Gánh tạ nâng cao đùi 15giây/tổ,
3
3’ – 5’
45
trọng lượng 15kg.
giây
Gánh tạ ngồi sâu ½ gối và bật
3
5’
15 lần
kiềng gót cao thẳng người 5 lần,
trọng lượng tạ 40kg.
Bài tập hoàn thiện kỹ thuật.
Chạy đà 3 – 5 bước giậm nhảy
1
2’ – 4’ 3 – 5
hay bước bộ/1 tổ nghỉ giữa 2 – 4
lần
phút.
Nhảy xa với đà trung bình.
Nhảy xa toàn đà.

1

3’ – 5’

1


4’ –
6’

Bộ môn thể dục

3–5
lần
4–6
lần

Mục đích yêu cầu.

Phát triển sức mạnh cổ chân,
bàn chân.
Phát triển sức mạnh cổ chân
tăng khả năng phối hợp vận
động, yêu cầu nhảy nhanh, độ
dài bước nhảy.
Phát triển nhóm cơ chân, yêu
cầu bật thẳng chân và những
lần tiếp theo ở tư thế ½ góc
vuông.
Phát triển sức mạnh cổ chân,
yêu cầu chạm đất nhanh thẳng
chân khi trên cao.
Phát triển sức mạnh, độ linh
hoạt chân và cổ chân.
Phát triển sức mạnh cổ chân
và khả năng nỗ lực ý chí.
Nâng nhanh tối đa tư thế

người thẳng, đùi vuông góc.
Phát triển sức mạnh nhóm cơ
đùi, yêu cầu xuống chậm, lên
nhanh.
Nâng cao mức độ ổn định,
tăng nhịp điệu tốc độ chạy đà
3 - 4 bước đà cuối trước khi
bước vào nhảy.
Hoàn thiện tất cả kĩ thuật ở đà
mức độ trung bình.
Đánh giá mức độ hoàn thiện
kỹ thuật với khả năng cao
nhất khi phối hợp toàn bộ kỹ
thuật nhảy xa.

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

19


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

Chúng tôi đã áp dụng toàn bộ 13 bài tập trên vào việc huấn luyện cho đối
tượng thực nghiệm và được tiến hành theo lịch trình giảng dạy ( bảng 3.5 ),
chúng tôi tiến hành trong 10 tuần mỗi tuần 3 buổi, mỗi buổi 90 phút, trong
đố bài tập sức mạnh tốc độ chiếm 20 – 30 phút.
3.2.2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nằm
nâng cao thành tích nhảy xa nữ đội tuyển trường THPT Khoái Châu – Hưng

Yên.
3.2.2.1. Tổ chức thực nghiệm:
Được phép của lãnh đạo nhà trường và trực tiếp huấn luyện nội dung
nhảy xa nữ đội tuyển trường THPT Khoái Châu. Chúng tôi tổ chức thực
nghiệm trên 12 vận động viên được chia làm 2 nhóm. Mỗi nhóm 6 vận động
viên. Nhóm thực nghiệm (nhóm A) và nhóm đối chứng (nhóm B), nhóm
thực nghiệm tập luyện theo chương trình bài tập mà chúng tôi đưa ra, nhóm
đối chứng tập luyện theo giáo án nhà trường.
Thời gian: Sáng kiến thực nghiệm trong 10 tuần, mỗi tuần tập luyện 3
buổi, mỗi buổi tập 90 phút.
Kiểm tra đánh giá:để thực hiện đề tài chúng tôi tiến hành 2 đợt kiểm
tra, kiểm tra trước thực nghiệm và sau thực nghiệm. Từ đó chúng tôi so sánh
để khẳng định hiệu quả của bài tập.
3.2.2.2. Đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ vận
động viên nhảy xa trước và sau thực nghiệm:
* Trước thực nghiệm: Để xác định trình độ của vận động viên trước
khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra 12 vận động viên
thông qua các test. Qua thu thập và xủ lý số liệu thu được chúng tôi trình bày
ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm.( nA = nB = 6 )
Test
Nhóm
Chỉ số

x
±

ttính
tbảng
P


Bật xa tại chỗ(cm)

Chạy 40m XPC
(s)
Đối
Thực
chứng
nghiệm
5,43
5,45
0,32
0,31
1,357
2,179
>0,05

Đối
Thực
chứng
nghiệm
209,7
212,6
0,38
0,42
1,624

Nhảy xa toàn đà
(cm)
Đối

Thực
chứng
nghiệm
382,5
391,3
0,34
0,36
1,797

*Đánh giá kết quả trước thực nghiệm.
Kết quả kiểm tra ban đầu được chúng tôi tổng hợp số liệu và xử lý
theo phương pháp toán học thống kê, nhìn vào bảng 3.6 ta thấy:
Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

20


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

- Thành tích bật xa tại chỗ (cm): ttính = 1,623 < tbảng = 2,179
- Thành tích chạy 40m XPC (s): ttính = 1,357 < tbảng = 2,179
- Thành tích nhảy xa (cm): ttính = 1,797 < tbảng = 2,179
Qua đó ta thấy kết quả kiểm trước thực nghiệm đều có điểm chung đó
là ttính < tbảng
do đó sự khác biệt là không có ý nghĩa . Như vậy chúng ta khẳng định rằng
trước thực nghiệm trình độ sức mạnh tốc độ của 2 nhóm là tương đương

nhau.
Sau thời gian thực nghiệm với thời gian 10 tuần, mỗi tuần tập luyện
3 buổi, mỗi buổi tập 90 phút, nhóm thực nghiệm được tập theo lịch trình
giảng dạy. Chúng tôi tiến hành kiểm tra các test được trình bày ở bảng 3.7:
Bảng 3.7.Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm.( nA = nB = 6 )
Test

Bật xa tại chỗ(cm)

Chạy 40m XPC
(s)
Đối
Thực
chứng
nghiệm
5,41
5,29
0,31
0,30
2,532
2,179
< 0,05

Nhóm
Chỉ số

x
±

ttính

tbảng
P

Đối
Thực
chứng
nghiệm
213,4
237,6
0,41
0,39
2,497

Nhảy xa toàn đà
(cm)
Đối
Thực
chứng
nghiệm
391,2
432,3
0,35
0,34
2,786

Qua bảng 3.7 ta có thể dễ ràng nhận thấy rõ sự phát triển thành tích
của nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng. Thành tích của nhóm thực
nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Cụ thể là:
+ Thành tích bật xa tại chỗ:
X dc = 213, 4(cm)

X tn = 237, 6(cm)

ttính = 2,497 > tbảng = 2,179
+ Thành tích chạy 40m XPC:
X dc = 5, 41( s )
X tn = 5, 29( s )

ttính = 2,532 > tbảng = 2,179
+ Thành tích nhảy xa:
X dc = 391, 2(cm)
X tn = 432,3(cm)

ttính = 2,786 > tbảng = 2,179
Bộ môn thể dục

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

21


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học

Qua đánh giá trên, cho chúng ta thấy rằng trình độ phát triển sức mạnh
tốc độ của 2 nhóm tốt lên sau thời gian thực nghiệm, song nhóm thực
nghiệm tốt hơn hẳn nhóm đối chứng, qua so sánh toán học thống kê với sự
khác biệt rất có ý nghĩa (ttính > tbảng) ở ngưỡng P < 0,05.
.
Từ kết quả trên đã chứng minh những bài tập đã được lựa chọn vào

ứng dụng đã đem lại hiệu quả cao, chứng tỏ các bài tập đó đã phù hợp với
trình độ tập luyện của nữ VĐV nhảy xa, đội tuyển điền kinh trường THPT
Khoái Châu. Để làm sáng tỏ hơn nữa hiệu quả của các bài tập mà chúng tôi
đã lựa chọn và ứng dụng trong quá trình thực nghiệm, dưới đây là biểu đồ
diễn tả sự phát triển về thành tích của các nữ VĐV nhảy xa qua quá trình
thực nghiệm:
Biểu đồ 3.2 .

t
BXTC(cm) XPC 40m (s)

Nhóm đối chứng

Nhảy xa (cm)

BXTC(cm) XPC 40m (s)

Nhảy xa (cm)

Nhóm thực nghiệm

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

Bộ môn thể dục
22


Trường THPT Khoái Châu

SKKN khoa học


Nhìn vào biểu đồ 3.2 chúng ta nhận thấy rõ ràng sau khi ứng dụng các
bài tập đã được nghiên cứu và lựa chọn, thì thành tích của nhóm thực
nghiệm đã phát triển tốt hơn nhóm đối chứng rất nhiều. Từ các kết quả
nghiên cứu nêu trên của đề tài, cho phép đi đến một số các kết luận và kiến
nghị sau:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
A.Kết luận
• Từ những kết quả nghiên cứu trên, cho phép chúng tôi rút ra
những kết luận sau:
1/ Thành tích nhảy xa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Thể lực, kỹ
thuật, tâm lý… trong đó sức mạnh tốc độ giữ vai trò quyết định.
2/ Căn cứ vào vai trò quan trong của sức mạnh tốc độ đối với thành
tích nhảy xa, chúng tôi đã xác định được 3 test đánh giá năng lực
sức mạnh tốc độ, nhằm nâng cao hiệu quả trong khâu tuyển chọn,
kiểm tra định kỳ đối với VĐV nhảy xa.
- Bật xa tại chỗ ( cm ).
- Chạy 40m xuất phát cao ( giây ).
- Nhảy xa toàn đà ( cm ).
3/ Qua nghiên cứu sáng kiến đã lựa chọn được 13 bài tập nhằm
nâng cao thành tích cho nữ VĐV nhảy xa của đội tuyển điền kinh trường
THPT Khoái Châu đó là các bài tập.
- Bật xa tại chỗ.
- Bật xa ba bước tại chỗ.
- Bật nhảy qua rào ( 5 rào ).
- Bật cao liên tục trên hố cát.
- Bật cóc ( 20m ).
- Gánh tạ bật nhảy.
- Gánh tạ bật nhảy đổi chân.
- Gánh tạ đạp sau.

- Gánh tạ nâng cao đùi.
- Gánh tạ ngồi sâu ½ gối và bật kiễng gót cao.
- Chạy đà 3 – 5 bước giậm nhảy bật bước bộ.
- Nhảy xa với đà trung bình.
- Nhảy xa toàn đà.

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

Bộ môn thể dục
23


×