Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học lan ngọc vạn vàng (dendrobium chrysanthum) làm cơ sở cho việc bảo tồn các loại thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên phia oắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.22 KB, 55 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------o0o----------

TRƯƠNG TỐ HỮU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LAN NGỌC VẠN
VÀNG (Dendrobium chrysanthum) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN
LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Tài nguyên rừng

Lớp

: K43 – QLTNR – N02

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học



: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thu Hà

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại
những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì
việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh
viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà
trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng
một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy
giáo Th.S La Quang Độ tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu một số
đặc điểm sinh học lan Ngọc vạn vàng (Dendrobium chrysanthum) làm cơ
sở cho việc bảo tồn các loại thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng”.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy giáo Th.S La Quang Độ và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối
hợp giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén và
người dân, tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây tôi xin bày tỏ

lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc
biệt là thầy giáo Th.S La Quang Độ người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Bên cạnh đó tôi xin cảm ơn đến
các ban nghành lãnh đạo, các cán bộ kiểm lâm viên khu bảo tồn Phia Oắc –


ii

Phia Đén và bà con trong khu bảo tồn đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành
khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Trương Tố Hữu


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: đặc điểm phân loại của loài ........................................................... 23
Bảng 4.2: đo đếm kích thước lá ...................................................................... 25
Bảng 4.3: Độ tàn che nơi lan Ngọc vạn vàng phân bố.................................... 26
Bảng 4.4: Công thức tổ thành cây tầng cao lâm phần có lan .......................... 27
Bảng 4.5. Phân bố theo trạng thái rừng........................................................... 30
Bảng 4.6. Phân bố theo đai cao ....................................................................... 31

Bảng 4.7: các loại cây chủ mà lan bán sống phụ sinh..................................... 32
Bảng 4.8: Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi.................... 33
trên các tuyến đo ............................................................................................. 33


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1:Rễ lan Ngọc vạn vàn ....................................................................... 23
Hình 4.2: Thân lan Ngọc vạn vàng ................................................................ 24
Hình 4.3: chiều rộng của lá ............................................................................. 24
Hình 4.4: chiều dài của lá 12cm ........................................................................ 24
Hình. 4.6: Cây tái sinh bằng chồi gốc ................................................................ 29
Hình 4.5: Hoa lan Ngọc vạn vàng .................................................................. 25
Hình. 4.7: Cây tái sinh bằng chồi thân ................................................................. 29
Hình 4.8. Các loài lan ...................................................................................... 35
Hình. 4.9 Các loài lan ...................................................................................... 35
Hình. 4.10. Người dân đang bán lan ............................................................... 36


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ĐDSH

: Đa dạng sinh học

ODB


: Ô dạng bản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

KBT

: Khu bảo tồn

LSNG

: Lâm sản ngồi gỗ

STT

: Số thứ tự


vi

MỤC LỤC
Phần 1: Mở đầu ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2 . Mục tiêu và yêu cầu đề tài......................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu ........................................................................ 4

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và việt nam ......................................... 5
2.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 5
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 7
2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu .................. 8
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .................................................. 8
2.4. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư........................................................... 11
2.4.1. kinh tế .................................................................................................... 11
2.5. nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương. .......... 12
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU
......................................................................................................................... 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.......................................................... 14
3.2. địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.3.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài lan ngọc vạn
vàng ................................................................................................................. 14
3.3.2. Đặc điểm phân loại của loài .................................................................. 14
3.3.3. Đặc điểm về hình thái rễ, thân, lá, hoa, quả… của loài ........................ 14


vii
3.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài........................................................... 14
3.5. Tác động của con người đến khu bảo tồn và loài Lan ngọc vạn vàng..... 15
3.6. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài Lan ngọc vạn vàng tại
khu vực nghiên cứu. ........................................................................................ 15
3.7. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 15
3.7.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 15
3.7.2.Phương pháp điều tra ............................................................................. 15
3.7.3. Phương pháp sử lý số liệu ..................................................................... 17
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 22
4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loại lan Ngọc vạn

vàng. ................................................................................................................ 22
4.2. Đặc điểm phân loại của loài ..................................................................... 23
4.3. Một số đặc điểm sinh thái của loài........................................................... 26
4.3.1: Độ tàn che nơi lan Ngọc vàng vàng phân bố. ....................................... 26
4.3.2: Tổ thành tầng cây cao. .......................................................................... 27
4.3.3: Đặc điểm tái sinh của loài. .................................................................... 29
4.3.4.Đặc điểm phân bố của loài. .................................................................... 29
4.3.5. Các loài cây chủ lan sống phụ sinh ....................................................... 32
4.4. Tác động của con người đến khu bảo tồn và loài Lan ngọc vạn vàng..... 33
4.5. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài lan Ngọc vạn vàng tại
khu vực nghiên cứu. ........................................................................................ 36
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39


ii

Phia Đén và bà con trong khu bảo tồn đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành
khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Trương Tố Hữu



2
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần cung cấp thông tin cơ bản về đặc
điểm phân bố, sinh thái, sinh học của một số loài làm cơ sở cho việc bảo tồn
và phát triển nguồn gen thực vật quý hiếm ở nước ta
1.2 . Mục tiêu và yêu cầu đề tài.
- Xác định được sự hiểu biết và sử dụng cây lan Ngọc vạn vàng của
người dân.
- Một số đặc điểm hình thái, sinh thái của loài lan Ngọc vạn vàng và xác
định được một số biện pháp và phát triển của loài.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của Lan Ngọc vạn vàng
(Dendrobium chrysanthum) tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia
Đén tỉnh Cao Bằng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được
với công việc nghiên cứu khoa học, bên cạnh đó còn củng cố được lượng kiến
thức chuyên môn đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học
trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. Nắm được các
phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng kiến thức đã được học
trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học. Qua quá trình học tập nghiên
cứu đề tài tại khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén thuộc huyện Nguyên Bình tỉnh
Cao Bằng, tôi đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế
các đặc điểm sinh học và các biện pháp bảo tồn của loại lan ngọc vạn vàng.
Đây sẽ là những kiến thức rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu, học tập và
làm việc sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh học của loại lan ngọc vạn
vàng nhằm đề xuất một số biện pháp bảo tồn loài.



3
Thành công của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giữ gìn, bảo
tồn và phát triển loài lan ngọc vạn vàng quý này góp phần vào phát triển nền kinh
tế - xã hội của huyện, của tỉnh cũng như toàn bộ khu vực miền núi phía bắc.
Nhân dân có cơ sở và biện pháp để bảo tồn và phát triển nhân giống
loài lan Ngọc vạn vàng trên phạm vi rộng


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu
Hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên
đa dạng sinh học của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và
môi trường sống bị thu hẹp diên tích và taxon loài và dưới loài đang đứng
trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong những năm gần đây.
Cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan,trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là động vật, thực vật quý hiếm,
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái…là cơ sở khoa học
xây dựng mỗi quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.
Cơ sở bảo tồn
Để khắc phục tình trạng trên Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp, cùng
với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn nguồn tài nguyên đa dạng
sinh học của đất nước. tuy vậy, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề lien quan đến
bảo tồn đa dạng sinh học cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát

triển bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn đa dạng
sinh học...
Nhóm các loài bị đe dọa.
+ Cực kì nguy cấp (CR).
+ Nguy cấp (EN).
+ Sắp nguy cấp (VU)
Nhóm các loài ít nguy cấp.
+Phụ thuộc bảo tồn - cd


5
+ Sắp bị đe dọa - nt
+ Ít quan tâm: Least Concern (lc)
+ Thiếu dữ liệu: Data Deficient
+ Không được đánh giá: Not Evaluated
Để bảo vệ và phát triển các loài động thực vật quý hiếm Chính Phủ đã
ban hành (nghị định số 32 /2006/NĐ-CP) [8]. Nghị định quy định các loài
động thực vật quý hiếm, gồm hai nhóm chính sau:
+ Nhóm I va II. Trong đó IA, IIA là thực vật. IB, IIB là động vật.
+ nhóm IA, IB. Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I được phân thành:
+ Nhóm IIA, IIB Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
(Nguồn nghị định 32/2006/NĐ-CP) [8]
Đối với bắt kỳ công tác bảo tồn một loài động vật, thực vật nào đố
thì việc đi tìm hiểu kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp
thiết nhất . Tại khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao
Bằng

tôi đi tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của Lan ngọc vạn vàng ,


thông kê số lượng, tình hình sinh trưởng và đặc điểm sinh thái sinh học của
cây tại địa bàn nghiên cứu.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và việt nam
2.2.1. Trên thế giới
Lan được biết đến đầu tiên ở phương Đông vào năm 551- 279 trước
công nguyên bởi Khổng Tử. Cây Lan được biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là
Kiến Lan (tìm ra ở Phúc Kiến). Theo Pharastus được xem là ông tổ của thực
vật học và cũng có thể nói là cha đẻ của nghành học về lan, Orchis được ông
dùng để chỉ những cây Lan tìm thấy ở Địa Trung Hải. Thế kỉ thứ nhất sau
công nguyên, Dioscorides dùng Orchis để mô tả 2 loài địa lan trong quyển
sách của ông và được Linnalus ghi lại trong sách “Các loài cây cỏ” (Species


6
plantarum) vào năm 1753, rồi John Lindley sử dụng đầu tiên để đặt tên cho họ
lan là Orchiaceae từ năm 1836 và tồn tại đến nay.
Trong lĩnh vực điều tra cơ bản các loài lan rừng trên thế giới đã có khá
nhiểu tác giả quan tâm. Theo Helmut Bechtel (1982), hiện nay trên thế giới có
hơn 700 giống Lan rừng, gồm hơn 25.000 loài được xác định, chưa kể một số
lượng khổng lồ Lan lại không thể thống kê chính xác số lượng. Lan rừng phân
bố trên thế giới gồm 05 khu vực trên thế giới.
- Lan Ngọc vạn vàng (Dendrobium chrysanthum) ở trên thế giới chúng
được phân bố ở nhiều quốc gia: Hymalaya, Mianma, Thái Lan, Trung
Quốc…với nhiều công dụng như trên vừa lấy để làm cảnh vừa là loại thuốc
quý hiếm nên chúng đang bị khái thác quá mức và đang dần cạn kiệt.
- Dendrobium là một chi rất lớn của hoa lan nó được thành lập vào
năm 1799 và hiện có khoảng 1.200 loài chi phân bố trong môi trường
sống đa dạng ở phia nam phía đông và đông nam Á bao gồm cả Trung
Quốc, Nhật Bản Ấn Độ…
Hoa của chi lan hoàng thảo rất phong phú và đa dạng, nhiều màu sắc,

rất được nhiều nước ưa thích trên thế giới.
Chi lan Dendrobium là giống lam thuộc họ Orchdaceae, phân bố trên
các vùng thuộc châu Á nhiệt đới, tập trung nhiều ở đông nam Á và châu Ú.
Nếu như các nước Nam Mỹ tự hào về loài thuôc giống cattledya tiyeet đẹp
của mình, thì các nước Đông Nam Á cũng hãnh diện vì có giống Dendrobium
vô cùng phong phú. Điều kiện sinh thái cũng rất đa dạng, có nhiều loài chỉ
mọc và ra hoa ở vung lạnh, có loài ở vung nóng, có loài trung gian, nhưng có
loài có thể thích nghi với bất kì điều kiện khí hâu nào


7
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
- Ở nước ta thuộc 1 trong 2 khu vực xuất phát các loài lan quý hiếm
trên thế giới. Do vị trí địa lý mà khí hậu, độ ẩm, nhiệt độ và cường độ ánh
sáng của nước ta rất thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của cây lan.
Theo Phạm Hoàng Hộ (1993) Lan rừng Việt Nam được biết gồm hơn
750 loài khác nhau. Lan Việt Nam là lan của vùng nhiệt đới chịu ảnh hưởng
bởi hai mùa mưa nắng rõ rệt, vì thế đa số các loài lan mỗi năm chỉ cho một kỳ
hoa. Mùa nở hoa tập trung vào hai thời kỳ:
- Tháng 2 và tháng 4 trong mùa nắng do sự thọ hàn và quang kỳ tính.
- Tháng 7 tháng 8 do sự khô hạn.
Một số nghiên cứu ở Việt Nam về cây lan ngọc vạn vàng (Dendrobium
chrysanthum). Vũ Ngọc Lan, Trần Thế Mai, nguyễn Thị Sơn, Nguyễn Hữu
Cường, Nguyễn Văn Giang, Nguyễn Thị Lý Anh (2012) “ ảnh hưởng của một
số chế phẩm dinh dưỡng qua lá đến sinh trưởng cảu lan ngọc vạn vàng
Dendrobium chrysanthum) tại Gia Lâm - Hà Nội”.[11] lan ngọc vạn vàng
(Dendrobium chrysanthum). Được phân bố ở Cao Bằng, Hòa Bình…chúng là
loài có nhiều công dụng nên được con người khai thác quá mức, tình trạng
quản lý chưa cao, đã dẫn đến loại cây dần cạn kiệt. Cần được bảo vệ quản lý
và nuôi trồng.

Đặc điểm nhận dạng
Lan phụ sinh thân dài 70 -160 cm, hình trụ , dầy 0,6 cm thõng xuống ,
long dài 2 – 2,5 cm , lá hình mác nhọn, dài 10 – 16 cm, rộng 3 – 4 cm cụm
hoa bên mọc trên thân còn lá lá bắc dài 0,5 , hao màu vàng đường kính từ 4 –
4,5 cm …
Phân bố:
- Ở trong các rừng tự nhiên có độ cao từ 800m trở lên


8

Giá trị:
- Cẩy đề làm cảnh có hoa đẹp, và dung trong dược liệu
2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
- Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, có toạ độ địa lý:
+ Từ 220 31' 44" đến 220 39' 41" vĩ độ Bắc;
+ Từ 1050 49' 53" đến 1050 56' 24" kinh độ Đông.
- Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén nằm trong địa giới hành
chính của 6 xã Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Vũ Nông, Hưng Đạo
và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Trung tâm của Khu
bảo tồn là xóm Phia Đén thuộc xã Thành Công.
2.3.1.2. Địa hình:
Địa hình Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có độ dốc lớn
với nhiều chỗ dốc, núi đất xen núi đá vôi, cao dần từ Đông sang Tây, từ Nam
lên Bắc.
- Kiểu địa hình núi trung bình, độ cao ≥700m, chiếm khoảng 90% tổng
diện tích tự nhiên của Khu bảo tồn, cao nhất là đỉnh núi Phia Oắc 1.931 m;
- Kiểu địa hình núi thấp và đồi, độ cao <700m, chiếm khoảng 7% tổng

diện tích tự nhiên của Khu bảo tồn, phần lớn là các dãy núi đất, có xen lẫn địa
hình caster, phân bố phía Đông và Đông Nam, độ dốc trung bình từ 25 - 300,
độ cao trung bình 600m;
- Địa hình thung lũng, lòng chảo và dốc tụ, chiếm khoảng 3% tổng diện
tích tự nhiên của Khu bảo tồn, nằm xen giữa các dãy núi thấp và trung bình,
phần lớn diện tích này đang được sử dụng canh tác nông nghiệp.
2.3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Khí hậu.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: đặc điểm phân loại của loài ........................................................... 23
Bảng 4.2: đo đếm kích thước lá ...................................................................... 25
Bảng 4.3: Độ tàn che nơi lan Ngọc vạn vàng phân bố.................................... 26
Bảng 4.4: Công thức tổ thành cây tầng cao lâm phần có lan .......................... 27
Bảng 4.5. Phân bố theo trạng thái rừng........................................................... 30
Bảng 4.6. Phân bố theo đai cao ....................................................................... 31
Bảng 4.7: các loại cây chủ mà lan bán sống phụ sinh..................................... 32
Bảng 4.8: Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi.................... 33
trên các tuyến đo ............................................................................................. 33


10
khai thác nguồn nước mặt phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân
tại những khu vực thiếu nước gặp nhiều khó khăn, điển hình như xóm Phia Đén
và trong các thung lũng Karts, tại các khu vực núi đá vôi.
2.3.1.4. Đặc điểm hệ động thực vật
Về thực vật

Theo hệ thống phân loại Thảm thực vật Việt Nam của GS-TS Thái Văn
Trừng, rừng ở đây thuộc kiểu “ Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới”
với các kiểu chính sau:
+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp, phân bố ở độ
cao dưới 700 m. Kiểu này, diện tích còn lại ít, tập trung chủ yếu ở phía Đông
Nam Khu bảo tồn thiên nhiên, với nhiều họ thực vật điển hình cho khu hệ
thực vật nhiệt đới núi thấp miền Bắc Việt Nam có nguồn gốc tại chỗ.
+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình và cao,
thường phân bố ở độ cao ≥ 700 m bao phủ phần phía trên của dãy núi Phia Oắc
với nhiều họ thực vật điển hình có nguồn gốc từ hệ thực vật á nhiệt đới (yếu tố di
cư) từ Hymalaya-Vân Nam-Quý Châu, Ấn Độ-Miến Điện đi xuống định cư ở
Việt Nam
- Đất có rừng đặc dụng có 10.269 ha, trong đó:
+ Rừng tự nhiên chiếm 98,1% tổng diện tích đất có rừng, bao gồm:
rừng trung bình chiếm 13,5%, rừng nghèo chiếm 4,7%, rừng phục hồi chiếm
68,5%, rừng hỗn giao chiếm 10,4%.
+ Rừng trồng chiếm 1,9% tổng diện tích đất có rừng, loài cây trồng chủ
yếu là Thông.
+ Đất chưa có rừng chiếm 19,6% tổng diện tích tự nhiên, phân bố rải
rác trong Khu bảo tồn. Loại đất này có tỷ lệ độ che phủ cao của lớp thảm cỏ,
dây leo, bụi dậm và cây gỗ tái sinh, đất còn hoàn cảnh của đất rừng, nếu được
khoanh nuôi bảo vệ tốt, hệ thực vật rừng sẽ phục hồi và phát triển mạnh


11
Về động vật
Kết quả thu thập, điều tra bổ sung bước đầu đã thống kê được thành
phần động vật của Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có 222 loài
động vật có xương sống, trong đó có 87 loài thú thuộc 26 họ; 90 loài chim
thuộc 37 họ và 14 bộ (trong đó bộ Sẻ có số loài nhiều nhất 48 loài); 17 loài

lưỡng cư; 28 loài bò sát và hàng ngàn loài động vật không xương sống, côn
trùng, động vật nhuyễn thể, động vật đất.
Nguồn: Dự án Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Khu bảo tồn
thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 – 2020.
2.4. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư
- Dân số: Theo Niên giám thống kê huyện Nguyên Bình năm 2010,
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có 11.438 khẩu, với 2.287 hộ,
khoảng 4.918 lao động. Xã Thành Công, Phan Thanh, Hưng Đạo, Quang
Thành chủ yếu là hộ nông nghiệp, còn thị trấn Tĩnh Túc chủ yếu là hộ phi
nông nghiệp. Tốc độ tăng dân số của vùng hiện khoảng 2,2%/năm.
- Dân tộc: Khu bảo tồn có 5 dân tộc đang sinh sống; trong đó: Người
Dao 5.398 khẩu chiếm 47,2% tổng dân số Khu bảo tồn, người Nùng 2.335
khẩu chiếm 20,3%, người Kinh 2.027 khẩu chiếm 17,8%, người Tày 1.573
khẩu chiếm 13,8%, người H’Mông 105 khẩu chiếm 0,9% tổng dân số.
2.4.1. kinh tế
Sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành chiếm vị trí chủ đạo trong hoạt động kinh tế của
địa phương. Trong những năm qua, kinh tế nông nghiệp của địa phương khu
vực Khu bảo tồn đã được phát triển theo tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp và nông thôn, phương thức sản xuất được chuyển dịch từ sản
xuất tự cấp – tự túc sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường. Trên cơ sở
thế mạnh tiềm năng đất đai, một số chương trình, dự án được đưa vào thực


12
hiện, đã mang lại hiệu quả thiết thực cho các hộ dân. Sản xuất nông nghiệp
được chú trọng tăng vụ và đa dạng sản phẩm. Cơ cấu nội bộ ngành nông
nghiệp từng bước được chuyển đổi theo hướng đẩy mạnh giống cây trồng, vật
nuôi có giá trị kinh tế cao. Trong chăn nuôi, phát triển mạnh hình thức chăn
nuôi có quy mô lớn, tập trung.

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Nguyên Bình năm 2011
Sản xuất lâm nghiệp
Trong những năm qua công tác quản lý, bảo vệ rừng được thực hiện
đến cấp cơ sở và cộng đồng người dân nên bước đầu đã đạt được những kết
quả khả quan, diện tích rừng tự nhiên đạt 8.888 ha (năm 2008), tăng 76 ha so
với (năm 2001); diện tích rừng trồng đạt 688 ha (năm 2008), tăng 17 ha so với
năm 2001. Từ kết quả trên cho thấy công tác phát triển rừng còn rất chậm,
trong khi diện tích đất chưa có rừng trong vùng còn lớn. Tuy nhiên số liệu
trên chỉ phản ánh được phần diện tích thực hiện thông qua các chương trình
dự án, còn diện tích rừng tự phục hồi, diện tích do người dân tự trồng chưa
phản ánh hết trong biểu số liệu trên.
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Nguyên Bình năm 2010
2.5. nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương.
Thuận lợi
- Khu bảo tồn Phia Oắc – Phia có diện tích đất đai rộng lớn và tính chất
đất còn tốt do vậy đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho sự đa dạng
về thành phần loài và hệ sinh thái của địa phương.
- Khu bảo tồn có hệ thống ban quản lý với số lượng lớn và chất lượng cao
do vậy việc bảo tồn được duy trì và phát triển tốt, đóng góp lớn vào công tác
bảo tồn đa dạng sinh học cho khu bảo tồn.
- Địa hình phức tạp hiểm trở do vậy việc khai thác trái phép và các hoạt
động làm suy giảm giá trị đa dạng sinh học ít.


13
- Khí hậu là điều kiện thuận lợi để khu bảo tồn lưu giữ và bảo tồn một
số loài động thực vật đặc hữu.
Khó khăn.
- Một số hộ dân còn sống và làm nương bãi trong vùng lõi khu bảo tồn
- khu bảo tồn có hệ động thực vật còn tương đối phong phú là nơi nhòm

ngó của các đối tượng khai thác trái phép tài nguyên thiên nhiên.
- Địa hình hiểm trở khiến cho công tác quản lý và bảo vệ còn gặp khó khăn.
- khu bảo tồn rộng nhưng số kiểm lâm viên địa bàn thì quá ít không đáp
ứng được nhu cầu về bảo vệ.
- Người dân sống một phần chủ yếu dựa vào rừng nên cần có thời gian
thay đổi lối sống này.
- Dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số nên trình độ dân trí chưa
cao, chủ yếu là trồng trọt và khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trong rừng làm
cho diện tích rừng bị giảm đi nhanh chóng.
- Kinh tế kém phát triển chủ yếu vẫn dựa vào sản xuất nông nghiệp.


14

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là loài lan Ngọc vạn vàng (Dendrobium
chrysanthum) tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén tỉnh Cao Bằng.
3.2. địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Khóa luận được nghiên cứu tại khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Oắc – Phia Đến thuộc huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành từ 1/2015 – 4/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu, tiến hành điều tra các khu vực rừng tự nhiên
trong khu bảo tồn với các nội dung chính sau:
3.3.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài lan Ngọc
Vạn vàng
3.3.2. Đặc điểm phân loại của loài
3.3.3. Đặc điểm về hình thái rễ, thân, lá, hoa, quả… của loài

3.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài.
- Độ tàn che nơi Lan ngọc vàng vàng phân bố
-Tổ thành tầng cây cao.
- Đặc điểm tái sinh của loài
- Đặc điểm phân bố của loài.
- Các loài cây chủ lan phụ sinh


15
3.5. Tác động của con người đến khu bảo tồn và loài Lan ngọc vạn vàng.
3.6. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài Lan ngọc vạn vàng
tại khu vực nghiên cứu.
3.7. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.7.1. Phương pháp kế thừa
Thu thập tài liệu cơ bản về khu vực nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên và dân sinh kinh tế trong khu vực
nghiên cứu.
+ Các loại bản đồ chuyên dùng của khu vực nghiên cứu.
+ Các tài liệu tham khảo về lĩnh vực nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước.
+ Các công trình nghiên cứu của các tác giả khác liên quan đến khu vực
và vấn đề nghiên cứu.
3.7.2.Phương pháp điều tra
Lập điều tra theo tuyến
Tuyến điều tra được lập từ chân lên tới đỉnh, đi qua các trạng thái rừng.
Cứ 100m độ cao tiến hành lập 1 OTC. Tiến hành lập 6 tuyến điều tra theo 4
hướng khác nhau: Đông, Tây, Nam, và Bắc. Trên tuyến điều tra đánh dấu toạ
độ các loài quý hiếm.
Khi gặp loài cây trong đối tượng nghiên cứu, tiến hành đo đếm chi tiết
các đặc điểm hình thái, để làm cơ sở cho việc nhận biết và phân loại loài cây

cần nghiên cứu với các loài cây khác.
Thân cành: Tiến hành mô tả hình dạng thân, màu sắc, vỏ, các đặc điểm
nổi bật khác và mức độ phát triển của cây.
Các số liệu thu được ghi chép lại
Lá, hoa và quả:


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1:Rễ lan Ngọc vạn vàn ....................................................................... 23
Hình 4.2: Thân lan Ngọc vạn vàng ................................................................ 24
Hình 4.3: chiều rộng của lá ............................................................................. 24
Hình 4.4: chiều dài của lá 12cm ........................................................................ 24
Hình. 4.6: Cây tái sinh bằng chồi gốc ................................................................ 29
Hình 4.5: Hoa lan Ngọc vạn vàng .................................................................. 25
Hình. 4.7: Cây tái sinh bằng chồi thân ................................................................. 29
Hình 4.8. Các loài lan ...................................................................................... 35
Hình. 4.9 Các loài lan ...................................................................................... 35
Hình. 4.10. Người dân đang bán lan ............................................................... 36


17
- Phương pháp lập ô dạng bản (ODB): Trong OTC lập 5 ODB để điều
tra cây tái sinh theo vị trí: 1 ô ở tâm, 4 ô ở 4 góc của ô tiêu chuẩn. Cụ thể như
hình vẽ sau:
- Lập ODB để điều tra cây tái sinh. Diện tích mỗi ODB là 25m2 (5m x 5m
3.7.3. Phương pháp sử lý số liệu
+ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng

a. Tổ thành tầng cây gỗ
Tổ thành là chỉ tiêu biểu thị tỉ lệ mỗi loài hay nhóm loài tham gia tạo
thành rừng, tuỳ thuộc vào số lượng loài có mặt trong lâm phần mà phân chia
lâm phần thành rừng thuần hoài hay hỗn loài, các lâm phần rừng có tổ thành
loài khác nhau thì chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tính đa
dạng sinh học cũng khác nhau.
Để đánh giá đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái của quần hợp cây gỗ,
chúng tôi sử dụng chỉ số mức độ quan trọng (Importance Value Index = IVI),
tính theo công thức:
IVIi (%) =

Ai + Di + RFi
3

(3-1)

Trong đó:
IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i.
Ai là độ phong phú tương đối của loài thứ i:
A i (% ) =

Ni
s



x1 0 0

(3-2)


Ni

i =1

Trong đó: Ni là số cá thể của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp
Di là độ ưu thế tương đối của loài thứ i:
D i (% ) =

Gi
s



i =1

Gi

x1 0 0

(3-3)


×