Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng VPBank – PGD chánh hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.17 KB, 25 trang )

LỜI CẢM ƠN
eóf
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn đã giúp
em định hướng đề tài và cấu trúc bài viết.
Em xin cảm ơn các anh chị cán bộ tín dụng và toàn thể công nhân
viên chức phòng giao dịch đã nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn em thực tập
nghiệp vụ tin dụng cũng như tìm tài liệu để em hoàn thành bài báo cáo.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2014
Sinh Viên
NGUYỄN ÁI NHẤT


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

..................,Ngày.......tháng .......năm 2014
Chữ
Chữ ký giám đốc phòng giao dịch




cán

bộ

hướng

dẫn


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
..
................,Ngày.......tháng .......năm 2014

Chữ ký giảng

viên hướng dẫn

2


SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Quy trình tín dụng cơ bản
Sơ đồ 2 : Quy trình tín dụng tiêu dùng cho khách hàng cá nhân tại PGD Chánh
Hưng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Quy định của từng sản phẩm tín dụng tiêu dùng cá nhân
Bảng 2. Quy mô tín dụng tiêu dùng tại PGD Chánh Hưng 2010-2013
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Quy mô tín dụng tiêu dùng tại PGD Chánh Hưng 2010-2013
Biểu đồ 2. Cơ cấu tín dụng tiêu dùng tại PGD Chánh Hưng năm 2013

3

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM
TMCP
PGD

Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Phòng giao dịch



Báo cáo thực tâp

GVHD:

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG I.......................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG.......................................................................3
CHƯƠNG II......................................................................................................................7
NGÂN HÀNG VPBANK VÀ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI PGD CHÁNH HƯNG. .7
CHƯƠNG III...................................................................................................................16
GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG Ở PDG
VPBANK CHÁNH HƯNG.................................................................................................16
KẾT LUẬN......................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................19

2

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


Báo cáo thực tâp

GVHD:

LỜI MỞ ĐẦU
Ra đời từ những thập niên cuối thế kỉ 19, hệ thống NHTM Việt Nam đã không ngừng
phát triển và hoàn thiện mình cả về quy mô và chất lượng để thực hiện tốt các chức năng của
mình: chức năng trung gian tài chính, chức năng tạo tiền và chức năng sản xuất. Trong đó,
chức năng trung gian tài chính được các NHTM quan tâm hơn cả vì ngoài việc góp phần

quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà đối với các NHTM việc thực hiện chức năng
này chính là đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho mình. Vì vậy, mục tiêu trở thành kênh
chuyền dẫn vốn vừa nhanh, an toàn và vừa hiệu quả giữa cá thể, doanh nghiệp thừa vốn đến
cá thể, doanh nghiệp thiếu vốn trong nền kinh tế cũng chính là nhiệm vụ sống còn của mỗi
NHTM.
Thế nhưng trong bối cảnh hiện nay, đầu vào tức việc huy động vốn nhàn rỗi khá là
hiệu quả thì trái lại đầu ra tức cho các cá thể, doanh nghiệp vay lại rất khó khăn dẫn đến việc
dư thừa vốn. Không những khiến các NHTM khó khăn kiếm lợi nhuận mà còn khiến nền
kinh tế nước ta chậm phát triển. Để thoát khỏi hoàn cảnh này, buộc các ngân hàng phải chủ
động hơn trong việc cấp tín dụng, tiếp cận khách hàng, đa dạng hóa và phát triển sản phẩm
tín dụng cho ngày càng phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng. Trước việc cấp tín dụng
cho doanh nghiệp đang vấp phải bất đồng về lãi suất cho vay thì tín dụng tiêu dùng cho cá
nhân, tiêu biểu là tín dụng tiêu dùng đang được các ngân hàng chọn như cứu cánh để khai
thông đầu ra. Tuy giá trị của mỗi hợp đồng tín dụng tiêu dùng là nhỏ nhưng bù lại số lượng
khách hàng có nhu cầu là rất lớn. Nhờ xã hội ngày càng hiện đại, đời sống con người đã
được cải thiện rõ rệt khiến người tiêu dùng bắt đầu chú ý đến các mặt hàng xa xỉ phẩm như
ô-tô, trang sức, mô-tô phân khối lớn, … thêm vào tâm lý thích sử dụng hàng hóa trước thanh
toán sau khiến nhu cầu tín dụng tiêu dùng dâng cao.
Hiểu được sự cần thiết cũng như tiềm năng của tín dụng tiêu dùng, sau một thời gian
thực tập tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – PGD Chánh Hưng, em đã
quyết định chọn đề tài báo cáo thực tập là: “Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng đối
với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank – PGD
Chánh Hưng”.

1

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


Báo cáo thực tâp


GVHD:

Em hy vọng với bài viết phân tích, nghiên cứu này sẽ giúp tìm hiểu nguyên nhân dẫn
đến rủi ro của tín dụng tiêu dùng, những khó khăn đang cản trở công tác tín dụng đồng thời
đưa ra những thuận lợi, khó khăn và tiềm năng góp phần mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP VPBank – PGD Chánh Hưng nói riêng và ngành ngân
hàng nói chung.
Kết cấu bài viết của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng tiêu dùng
Chương 2: Ngân hàng TMCP VPBank và thực trạng tín dụng tiêu dụng tại PGD
Chánh Hưng
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ tín dụng tiêu
dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP VPBank – PGD Chánh Hưng
Phạm vi đề tài là nghiên cứu hoạt động tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
VPBank – PGD Chánh Hưng từ 2011 đến 2013.

2

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


Báo cáo thực tâp

GVHD:

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
1.1 Tín dụng ngân hàng:
Muốn hiểu thế nào là tín dụng ngân hàng thì trước tiên ta tìm hiểu tín dụng là gì đã.

Từ thời xa xưa thuật ngữ tín dụng đã xuất hiện, nó gắn liền với hoạt động sản xuất, mua
bán hàng hóa và nhu cầu đầu tư sinh lời của các chủ thể trong nền kinh tế. Khi nhắc đến
quan hệ tín dụng ta không nói đơn thuần giữa các cá thể, tổ chức cố định nào đó như ngân
hàng hay các tổ chức tài chính mà rộng hơn là giữa tất cả chủ thể trong nền kinh tế. Khái
niệm tín dụng như sau:
“Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền
tệ hay hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định sẽ thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị sở hữu ban đầu”
Nói đơn giản hơn tín dụng là quan hệ giữa người đi vay và người cho vay trên
nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cả gốc và lãi nhất định cho người cho vay. Như vậy
ta đã có thể dễ dàng hiểu tín dụng ngân hàng chính là quan hệ tín dụng giữa một bên là
ngân hàng với bên còn lại là các chủ thể khác trong nền kinh tế. Mối quan hệ đó được biểu
hiện qua các hoạt động như sau:
• Cấp tín dụng: Ngân hàng cho vay các cá nhân, chủ thể trong nền kinh tế bằng việc
thiết lập các hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, …
• Huy động vốn: Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân, chủ thể trong nền kinh tế
hay phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng là một hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tất cả hoạt động của NHTM. Nó là nguồn đáp ứng cho mọi nhu cầu vốn của các cá thể,
tổ chức kinh tế giúp họ tận dụng cơ hội đầu tư, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn nhờ đó tăng
thêm lợi nhuận, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2 Tín dụng tiêu dùng:
1.2.1 Khái niệm tín dụng tiêu dùng:
Tín dụng tiêu dùng là khoản vốn mà ngân hàng cho các cá nhân, hộ gia đình vay
nhằm mục đích tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của họ như mua sắm nhà ở, các thiết bị gia đình,
3

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT



Báo cáo thực tâp

GVHD:

xe cộ và những chi tiêu liên quan đến y tế, du học, du lịch,... Đây là nguồn tài chính quan
trọng đáp ứng các nhu cầu thiếu hụt tiền mặt trong thanh toán, chuyển tiền... được người dân
tâm rất nhiều.
1.2.2 Đặc điểm tín dụng tiêu dùng:
Một điểm đặc trưng của tín dụng tiêu dùng và đồng thời cũng là một trong những
điểm khác nhau khi so sánh với tín dụng phục vụ sản xuất là quy mô của mỗi món vay đa số
là nhỏ, nhưng số lượng món vay lại nhiều.
Tín dụng tiêu dùng phù hợp với mọi tầng lớp trong xã hội nên khách hàng cá nhân rất
đa dạng và phong phú. Điều đó dẫn đến việc kiểm tra thông tin khách hàng nhằm đánh giá
khả năng tài chính cũng như tư cách gặp nhiều khó khăn. Hầu hết các thông tin đều do
khách hàng cung cấp và họ thường tránh đề cập các thông tin liên quan đến riêng tư hay
những thông tin sẽ ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng của cán bộ tín dụng buộc ngân
hàng phải thu thập thông tin gián tiếp trong quá trình đi thực tế nên dẫn đến thông tin không
đầy đủ và bảo đảm độ tin cậy làm cán bộ tín dụng có thể đưa ra quyết định sai lầm trong các
hợp đồng tín dụng tiêu dùng.
Nhu cầu của từng khách hành phụ thuộc rất nhiều vào môi trường xung quanh nên tín
dụng tiêu dùng chịu chi phối rất lớn bởi các yếu tố kinh tế và xã hội. Nên tùy vào tình hình
kinh tế - xã hội mà ngân hàng nên đưa ra các sản phẩm tín dụng tiêu dùng phù hợp.
Bên cạnh đó, tín dụng tiêu dùng với số lượng khách hàng đông đảo cùng với lãi suất
cố định đem lại một khoản lợi nhuận lớn so với danh mục cho vay khác tạo điều kiện giúp
ngân hàng thoát khỏi tình trạng ứ đọng vốn hiện nay.
1.2.3 Các phương thức cấp tín dụng tiêu dùng phổ biến:
Mặc dù ngân hàng thiết kế các sản phẩm dành cho tín dụng tiêu dùng rất đa dạng và
phong phú, nhưng phần lớn các sản phẩm đó được cho vay theo hai phương thức là cho vay
tiêu dùng trả góp và cho vay tiêu dùng thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
• Cho vay tiêu dùng trả góp:

Đây là phương thức mà khách hàng cá nhân ưa thích vì họ có thể linh hoạt khoản tiền
trả nợ gốc và lãi mỗi kỳ phù hợp với chu kỳ thu nhập của mỗi người. Nhờ vậy đảm bảo khả
năng trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng hơn. Đặc trưng của khách hàng vay theo
4

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


Báo cáo thực tâp

GVHD:

phương thức này là họ phát sinh nhu cầu ngẫu nhiên trong năm như để chi tiêu như nhà ở,
chi phí sửa chữa/ xây dựng nhà ở, mua phương tiện đi lại,... và thông thường đây là những
khoản vay lớn.
• Cho vay tiêu dùng thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Bằng cách sử dụng thẻ tín dụng do ngân hàng hay tổ chức phát hành thẻ mà mỗi chủ
thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng nhất định trong thời gian thông thường là một năm
để phục vụ các nhu cầu chi tiêu của mình. Đặc trưng của khách hàng vay theo phương thức
này là họ có nhu cầu chi tiêu thường xuyên mang tính tuần hoàn. Mặc dù họ hoàn toàn có đủ
khả năng chi trả nhưng chu kỳ thu nhập không trùng khớp với thời gian chi tiêu.
1.2.4 Vai trò tín dụng tiêu dùng:
• Đối với ngân hàng: Có 2 vai trò quan trọng sau
Thứ nhất, tín dụng tiêu dùng là một phương thức marketing hiệu quả đồng thời tăng
khả năng cạnh tranh với những NHTM khác. Yêu cầu phải đa dạng hóa sản phẩm tín dụng
tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu phong phú của các cá nhân, hộ gia đình trong xã hội buộc
NHTM phải len lỏi vào đời sống của người tiêu dùng đề tìm hiểu họ cần gì. Và khi ngân
hàng hỗ trợ người tiêu dùng khi họ cần vốn đã góp phần làm đẹp thêm hình ảnh và nâng cao
uy tín của ngân hàng. Thêm vào đó, yêu cầu đa dạng hóa sản phẩm cũng khiến ngân hàng
phải nỗ lực mở các chi nhánh rộng khắp các tỉnh thành cùng với sản phẩm tín dụng tiêu dùng

không ngừng cải tiến cũng làm tăng khả năng cạnh tranh của các NHTM.
Thứ hai, tín dụng tiêu dùng góp một phần tương đối lớn vào thu nhập và phân tán rủi
ro cho ngân hàng nhờ việc mở rộng mạng lưới chi nhánh.
• Đối với cá nhân:
Tín dụng tiêu dụng giúp người tiêu dùng chủ động hơn trong chi tiêu sinh hoạt của
mình, giúp họ cải thiện chất lượng cuộc sống không cần chờ đến tích lũy số tiền cần thiết.
Ngoài ra quan trọng tín dụng tiêu dùng có thể đáp ứng các nhu cầu cấp bách về sức khỏe và
giáo dục.
• Đối với nền kinh tế:
Trong nền kinh tế, khi cung vượt quá cầu có thể dẫn đến tình trạng khủng hoảng thừa
gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế. Ngoài những nguyên nhân chủ quan phát sinh từ
5

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


Báo cáo thực tâp

GVHD:

doanh nghiệp như không lường trước thị hiếu của người tiêu dùng hay lượng cung thừa thải
thì còn có những nguyên khách quan và đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi nền kinh tế khó
khăn chính là người tiêu dùng không có khả năng thanh toán hay có nhưng ngại do muốn tiết
kiệm. Chính lúc này tín dụng tiêu dùng sẽ là công cụ khai thông lưu chuyển hàng hóa cho
nền kinh tế, kích cầu và cuối cùng là thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2.5 Quy trình tín dụng tiêu dùng:
Về cơ bản, quy trình tín dụng ngân hàng là như nhau ở các lĩnh vực tiêu dùng, sản
xuất,... nhưng hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể cho
từng lĩnh vực gồm nhiều giai đoạn và kết quả, nhiệm vụ cụ thể ở từng giai đoạn là khác
nhau. Quy trình tín dụng thường bao gồm năm giai đoạn chính.

Sơ đồ 1. Quy trình tín dụng cơ bản
Lập hồ sơ
đề nghị cấp
tín dụng

Phân tích
tín dụng

Quyết định
tín dụng

Giải
ngân

Giám sát
và thanh lý
tín dụng

.
1.2.6 Rủi ro trong tín dụng tiêu dùng:
Những khả năng dẫn đến việc khách hàng mất năng lực trả nợ chính là rủi ro tín dụng
tiêu dùng. Tín dụng tiêu dùng được biết đến với rủi ro cao là vì những nguyên nhân mất khả
năng thanh toán nợ chủ yếu phụ thuộc vào người đi vay. Tuy nhiên cũng có một phần nhỏ
thuộc về nguyên nhân chủ quan ngân hàng như khuyết điểm trong tổ chức tín dụng và chính
sách ngân hàng. Sau đây là ba nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng thường thấy xuất phát từ
người đi vay:
• Nguyên nhân liên quan đến khả năng tạo thu nhập: như mất việc làm, làm ăn thua
lỗ, sức khỏe suy yếu,..
• Nguyên nhân liên quan đến các khoản chi đột biến: như giá sinh hoạt thường ngày
tăng, hoàn cảnh hôn nhân và gia đình thay đổi,...

• Nguyên nhân liên quan đến tâm lý khách hàng: những vấn đề xã hội làm thay đổi ý
muốn trả nợ của khách hàng.
6

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


Báo cáo thực tâp

GVHD:

CHƯƠNG II
NGÂN HÀNG VPBANK VÀ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI
PGD CHÁNH HƯNG
2.1 - Giới thiệu chung về Ngân Hàng VPBank và PGD Chánh Hưng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng VPBank:
Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPBank có tiền thân là Ngân hàng Thương mại
Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam. Tên đây đủ bằng tiếng anh là
Vietnam Prosperity Joint Stock Comercial Bank. Được thành lập theo Giấy phép hoạt động
số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm
1993 với thời gian hoạt động 99 năm.
Là một trong những NHTM có mặt sớm nhất ở Việt Nam chính thức đi vào hoạt
động ngày 04 tháng 09 năm 1993. Sau gần 20 năm hoạt động, VPBank đã trải qua 8 lần
nâng vốn điều lệ từ 20 tỷ ban đầu cho đến nay đã là 5.770 tỷ đồng, và chưa dừng lại đó mới
đây ngày 17/02/2014 VPBank đã được NHNN chấp thuận việc tăng vốn điều lệ từ 5.770 tỷ
đồng lên 6.347,41 tỷ đồng theo Phương án tăng vốn điều lệ đã được Đại hội đồng cổ đông
thường niên VPBank năm 2013 thông qua. Trụ sở chính hiện nay là tầng 1-7 tòa nhà Thủ
Đô, số 72 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Với những nỗ lực phát triển không ngừng VPBank đã xây dựng mạng lưới chi
nhánh lên hơn 200 điểm giao dịch trải khắp cả nước, với đội ngũ trên 4.000 cán bộ nhân

viên. Bên cạnh đó, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng Khoán.
Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank đang
từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn định
và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn đầy tham vọng, VPBank đã triển
khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012 - 2017 với sự hỗ trợ của công ty
tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược này, VPBank nỗ lực tăng trưởng hữu cơ
trong các phân khúc khách hàng mục tiêu, khẩn trương xây dựng các hệ thống nền tảng để
phục vụ tăng trưởng, và luôn chủ động theo dõi các cơ hội trên thị trường.
Các thành tựu mà VPBank đã được trong năm 2013 như:
• Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ghi nhận những thành
tích xuất sắc góp phần hoàn thành nhiệm vụ ngân hàng năm 2011-2012
7

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


Báo cáo thực tâp

GVHD:

• Giải thưởng Ngân hàng bán lẻ sáng tạo nhất Việt Nam 2013 (Most innovative
retail bank Vietnam 2013) do Global Banking and Finance Review trao tặng
• Giải thưởng Thương hiệu được khách hàng tín nhiệm 2013 do Hội sở hữu trí tuệ
TP HCM và mạng Doanh nghiệp Sài Gòn trao tặng
• Giải thưởng Thương hiệu tiêu biểu 2013 - Typical brand 2013 do Viện nghiên cứu
phát triển DN vừa và nhỏ, Mạng hội đồng doanh nghiệp VN trao tặng
Sứ mệnh của VPBank: là mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, quan tâm chú
trọng đến quyền lợi người lao động và cổ đông, xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững
mạnh, và đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.

Tầm nhìn của VPBank: trở thành một trong 5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam
và một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2017.
2.1.2 Giới thiệu chung về PGDVPBank Chánh Hưng:
Tiếp tục chiến lược mở rộng mạng lưới chi nhánh để phục vụ khách hàng tốt hơn thì
những ngày cuối năm 2010, VPBank đã khai trương thêm bốn phòng giao dịch trong đó có
PGD Chánh Hưng. PGD Chánh Hưng được thành lập vào ngày 07 tháng 12 năm 2010, đặt tại số
357-359 Phạm Hùng, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh và trực thuộc chi
nhánh Nam Sài Gòn.
Thực hiện chiến lược chung của VPBank, các sản phẩm, dịch vụ của PGD Chánh
Hưng luôn được cải tiến và kết hợp thêm nhiều tiện ích nhằm gia tăng quyền lợi cho khách
hàng với phương châm: “Tất cả vì khách hàng” của VPBank. Tất cả đã góp phần làm hài
lòng khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng cơ sở khách hàng của
VPBank với tốc độ nhanh chóng. Hơn thế nữa, được sự ủng hộ và tín nhiệm của khách
hàng, cùng với sự đoàn kết, chung sức của toàn thể cán bộ nhân viên, thì đến nay sau hơn
3 năm hoạt động, PGD Chánh Hưng đã gặt hái được những thành quả bước đầu khá quan
trọng như đem thương hiệu VPBank đến người dân huyện Bình Chánh, quy mô và kết quả
kinh doanh, sự đa dạng hoá dịch vụ và thị phần khách hàng đều gia tăng.
PGD Chánh Hưng hoạt động với các chức năng chủ yếu:
• Huy động vốn: Nhận tiền gửi bằng VND, ngoại tệ, vàng
• Cho vay: phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ngắn, trung và dài hạn bằng
VND, lấy khách hàng cá nhân là khách hàng mục tiêu.

8

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


Báo cáo thực tâp

GVHD:


• Thực hiện các dịch vụ ngân hàng: dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển tiền
nhanh Western Union,...; thu đổi ngoại tệ; các dịch vụ thẻ quốc tế và thẻ nội địa và
các dịch vụ ngân hàng khác...
• Thực hiện các chức năng khác được Giám đốc chi nhánh giao.
2.2 Thực trạng tín dụng tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại PGD VPBank
Chánh Hưng trong những năm gần đây:
2.2.1 Giới thiệu sơ lược về các sản phẩm và quy định tín dụng tiêu dùng đối với
khách hàng cá nhân tại PGD VPBank Chánh Hưng:
Về cơ bản, PGD Chánh Hưng cung cấp đầy đủ hai nhóm sản phẩm tín dụng cá nhân
cho mục đích tiêu dùng bao gồm không có tài sản đảm bảo và có tài sản đảm bảo. Thế
nhưng, trên thực tế khách hàng chủ yếu đến vay theo hình thức có tài sản đảm bảo bởi vay
theo hình thức không có tài sản đảm bảo yêu cầu khá khắt khe về đối tượng đi vay, hơn nữa
lãi suất cho vay lại cao do ngân hàng chịu nhiều rủi ro hơn. Vì vậy, bài viết chỉ tập trung
trình bày về các sản phẩm tín dụng tiêu dùng có tài sản đảm bảo bao gồm:
• Cho vay mua nhà đất cá nhân
• Cho vay xây dựng/sửa chữa nhà
• Cho vay tiêu dùng và thấu chi có TSĐB
• Cho vay mua ô tô cá nhân
• Cho vay hỗ trợ tài chính du học
• Cho vay cầm cố GTCG do VPBank phát hành
Nhận thấy tiềm năng và sự đóng góp của tín dụng tiêu dùng vào thu nhập của ngân
hàng, VPBank đã xây dựng một hệ thống các văn bản quy định riêng và một quy trình
nghiệp vụ chặt chẽ cho mỗi hình thức cho vay, nhằm giảm thiểu rủi ro trong công tác quyết
định tín dụng và phù hợp hơn với từng chi nhánh cụ thể. Quy định về hồ sơ vay vốn của
hình thức cho vay có TSĐB đối với khách hàng cá nhân nhìn chung gồm có:
• Giấy đề nghị vay vốn
• Chứng minh nhân dân, hộ khẩu
• Hồ sơ lịch sử tín dụng của khách hàng lấy từ trung tâm thông tin tín dụng CIC
• Hợp đồng tín dụng và sao kê dư nợ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác

• Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập
• Hồ sơ về TSĐB
Dưới đây là bảng tổng hợp về các sản phẩm tín dụng tiêu dùng cá nhân phổ biến của
PGD Chánh Hưng

9

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


Báo cáo thực tâp

GVHD:

Bảng 1.Quy định của từng sản phẩm tín dụng tiêu dùng cá nhân
Mua
nhà đất
100% chi
phí mua
nhà/xây
dựng/sửa
chữa nhà
nhưng
Hạn mức cho vay không vượt
tối đa
quá tỷ lệ
cho vay
trên TSBĐ
do VPBank
quy định

20 năm

Xây dựng/
sửa chữa
nhà

Tiêu dùng
và thấu
chi
có TSĐB

90% chi phí • Tối đa 6
100% giá trị
xây
xe nhưng
tháng
dựng/sửa
không vượt
lương
chữa nhà
• Tối đa 300 quá tỷ lệ cho
nhưng
vay trên
triệu
không vượt
TSBĐ do
quá tỷ lệ
VPBank quy
cho vay trên
định

TSBĐ do
VPBank
quy đinh

15 năm

Tối đa chi
phí du học
do cơ sở
đào tạo
cung cấp
nhưng
không vượt
quá tỷ lệ
cho vay
trên TSBĐ
do VPBank
quy định

Thời gian
• 60 tháng
du học + 12
đối với SP
ô tô cá nhân tháng
thành đạt

12 tháng

Thời gian cho
vay tối đa


• 48 tháng
đối với SP
ô tô cá nhân
kinh doanh

Cầm cố
GTCG do
VPBank
phát hành
Tối đa
không vượt
quá giá trị sổ
tiết kiệm

Tối đa
không vượt
quá thời
điểm đáo
hạn sổ tiết
kiệm

VND

Loại tiền vay

Phương thức trả
nợ

Hỗ trợ tài

Mua ô tô cá
chính du
nhân
học

Lãi trả hàng Lãi trả hàng
tháng, gốc
tháng, gốc
trả hàng
trả hàng kỳ.
tháng hoặc
cuối kỳ

Lãi tính
trên số tiền
thấu chi và
số ngày
thấu chi
thực tế, trừ
vào TK của
khách hàng
vào cuối
tháng

Lãi trả hàng
tháng, gốc
trả hàng
tháng hoặc
cuối kỳ


Lãi trả hàng Gốc , lãi trả
tháng, gốc
cuối kỳ
trả hàng
tháng hoặc
cuối kỳ

(Nguồn: Tổng hợp từ trang web www.vpbank.com.vn)

10

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


Báo cáo thực tâp

GVHD:

2.2.2 Quy trình nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại
PGD Chánh Hưng:
Sau khoảng thời gian thực tập tại PGD Chánh Hưng, em nhận thấy quy trình nghiệp
vụ tín dụng tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân gồm 7 bước theo sơ đồ như sau:
Sơ đồ 2.Quy trình tín dụng tiêu dùng cho khách hàng cá nhân tại PGD Chánh Hưng
1. Ngân hàng tiến
hành chiến lược
quảng bá sản
phẩm tín dụng

2. Cán bộ tín dụng tiếp
xúc, hướng dẫn và nhận

hồ sơ cho khách hàng
đến ngân hàng vay vốn.

3. Cán bộ tín
dụng tiến
hành thẩm
định hồ sơ.

hồ sơ TSĐB
tờ trình

Phòng thẩm định
TSBĐ thực hiện
định giá TSBĐ và
lập tờ trình kết quả

4. Cán bộ tín dụng PGD tập hợp
hồ sơ trình Hội đồng tín dụng.

5. Hoàn thiện hồ sơ tín dụng và
chờ hội đồng duyệt HĐTD

6. Cán bộ tín dụng PGD chuyển
HĐTD và kế ước nhận nợ về
nhập kho chi nhánh để giải ngân

7. Giám sát và tất toán HĐTD

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Qua sơ đồ nêu trên ta cũng có thể thấy đươc sự khác biệt và giống nhau so với một

quy trình tín dụng cơ bản. Từ việc phân tích so sánh giữa hai quy trình lý thuyết và thực tế
để có thể tìm hiểu những ưu và nhược điểm của nghiệp vụ cấp tín dụng tiêu dùng của PGD
Chánh Hưng. Có thể kể ra ba sự khác nhau:
• Thứ nhất, chính là bước quảng cáo sản phẩm tín dụng của ngân hàng. Đây là bước
khởi đầu cần thiết và quan trọng khi muốn khách hàng đến với ngân hàng của
mình. Để thực hiện tốt được nghiệp vụ cấp tín dụng của mình thì việc thu hút
khách hàng là điều tất yếu. Tuy nhiên, đôi khi hiệu quả marketing không cao dẫn
đến việc cán bộ tín dụng phải tự đi tìm kiếm khách hàng để có doanh thu. Việc này
11

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


Báo cáo thực tâp

GVHD:

rất mất thời gian và công sức và trên hết làm tăng chi phí trong việc cấp tín dụng
tiêu dùng.
• Thứ hai, sau khi cán bộ tín dụng PGD đã thẩm định khoản vay và quyết định cấp
tín dụng thì phải chờ hội đồng tín dụng chi nhánh mà PGD đó trực thuộc, cụ thể ở
đây là chi nhánh Nam Sài Gòn, duyệt khoản vay thêm một lần nữa. Tuy hành động
này nhằm giảm thiểu rủi ro thanh toán cũng như tránh được sự gian lận của cán bộ
tín dụng trong công tác cấp tín dụng nhưng lại khiến cho khách hàng phải ngán
ngẩm vì phải chờ xét duyệt cấp tín dụng lâu trong khi nhu cầu chi tiêu của họ đang
cấp bách.
• Cuối cùng là việc nhập kho hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ để cập nhật
khoản vay và TSĐB lên hệ thống qua đó mới có thể giải ngân cho khách hàng.
Nhằm mục đích kiểm soát khoản vay để có thể kịp thời xử lý, nhưng việc này tốn
cũng không ít thời gian, đôi khi khách hàng phải đợi ở ngân hàng hai đến ba tiếng

đồng hồ để nhận khoản vay của mình. Hậu quả là có thể mất khách hàng này khi
họ phát sinh nhu cầu đi vay ở những lần sau.
Khăc phục được những khiếm khuyết đáng lưu ý trên mới có thể giữ chân khách
hàng thân thiết, đồng thời rút ngắn thời gian giải ngân cũng như xét duyệt cấp tín dụng có
thể làm tăng tốc độ giao dịch tín dụng giúp tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu cho ngân
hàng. Để có cái nhìn chi tiết hơn về hoạt động tín dụng tiêu dùng của PGD Chánh Hưng bài
viết sẽ tiến hành phân tích đánh giá doanh thu, tổng dư nợ,,... trong hoạt động tín dụng tiêu
dùng ở phần sau.
2.2.3 Tình hình hoạt động tín dụng tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại
PGD Chánh Hưng trong mới hơn 3 năm hoạt động:
Ngay từ những ngày đầu thành lập, PGD Chánh Hưng đã đặt khách hàng mục tiêu là
khách hàng cá nhân nhằm chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng này và khai thác lợi nhuận
tối đa. Bởi lẽ huyện Bình Chánh đã không còn là một vùng nông thôn đơn điệu với ngành
sản xuất chính là nông nghiệp trồng lúa và hoa màu nữa mà sau hơn 7 năm chia tách đơn vị
hành chính, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, thương mại thì bộ mặt nông
thôn đó đã được thay bằng các khu phố chợ, khu dân cư hiện đại hơn và đời sống người
12

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


Báo cáo thực tâp

GVHD:

dân cải thiện hơn song song với đó là nhu cầu tín dụng tiêu dùng tăng lên. Mặt khác, tính
đến năm 2011 nền kinh tế huyện Bình Chánh tập trung một số lượng lớn kinh tế tư nhân
với

233


doanh

nghiệp



1054

hộ

kinh

doanh



thể

do

cung cấp. Trong một thị trường như vậy việc canh
trạnh gay gắt giữa các NHTM là khó tránh khỏi cộng thêm việc PGD mới khai trương chưa
bao lâu thế nhưng nhờ sự năng động, nỗ lực và chăm chỉ của cán bộ tín dụng PGD đã làm
tăng quy mô tín dụng tiêu dùng lên qua 3 năm đầu tiên hoạt động một cách vượt bậc. Điều
đó được biểu hiện qua số liệu ở bảng sau:
Bảng 2. Quy mô tín dụng tiêu dùng tại PGD Chánh Hưng 2010-2013
(ĐVT:triệu đồng)
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ


2011
1306.3
290

2012
2182
1509.2

2013
4150
2315.7

Tổng dư nợ tín dụng

1016.3

1689.1

3523.4

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ CRM của PGD Chánh Hưng)

Biểu đồ 1. Quy mô tín dụng tiêu dùng tại PGD Chánh Hưng 2010-2013

13

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT



Báo cáo thực tâp

GVHD:

Ta dễ dàng thấy được xu hướng tăng không ngừng qua các năm của tín dụng tiêu
dùng. Trước hết là chỉ tiêu doanh số cho vay:
• Năm 2012 tăng so với 2011 là 875.7 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng
67.04%
• Năm 2013 tăng so với năm 2012 là 1968 triệu đổng tương ứng với tốc độ tăng
trưởng 90.19%
Như vậy ta thấy rằng nhờ những nỗ lực trong công tác quảng bá đi cùng với tìm
kiếm khách hàng tiềm năng, PGD đã thu hút số lượng khách hàng ngày một nhiều. Điều
này chứng tỏ vị thế thương hiệu VPBank đã đặt nền móng vững chắc trong lòng người tiêu
dùng nói chung và người dân huyện Bình Chánh nói riêng.
Ngoài ra, doanh số thu nợ đã tăng từ 290 triệu đồng năm 2011 đến 2315.7 triệu đồng
năm 2013. Đồng thời tổng dư nợ tín dụng tiêu dung đạt 3523.4 triệu đồng năm 2013 tăng
1834.3 triệu đồng so với năm 2012 với tốc độ tăng trưởng là 108.60%. Tuy mới thành lập
cần nhanh chóng mở rộng thị phần nhưng PGD nên kiểm soát việc cấp tín dụng một cách
thận trọng nếu không sẽ dẫn đến gia tăng nợ xấu nhanh chóng và thua lỗ là khó tránh khỏi.
Cơ cấu tín dụng tiêu dùng của VPBank tập trung vào nhóm khách hàng vay nhằm
mua sắm nhà ở cá nhân và xây dựng/ sửa chửa là chủ yếu trong đó cụ thể năm 2013 doanh số
tín dụng mua nhà ở chiếm 38% tổng doanh số tín dụng và xây dựng/ sửa chữa nhà ở chiếm
57%. Và phần còn lại là khách hàng nhằm mục đích mua xe ô-tô chiếm tỷ trọng 5%.
Biểu đồ 2. Cơ cấu tín dụng tiêu dùng tại PGD Chánh Hưng năm 2013

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ CRM của PGD Chánh Hưng)
14

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT



Báo cáo thực tâp

GVHD:

Năm 2011 và cả năm 2012, khách hàng đều chỉ vay với nhu cầu sửa chữa/ xây dựng,
mua sắm nhà ở và vay mua ô-tô. Ba mục đích vay trên đều là những món vay lớn nên đây
đều là những khoản vay dài hạn rủi ro tiềm ẩn rất cao PGD nên chú ý theo dõi để có thể kịp
thời xử lý các món vay này. Trên hết là nên phát triển, quảng bá thêm các sản phẩm tín tiêu
dùng khác chủ yếu là ngắn hạn để khách hàng đến với PGD với nhu cầu đa dạng hơn giúp
phân tán rủi ro cho ngân hàng.
2.2.4 Đánh giá và nhận xét về hiệu quả nghiệp vụ cho vay tín dụng của PGD
VPBank Chánh Hưng:
Tuy chỉ là PGD nhỏ và mới đi vào hoạt đông nhưng tín dụng tiêu dùng của PGD đang
tăng trưởng rất tốt, đạt được những thành quả khích lệ 4150 triệu đồng năm 2013. Để đạt
được như vậy PGD đã tận dụng thuận lợi của mình:
• Kinh tế huyện Bình Chánh ngày càng đi lên và đang trên con đường đô thị hóa nên
nhu cầu của người dân với cac mặt hàng xa xỉ phẩm tăng lên. Điển hình là ba hình
thức tín dụng tiêu dùng phổ biến mà PGD đã cấp.
• Tỷ lệ hộ nghèo ở Bình Chánh đã giảm xuống tỷ lệ 2% (theo số liệu từ
do sự những thay đổi từ câp chính quyền
và những chính sách hỗ trợ hộ nghèo đã đem lại hiệu quả.
• Cuối cùng là nhân tố chủ quan, VPBank là đơn vị đầu tiên đưa tín dụng tiêu dùng
đến khách hàng và sau thời gian hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực tín dụng tiêu
dùng VPBank đã có được sự tín nhiệm của khách hàng và một quy trình cho vay
chặt chẽ. Và cũng phải nói đến đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ trung, năng động của
PGD Chánh Hưng dã không ngừng tìm kiếm khách hàng để có được doanh số cho
vay tốt như vậy.
Như vậy không nghĩa mọi thứ đều thuận lợi mà còn tồn tại những khó khăn, thách
thức đang chờ PGD Chánh Hưng như:

• Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện tuy đã có những cải cách đáng kể nhưng vẫn
còn đó sự thiếu minh bạch của các quy định và sự đồng bộ với các văn bản pháp lý
quốc tế giúp NHTM Việt Nam có thể dễ dàng hòa nhập với quốc tế.
15

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


Báo cáo thực tâp

GVHD:

• Và ở thời đại hiện nay, ngân hàng xếp nối đuôi nhau qua các dãy phố cùng việc gia
nhập của các ngân hàng nước ngoài thì việc cạnh tranh chiếm thị phần sẽ càng dữ
dội và quyết liệt hơn bao giờ hết.
• Và điều mà hiện nay các NHTM Việt Nam còn khá yếu đó là hệ thống công nghệ
thông tin hiện đại. Điều này rất quan trọng nhất là trong ngành tài chính này tràn
đầy rủi ro chỉ cần một thông tin sai hay một sự trễ thông tin cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến quết định đầu tư, kinh doanh của ngân hàng.

CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
TIÊU DÙNG Ở PDG VPBANK CHÁNH HƯNG
Trên cơ sơ các thuận lợi, khó khăn cùng với một vài khiếm khuyết ở công tác cấp tín
dụng tiêu dùng đã phân tích ở trên, ngân hàng VPBank nói chung và PGD Chánh Hưng nói
riêng cần hoàn thiện hơn để có thể thực hiện Tầm nhìn của VPBank: trở thành một trong 5
ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu
Việt Nam vào năm 2017. Sau đây là một số giải pháp phát triển mà VPBank cần làm được:
3.1 Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng:
• Thiêt lập bộ phận nghiên cứu thị trường hoàn thiện hơn nhằm đưa ngân hàng đến

những khách hàng tiềm năng chưa được ngân hàng khai thác.
• Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý đặc biệt là chính sách chăm sóc khách
hàng cho từng đối tượng khách hàng để có thể giữ chân họ trong những lần giao
dịch tiếp.
16

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


Báo cáo thực tâp

GVHD:

• Nâng cao khoa học – kĩ thuật và công nghệ thông tin làm giảm thời gian thẩm định
hồ sơ cho cán bộ tín dụng mà còn đảm bảo độ chính xác, cần thiết của thông tin
• Tăng cường hoạt động marketing hơn nữa thiết kế sản phẩm và các hình thức cho
vay hợp lý cho từng đia phương trong lãnh thổ Việt Nam để tăng tính cạnh tranh.
• Đơn giản hóa thủ tục cho vay như đưa việc duyệt tín dụng về cho các giám đốc
PGD sẽ hiệu quả hơn do giám đốc PGD ở gần với khách hàng cũng như cán bộ tín
dụng hơn.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng:
• Tăng cường hơn nữa đến hoạt động tư vấn và chăm sóc khách hàng để khách hàng
có thể xem ngân hàng là bạn mà không bao giờ mất sự tín nhiệm.
• Không nên ép cán bộ tín dụng hoàn thành chỉ tiêu vì để hoàn thành cán bộ tín
dụng có thể bất chấp cả những món vay có vấn đề và có thể phát sinh những tiêu
cực khác nữa.
• Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt không nên cứng nhắc như lãi suất tiêu dùng
gây khó trong việc thu hút khách hàng.
• Xây dựng đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt huyết có trình đô chuyên môn cũng
như đạo đức nghề nghiệp vì “Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên” cần phải có

những người nhân viên trẻ, tài giỏi không ngại đương đầu thử thách thì ngân hàng
mới vững bước phát triển.

17

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


Báo cáo thực tâp

GVHD:

KẾT LUẬN
Hoà chung với công cuộc đổi mới của nền kinh tế và hội nhập quốc tế, phòng Giao
Dịch Chánh Hưng - Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng đã không ngừng đổi mới và hoàn
thiện trên nhiều mặt hoạt động đặc biệt là đối với hoạt động tín dụng tiêu dùng là một khoản
thu nhập không nhỏ của NHTM. Với sự vươn lên không ngừng mong ước thực hiện các muc
tiêu đỉnh cao trong ngành ngân hàng và trên hết là hỗ trợ người dân vay vốn những lúc cấp
bách. Tin rằng không xa PGD Chánh Hưng sẽ trở thành người bạn tin cậy và hệ thống ngân
hàng Việt Nam sẽ vững chắc hơn.

18

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


Báo cáo thực tâp

GVHD:


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều, Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. NXB Lao
động năm 2011.
2.Nhóm giáo viên trường Đại học ngân hàng, Giáo trình Nghiệp vụ tín dụng ngân
hàng. NXB Phương Đông năm 2009
3. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
4. CRM của toàn bộ khách hàng đã vay ở PGD Chánh Hưng của phòng tín dụng.
5.Những quy định cho từng hình thức cho vay trong hệ thống Eoffice của VPBank.
6. Các trang web:
• www.vpbank.com.vn
• www.vnexpress.com.vn
• www.vneconomy.com.vn
• binhchanh.hochiminhcity.gov.vn

19

SVTT: NGUYỄN ÁI NHẤT


×