Tải bản đầy đủ (.docx) (147 trang)

đồ án tốt nghiệp: công trình thủy điện nậm sì lường 3 ( full bản vẽ )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 147 trang )

Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC

1


Đồ án tốt nghiệp

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

CHƯƠNG I: NHIỆM VỤ CÔNG TRÌNH VÀ SỐ LIỆU ĐẦU VÀO
I.1. Giới thiệu chung về thủy điện Nầm Sì Lường 3
I.1.1. Vị trí địa lí công trình
Công trình thủy điện Nậm Sì Lường 3 nằm trên suối Nậm Sì Lường, thuộc địa bàn xã
Pa Vệ Sử, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. Vị trí công trình nằm phía Tây Bắc tỉnh Lai
Châu và cách thị trấn Mường Tè khoảng 5 - 7 km, sát bên trái tuyến đường từ thị trấn
Mường Tè đến trung tâm xã Pa Vệ Sử. Cụm công trình đầu mối thủy điện Nậm Sì
Lường 3 có tọa độ địa lý như sau:
Tuyến đập: 22025'48" Vĩ độ Bắc , 102050'17" Kinh độ Đông
Nhà máy:
22024'55" Vĩ độ Bắc , 102050'52" Kinh độ Đông
Suối Nậm Sì Lường là nhánh suối đổ vào hữu ngạn suối Nậm Bum với tổng diện tích
lưu vực khoảng 260 km2. Suối Nậm Bum là nhánh suối cấp I nằm phái tả ngạn của lưu
vực sông Đà. Phạm vi nghiên cứu nằm khoảng từ 22 022’14,5’’ đến 22029’1,3’’vĩ độ
Bắc, từ 102047’12,8’’ đến 102049’58,4’’ kinh độ Đông, là nơi tiếp giáp giữa Việt Nam
và Trung Quốc.
Khu vực dự án

Hình I-1: Vị trí công trình thủy điện Nậm Sì Lường 3
Qua nghiên cứu bản đồ địa hình, địa chất và khí tượng thủy văn, hình thái lưu vực và


một số đặc trưng thủy văn chủ yếu của lưu vực được thống kê trong bảng I.1, bản đồ
đẳng trị mưa và dòng chảy lưu vực được cho trong phụ lục.

2


Đồ án tốt nghiệp

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

Bảng I-1: Hình thái lưu vực và một số đặc trưng thủy văn chủ yếu của lưu vực
Đặc trưng thủy văn
Ký hiệu Đơn vị đo
Giá trị
1. Tên sông
Suối Nậm Sì Lường
2. Khu vực khí hậu
Tây Bắc
3. Thuộc hệ thống sông
Sông Đà
4. Chiều dài sông (đến cửa)
Ls
km
38
2
5. Diện tích lưu vực (đến cửa)
Flvtb
km
260
2

6. Flv lưu vực đến tuyến đập
Flv
km
185
7. Độ dốc trung bình lưu vực
ilv
%0
52,6
8. Mưa TB nhiều năm
X0
mm/năm
3170
2
9. Mô đun dòng chảy năm
M0
l/s/km
86,6
I.1.2. Nhiệm vụ và tần suất thiết kế công trình
Mục tiêu và nhiệm vụ chính của dự án thủy điện Nậm Sì Lường 3 là sản xuất điện
năng phục vụ nhu cầu sử dụng điện của tỉnh Lai Châu và trực tiếp là huyện Mường Tè.
Hiện nay việc cung cấp điện năng cho khu vực chủ yếu từ lưới điện Quốc gia. Trong
khi đó tiềm năng thuỷ điện nhỏ và vừa lại chưa được tận dụng để cấp cho nhu cầu phụ
tải tại chỗ. Do vậy việc xây dựng dự án thuỷ điện Nậm Sì Lường 3 sẽ góp phần tăng khả
năng và chất lượng cấp điện cho khu vực, giảm tổn thất do phải truyền tải đi xa. Đồng
thời có thể kết hợp với các mục đích tưới nuôi trồng thuỷ sản và du lịch.
Từ nhiệm vụ của công trình là sản xuất điện năng, cải thiện bảo vệ môi trường sinh
thái tạo cảnh quan du lịch, từ phương án công trình sơ bộ, có thể xác định công trình
thuộc cấp III. Công trình cấp III, theo TCXDVN 285:2002, các tần suất tính toán cần
được chuẩn bị trong phần thủy văn như sau:
+ Cấp công trình: Cấp III

+ Tần suất đảm bảo phát điện: 85%
+ Tần suất lũ thiết kế: 1%
+ Tần suất lũ kiểm tra: 0,2%
+ Tần suất lũ thi công: 10%
+ Tần suất lưu lượng chặn dòng: 10%
I.2. Điều kiện tự nhiên
I.2.1. Địa chất công trình
1. Đặc điểm địa hình địa mạo
Dự án nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Lai Châu, có địa hình rất phức tạp, núi cao hiểm
trở, có độ phân cắt mạnh mẽ. Khu vực dự án có độ cao trên 2000 m so với mực nước
biển, cách đỉnh Phu Si Lung có độ cao 3076m khoảng 20 km theo đường chim bay về
phía Đông Nam.
Về mặt địa mạo, khu vực khảo sát tồn tại 2 dạng chủ yếu, đó là:
− Địa mạo xâm thực – bóc mòn: Đây là dạng địa mạo phổ biển trong khu vực, đó là
các dãy núi phủ bởi các thành tạo tàn tích, sườn tích từ đá mẹ granit. Trên bề mặt
địa hình được phủ bởi lớp thảm thực vật khá phong phú, đa dạng.

3


Đồ án tốt nghiệp

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

− Địa mạo tích tụ: Phân bố dọc theo các suối nhỏ. Tạo nên dạng địa mạo này là các
thành tạo cuội sỏi, cát, sét. Đôi chỗ được nhân dân sử dụng để trồng lúa, tạo thành
các vạt ruộng nhỏ ven bên bờ suối.
2. Đặc điểm cấu trúc kiến tạo
Theo thuyết minh địa chất và khoáng sản tờ Khi Sứ - Mường Tè tỷ lệ 1/200.000,
trong khu vực khảo sát và lân cận có một số phân vị địa tầng chính và tiêu biểu từ già

đến trẻ được xác lập như sau:
− Silur trung – Đề vôn hạ, hệ tầng Nậm Cười (S2–D1 nc): Hệ tầng gồm 4 tập:
+ Tập 1: Đá phiến sét sericit hóa, mặt láng nhẵn, bị ép phân phiến có dạng bản
(dày 4 – 15mm), có thể bóc thành tấm rộng 0.5 – 1.0 m2, tập có chiều dày 400
– 450 m.
+ Tập 2: Cát kết màu xám sáng xen kẽ đá phiến sét, dày 400 m.
+ Tập 3: Cát kết vôi, cát kết dạng quarzit, dày 200 m.
+ Tập 4: Đá phiến sét-sericit mặt ép láng nhẵn, phân phiến mỏng xen lớp mỏng
cát kết dạng quarzit có vảy mica, dày 300 – 350 m.
− Đệ tứ không phân chia, trầm tích bồi, lũ, sườn tích (adpQ): Trầm tích Đệ Tứ phân
bố dọc theo các con suối, với diện tích nhỏ hẹp, thành phần là cuội sỏi, cát có độ
mài tròn tốt, đôi chỗ cấu tạo bởi sét, sét pha được nhân dân sử dụng để trồng lúa.
Chiều dày của lớp trầm tích Đệ tứ nhìn chung mỏng, có chiều dày đến 5 m.
Trong khu vực dự án, các thành tạo magma xâm nhập có:
− Phức hệ Phu Si Lung (γa C1 pl): Phức hệ Phu Si Lung tương ứng khối granitoid
Phu Si Lung mà trước đây được Dovjicov A.E (1965) xếp vào phức hệ Phiabioc
có tuổi sát trước Nori (γa T3 n), sau đó Trần Văn Trị (1977) xếp vào phức hệ
Trường Sơn với tuổi là Paleozoi muộn – sát trước Carbon sớm.
− Phức hệ Điện Biên Phủ (γ P3-T1đb): Các khối granitoid thuộc phức hệ Điện Biên
Phủ xuyên cắt gây sừng hóa (có nơi rộng 300 đến 500 m) các thành tạo lục
nguyên xen carbonat tuổi Silur – Devon thuộc hệ tầng Nậm Cười, và trầm tích –
phun trào hệ tầng Sông Đà. Thành phần thạch học chủ yếu của phức hệ gồm:
gabrođiorit, điorrit, điorit thạch anh, gabrodiorit và granit. Các dạng đá này chiếm
những khu vực riêng biệt trong từng khối của phức hệ. Các đá gabrodiorit, diorit
phân bố chủ yếu ở phần rìa đông bắc khối Nậm Meng, hoặc gặp dưới dạng thể tù
trong diorit thạch anh và granodiorit. Các đá sáng màu hơn (granodiorit) chiếm
khối lượng chủ yếu trong phức hệ. Granit biotit màu sặc sỡ hạt trung đến lớn phát
triển hạn chế hơn và xuyên cắt các đá sẫm màu hơn (điorrit thạch anh,
granodiorit).
Theo thời gian thành tạo, phức hệ có 3 pha xâm nhập:

+ Pha 1: Gabrodiorit, diorit hạt nhỏ đến vừa.
+ Pha 2: Diorit thạch anh, granodiorit.
+ Pha 3: Granit biotit có horblend hạt lớn – vừa, granit giảu felspat kali.
3. Phân chia các lớp đất đá
Theo đặc điểm tính chất cơ lý của lớp đất được mô tả ngoài thực địa, kết hợp với việc
lấy mẫu phân tích trong phòng, có thể phân chia đất đá thành các đới và các lớp sau:
− Lớp 1 - Lớp trầm tích không phân chia, bao gồm cát/cát pha, cuội, sỏi, tảng sỏi
màu xám trắng, xám nâu, xám vàng.
4


Đồ án tốt nghiệp

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

− Lớp 2 - Lớp phủ thực vật: Sét pha/cát pha lẫn dăm sạn, có chứa mùn thực vật, rễ
cây, màu xám đen, xám nâu, xám sáng, kết cấu xốp. Nhìn một cách toàn diện, đây
là lớp nằm phủ trên bề mặt địa hình khu vực khảo sát, đặc biệt là tuyến kênh. Tuy
nhiên lớp có chiều dày rất mỏng, khoảng 0.3 m, vì vậy lớp không có ý nghĩa về
mặt công trình.
− Lớp 3 - Đá granit phong hóa hoàn toàn thành sét pha lẫn dăm sạn, màu xám vàng,
xám sáng, nâu đỏ, trạng thái nửa cứng. Tương tự lớp 2, ngoại trừ những một vài
lỗ khoan thuộc tuyến đập và khu vực nhà máy không gặp lớp 3, phần lớn bề mặt
địa hình được phủ bởi lớp sản phẩm phong hóa này. Bề bày của lớp dao động từ
1.2 m đến 13.2 m.
Bảng I-2: Các chỉ tiêu cơ lý lớp 3
T
T

Chỉ tiêu



hiệu

Đơn vị

Giá trị tiêu
chuẩn

1

Độ ẩm

W

%

22,74

2

Giới hạn chảy

WL

%

29,50

3


Giới hạn dẻo

WP

%

19,64

4

Chỉ số dẻo

IP

%

9,86

5

Độ sệt

B

-

0,31

6


Khối lượng thể tích tự nhiên

γW

g/cm3

1,94

7

Dung trọng khô

γC

g/cm3

1,58

8

Tỷ trọng



g/cm3

2,67

9


Hệ số rỗng ban đầu

εo

-

0,690

10

Độ rỗng

n

%

40,83

11

Độ bão hòa

G

%

87,99

12


Lực dính kết

C

KG/cm2

0,192

13

Góc ma sát trong

ϕ

độ

15o41’

14

Hệ số nén lún

a1-2

cm2/KG

0,038

15 Mô đun tổng biến dạng

Eo
KG/cm2
115,94
− Lớp 4 - Đá granit màu xám sáng, xám xanh, phớt hồng, đốm đen. Theo mức độ
phong hóa, chia thành các phụ lớp như sau:
+ Phụ lớp 4a: Đá granit phong hóa mạnh, mạnh – trung bình. Phụ lớp này chỉ gặp
ở các lỗ khoan thuộc dự án Nậm Sì Lường 3
+ Phụ lớp 4b: Đá granit phong hóa trung bình. Đặc điểm chung của đới này là đá
bị nứt nẻ và khe nứt màu vàng, có hoặc không có chất lấp nhét. Tỷ lệ lấy lõi
của đới này khá tốt. Có thể xếp vào đới IB.
+ Phụ lớp 4c: Đá granit phong hóa nhẹ, đá ít bị nứt nẻ và khe nứt cũng không
lớn. Đá thuộc phụ lớp này được xếp vào đới IB.
5


Đồ án tốt nghiệp

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

+ Phụ lớp 4d: Đá granit. Có thể xem đây là đá tươi, không bị phong hóa, và được
xếp vào đới II.
Bảng I-3: Các chỉ tiêu cơ lý lớp 4
T
T

Chỉ tiêu


hiệu


Đơn vị


Rnk

Phụ lớp
4b

4c

4d

g/cm3

2,74

2,75

2,75

1

Tỷ trọng

2

Cường độ kháng nén
khô

KG/cm2


241,9

290,8

348,6

3

Cường độ kháng nén
b.hòa
Rnbh KG/cm2

190,3

255,3

318,5

4

Hệ số hóa mềm

0.79

0.88

0.91

K


-

4. Động đất và địa chấn
a. Đứt gãy:
Trên diện tích tờ bản đồ địa chất Khi Sứ - Mường Tè nhìn chung, các hoạt động đứt
gãy khá mạnh mẽ và phức tạp, hình thành theo ba phương chính:
Hệ thống đứt gãy phương TB-ĐN: Phát triển mạnh nhất, khống chế các cấu trúc địa
chất trong vùng, trong đó có 4 đứt gãy chính là Mè Giảng – Nà Hư, Pác Ma, Nậm Chà
và Mường Toong.
Hệ thống đứt gãy phương Kinh tuyến và Á Kinh tuyến: Khá phát triển nhưng thường
không lớn, chỉ kéo dài vài chục kilomet, và làm phức tạp các cấu trúc nội đới. Đứt gãy
chạy qua khu vực dự án thuộc hệ thống này, và có thể thấy rõ con suối Nậm Sì Lường
chạy theo một trong số các đứt gãy đó.
Hệ thống đứt gãy phương Á Vĩ tuyến: Cũng khá phát triển nhưng thường rất ngắn,
đều là các đứt gãy nhánh của của hai hệ thống đứt gãy trên. Chúng chỉ đóng vai trò phá
hủy các cấu trúc nội đới.
b. Động đất:
Khu vực Tây Bắc chính là vùng trọng điểm xảy ra động đất ở Việt Nam, với gần 10
trận động đất lớn, nhỏ kể từ năm 2001 đến nay. Nguyên nhân chính là do đứt gãy địa
chất Điện Biên-Lai Châu và Sông Mã-Sơn La.
Thống kê cho thấy từ năm 1900 đến nay có 6 trận động đất mạnh đã xảy ra tại Việt
Nam (viện Vật lý Địa cầu). Đó là các trận động đất xảy ra vào năm 1935 tại Điện Biên;
năm 1942 tại Điện Biên; năm 1964 tại Yên Thế (Bắc Giang); năm 1983 tại Tuần Giáo
(Lai Châu); năm 2001 tại Điện Biên và năm 2006 tại Đô Lương (Nghệ An). Trong đó,
trận động đất mạnh nhất xảy ra vào năm 1983 với cường độ 6.8 độ Richter.
Ngày 17 tháng 2 năm 2008, một trận động đất cường độ 2.2 độ Richter đã xảy ra tại
Điện Biên với tâm chấn cách TP Điện Biên Phủ 15 km về phía Tây, Nguyên nhân là do
vết đứt gãy địa chất kéo dài từ thị xã Mường Lay qua cánh đồng Mường Thanh và sang
Lào với chiều dài trên 1,200 km.

Ngày 4 tháng 3 năm 2008, một trận động đất cường độ 4.5 độ Richter đã xảy ra tại
địa phận huyện Mường Tè với tâm chấn ở độ sâu khoảng 5 km.
6


Đồ án tốt nghiệp

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

Theo tài liệu phân vùng động đất lãnh thổ Việt Nam – Thiết kế công trình chịu động
đất (TCXDVN 375 : 2006) thì huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu có đỉnh gia tốc nền (a g)
là 0.1195 tương đương vùng có động đất cấp VII theo thang MSK-64.
I.2.2. Các đặc trưng khí tượng của công trình
1 Lưới trạm khí tượng thủy văn
Xung quanh và trong khu vực dự án có một số trạm khí tượng, trạm đo mưa và trạm
thủy văn được xem xét để thu thập và xử lý tại liệu. Có trạm khí tượng được quan tâm
là trạm Lai Châu, Mường Tè, số liệu mưa thu thập từ 4 trạm đo mưa là trạm Nà Hừ, Sìn
Hồ, Lai Châu, Mường Tè.
Do trong khu vực dự án không có các trạm thủy văn đo mực nước và lưu lượng dòng
chảy, cho nên chúng tôi thu thập tài liệu thủy văn từ trạm Nà Hừ trên suối Nậm Bum và
trạm Nậm Giàng trên sông Nậm Na.
Sơ đồ phân bố vị trí các trạm khí tượng, trạm đo mưa và trạm thủy văn được cho
trong phần phụ lục. Vị trí các trạm khí tượng thủy văn trên được tổng hợp trong bảng
Bảng I-4: Vị trí các trạm khí tượng thủy văn so với tuyến nghiên cứu
T
Tên trạm
Kinh độ
Vĩ độ
Ghi chú
T

1 Tuyến đập
2 Mường Tè
102o50'
22o22'
Trạm KT
3 Lai Châu
103o9'
22o4'
Trạm KT
4 Sìn Hồ
103o14'
22o22'
Đo mưa, X
o
o
5 Nà Hừ
102 52'
22 24'
Trạm TV, mưa
6 Nậm Giàng
Trạm TV
7 Bản củng
Trạm TV
Với số lượng 2 trạm khí tượng, 4 trạm đo mưa và 3 trạm thủy văn, lượng tài liệu khí
tượng thủy văn có thể đủ phục vụ cho quá trình tính toán thủy văn công trình. Để có
được những đánh giá về tính đồng bộ của tài liệu quan trắc, chúng ta cần xem xét mức
độ quan trắc ở mỗi trạm trên. Bảng 1.3 cho thống kê về thời gian quan trắc cùng các yếu
tố quan trắc tại các trạm khí tượng, thủy văn trên.
Qua các số liệu thống kê trong bảng, chúng ta có một số đánh giá về mức độ quan
trắc tài liệu khí tượng thủy văn tại các trạm quan trắc xung quanh khu vực dự án như

sau:
Về tài liệu khí tượng: Tài liệu quan trắc tại trạm Lai Châu (54 năm), Mường Tè (49)
đủ dài, các yếu tố quan trắc liên tục, đáp ứng được yêu cầu tính toán phục vụ thiết kế.
Về tài liệu mưa: Tài liệu mưa tại 4 trạm khá đồng bộ, có quan trắc mưa đến nay (năm
2009).
Bảng I-5: Mức độ quan trắc khí tượng thủy văn của các trạm
T
Thời gian quan
Tên trạm Trên sông Yếu tố quan trắc
T
trắc
1
2
3

Mường Tè
Lai Châu
Sìn Hồ

20040'
-

X, Z, T, W
X, Z, T, W, G
X
7

1961-nay
1956-nay
1961-nay



Đồ án tốt nghiệp
4
5
6
Ghi chú:

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

Nà Hừ
Nậm Giàng
Bản củng
X:
Z:
T:
ρ:

X, Q
X, Q

Nậm Bum
Nậm Na
Nậm Mu

1968-nay
1965-nay
1962-1987

X, Q, ρ


Quan trắc mưa
Quan trắc bốc hơi
Quan trắc nhiệt độ
Quan trắc độ đục

W:
G:
Q:

Quan trắc độ ẩm tương đối
Quan trắc gió, hướng gió
Quan trắc lưu lượng

Về tài liệu dòng chảy: Trạm thủy văn Nà Hừ trên suối Nậm Bum quan trắc 42 năm
(1962-2009) các yếu tố lưu lượng trung bình tháng (Q), đồng thời thu thập các trận lũ
trong mùa lũ của 10 năm có lũ lớn nhất trong thời kỳ quan trắc.
Trạm thủy văn Nậm Giàng có thời gian quan trắc Q dài (1965-2009), Trạm thủy văn
Bản Củng chỉ quan trắc Q, từ 1962-1987 sau đó ngừng quan trắc
Như vậy có thể kết luận rằng, mặc dù trong lưu vực không có trạm đo lưu lượng
nhưng đã thu thập được số liệu các trạm khí tượng thuỷ văn đã quan trắc xung quanh
khu vực công trình, tính đồng bộ của các tài liệu quan trắc tương đối cao, độ dài chuỗi
tài liệu dài. Những tài liệu quan trắc cơ bản đã được thu thập, sẽ là cơ sở đáng tin cậy để
tiến hành tính toán và xử lý tài liệu.
5. Lượng mưa trung bình năm, tháng, lượng mưa lớn nhất
Lượng mưa rơi trên lưu vực được phản ánh qua tài liệu quan trắc mưa của các trạm
đo mưa khác như: trạm Mường Tè, trạm Lai Châu, trạm Nà Hừ và trạm Sìn Hồ.
Bảng I-6: Lượng mưa tháng, năm tại trạm Mường Tè thời kỳ 1961-2009 (mm)
Tháng


I
27,

II
29,

III
47,

IV
129,

V
264,

VI
471,

VII
618,

VIII
445,

IX
183,

X
111,


XI
68,

XII
33,

Năm
2430,

5
53,

8
70,

3

9
183,

7
232,

9
372,

4
221,

2

148,

3
107,

1
90,

4
50,

7

Max,ngà

0
48,

y

9

8

1

3

1


6

5

2

3

8

1

TB

97,4

372,6

Bảng I-7: Lượng mưa tháng, năm tại trạm Lai Châu thời kỳ 1956-2009 (mm)
Tháng

I

II

III

IV

V


VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

TB

30,
7

37,
6

61,
1

136,1


274,2

439,1

470,2

370,8

150,7

84,6

48,4

24,
0

2127,4

Max,ngà
y

48,
3

47,
2

95,
7


131,7

53,
5

295,5

141,1

167,4

197,5

242,5

295,5

173,8

140,3

Bảng I-8: Lượng mưa tháng, năm tại trạm Nà Hừ thời kỳ 1970-2009 (mm)
Tháng
TB

I
27,

II

31,

III
55,

IV
128,

V

VI
470,

VII

VIII
421,

IX
179,

X

XI
58,

XII
25,

Năm


4
67,

2
74,

6
102,

296,1

8
143,

620,6

1
208,

7
181,

117,0
147,

9
86,

2

52,

2432,4

Max,ngà

6
53,

y

0

5

0

4

204,2

8

255,3

0

8

0


8

0

255,3

8


Đồ án tốt nghiệp

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

Bảng I-9: Lượng mưa tháng, năm tại trạm Sìn Hồ thời kỳ 1961-2009 (mm)
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII


VIII

IX

X

XI

XII

Năm

TB

42,
4

43,
3

75,
4

185,1

324,2

508,4


594,
4

462,8

237,1

142,3

82,3

41,4

2739,0

60,8

51,
4

92,
5

138,5

188,2

176,6

167,8


184,
9

116,0

92,3

101,1

109,0

188,2

Max,ngà
y

Tài liệu quan trắc mưa từ 4 trạm đo mưa trên đây cho chúng ta một bức tranh toàn
cảnh về lượng mưa trung bình trên lưu vực. Lượng mưa trung bình nhiều năm tại các
trạm dao động từ 2100mm-2700mm.
Lượng mưa trung bình lưu vực: Lượng mưa trung bình lưu vực tuyến công trình
thuỷ điện Mường Kim được tính theo phương pháp:
+ Theo bản đồ đẳng trị lượng mưa năm.
+ Bình quân số học.
− Phương pháp đường đẳng trịChúng ta đã có bản đồ đẳng trị mưa của khu vực
(PLTV-01), từ bản đồ đẳng trị mưa ứng với diện tích lưu vực, sẽ tính được lượng
mưa trung bình nhiều năm trên lưu vực theo công thức:
X k + X k +1
2


M

X0 =

∑F
k =1

k

= 3170

M

∑F
k =1

k

mm/năm

+ Trong đó:

Xk: là giá trị của đường đẳng trị mưa thứ k

M: là tổng số đường đẳng trị mưa tính toán

Fk: là diện tích kẹp giữa đường Xk và Xk+1
− \ Phương pháp tính bình quân số học
Nếu theo phương pháp này, lượng mưa trung bình nhiều năm (X 0) trên lưu vực được
tính trung bình số học theo 3 trạm đã chọn trên và theo công thức:

X0 =

1
N

N

∑X
i =1

0 ,i

= 2 534

mm/năm
• Với X0,i là lượng mưa trung bình nhiều năm của các trạm Mường Tè, Nà Hừ,
Sìn Hồ.
Qua 2 phương pháp tính, cho thấy kết quả khác nhau nhiều là do mưa khu vục này có
sự biến đổi lớn, cách tính bình quân số học ít cơ sở nhất cũng cho giá trị X 0 = 2534
mm/năm, cách tính theo phương pháp đường đẳng trị mưa từ Viện Khí tượng Thủy văn
cho X0 = 3170 mm/năm. Lưu vực tính toán nằm sát biến giới, phần số liệu thuộc địa
phận Trung Quốc lại không thu thập được nên chỉ dựa vào xu thế biến đổi lượng mưa
phần lưu vực thuộc Việt Nam thì thấy rằng lưu vực nghiên cứu thuộc vùng mưa lớn
(trên 3000mm/năm). Vì vậy, đề nghị lấy kết quả X 0 = 3170mm/năm là lượng mưa trung
bình nhiều năm cho lưu vực Nậm Sì Lường 3 và phân bổ cho các tháng tương tự trạm
Nà Hừ như trong bảng sau:
Bảng I-10: Phân bổ cho các tháng tương tự trạm Nà Hừ
9



Đồ án tốt nghiệp
Tháng
TB

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

36,


40,

71,

167,

385,

613,

808,

548,

234,

152,

76,

0

9

9

6

9


6

8

8

2

5

8

XII

Năm

32,8 3170

Lượng mưa một ngày lớn nhất thiết kế
− Mưa ngày là tài liệu quan trắc rất cần thiết để tính toán dòng chảy ngày đêm của
dự án thủy lợi, thủy điện. Còn mưa ngày lớn nhất được sử dụng để tính toán đỉnh
lũ tần suất xuất hiện tại công trình.
− Đối với dự án này, lượng mưa ngày lớn nhất được thống kê từ lượng mưa quan
trắc lớn nhất ngày của mỗi năm trong chuỗi thực đo trạm Nà Hừ.
− Qua đó tính được các đặc trưng thống kê của chuỗi, xây dựng đường tần suất lý
luận Piếc Sơn III và xác định được giá trị mưa ngày max theo tần suất như trong
bảng dưới đây.
Bảng I-11: Đặc trưng thống kê lượng mưa ngày lớn nhất trạm Mường Tè
Đặc trưng thống kê
XngàymaxTB

Cv
Cs
141
0,3
1,1

Trạm đo mưa
Nà Hừ

Lượng mưa ngày lớn nhất Hp (mm)
0,2%
0,5% 1,0% 1,5%
2,0%
319
292
272
259
250

6. Hướng gió, đà gió
Tốc độ gió trung bình, tốc độ gió mạnh nhất và hướng gió thịnh hành trong các nă m
quan trắc tại trạm khí tượng Lai Châu, Mường Tè được cho trong bảng. Trong mùa
đông (tháng 10 – tháng 3 năm sau) hướng gió thịnh hành là Đông Bắc. Mùa hè (tháng
5-18) hướng gió thịnh hành là Nam, Đông Nam, Tây Nam. Hai tháng chuyển tiếp: tháng
4 gió thịnh hành là Đông Nam và tháng 9 hướng thịnh hành là Đông Bắc.
Bảng I-12: Hướng gió thịnh hành và tốc độ gió trung bình, gió mạnh nhất
tại Mường Tè, Lai Châu
Trạm Tháng
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10 11
12
Vtb
1,1 1,3
1
0,9 0,8 0,7 0,7 0,7 0,6 0,6 0,7
0,8
Lai
Vmax 30
40 40 40 40 34 24 24 24
28 24
18
Châu Hướng NW NW N
N
N SW S
N SSE NW N
NE
Vtb
0,6 0,6 0,7 0,8 0,6 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
0.6
>2
>2
Mườn Vmax 20

20 >20 40 40
0 >20 0
20
24 16
18
g Tè Hướng W
W
N NW W
N
W
N
SE NW W WNW
7. Bốc hơi và tổn thất bốc hơi
Tài liệu quan trắc bốc hơi được thu thập từ hai trạm khí tượng Lai Châu, Mường Tè.
Bốc hơi ở các trạm khí tượng này đo bằng ống Piche, thống kê các tài liệu quan trắc
này.
Bảng I-13: Lượng bốc hơi (Piche) tại trạm Mường Tè, Lai Châu (mm)
Tháng

I

II

III

IV

V

VI


VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

Mường

47,

57,

79,0

76,1

71,

48,

45,


51,

54,

52,

44,

42,

669,0

10


Đồ án tốt nghiệp

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào


4
73,

0
89,

118,

107,


2
87,

5
56,

3
51,

0
57,

1
63,

5
64,

4
60,

4
61,

Lai Châu

892,6
2


8

2

8

7

4

3

8

7

4

8

4

Trước khi tính tổn thất bốc hơi, cần chuyển đổi bốc hơi Piche (Zpiche) sang bốc hơi
mặt nước (Zmn). Do lân cận khu vực đầu mối công trình thủy điện Nậm Sì Lường 3
không có trạm đo bốc hơi mặt nước nên Zmn tính theo công thức:
Z mn = K p Z piche

+ Trong đó :
• Kp là hệ số tính chuyển đổi từ lượng bốc hơi đo bằng ống Piche đặt trong
vườn cỏ sang lượng bốc hơi mặt nước đo bằng chậu đặt trên bè nổi trên mặt

hồ. Hệ số Kp được thí nghiệm trong thời gian 1972 đến 1978 tại hồ Ba Bể
và trạm thực nghiệm Suối Hai. Nói chung hệ số này dao động xung quanh
giá trị Kp = 1,50, có thể điều chỉnh cho phù hợp với cao độ khu vực mỗi dự
án. Đối với dự án hồ Nậm Sì Lường 3, đề nghị lấy hệ số Kp=1,55 để tính
chuyển đổi từ lượng bốc hơi Piche sang bốc hơi mặt nước.
− Như vậy ta có lượng bốc hơi mặt nước trong năm của dự án là:
Zmn = 1,55 x 669= 1039 mm/năm
− Sau đó tổn thất bốc hơi mặt hồ Nậm Sì Lường 3 được tính theo công thức:
∆Z = Z mn − Z lv
Z lv = X 0 − Y0

Y0 =

+

W0
Flv

Trong đó:
• ΔZ
là lượng tổn thất bốc hơi mặt hồ trong thời đoạn tính toán (mm)
• Zmn
là lượng bốc hơi mặt nước quan trắc trong thời kỳ tính toán (mm)
• Zlv
lượng bốc hơi bình quân lưu vực trong thời đoạn tính toán (mm)
• X0
là lượng mưa trung bình nhiều năm trên lưu vực (mm/năm)
• Y0
là lớp dòng chảy trung bình nhiều năm trên lưu vực (mm/năm)
• W0

là tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều năm trên lưu vực
• Flv
là diện tích lưu vực tính đến tuyến công trình (km2).
− Chúng ta có Flv = 185 km2, X0 = 3170 mm/năm (đã tính ở trên), Y0 = 2665
(mm/năm) theo kết quả tính toán trên, chúng ta có:
Zlv = 3170 - 2665 = 505 mm/năm
ΔZ = 1039 - 505 = 534 mm/năm
− Sau đó lượng tổn thất bốc hơi mặt hồ Nậm Sì Lường 3 được phân phối cho các
tháng theo hệ số phân phối trạm Mường Tè. Kết quả ở bảng sau.
11


Đồ án tốt nghiệp

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

Bảng I-14: Tổn thất bốc hơi mặt hồ Nậm Sì Lường 3 (mm)
Tháng

I

II

III

IV

V

VI


VII

VIII

IX

X

XI

XII

Hệ số
(%)

7,09

8,52

11,81

11,38

10,64

7,25

6,78


7,63

8,09

7,85

6,63

6,33

37,83

45,51

63,05

60,74

56,79

38,74

36,18

40,74

43,20

41,93


35,40

33,83

∆Z

Năm

8. Chế độ nhiệt và độ ẩm không khí
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí là yếu tố khí tượng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thi công
xây dựng công trình của dự án, ngoài ra nó còn gián tiếp đến chế độ bốc hơi và hình
thành dòng chảy trên lưu vực. Đối với dự án thủy điện Nậm Sì Lường 3, tài liệu quan
trắc về nhiệt độ được thu thập từ trạm khí tượng Lai Châu, Mường Tè. Sự biến động
nhiệt độ trung bình các tháng trong năm được ghi trong các bảng sau
Bảng I-15: Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm, nhỏ nhất, lớn nhất tại trạm
khí tượng Mường Tè (0C)
Thán
g
Min
TB
Max

I

II

III

IV


V

VI

3,9 7,7 8,0 2,2 15,8 16,8
16,8 18,1 20,9 23,9 25,7 26,2
32,6 35,8 38,2 40,5 41,3 38,8

VII

VIII

20,6
26,1
38,0

19,3
26,2
38,2

IX

X

XI

16,0 10,3 8,2
25,4 23,5 20,1
39,1 37,2 35,5


XII

Năm

4,4
17,0
32,1

2,2
22,5
41,3

Bảng I-16: Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm, nhỏ nhất, lớn nhất tại trạm
khí tượng Lai Châu (0C)
Thán
g
Min
TB
Max

I

II

III

IV

V


VI

3,4 7,4 8,1 12,9 16,1 18,2
17,1 18,7 21,9 24,8 26,2 26,5
32,1 36,3 39,6 40,3 42,2 38,4

VII

VIII

20,0
26,4
39,8

19,2
26,5
38,5

IX

X

XI

16,4 10,5 7,5
25,8 23,8 20,3
37,0 36,4 34,3

XII


Năm

3,6
17,2
32,9

3,4
22,9
42,2

c. Độ ẩm không khí
Độ ẩm tương đối quan trắc được tại trạm khí tượng Lai Châu, Mường Tè được cho ở
phần phụ lục. Sau khi tính giá trị độ ẩm không khí tương đối trung bình, lớn nhất và nhỏ
nhất nhiều năm cho các tháng và cho cả năm được thống kê trong các bảng 2.3, 2.4. Độ
ẩm ở khu vực dự án được lấy bằng độ ẩm tại trạm khí tượng Mường Tè.
Bảng I-17: Độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm tại trạm khí tượng Mường Tè
(%)
Thán
g
Min
TB
Max

I

II

III


IV

V

VI

61,0 56,0 49,0 56,0 58,0 69,0
84,5 81,1 79,1 79,5 82,6 87,4
98,0 98,0 100 97,0 99,0 99,0

VII

VIII

73,0
88,5
100

75,0
87,3
100

IX

X

XI

70,0 72,0 70,0
85,9 85,9 86,2

100 99,0 100

XII

Năm

64,0
86,1
99,0

49,0
84,5
100

Bảng I-18: Độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm tại trạm khí tượng Lai Châu (%)
12

100
534


Đồ án tốt nghiệp
Thán
g
Min
TB
Max

I


II

III

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào
IV

V

VI

48,0 50,0 46,0 52,0 51,8 63,0
81,2 76,6 74,5 76,8 80,6 86,0
98,0 96,3 97,0 98,0 97,0 100

VII

VIII

68,0
87,7
99,0

73,0
85,1
98,3

IX

X


XI

64,0 59,0 62,0
82,8 84,5 84,2
98,0 97,0 98,0

XII

Năm

48,0
83,6
98,8

46,0
82,0
100

I.2.3. Các đặc trưng dòng chảy thiết kế
1. Dòng chảy năm và phân phối dòng chảy năm
a Dòng chảy năm thiết kế
 Phương pháp tương tự thủy văn
Gần lưu vực nghiên cứu có trạm thủy văn Nà Hừ (F = 115 km 2) trên sông trên sông
Nậm Bum, trạm Nậm Giàng (F = 6740 km 2) trên sông Nậm Na có thể dùng làm tương
tự được. Tại trạm tài liệu quan trắc dòng chảy đáng tin cậy. Tuy nhiên, trạm Nạm
Giàng, có diện tích lưu vực quá lớn (gấp 36 lần) so với lưu vực nghiên cứu nên chọn
trạm Nà Hừ là trạm tương tự để tính toán dòng chảy năm. Diện tích lưu vực tính đến
tuyến đập Nậm Sì Lường 3 là 185km2.
Lượng dòng chảy trung bình tháng và năm tuyến đập Nậm Sì Lường 3 được xác định

theo trạm thủy văn tương tự theo công thức sau:
F 
QCT = K X . CT .QTT
 FTT 
+ Trong đó:
• QCT: Lưu lượng tuyến công trình
• QTT: Lưu lượng trạm thủy văn tương tự
• FCT , FTT: Diện tích tuyến công trình và diện tích trạm tương tự.
• KX: Hệ số hiệu chỉnh theo tỷ lệ lượng mưa trung bình nhiều năm giữa mưa
bình quân lưu vực nghiên cứu và trạm tương tự. Căn cứ vào các tài liệu mưa
cũng như bản đồ đẳng trị mưa xác định được hệ số điều chỉnh tỷ lệ mưa giữa
hai lưu vực là KX.
− Từ chuỗi số liệu của trạm Nà Hừ xác định được dòng chảy tại các trạm là Q oNH =
13,6 (m3/s), Mo = 87,6 l/s.km2.
− Kết quả tính toán dòng chảy năm tại tuyến đập Nậm Sì Lường 3 theo trạm thủy
văn Nà Hừ là QoCT = 16,0 (m3/s), Mo = 86,5 l/s.km2.
 Tính theo quan hệ mưa dòng chảy
− Để tính toán dòng chảy theo phương pháp này có thể dùng quan hệ giữa lượng
mưa (X) và độ sâu dòng chảy (y) như sau:



1

y = 1 −
 
 1 +  X
   Z o
 


+ Trong đó:
13

1





n

n








X






Đồ án tốt nghiệp

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào


• X- Lượng mưa trung bình lưu vực
• y - Lớp dòng chảy
• Z0 - Khả năng bốc hơi lớn nhất của lưu vực
• n - Thông số phản ánh đặc điểm địa hình
− Lưu vực nghiên cứu thuộc vùng Bắc Tây Bắc, theo bảng 2-3 QP.TL. C-6-77 thì n
= 0.5, Z0 = 700 mm. X là lượng mưa trung bình lưu vực, theo tính toán phần trên
X = 3170 mm. Kết quả tính y = 2846mm, Q = 16,7 (m3/s), Mo = 90 l/s.km2.
Nhận xét kết quả tính toán: Kết quả tính toán theo 2 phương pháp trên cho kết quả
khác nhau không nhiều. Kết quả tính theo công thức kinh nghiệm thiên lớn, kết quả tính
theo trạm Nà Hừ khá phù hợp với kết quả tra trên bản đồ mô đun dòng chảy do Viện
KTTV xây dựng năm 2000 nên kiến nghị chọn kết quả tính toán theo trạm thủy văn Nà
Hừ Qo = 16,0 m3/s, Mo = 86,5 l/s.km2.
Bảng I-19: Dòng chảy năm thiết kế tuyến đập Nầm Sì Lường 3
Flv

Qo

(km2)

(m3/s)

Trạm Nà Hừ

115

Tuyến đập NSL3

185


Tuyến

Qp%(m3/s)
25
50
75

Cv

Cs

13,4

2,5

4,6

19,3

17,8 15,5 13,2 11,1 10,1

16,0

2,5

4,6

31,0

28,6 24,9 21,2 17,9 16,2 15,1


5

10

85

90
9,4

d. Phân phối dòng chảy năm thiết kế
Bảng I-20: Lưu lượng trung bình dòng chảy tháng tuyến đập Nậm Sì Lường 3
Năm
196
8
196
9
197
0
197
1
197
2
197
3
197
4
197
5
197

6
197
7
197
8
197
9

I
5,8
9
6,6
8
6,3
3
6,2
0
5,5
2
5,1
5
5,7
7
3,4
2
5,0
1
4,8
8
3,8

4
5,4
0

II
4,5
3
5,1
4
4,8
7
4,7
6
4,2
4
3,9
6
4,4
3
2,6
2
3,8
5
3,7
5
2,9
5
4,1
5


III

IV

V

VI
17,6
4

4,33

5,90

5,34

4,91

6,70

6,07 20,05

4,66

6,36

5,75 19,02

4,55


6,21

5,62 18,59

4,05

5,53

5,01 16,52

3,79

5,16

4,24

5,78

4,67 15,40
17,3
5,23
0

2,51

3,42

3,68

5,03


3,59

4,90

2,82

3,85

3,97

5,41

3,10 10,24
14,9
4,55
7
14,6
4,43
3
11,5
3,48
3
16,1
4,90
8

14

VII

57,8
2
65,5
7
62,2
1
60,8
3
54,1
2
50,6
0
56,6
2
33,4
7
49,2
2
47,9
3
37,6
9
53,0
0

VIII
39,5
0
44,8
3

42,5
1
41,5
6
37,0
0
34,5
9
38,7
2
22,8
9
33,6
4
32,7
8
25,7
3
36,2
3

IX
25,6
4
29,0
8
27,5
3
26,9
3

24,0
1
22,3
7
25,1
3
14,8
9
21,7
7
21,2
5
16,6
9
23,4
9

X
18,24
20,74
19,6
2
19,1
9
17,1
2
16,0
0
17,9
0

10,58
15,57
15,1
4
11,8
7
16,6
9

XI
12,3
9
14,0
3
13,3
4
12,9
9
11,6
2
10,8
4
12,1
3

XII

TB

7,14

10,5
0
10,2
4

5,14

8,09
11,3
6

5,77 11,19

8,85 17,17
10,0
5 19,49
9,53 18,48
9,32 18,06
8,29 16,09
7,74 15,02
8,67 16,83
9,95

7,54 14,61
7,34 14,24

8,11 15,74


Đồ án tốt nghiệp

198
0
198
1
198
2
198
3
198
4
198
5
198
6
198
7
198
8
198
9
199
0
199
1
199
2
199
3
199
4

199
5
199
6
199
7
199
8
199
9
200
0
200
1
200
2
200
3

3,5
2
6,2
1
5,5
0
4,3
5
5,7
6
4,4

5
4,7
2
2,9
1
5,5
7
3,9
9
4,9
1
6,3
1
4,3
5
5,5
4
4,1
6
6,4
6
5,9
3
5,5
3
6,8
8
7,9
1
5,5

6
4,8
0
6,5
8
8,3
0

2,7
0
4,7
8
4,2
3
3,3
5
4,4
2
3,4
2
3,6
2
2,2
4
4,2
9
3,0
7
3,7
8

4,8
5
3,3
5
4,2
6
3,2
0
4,9
6
4,5
6
4,2
6
5,2
8
6,0
8
4,2
8
3,6
9
5,0
6
6,3
8

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

2,59


3,53

3,19 10,58

4,57

6,23

5,64 18,59

4,04

5,52

5,00 16,52

3,20

4,36

4,23

5,77

3,27

4,47

3,47


4,72

3,95 12,99
17,2
5,22
1
13,3
4,04
4
14,1
4,28
1

2,14

2,92

2,64

4,10

5,58

5,06

2,93

4,01


3,62

3,61

4,93

4,46

4,64

6,33

5,73

3,20

4,37

3,95

4,07

5,56

5,03

3,05

4,17


4,75

6,48

4,36

5,95

4,07

5,55

3,78 12,48
19,3
5,86
6
17,8
5,39
1
16,6
5,03
1

5,05

6,90

5,82

7,93


4,09

5,58

3,53

4,82

4,84

6,61

6,24 20,57
23,6
7,18
6
16,6
5,05
9
14,3
4,36
7
19,7
5,98
0

6,10

8,33


7,54 24,87

8,69
16,6
9
11,9
6
14,7
1
18,9
3
13,0
8
16,6
1

15

34,5
9
61,0
1
54,0
4
42,6
8
56,5
3
43,7

1
46,2
9
28,5
7
54,6
4
39,2
4
48,2
7
61,9
5
42,7
7
54,3
8
40,7
9
63,4
2
58,2
5
54,3
8
67,5
5
77,6
1
54,5

5
47,1
5
64,6
2
81,5
7

23,5
8
41,7
3
36,9
1
29,1
7
38,6
3
29,8
6
31,6
7
19,5
3
37,3
4
26,8
5
32,9
6

42,3
3
29,2
6
37,1
7
27,8
8
43,3
7
39,7
5
37,1
7
46,1
2
53,0
9
37,3
4
32,2
7
44,2
3
55,7
6

15,3
2
27,0

2
23,9
2
18,9
3
25,0
4
19,3
6
20,4
8
12,6
5
24,2
7
17,3
8
21,3
4
27,4
5
18,9
3
24,0
9
18,0
7
28,1
4
25,8

1
24,0
9
29,9
4
34,4
2
24,1
8
20,9
1
28,6
5
36,1
4

10,9
3
19,27
17,0
4
13,5
1
17,9
0
13,7
7
14,6
3
9,03

17,3
0
12,3
9
15,23
19,5
3
13,5
1
17,2
1
12,9
1
20,05
18,4
1
17,2
1
21,3
4
24,52
17,2
1
14,8
9
20,39
25,73

7,40
13,0

8
11,5
3

5,29 10,27

9,12
12,1
3

6,54 12,68

9,38

6,69 12,98

9,90

7,09 13,75

6,11
11,7
0

4,38

8,43
10,3
3
13,2

5

6,01 11,66

9,12
11,6
2

6,55 12,70

8,78
13,6
0
12,4
8
11,6
2
14,4
6
16,6
1
11,7
0
10,0
7
13,8
5
17,4
7


6,26 12,13

9,34 18,12
8,28 16,04

8,66 16,79

8,48

8,38 16,24

7,39 14,33
9,49 18,40

8,34 16,16

9,71 18,85
8,92 17,30
8,33 16,15
10,3
4 20,06
11,9
0 23,06
8,36 16,22
7,23 14,01
9,90 19,20
12,4
9 24,22



Đồ án tốt nghiệp
200
4
200
5
200
6
200
7
200
8
200
9
TB

8,0
3
6,9
6
4,0
5
4,8
5
7,1
0
5,5
6
5,5
0


6,1
8
5,3
5
3,1
1
3,7
3
5,4
6
4,2
8
4,2
3

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

5,90

8,05

7,29 24,09

5,11

6,98

2,98

4,07


6,32 20,82
12,1
3,68
3

3,56

4,87

4,41 14,54

5,22

7,12

4,09

5,58

6,45 21,25
16,6
5,05
9

4,04

5,51

4,99 16,47


78,8
2
68,3
2
39,8
4
47,6
7
69,7
8
54,5
5
53,9
7

53,8
7
46,7
2
27,1
9
32,5
3
47,6
7
37,3
4
36,8
9


34,9
3 24,95
30,2 21,6
9
0
17,6
4 12,56
21,0 15,0
8
6
30,8
9 22,03
24,1 17,2
8
1
23,9 17,0
1
5

16,8
7
14,6
3

12,0
8 23,42
10,4
6 20,30


8,52
10,2
4
14,9
7
11,7
0
11,5
5

6,10 11,82
7,30 14,15
10,6
9 20,72
8,36 16,22
8,27 16,03

e. Đường cong duy trì lưu lượng
Bảng I-21: Đường duy trì lưu lượng trung bình ngày đêm được tính chuyển từ số
liệu thực đo trạm Nà Hừ.
P(%)
Q(m3/s)
P(%)
Q(m3/s)

1
91,21
22
23,15


2
73,40
25
20,57

3
63,93
30
16,69

5
53,61
33
15,06

10
39,75
40
11,70

12
35,71
45
9,81

15
30,80
50
8,44


17
28,31
55
7,13

20
25,04
60
6,10

Hình I-2: Đường duy trì lưu lượng trung bình ngày đêm tuyến đập thủy điện Nậm Sì
Lường 3
Bảng I-22: Đường quá trình lũ thiết kế tại tuyến đập Nậm Sì Lường 3
Thời gian

Lũ điển hình
Qmax=560
KQ=1

Tuyến đập Nậm Sì Lường 3
p=0,2%
p=1,0%
Qp=1076
Qp=807
KQ=1,921
KQ =1,441

16



Đồ án tốt nghiệp
(giờ)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào
(m3/s)
16,40
16,73
17,07
17,40
17,73
18,07
18,40
18,15
17,90

17,65
17,40
17,15
16,90
16,73
16,57
16,40
16,23
16,07
15,90
31,75
47,60
63,45
79,30
95,15
111,00
156,00
194,00
408,00
560,00
484,00
421,00
298,00
276,00
244,00
179,00
134,00
119,00
104,00
91,90

86,50
116,00
113,00
86,50
72,10
72,10
73,40

(m3/s)
31,51
32,15
32,80
33,43
34,07
34,72
35,35
34,87
34,39
33,91
33,43
32,95
32,47
32,15
31,84
31,51
31,18
30,88
30,55
61,01
91,46

121,91
152,37
182,82
213,28
299,74
372,76
783,94
1076,00
929,97
808,92
572,59
530,31
468,83
343,94
257,47
228,65
199,83
176,58
166,20
222,89
217,12
166,20
138,54
138,54
141,03

17

(m3/s)
23,63

24,11
24,60
25,07
25,55
26,04
26,52
26,16
25,80
25,43
25,07
24,71
24,35
24,11
23,88
23,63
23,39
23,16
22,91
45,75
68,60
91,44
114,28
137,12
159,96
224,81
279,57
587,96
807,00
697,48
606,69

429,44
397,74
351,62
257,95
193,10
171,49
149,87
132,43
124,65
167,16
162,84
124,65
103,90
103,90
105,77


Đồ án tốt nghiệp

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

47
48
49
50
51
52
53
54
55

56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72

72,10
70,80
68,30
67,65
67,00
63,95
60,90
57,90
54,90
54,35
53,80
49,30

44,80
44,80
44,80
42,70
40,60
44,40
48,20
47,60
47,00
45,90
44,80
48,20
51,60
52,70

138,54
136,04
131,23
129,98
128,74
122,88
117,02
111,25
105,49
104,43
103,37
94,73
86,08
86,08
86,08

82,05
78,01
85,31
92,61
91,46
90,31
88,19
86,08
92,61
99,15
101,26

103,90
102,03
98,43
97,49
96,55
92,16
87,76
83,44
79,11
78,32
77,53
71,04
64,56
64,56
64,56
61,53
58,51
63,98

69,46
68,60
67,73
66,15
64,56
69,46
74,36
75,94

2. Lũ thi công
Công tác dẫn dòng thi công công trình thủy điện Nậm Sì Lường 3 được thực hiện
trong các tháng mùa kiệt: từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau.
Lưu vực tính toán không có tài liệu thực đo, do vậy để tính dòng chảy lớn nhất của
các tháng mùa kiệt phục vụ thi công công trình thủy điện Nậm Sì Lường 3, đã sử dụng
tài liệu của trạm Nà Hừ để tính toán. Kết quả tính toán cụ thể như sau:
Bảng I-23: Lưu lượng max các tháng mùa kiệt tại tuyến công trìnhthủy điện Nậm Sì
Lường 3
Tháng

I

II

III

IV

V

XI


XII

Q10%_NàH


10,4

8,6

9,9

19,1

76,0

31,0

12,0

Q10%_NSL3

12,4

10,2

11,8

22,8


90,7

37,0

14,3

3.Lưu lượng bùn cát
Từ số liệu phù sa lơ lửng của trạm Bản Củng, áp dụng cho lưu vực Nậm Sì Lường
chúng ta thấy thảm phủ tốt hơn, lưu vực dốc với các núi đá cao, bên trên bậc Nậm Sì
Lường còn 3 bậc thang thủy điện khác. Do đó lấy độ đục của lưu vực Nậm Sì Lường là
55 g/m3 (tương tự như một số dự án thủy điện trong khu vực) để tính toán.
1. Độ đục lơ lửng trung bình: 45 g/m3
2. Tỷ lệ bùn cát di đẩy lấy bằng 30% bùn cát lơ lửng
18


Đồ án tốt nghiệp

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

3. Tỷ trọng bùn cát lơ lửng: 1,30 tấn/m3
4. Tỷ trọng bùn cát di đẩy: 1,60 tấn/m3
5. Tỷ lệ lắng đọng trong hồ: 70% bùn cát lơ lửng
100% bùn cát di đẩy.
Từ các giả thiết trên, kết quả tính toán bồi lắng lòng hồ Nậm Sì Lường 3 được tập hợp
trong bảng sau.
Bảng I-24: Kết quả tính toán bồi lắng lòng hồ Nậm Sì Lường 3
Tuyến

Q0

(m3/s)

ρ0
(g/m3)

Vll 1
năm
(103 m3)

Vdđ 1
năm
(103 m3)

V 1 năm
(103 m3)

V 75 năm
(103 m3)

Đập Nậm Sì
Lường 3

16,0

55

14,9

5,2


20,1

1511

4.Đường quan hệ Q=f(Zhl)
Quan hệ mực nước lưu lượng được xác định theo công thức Sedi – Maning
2

1

1
Q = ωR 3 J 2
n

+ Trong đó
ω

: Diện tích mặt cắt ngang (m2)
R
R ω χ

: Bán kính thuỷ lực, = /


J

n

: Độ dốc thuỷ lực



: Hệ số nhám
Quan hệ Q=f(Zhl) tuyến đập TĐ Nậm Sì Lường 3
Bảng I-25: Quan hệ Q = f(Zhl) đập Nậm Sì Lường 3
Zhl(m)

476,05

477,00

478,00

479,00

480,00

481,00

482,00

483,00

484,00

Q(m3/s)

0,0

22,9


119,6

283,4

512,5

799,2

1142,9

1541,0

1990,5

Zhl(m)

485,00

486,00

487,00

488,00

489,00

490,00

491,00


492,00

493,00

Q(m3/s) 2491,8

3040,2

3645,1

4307,0

5027,1

5807,1

6666,6

7579,6

8550,5

19


Đồ án tốt nghiệp

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

Hình I-3: Quan hệ Q = f(Zhl) đập Nậm Sì Lường 3

Bảng I-26: Quan hệ Q = f(Zhl) kênh xả nhà máy thủy điện Nậm Sì Lường 3
Zhl(m)
Q(m3/s)

414,87 415,50 416,00
0,0

9,8

35,6

416,50

417,00

417,50

418,00

418,50

419,00

81,6

146,5

238,3

371,2


543,4

748,2

Zhl(m)

419,50 420,00 420,50

421,00

421,50

422,00

422,50

423,00

423,50

Q(m3/s)

986,1

1963,5

2369,0

2809,9


3287,2

3797,5

4340,9

1259,5 1592,4

20


Đồ án tốt nghiệp

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

Hình I-4: Quan hệ Q = f(Zhl) kênh xả nhà máy thủy điện Nậm Sì Lường 3
5.Quan hệ Z=f(F) và Z=f(W)
Đặc trưng lòng hồ Nậm Sì Lường 3 được xây dựng từ bản đồ đo đạc địa hình lòng hồ
tỷ lệ 1/1000 cho tuyến đập kết hợp bản đồ kỹ thuật số 1/10.000 của cục bản đồ. Kết quả
được tổng hợp trong bảng sau.
Bảng I-27: Đặc trưng lòng hồ Nậm Sì Lường 3
Z (m)
476
477
478
479
480
481
482

483
484
485
486
487
488
489
490
491
492
493

F (km2)
0,000
0,000
0,001
0,001
0,002
0,004
0,006
0,007
0,009
0,012
0,015
0,018
0,021
0,025
0,029
0,033
0,037

0,041

21

V (106 m3)
0,000
0,000
0,001
0,002
0,004
0,007
0,011
0,018
0,026
0,036
0,049
0,065
0,085
0,107
0,134
0,165
0,200
0,239


Đồ án tốt nghiệp

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào
494
495

496
497
498
499
500
501
502
503
504
505

0,044
0,049
0,054
0,057
0,062
0,066
0,071
0,074
0,078
0,082
0,087
0,092

0,281
0,327
0,378
0,434
0,494
0,557

0,625
0,697
0,773
0,854
0,939
1,028

9. Các chỉ tiêu cơ lý, trữ lượng của vật liệu xây dựng
a Đá xây dựng
− Đá phiến lợp: Tập đá phiến dày 15 – 25 m, kéo dài 2000 m theo phương á vĩ
tuyến, thuộc hệ tầng Nậm Cười. Đá phiến thạch anh bị ép thành phiến mỏng từ
một vài đến 5 – 10 cm, dễ bị tách thành tấm có kích thước 0.5 x 1 – 2 m, bề mặt
lớp đá ít nứt nẻ, nhẵn bóng, không thấm nước, đang được nhân dân địa phương
khai thác để lợp nhà.
− Đá granit ốp lát – xây dựng: Diện tích phân bố các khối đá magma chiếm khoảng
1/3 diện tích tờ bản đồ Khi Sứ - Mường Tè nói chung, dự án nằm ngay trên các
khối magma của phức hệ Phu Si Lung nói riêng.
− Vật liệu đá cốt liệu: Cả khu vực Mường Tè nói chung và khu vực dự án nói riêng,
có lượng đá granit rất lớn. Đá có cường độ cao, đáp ứng tốt các yêu cầu dùng làm
cốt liệu cho bê tông. Tuy nhiên, khai thác lại khó khăn. Để xác định có khai thác
làm cốt liệu hay không là bài toán kinh tế cần tính toán.
f. Cát xây dựng
− Cát xây dựng: Cát có thể sử dụng để xây dựng ở Bản Giảng. Cát trắng thạch anh
phân bố ở thềm bậc I và bãi bồi dọc theo suối Bản Giảng, có chiều dài 600 m,
rộng 200 m, bề dày lớp cát có nơi quan sát được 2.0 m.
− Mặt cắt từ trên xuống như sau:
+ Lớp cát màu trắng dày 2 m, thành phần chủ yếu là thạch anh.
+ Lớp cuội pha cát dày 0.5 m.
+ Lớp cuội tảng có độ chọn lọc tốt. Kết quả phân tích độ hạt: i) cấp hạt 1 – 2
mm: thạch anh = 95%, ít mica; ii) cấp 1.0 – 0.5 mm: thạch anh = 95 %, mica ≈

5 %, ít felspat; iii) < 0.1 mm: thạch anh = 61.27 %.
− Cát đang được khai thác phục vụ cho nhân dân địa phương xây dựng công trình.
I.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
I.3.1. Điều kiện kinh tế
Theo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH, đảm bảo Quốc phòng An ninh năm 2014, kế hoạch năm 2015 tỉnh Lai Châu:
− Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 8,61%;
− Cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp và thủy sản 24,51%, công nghiệp - xây dựng
22,95 %; dịch vụ 46,96%; tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người ước
đạt 16,27 triệu đồng, tăng 2,05 triệu đồng so với năm 2013.
22


Đồ án tốt nghiệp

Chương I: Nhiệm vụ công trình và số liệu đầu vào

− Ước đến hết năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 27,22% xuống còn 23,72% (giảm
3,5 điểm %), cận nghèo giảm từ 8,71% xuống còn 6,55% (giảm 2,16 điểm %).
− Tổ chức đào tạo nghề cho 5.077 lao động, giải quyết việc làm cho 6.600 lao động.
I.3.2. Tình hình văn hóa-xã hội
1 Dân số-dân tộc
Dân số toàn tỉnh có 403,20 nghìn người, gồm 20 dân tộc cùng sinh sống trong đó
dân tộc Thái 131.822 người, chiếm 34%; dân tộc Mông 86.467 người, chiếm 22,30%;
dân tộc Kinh 54.027 người, chiếm 13,94%; dân tộc Dao 51.995 người, chiếm 13,41%;
dân tộc Hà Nhì 14.658 người, chiếm 3,78%; dân tộc Giáy 12.443 người, chiếm 3,21%;
dân tộc Khơ Mú 7.464 người, chiếm 1,93%; dân tộc La Hủ 10.141 người, chiếm 2,62%;
dân tộc Lự 6.074 người, chiếm 1,57%; dân tộc Lào 6.020 người, chiếm 1,55%; dân tộc
Mảng 2.995 người, chiếm 0,77%; dân tộc Cống 1.256 người, chiếm 0,32%; dân tộc Hoa
588 người, chiếm 0,15%; dân tộc Si La 546 người, chiếm 0,14%; dân tộc Kháng 161
người, chiếm 0,04%; dân tộc Tày 295 người, chiếm 0,08%; dân tộc Mường 116 người,

chiếm 0,03%; dân tộc Nùng 180 người, chiếm 0,05%; dân tộc Phù Lá 27 người, chiếm
0,01%; các dân tộc khác 458 người, chiếm 0,12% (tính đến ngày 31/12/2011).
10. Giáo dục-đào tạo
Năm học 2014-2015 toàn tỉnh có 433 trường, 128.211 học sinh, 6.434 phòng học,
công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt kết quả tốt, 108 xã, phường, thị trấn
được công nhận đạt chuẩn phổ cập Mầm non cho trẻ 5 tuổi.
Đến nay đã mở 77 lớp đào tạo, bồi dưỡng cho 4.891 người; cử đi đào tạo Đại học và sau
Đại học 87 người, bồi dưỡng chuyên viên cao cấp 06 người; tuyển sinh 520 em vào hệ cao
đẳng và trung cấp hệ chính quy tại trường Cao đẳng Cộng đồng; đào tạo, bồi dưỡng 438 học
viên tại Trường Trung cấp y tế; tổ chức xét duyệt và chọn 30 học sinh vào đại học hệ cử
tuyển năm 2014.
11. Giao thông vận tải
Đường bộ có liên tỉnh lộ Lai Châu (Mường Lay) - Mường Tè chạy qua, nối thị trấn
Mường Tè với thị xã Lai Châu cũ nay là thị xã Mường Lay tỉnh Điện Biên, qua huyện
Sìn Hồ.
12. Hệ thống điện và thông tin liên lạc
Hệ thống điện lưới tiếp tục được đầu tư đến các xã, bản và các điểm dân cư. Đến hết
năm 2013 có 95/108 xã có điện lưới quốc gia, tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới
quốc gia là 74,02%; phấn đấu đến năm 2020 cơ bản giải quyết được nhu cầu về sử dụng
điện đến mọi người dân.
Hầu hết tại các trung tâm cụm xã và trung tâm các xã đều được phủ sóng điện thoại;
có các dịch vụ mới như: EMS, thư chuyển, Fax công cộng, dịch vụ tiết kiệm tài khoản
cá nhân, kết nối Internet tốc độ cao.
13. An ninh-quốc phòng
Những năm qua, Huyện ủy, Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Mường Tè, tỉnh Lai
Châu, đã có nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội (KT-XH), tăng cường quốc phòng - an ninh (QP-AN), đạt được nhiều kết quả
quan trọng. Nhờ đó, tình hình chính trị - xã hội trên địa bàn ổn định, chủ quyền, an ninh
biên giới được giữ vững, đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của nhân dân từng bước được
cải thiện.


23


Đồ án tốt nghiệp

Chương II: Chọn tuyến và bố trí công trình

CHƯƠNG II: CHỌN TUYẾN VÀ BỐ TRÍ CÔNG TRÌNH
II.1. Chọn tuyến công trình
II.1.1. Nguyên tắc chọn tuyến công trình
Trong việc thiết kế và xây dựng cụm công trình đầu mối, vấn đề chọn tuyến công
trình đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới kết câu và cách bố trị các công trình trong
cụm đầu mối, cũng như điều kiện thi công, khai thác quản lý…
Tuyến được chọn theo các điều kiện thủy văn địa chất, địa hình, thi công, quản lý vận
hành và trên cơ sở so sánh về kinh tế - kỹ thuật căn cứ vào nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra.
− Theo điều kiện địa hình: Vị trí tuyến đập chọn sao cho khối lượng đập là nhỏ
nhất, đồng thời phải đủ chỗ để bố trí các công trình cơ bản.
− Theo điều kiện địa chất: Tuyến công trình có điều kiện địa chất phù hợp với loại
kết cấu đập, đảm bảo sự ổn định (trượt, lật, lún) và độ bền chung của toàn bộ
công trình, đồng thời đảm bảo yêu cầu chống thấm tốt ở nền và quanh bờ.
− Theo điều kiện thi công:
+ Có đủ mặt bằng bố trí các công trình phụ trợ phục vụ cho công tác xây dựng
công trình chính.
+ Đảm bảo dẫn dòng thi công thuận lợi.
+ Gần vị trí có sẵn các mỏ vật liệu đáp ứng các yêu cầu xây dựng.
− Theo điều kiện vận hành: công trình vận hành thuận tiện, chi phí nhỏ nhất.
− Theo điều kiện môi trường, di dân tái định cư: giảm thiểu tối đa diện tích ngập lụt
đất canh tác, hạn chế di dân, đền bù ít, bảo tồn được các giá trị văn hoá, có hiệu
quả tổng hợp cao.
II.1.2. Các phương án chọn tuyến công trình

Trên cơ sở bản đồ địa, bản đồ địa chất, khảo sát thực địa và tài liệu thiết kế của thủy
điện Nậm Sì Lường 3. Tiến hành nghiên cứu các phương án bố trí tuyến công trình để
khai thác nguồn thủy năng thượng nguồn sông Nậm Sì Lường, ta chọn được 2 phương
án tuyến để so sánh, lựa chọn.
Dựa vào báo cáo địa chất khu vực xây dựng công trình đặt tại nơi có lòng sông hẹp,
độ dốc 2 bên bờ lớn nên khu vực xây dựng hẹp không đủ mặt bằng để bố trí các hạng
mục như: công trình tháo lũ, khối lượng đất đá phải đào đắp là rất lớn khi xây dựng đập
VLĐP.
Khu vực xây dựng khá hẹp lòng sông hẹp, dốc về 2 bên bờ, địa chất khu vực là nền
đá rất phù hợp với phương án đập BTTL.
Kiến nghị phương án đập đập BTTL để làm phương án thiết kế.
1 Các phương án tuyến đập
 Vị trí
− Tuyến 1: tuyến đập dâng nằm trên suối Nậm Sì Lường có vị trí thể hiện như trên
bản vẽ. Vị trí tuyến đập có cao độ đáy sông 476,5m.
− Tuyến 2: tuyến đập dâng nằm trên suối Nậm Sì Lường có vị trí thể hiện như trên
bản vẽ. Vị trí tuyến đập có cao độ đáy sông 476m, cách tuyến 1 khoảng 50m về
phía thượng lưu.

24


Đồ án tốt nghiệp

Chương II: Chọn tuyến và bố trí công trình

Hình I-5: Vị trí các phương án tuyến đập
 Điều kiện địa hình các tuyến công trình
− Tuyến 1: lòng sông rộng khoảng 25m, chiều dài đập khoảng 110m, đập cao
khoảng 32m. Bên bờ trái có độ dốc tương đối lớn, bên bờ phải độ dốc nhỏ hơn.

− Tuyến 2: lòng sông rộng khoảng 35m, chiều dài đập khoảng 102m, đập cao 32m.
Vị trí tuyến đập có độ dốc hai bên lòng sông khá lớn. Độ dốc bên vai phải lớn hơn
bên vai trái.
 Điều kiện địa chất các tuyến công trình
− Tuyến 1
+ Bờ phải: được cấu tạo bởi lớp thực vật và lớp tàn tích (lớp 2 và 3) khá dày
trên mặt địa hình (khoảng 7 m), dưới đó là đá granit (phụ lớp 4b và 4c).
• Lớp 2: lớp phủ thực vật: sét pha lẫn cát, màu xám trắng, xám đen, xám nâu,
xám vàng.
• Lớp 3: Sản phẩm đá granit phong hóa hoàn toàn: sét pha lẫn dăm, sạn, màu
xám vàng, nâu đỏ, trạng thái nửa cứng.
• Lớp 4b: Đá granit, xám sang, xám xanh, phớt hồng, đốm đen, hạt mịn – thô,
nứt nẻ, phong hóa mạnh – trung bình.
• Lớp 4c: Đá granit, xám sang, xám xanh, phớt hồng, đốm đén, hạt mịn đến
thô, ít nứt nẻ, phong hóa nhẹ.
+ Bờ trái: bên bờ trái là vách đá dựng đứng lộ ra trên bề mặt, không tồn tại lớp
phủ ở đây. Lòng suối có các khối, tảng granit (lớp 4b và 4c) có đường kính
trên dưới 1 mét đến vài mét.
25


×