Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN tín DỤNG CHỨNG từ HÀNG THỦY sản XUẤT KHẨU tại CÔNG TY THỦY sản và THƯƠNG mại THUẬN PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.41 KB, 66 trang )

 Chuyên đề tốt nghiệp

Lời nói đầu
Bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh ngoại
thương của nước ta cũng đã có những bước phát triển mạnh mẽ và đạt được những
thành tựu to lớn. Song các doanh nghiệp trong nước dường như vẫn chưa thỏa mãn với
những gì mình đã đạt được, cụ thể là họ đã không ngừng mở rộng hơn nữa các mối
quan hệ làm ăn với các nước có nền công nghiệp phát triển bằng nhiều cách khác nhau
như nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã của sản phẩm, hay là cải thiện chính sách
marketing… Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh ngoại thương, chúng ta không thể
không nhắc đến công tác thanh toán quốc tế, nó được đánh giá là khâu cuối cùng và
cũng là khâu quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của một doanh
nghiệp, nó thể hiện sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Cho nên, đây
cũng có thể là một trong những cách giúp các doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh
doanh của mình.
Công ty Thủy Sản và Thương Mại Thuận Phước là một doanh nghiệp Nhà nước,
trực thuộc Sở thủy sản thành phố Đà Nẵng. Trong những năm qua, với những nổ lực,
cố gắng của mình, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, hoạt động
kinh doanh của công ty vẫn còn nhiều hạn chế, trong đó có công tác thanh toán quốc
tế. Mặc dù công ty rất coi trọng việc lựa chọn, áp dụng các phương thức thanh toán
cho phù hợp với từng loại khách hàng và luôn thực hiện tốt công tác thanh toán hàng
xuất khẩu để có thể thỏa mãn yêu cầu của khách hàng, nhưng công ty vẫn còn mắc
phải nhiều thiếu sót. Hiện nay, một trong những phương thức thanh toán được công ty
sử dụng phổ biến nhất là phương thức tín dụng chứng từ, vì với phương thức này công
ty có thể được đảm bảo khả năng thanh toán hơn so với các phương thức khác. Tuy
nhiên đây là phương thức thanh toán hết sức phức tạp và đa dạng, và trong quá trình
thực hiện công ty có thể mắc phải nhiều sai xót. Cho nên, để có thể thực hiện tốt hơn
công tác này thì đòi hỏi công ty phải có những giải pháp hợp lý. Do đó, với mong
muốn đóng góp một phần kiến thức được trang bị ở nhà trường vào hoạt động kinh
doanh của công ty, em quyết định chọn đề tài: “HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ HÀNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU TẠI



1


 Chuyên đề tốt nghiệp
CÔNG TY THỦY SẢN VÀ THƯƠNG MẠI THUẬN PHƯỚC” để làm chuyên đề
tốt nghiệp.
Nội dung đề tài được chia làm 3 phần:
- Phần I: Cơ sở lý luận chung về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ.
- Phần II: Tình hình kinh doanh xuất khẩu và thực trạng thanh toán theo phương
thức tín dụng chứng từ hàng thủy sản xuất khẩu tại công ty Thủy Sản và Thương Mại
Thuận Phước.
- Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ hàng thủy sản xuất khẩu tại công ty Thủy Sản và Thương Mại Thuận Phước.

2


 Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ

3



 Chuyên đề tốt nghiệp

A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG
HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ
1. Khái niệm
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu
và cung ứng các dịch vụ thương mại cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế.
2. Bản chất
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ
giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động
thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được. Nếu
hoạt động thanh toán quốc tế được nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết được
mối quan hệ lưu thông hàng hóa - tiền tệ giữa người mua và người bán một cách trôi
chảy và hiệu quả. Về giác độ kinh doanh, người mua thanh toán, người bán giao hàng
thể hiện chất lượng của một chu kỳ kinh doanh, phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính
trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Thanh toán quốc tế bắt đầu xuất hiện khi hàng hóa, dịch vụ được buôn bán vượt ra
khỏi biên giới của một quốc gia. Hoạt động thanh toán phụ thuộc vào việc công ty hay
doanh nghiệp lựa chọn từng phương tức thanh toán khác nhau mà từ đó sẽ phát sinh
các quy trình nghiệp vụ khác nhau. Quy trình của hoạt động thanh toán là một quá
trình xuyên suốt từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc hoạt động, nó gắn bó với nhau rất
logic.
Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Cho nên để
hoạt động sản xuất kinh doanh được phát triển thì hoạt động thanh toán phải được thực
hiện tốt.
II. VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG MUA
BÁN NGOẠI THƯƠNG
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế như một tổng thể.
- Quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp.

- Quyết định lượng ngoại tệ thu được của một quốc gia và vòng luân chuyển vốn
kinh doanh quốc tế. Vì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập

4


 Chuyên đề tốt nghiệp
khẩu phần lớn phụ thuộc vào việc hoạt động thanh toán diễn ra nhanh hay chậm, có
được thực hiện không.
- Thu hút lượng ngoại tệ lớn vào trong nước.
III. CÁC ĐIỀU KIỆN CHỦ YẾU TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1. Điều kiện về đồng tiền thanh toán
- Trong hợp đồng mua bán ngoại thương, việc lựa chọn đồng tiền thanh toán phụ
thuộc vào sự thỏa thuận của các bên, từ đó chỉ ra đồng tiền của quốc gia nào được lấy
để làm đơn vị tính toán, thanh toán.
- Trong thanh toán quốc tế, đồng tiền thanh toán được sử dụng phải là ngoại tệ của
một trong hai nước hay là đồng tiền của một nước thứ ba nào đó.
- Khi tiến hành thanh toán, bên nào cũng muốn dùng đồng tiền của nước mình vì có
những điểm lợi sau:
+ Có thể qua đó nâng cao địa vị đồng tiền nước mình trên thị trường thế giới.
+ Không phải dùng đến ngoại tệ để trả nợ nước ngoài.
+ Có thể tránh được rủi ro do tỷ giá tiền tệ nước ngoài biến động gây ra.
+ Có thể tạo điều kiện tăng thêm xuất khẩu hàng của nước mình.
- Khi sử dụng điều kiện về đồng tiền thanh toán cần phải chú ý các vấn đề về cách
lựa chọn đồng tiền trong thanh toán, cách đảm bảo giá trị đồng tiền.
2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
- Trong thanh toán quốc tế, địa điểm thanh toán là do các bên thỏa thuận, có thể ở
nước người nhập khẩu, hoặc ở nước người xuất khẩu, hoặc ở nước thứ ba nào đó.
Nhưng trong thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán là do sự so sánh lực lượng giữa
hai bên quyết định, đồng thời, cũng thấy rằng dùng đồng tiền thanh toán của nước nào

thì địa điểm thanh toán thường là ở nước đó.
- Trong thanh toán quốc tế giữa các nước, việc giành được địa điểm thanh toán
mang lại rất nhiều lợi thế cho các bên, cho nên bên nào cũng muốn trả tiền tại nước
mình, lấy nước mình làm địa điểm thanh toán. Và những lợi thế đó là:
+ Có thể đến ngày trả tiền mới phải chi tiền ra, đỡ đọng vốn nếu là người nhập khẩu
hoặc có thể thu tiền về nhanh chóng nên luân chuyển vốn nhanh nếu là người xuất
khẩu.
+ Ngân hàng nước mình thu được thủ tục phí nghiệp vụ.

5


 Chuyên đề tốt nghiệp
+ Có thể tạo điều kiện nâng cao được địa vị của thị trường tiền tệ nước mình trên thế
giới.
3. Điều kiện về thời hạn thanh toán
- Đây là vấn đề rất quan trọng và thường xảy ra tranh chấp giữa các bên trong đàm
phán ký kết hợp đồng. Vì điều kiện thời hạn thanh toán có quan hệ chặt chẽ tới việc
luân chuyển vốn, lợi tức, khả năng có thể tránh được những biến động về tiền tệ thanh
toán.
- Trong thanh toán quốc tế, điều kiện thời hạn thanh toán trong các nghiệp vụ ngoại
thương mang tính phức tạp hơn cả, thường có các cách quy định:
* Thời hạn trả tiền trước: trả tiền trước là sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên xuất
khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu, nhưng trước khi giao hàng, thì bên
nhập khẩu đã trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần số tiền hàng.
+ Người mua chấp nhận thanh toán trước khi:
 Muốn thể hiện thiện chí mua hàng của mình.
 Sẵn sàng cấp cho người bán một khoản tín dụng.
 Ràng buộc người bán trong việc giao hàng (nhất là khi đặt cọc).
+ Trả tiền trước có thể là với mục đích của người nhập khẩu cấp tín dụng ngắn hạn

cho người xuất khẩu. Song cũng có loại trả tiền trước với mục đích nhằm đảm bảo
thực hiện hợp đồng của người nhập khẩu.
* Thời hạn trả ngay: trả ngay là việc trả tiền vào trước lúc hoặc trong lúc người bán
đặt hàng hóa hay chứng từ hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua.
+ Theo khái niệm về trả ngay nói trên, việc trả ngay có thể thực hiện theo nhiều cách
khác nhau. Có thể quy định thời hạn trả ngay dựa trên các căn cứ sau:
 Dựa vào thời điểm giao hàng cho người vận tải.
 Dựa vào việc giao hàng lên phương tiện vận tải.
 Dựa vào việc chuyển giao chứng từ hàng hóa.
 Dựa vào việc nhận hàng thực tế.
Ngoài ra, thời gian trả tiền ngay dài hay ngắn còn phụ thuộc vào địa điểm trả tiền và
phương thức trả tiền. Nếu địa điểm trả tiền ở nước người xuất khẩu thì thời gian trả
tiền rất ngắn, còn địa điểm trả tiền ở nước người nhập khẩu hoặc ở một nước thứ ba thì
thời gian trả tiền dài hơn, phụ thuộc vào thời gian luân chuyển chứng từ.

6


 Chuyên đề tốt nghiệp
* Thời hạn trả tiền sau: trả sau là trường hợp người bán cấp tín dụng cho người mua.
Cách này cho người mua hàng sau khi đã nhận hàng một thời gian quy định mới phải
trả tiền hàng.
+ Thời hạn trả tiền sau được chia thành 4 loại:
 Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người bán đã hoàn thành
giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định.
 Trả tiền sau x ngày kể từ ngày người bán đã hoàn thành giao hàng trên phương
tiện vận tải tại nơi giao hàng.
 Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận được chứng từ.
 Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận xong hàng hóa.
Tùy theo tính chất hợp đồng, tính chất loại hàng hóa mà điều kiện thời gian thanh

toán có thể vận dụng một trong các cách trên hoặc vận dụng tổng hợp các cách.
* Phương thức trả tiền không có thời hạn cụ thể: là cách quy định thời hạn thanh
toán không theo một thời hạn rõ ràng mà theo một điều kiện nào đó. Chẳng hạn theo
số nợ tối đa (trong mở tài khoản), thanh toán khi hai bên ký xong biên bản bàn giao,
thanh toán khi kết thúc thời hạn bảo đảm…
* Phương thức trả tiền hỗn hợp: vận dụng tổng hợp cả 4 loại thời gian thanh toán
trên trong một hợp đồng.
4. Điều kiện về phương thức thanh toán
- Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện thanh
toán quốc tế, phương thức thanh toán quốc tế trong ngoại thương lại càng quan trọng
và phức tạp hơn cả.
- Trong buôn bán, người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác nhau
để thu tiền hoặc trả tiền, tuy nhiên việc lựa chọn phương thức nào cũng phải xuất phát
từ yêu cầu của người xuất khẩu là thu tiền nhanh, đầt đủ và đúng, và từ nhu cầu của
người nhập khẩu là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn đồng thời chiếm
dụng vốn của người xuất khẩu.
- Các phương thức thanh toán quốc tế dùng trong ngoại thương gồm có:
* Phương thức chuyển tiền: là phương thức thanh toán mà người chuyển tiền, trả
tiền thông qua ngân hàng gửi trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một địa
điểm nhất định.

7


 Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phương tiện thanh toán được sử dụng trong phương thức này là điện chuyển tiền.
Phương thức này phải thông qua ngân hàng làm người trung gian thực hiện việc
chuyển trả đó, vì vậy người chuyển tiền phải trả thủ tục phí cho ngân hàng.
+ Các bên liên quan trong phương thức này gồm:
 Người chuyển tiền là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài.

 Người hưởng lợi là một người nào đó do người chuyển tiền quy định.
 Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người chuyển tiền.
 Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền thường là ngân hàng ở nước người
hưởng lợi.
* Phương thức thanh toán ghi sổ: là phương thức thanh toán được thực hiện trong
ngoại thương bằng cách người xuất khẩu mở một tài khoản, trên đó ghi các khoản tiền
mà người nhập khẩu nợ về tiền mua hàng hóa hay những chi phí khác liên quan đến
việc mua hàng. Người nhập khẩu định kỳ (hàng tháng, hàng quý hoặc nửa năm một
lần) thanh toán nợ hình thành trên tài khoản cho người xuất khẩu.
+ Đây là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng với
chức năng là người mở tài khoản và thực thi thanh toán.
+ Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người mua mở tài
khoản để ghi thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không có giá trị thanh quyết
toán giữa hai bên.
+ Chỉ có hai bên tham gia thanh toán: người bán và người mua.
* Phương thức nhờ thu: là một phương thức thanh toán trong đó người bán hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng ủy thác cho ngân
hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
+ Các loại nhờ thu:
 Nhờ thu phiếu trơn: là phương thức trong đó người xuất khẩu ủy nhiệm cho ngân
hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra không kèm
theo một điều kiện nào cả cùng với việc gửi hàng cho người nhập khẩu, người xuất
khẩu gửi thẳng chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu không qua ngân hàng để đi
nhận hàng.
 Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức trong đó người xuất khẩu ủy nhiệm cho
ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu không những căn cứ vào hối phiếu mà còn

8



 Chuyên đề tốt nghiệp
căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện là nếu người nhập khẩu
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ hàng hóa
cho người nhập khẩu để đi nhận hàng.
* Thư bảo đảm trả tiền: dùng phương thức này là ngân hàng bên người nhập khẩu
theo yêu cầu của người nhập khẩu viết cho người xuất khẩu một lá thư gọi là “thư bảo
đảm trả tiền” bảo đảm sau khi hàng hóa của bên bán đã gửi đến địa điểm của bên mua
quy định, sẽ trả tiền hàng.
+ Thanh toán theo phương thức thư bảo đảm trả tiền có ba loại:
 Hàng đến trả tiền.
 Kiểm nghiệm xong trả tiền.
 Hàng đến trả tiền một phần, phần còn lại sau khi kiểm nghiệm xong sẽ trả tiền.
* Phương thức giao chứng từ trả tiền: là phương thức thanh toán trong đó người
nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở tài khoản ký thác để thanh toán tiền cho người xuất
khẩu khi người xuất khẩu xuất trình đầy đủ các chứng từ theo yều cầu hoặc trả tiền
ngay sau khi người xuất khẩu giao hàng xong cho kho ngoại quan, lấy được
Warehouse Receipt trên đó có chữ ký của người đại diện phía nhập khẩu có mặt tại nơi
xuất khẩu. Người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ xuất trình bộ
chứng từ để nhận tiền thanh toán.
* Phương thức tín dụng chứng từ:

B. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
I. KHÁI NIỆM PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng (ngân
hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng)
sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín
dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi
người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định đề ra trong thư tín dụng.

Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
- Người xin mở thư tín dụng là người mua, người nhập khẩu hàng hóa, hoặc người
mua ủy thác cho một người khác.

9


 Chuyên đề tốt nghiệp
- Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, nó cấp tín
dụng cho người nhập khẩu.
- Người hưởng lợi thư tín dụng là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người nào
khác mà người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng lợi.
II. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ
1. Sơ đồ trình tự nghiệp vụ
(7)
Ngân hàng thông báo

(6)

Ngân hàng phát hành

L/C (Advising bank)

(2)

L/C (Issuing bank)

(8)


(5)

(3)

Người xuất khẩu

(1) (9) (10)

(4)

Người nhập khẩu

(Beneficiary)

(Applicant)

2. Giải thích sơ đồ
(1) Người nhập khẩu làm đơn và làm các thủ tục cần thiết để yêu cầu ngân hàng mở
L/C cho người xuất khẩu hưởng lợi.
(2) Ngân hàng mở sau khi kiểm tra đơn, kiểm tra thủ tục, căn cứ vào đơn tiến hành
mở L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo và
chuyển cho người xuất khẩu nội dung L/C.
(3) Khi nhận được L/C, ngân hàng sẽ thông báo và chuyển cho người xuất khẩu toàn
bộ nội dung L/C đó.
(4) Người xuất khẩu sau khi kiểm tra kỹ nội dung của L/C, nếu cần thiết có thể đề
nghị người nhập khẩu tiến hành thủ tục tu chỉnh L/C, cho đến khi chấp nhận toàn bộ
nội dung của L/C thì tiến hành giao hàng theo L/C đó.

10



 Chuyên đề tốt nghiệp
(5) Sau khi hoàn thành việc giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán
theo yêu cầu của L/C xuất trình lên ngân hàng thông báo để ngân hàng này chuyển
chứng từ sang cho ngân hàng mở L/C.
(6) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở để ngân hàng này
kiểm tra chứng từ và thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với người hưởng lợi trong L/C.
(7) Ngân hàng mở kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với L/C thì
tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu hay chấp nhận hối phiếu và trả tiền khi đáo hạn.
Nếu chứng từ không phù hợp có thể từ chối không thanh toán.
(8) Ngân hàng thông báo chuyển tiền hoặc hối phiếu được chấp nhận hoặc thông
báo về tình trạng chứng từ cho người hưởng lợi.
(9) Ngân hàng mở chuyển giao bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu yêu cầu
người nhập khẩu thanh toán hoặc nhận nợ.
(10) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền
cho ngân hàng mở, hay chấp nhận nợ và được lấy chứng từ hàng hóa để nhận hàng.
Nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
III. CÁC LOẠI TÍN DỤNG THƯ ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ
1. Tín dụng thư có thể hủy ngang
Là L/C mà người mở (nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị NHPH sửa đổi, bổ sung,
hay hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp nhận và thông báo trước của
người thụ hưởng (nhà xuất khẩu ).
2. Tín dụng thư không thể hủy ngang
Là L/C mà sau khi đã mở và nhà xuất khẩu đã chấp nhận, thì NHPH không được sửa
đổi, bổ sung, hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C, trừ khi có sự thỏa thuận khác
của các bên tham gia.
3. Tín dụng thư không thể hủy ngang có xác nhận
Là L/C không hủy ngang và được một ngân hàng khác có uy tín đứng ra bảo đảm

việc trả tiền theo L/C đó cùng với ngân hàng mở L/C.

11


 Chuyên đề tốt nghiệp
4. Tín dụng thư không thể hủy ngang miễn truy đòi
Là L/C không hủy ngang trong đó quy định ngân hàng mở L/C sau khi đã thanh toán
cho tổ chức xuất khẩu thì không được quyền truy đòi lại tiền với bất cứ trường hợp
nào.
5. Tín dụng thư giáp lưng
Là L/C mà sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng lợi, nhà
xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một
L/C khác cho người khác hưởng lợi với nội dung gần giống như L/C ban đầu.
6. Tín dụng thư đối ứng
Là L/C mà trong đó quy định nó chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó
được mở.
7. Tín dụng thư ứng trước
Là L/C mà trong đó quy định một khoản tiền được ứng trước cho người xuất khẩu
vào một thời điểm xác định trước khi bộ chứng từ hàng hóa được xuất trình.
8. Tín dụng thư dự phòng
Là L/C được ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát hành nhằm cam kết với nhà
nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho
nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền
ứng trước nhưng không có khả năng giao hàng, hay không hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng như đã quy định trong L/C.
9. Tín dụng thư tuần hoàn
Là L/C không hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời
hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn
trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.

10. Tín dụng thư thanh toán chậm
Là L/C không hủy ngang mà trong đó quy định NHPH L/C hay ngân hàng xác nhận
L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể
ghi trên L/C sau khi nhận được chứng từ và không cần có hối phiếu.
11. Tín dụng thư chuyển nhượng
Là L/C không hủy ngang, theo đó, người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một
phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được

12


 Chuyên đề tốt nghiệp
cho người hưởng lợi thứ hai, người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của
thương vụ.
12. Tín dụng thư có điều khoản đỏ
Là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng
hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở.
13. Tín dụng thư chia nhỏ
Là L/C quy định việc thanh toán từng khoản tiền nhất định đã thỏa thuận trong hợp
đồng cho người xuất khẩu sau mỗi chuyến giao hàng từng phần.
14. Tín dụng thư không thể chia nhỏ
Là L/C quy định toàn bộ số tiền phải trả cho người xuất khẩu sẽ được thanh toán sau
khi toàn bộ số hàng đã được giao nhận hay sau khi kết thúc phần giao hàng cuối.
IV. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ
1. Kiểm tra tín dụng thư gửi đến
- Kiểm tra tính chân thật của L/C: nghĩa là kiểm tra L/C có phải do ngân hàng phát
hành mở hay không, bằng cách kiểm tra chữ ký nếu mở bằng thư, hoặc kiểm tra mã
khóa nếu mở bằng điện.
- Kiểm tra loại L/C được quy định trong hợp đồng: các loại L/C có thể là: có thể hủy

ngang, không thể hủy ngang, không thể hủy ngang có xác nhận. Thông thường trong
các hợp đồng đều quy định rõ loại L/C, nhưng nếu không ghi có thể hủy ngang hay
không thể hủy ngang thì được xem là không thể hủy ngang.
- Kiểm tra ngân hàng mở L/C: cần xem ngân hàng mở L/C có uy tín hay không (thái
độ chính trị, tiềm lực vốn), trách nhiệm cam kết thanh toán có rõ ràng cụ thể hay
không. Ngân hàng này có quan hệ giao dịch với ta lần nào chưa… Nếu chưa an tâm thì
có thể yêu cầu ngân hàng thứ ba đóng vai trò xác nhận và như thế đảm bảo hơn.
- Kiểm tra họ tên và địa chỉ của người thụ hưởng L/C.
- Kiểm tra ngày và địa điểm hết hạn hiệu lực của L/C: ngày hết hiệu lực của L/C
phải là ngày hợp lý, phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý. Địa điểm hết hiệu
lực của L/C phải phù hợp và thuận tiện cho người xuất khẩu.
- Kiểm tra thời hạn giao hàng: thời hạn giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực
của L/C và không được trùng với ngày hết hiệu lực của L/C. Nói chung, ngày giao

13


 Chuyên đề tốt nghiệp
hàng và ngày hết hiệu lực của L/C có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu được thông
báo L/C quá chậm, sát với ngày giao hàng thì có thể yêu cầu đối tác gia hạn thời gian
giao hàng, vì không thể giao hàng kịp.
- Kiểm tra các khoản chi phí mà người xuất khẩu phải chịu.
- Kiểm tra kim ngạch L/C: mỗi L/C được định mức bằng một số tiền nhất định.
Thông thường kim ngạch L/C bằng giá đơn vị hàng hóa nhân với số lượng hay trọng
lượng hàng hóa. Để tạo điều kiện cho tổ chức xuất khẩu linh hoạt trong việc gửi hàng
hoặc do tính chất của từng loại hàng hóa, kim ngạch L/C được phép quy định xê dịch
cộng trừ một số phần trăm nhất định.
- Kiểm tra điều kiện về hàng hóa: số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất.
- Kiểm tra loại bảo hiểm phải mua, những rủi ro phải mua bảo hiểm.
- Kiểm tra những chứng từ và yêu cầu về chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất

trình.
2. Tu chỉnh tín dụng thư
Nếu L/C được mở không phù hợp với những quy định trong hợp đồng hay khi người
xuất khẩu thấy mình không đủ các điều kiện để thực hiện L/C thì có thể đề nghị người
nhập khẩu và ngân hàng mở L/C tu chỉnh L/C, có nghĩa là sửa đổi hoặc hủy bỏ từng
phần nội dung của L/C hoặc tu chỉnh L/C đã mở trước đó. Văn bản sửa đổi trở thành
một bộ phận cấu thành không thể tách rời của L/C cũ và hủy bỏ mọi nội dung cũ.
Nguyên tắc tu chỉnh:
- Phải tu chỉnh trong thời hạn hiệu lực của L/C và phải được thông báo đến người
mà mình đề nghị, mọi sửa đổi phải được thực hiện bằng điện.
- Sự tu chỉnh phải được thực hiện thông qua ngân hàng, ngân hàng thông báo L/C
cũng có trách nhiệm thông báo tu chỉnh L/C, nội dung tu chỉnh phải được sự xác nhận
cuối cùng của ngân hàng phát hành L/C, có tính chất không thể hủy ngang.
- Nội dung tu chỉnh L/C sau phủ định nội dung và tu chỉnh của L/C ban hành trước
đó.
- Hiệu lực của tu chỉnh L/C tính từ ngày mà người nêu ra sự sửa đổi cho phía bên
kia. Hiệu lực bản tu chỉnh đối với ngân hàng phát hành là lúc ngân hàng phát hành ra
văn bản tu chỉnh đó. Hiệu lực của bản tu chỉnh đối với người hưởng lợi được tính kể từ
lúc họ tuyên bố chấp nhận bản tu chỉnh đó.

14


 Chuyên đề tốt nghiệp
- Người hưởng lợi sẽ không chịu trách nhiệm về việc sửa đổi từ ngày ngân hàng
phát hành nêu ra yêu cầu sửa đổi cho đến ngày người hưởng lợi chấp nhận yêu cầu sửa
đổi.
- Nếu chấp nhận một phần sửa đổi L/C được ghi trong cùng một thông báo thì
không được hợp lệ (phải chấp nhận toàn bộ các nội dung đã nêu trong một sửa đổi L/C
).

- Người nào phát hành lệnh sửa đổi hoặc phát lệnh chấp hành thì phải chịu chi phí.
3. Lập bộ chứng từ thanh toán
Khi thực hiện hợp đồng phải căn cứ vào hợp đồng và L/C để làm cho đúng, vì trong
L/C còn có thể có những thay đổi một vài chi tiết do hai bên thỏa thuận với nhau khi
ký hợp đồng. Trong khi thực hiện hợp đồng, nếu chúng ta làm không đúng hợp đồng
thì đối phương sẽ khiếu nại ta đòi bồi thường, nhưng nếu ta làm không đúng L/C thì
điều trước tiên là ta sẽ khó được thanh toán tiền.
Nhưng chỉ giao hàng đúng với L/C thôi thì chưa đủ, điều quan trọng là phải lập bộ
chứng từ phù hợp với những yêu cầu của L/C thì mới được ngân hàng trả tiền nếu
người xuất khẩu thực hiện đầy đủ các điều quy định trong L/C. Người xuất khẩu sau
khi giao hàng phải lập bộ chứng từ chứng minh rằng mình đã thực hiện đầy đủ những
điều quy định trong L/C. Do đó, chứng từ có phù hợp với yêu cầu của L/C hay không
trở thành căn cứ duy nhất để ngân hàng từ chối hay tiến hành trả tiền cho người xuất
khẩu.
Dưới đây là những điều cần chú ý khi lập các chứng từ thanh toán:
3.1. Hóa đơn thương mại
- Là chứng từ cơ bản trong giao dịch L/C, là căn cứ để thanh toán tiền hàng, là
cơ sở để giám sát, quản lý và tính thuế xuất nhập khẩu, là cơ sở để tính bảo hiểm hàng
hóa, là cơ sở để đối chiếu và theo dõi thực hiện hợp đồng, trong trường hợp không cần
hối phiếu thì hóa đơn là căn cứ để trả tiền.
- Hóa đơn thương mại phải được phát hành bởi người hưởng lợi được ghi rõ
trong L/C, được lập đứng tên bởi người yêu cầu mở L/C và không nhất thiết phải ký
tên.
- Hàng hóa được mô tả trên hóa đơn phải phù hợp với mô tả hàng hóa trong L/C.
- Số tiền ghi trên hóa đơn không được vượt quá số tiền L/C cho phép.

15


 Chuyên đề tốt nghiệp

- Số lượng, ký hiệu gửi hàng và mô tả phải giống như các chứng từ khác.
- Đơn giá và trị giá phải chỉ rõ: FOB, hoặc CFR, hoặc CIF…tùy trường hợp.
- Khi L/C ghi số của giấy phép nhập khẩu, hợp đồng hoặc số đơn đặt hàng của
người nhập khẩu hàng và những chi tiết khác, những yêu cầu ấy phải được ghi trên
hóa đơn thương mại.
- Khi L/C ghi một giá cụ thể, các chi phí khác không được cộng thêm vào giá trị
hóa đơn.
- Nếu L/C có dự liệu một cách đóng gói đặc biệt nào đó thì hóa đơn thương mại
phải xác nhận việc này đã được thực hiện.
- Nhằm mục đích thông tin, hóa đơn thương mại có thể thêm những chi tiết như
tên tàu từ cảng xếp đến cảng dỡ hàng, tên ngân hàng phát hành và số L/C.
- Ghi ngày phát hành hóa đơn, ngày xếp hàng lên tàu, ngày rời cảng, nơi đến,
ngày dự kiến đến đích.
3.2. Chứng từ vận tải
Chứng từ vận tải là một chứng từ hàng hóa rất quan trọng trong bộ chứng từ
thanh toán, nó là chứng từ chứng minh quyền sở hữu hàng hóa tại nơi đến. Khi lập
chứng từ vận tải cần chú ý đối với từng loại chứng từ vận tải mà L/C yêu cầu.
Thông thường chứng từ vận tải bao gồm:
- Vận đơn đường biển
- Giấy giửi hàng đường biển.
- Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu.
- Chứng từ vận tải đa phương thức.
- Chứng từ vận tải hàng không.
- Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt hay đường sông.
- Biên lai chuyển phát nhanh và biên lai bưu điện.
- Chứng từ vận tải của người giao nhận.
Tuy nhiên, khi chuẩn bị chứng từ vận tải ta phải chú ý những điểm sau:
- Vận đơn là một chứng từ quan trọng trong thanh toán quốc tế, nhiều trường
hợp người xuất khẩu không được thanh toán do vận đơn làm không đúng quy định của
L/C. Về danh nghĩa, vận đơn do người vận tải cung cấp, nhưng những thông tin để

thực hiện các nội dung trên vận đơn lại do người giao hàng cung cấp. Cho nên đòi hỏi

16


 Chuyên đề tốt nghiệp
người xuất khẩu phải chuẩn bị và cung cấp các thông tin liên quan được trình bày trên
vận đơn một cách chính xác.
- Tên người được thông báo trên vận đơn nói chung là người nhập khẩu, nhưng
nếu L/C quy định thông báo cho ai thì vận đơn phải thông báo cho người đó.
- Nếu vận đơn lập “theo lệnh”, vận đơn phải được người gởi hàng bối thự trống
hợp thức. Nếu lập theo lệnh của một bên tham gia được chỉ danh thì không cần bối thự
của người gửi hàng.
- Phần mô tả hàng hóa ngắn gọn và số kiện hàng phải thống nhất với hóa đơn.
- Vận đơn phải được đề ngày trong vòng thời hạn dành cho việc gửi hàng.
- Cả bộ vận đơn đầy đủ phải được xuất trình để giao dịch. Bộ vận đơn đầy đủ có
nghĩa là tất cả các bản có thể giao dịch (bản chính) của vận đơn được hãng tàu hoặc
đại lý của hãng tàu ký tên hợp lệ.Thông thường, một bộ vận đơn đầy đủ có thể gồm hai
hoặc ba hay nhiều hơn bản chính tùy số lượng các bản mà người lập vận đơn đã ghi.
- Mọi dấu hiệu sửa đổi vận đơn phải được công ty tàu biển hay đại lý của họ cho
phép.
- Trong UCP không giải thích thế nào là vận đơn đến chậm, cho nên để đề phòng
chứng từ được gửi đến tay khách hàng chậm cần tranh thủ đối phương ghi điều kiện
“vận đơn đến chậm cũng nhận”.
3.3. Chứng từ bảo hiểm
Chứng từ bảo hiểm cũng có giá trị quan trọng như chứng từ gửi hàng, có thể
chuyển nhượng lại cho người thứ ba, có thể được dùng làm vật bảo đảm. Chứng từ bảo
hiểm khi đi một mình thì không có giá trị.
- Tùy trường hợp, nếu hợp đồng quy định điều kiện CIF hoặc CIP thì người xuất
khẩu cần phải mua bảo hiểm cho hàng hóa. Còn theo điều kiện FOB hay CFR thì

không cần.
- Các chứng từ bảo hiểm phải do công ty bảo hiểm hoặc người bảo hiểm hay đại
lý của họ phát hành và ký.
- Trừ khi có sự quy định khác trong L/C, nếu chứng từ bảo hiểm có chỉ rõ rằng
nó được phát hành nhiều bản chính, thì tất cả các bản chính phải được xuất trình.
- Các phiếu bảo hiểm tạm thời do người môi giới bảo hiểm cấp sẽ không được
chấp nhận, trừ khi có sự cho phép cụ thể trong L/C.

17


 Chuyên đề tốt nghiệp
- Trừ khi có sự quy định khác trong L/C, loại tiền ghi trên chứng từ bảo hiểm
phải là loại tiền ghi trên L/C.
- Chứng từ bảo hiểm phải phù hợp với quy định trong L/C về loại bảo hiểm phải
mua, những rủi ro phải mua bảo hiểm.
- Tên tàu chở hàng và cảng đến phải được nêu chính xác.
- Các đặc điểm của hàng hóa phải khớp với những đặc điểm đã nêu trong vận
đơn.
- Hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm phải ghi người thụ hưởng là người
được bảo hiểm và phải được người này bối thự trống.
3.4. Hối phiếu
Trong phương thức L/C chứng từ hối phiếu ký phát theo L/C để đòi tiền người
nhập khẩu, do đó phải đối chiếu nội dung L/C để lập hối phiếu cho đúng. Cần chú ý
một số điểm sau:
- Số tiền trên hối phiếu không được bé hơn hay lớn hơn số tiền ghi trên hóa đơn
và nói chung không được vượt quá kim ngạch của L/C.
- Trị giá của hối phiếu phải được diễn đạt bằng cùng một loại tiền với L/C và số
tiền bằng số và số tiền bằng chữ phải phù hợp nhau.
- L/C yêu cầu hối phiếu ghi như thế nào thì phải làm đúng như vậy, không được

tự ý sửa chữa, bổ sung về nội dung và hình thức của yêu cầu đó.
- Tên họ và địa chỉ đầy đủ của người thụ trái cần phải được ghi chính xác.
- Hối phiếu phải được đề ngày trong vòng thời gian trước ngày hết hiệu lực của
L/C.
- Hối phiếu phải được ghi rõ tên ngân hàng phát hành, số L/C và ngày phát hành.
3.5. Các chứng từ khác
- Giấy chứng nhận xuất xứ: là chứng từ xác nhận gốc gác, xuất xứ của hàng hóa,
ngoài ra nó còn tạo nên một bộ phận của bộ chứng từ xin miễn giảm thuế ở cảng nhập
khẩu trong những trường hợp hàng hóa được trao đổi buôn bán giữa các quốc gia có
dành cho nhau những quy chế ưu đãi về thương mại, thuế quan nhất định. Hiện nay ở
Việt Nam, giấy chứng nhận xuất xứ thường do Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam cấp.

18


 Chuyên đề tốt nghiệp
- Phiếu đóng gói/phân loại: là một loại chứng từ do người sản xuất hoặc người
xuất khẩu lập nhằm kiệt kê loại hàng và số lượng từng loại được đóng gói trong từng
kiện hàng gửi cho người nhập khẩu.
- Giấy chứng nhận trọng lượng: là loại chứng từ mà trên đó được thể hiện bằng
con dấu trọng lượng hoặc lời khai trọng lượng của người chuyên chở hay đại lý của
người ấy.
- Giấy chứng nhận vệ sinh phòng dịch: là chứng từ do nhân viên y tế của tổ
chức y tế có thẩm quyền chứng nhận hàng hóa thực phẩm xuất khẩu không bị nhiễm
trùng và có thể dùng cho con người.
- Giấy chứng nhận kiểm tra: là chứng từ về số lượng, chất lượng, đóng gói, bao
bì, qui cách hàng thực giao để người nhập khẩu kiểm soát hàng hóa thực giao có đúng
như sự mô tả trong các chứng từ thanh toán hay không để ngăn ngừa sự giả mạo, làm
thiệt hại đến quyền lợi của người nhập khẩu.

4. Xuất trình chứng từ để thanh toán
Cơ sở để kiểm tra các chứng từ là hợp đồng mua bán và L/C. Chứng từ gốc để lập
các chứng từ khác là hóa đơn và vận đơn đường biển. Vì vậy, sau khi kiểm tra bộ
chứng từ thanh toán thấy phù hợp với L/C thì mau chóng đem nộp cho ngân hàng để
thanh toán, làm sao cho bộ chứng từ đến địa điểm thanh toán trước thời hạn quy định
xuất trình chứng từ và trước khi L/C hết hạn hiệu lực.
V. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1. Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP)
- Nhằm theo kịp sự phát triển của ngoại thương, bản quy tắc đã được ICC tu chỉnh 6
lần, tuy nhiên các bản UCP sau ra đời không tuyên bố hủy bỏ các bản trước đó nên
toàn bộ 6 bản UCP vẫn còn nguyên hiệu lực trong thanh toán quốc tế. Chính vì vậy,
các bên liên quan muốn áp dụng bản UCP nào thì tùy thuộc vào sự thỏa thuận của
nhau.
- Thực tế hiện nay các L/C thường dẫn chiếu áp dụng bản mới nhất là UCP 500. Để
được áp dụng UCP 500, tất cả các L/C phải ghi rõ câu : “L/C này áp dụng Quy tắc và
Thực hành Thống nhất về Tín dụng chứng từ, Bản sửa đổi 1993, Phòng Thương mại
Quốc tế, số xuất bản 500”. Khi một L/C ghi rõ là áp dụng quy tắc UCP 500, tất cả các

19


 Chuyên đề tốt nghiệp
bên liên quan đều ràng buộc bởi các quy tắc của UCP 500 trong việc thực thi quyền và
nghĩa vụ của mình. Để làm tốt phần việc của mình, các bên phải am hiểu thấu đáo
những điều khoản mà UCP quy định. Tuy nhiên, để tránh bị ràng buộc cứng nhắc vào
tất cả các điều khoản của UCP, nhằm phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, UCP 500 cho
phép các bên có thể thỏa thuận thực hiện khác với quy tắc UCP bằng câu “Trừ khi L/C
quy định khác”. Như vậy, nếu L/C nói rõ là không áp dụng một hoặc một số khoản,
mục, điều khoản nào đó của quy tắc UCP, thì những nội dung này trở nên không có

giá trị thực hiện. Đây là hướng mở, linh hoạt của UCP, giúp cho những nhà kinh
doanh XNK vận dụng khi thương lượng ký kết hợp đồng để có được các điều khoản
phù hợp với thực tế hoàn cảnh kinh doanh.
2. Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Việt Nam
- Không có một luật hay văn bản dưới luật của Việt Nam đề cập đến mối quan hệ
pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của người mua người bán với giao dịch
tín dụng chứng từ giữa các ngân hàng.
- Trong thanh toán XNK, các ngân hàng thương mại của Việt Nam đã và đang vận
dụng các thông lệ quốc tế không chỉ trong lĩnh vực khác như vận tải, bảo hiểm…nhằm
bảo vệ quyền lợi của mình.

20


 Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN II
TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU
VÀ THỰC TRẠNG THANH TOÁN
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
HÀNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY THỦY SẢN VÀ THƯƠNG MẠI
THUẬN PHƯỚC

21


 Chuyên đề tốt nghiệp


A. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY THỦY
SẢN VÀ THƯƠNG MẠI THUẬN PHƯỚC
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THỦY SẢN VÀ THƯƠNG MẠI
THUẬN PHƯỚC
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Thủy Sản và Thương Mại Thuận Phước là công ty hoạt động dưới hình
thức doanh nghiệp Nhà nước chịu sự quản lý của UBND thành phố Đà Nẵng.
Tiền thân của công ty là xí nghiệp đông lạnh 32 Đà Nẵng, một cơ sở sản xuất nông
nghiệp quốc doanh thuộc ngành chế biến thủy sản. Được thành lập vào tháng 6/1987
trên cơ sở tiếp nhận bộ phận sản xuất của xí nghiệp đông lạnh 14 chuyển sang.
Tài sản ban đầu gồm 10 chiếc tàu CV vỏ gỗ đã đến thời kỳ thanh lý và một tủ đông
500kg/8 giờ, một kho lạnh tự xây dựng 30 tấn, một máy đá tự tạo từ thiết bị trước năm
1975 và 200 m2 nhà xưởng cấp bốn. Tất cả các tài sản trên đã hết niên hạn sử dụng, giá
trị còn lại khoảng 15 triệu đồng. Năm 1989, vận dụng chính sách miễn kết hối ngoại tệ
của Nhà nước đối với cơ sở mới thành lập, xí nghiệp đã mua một máy cấp đông
300.000 USD, nhưng sau khi nhập vào, Nhà nước lại chuyển sang chính sách thu thuế,
thêm vào đó là ảnh hưởng của cơn bão số 2 làm cho xí nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn
trước. Trước tình hình đó, xí nghiệp cho bán máy cấp đông và 10 chiếc tàu để tạo vốn
hoạt động. Mặt khác, xí nghiệp thực hiện kinh doanh tổng hợp, mua bán vàng, ngoại tệ
để “lấy ngắn nuôi dài”.
Nhờ thực hiện những biện pháp táo bạo đã giúp cho xí nghiệp từng bước vượt qua
những khó khăn và duy trì được sản xuất. Điều đó được thể hiện: từ năm 1988-1989
giá trị ngoại tệ chỉ mới đạt được 800.000 USD thì đến năm 1990-1992, giá trị đạt bình
quân 1,6 triệu USD/năm, nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước xấp xỉ 100.000 USD đặt
biệt là tích lũy từ nội bộ được 3 tỷ đồng.
Năm 1992, giữa lúc các đơn vị khác không dám đầu tư, nhiều công ty làm ăn thua
lỗ, giải thể nhưng xí nghiệp đã mạnh dạn đầu tư 1,2 tỷ đồng vốn tự có và vay thêm 3,5
tỷ đồng từ ngân hàng đầu tư để trang bị phân xưởng mới với hệ thống thiết bị hiện đại
với công suất tự cấp đông 1,5 tấn/5 giờ, điều kiện sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế và vệ sinh an toàn thực phẩm.


22


 Chuyên đề tốt nghiệp
Kể từ năm 1992 đến nay, sau khi đưa nhà máy mới vào hoạt động, xí nghiệp đã
không ngừng phát triển với nhịp độ phát triển ngày càng cao. Là một đơn vị làm ăn có
hiệu quả và có nhiều tiềm năng để phát triển, vì vậy năm 1994 UBND thành phố Đà
Nẵng đã quyết định chuyển giao 4 đơn vị thuộc công ty thủy sản Đà Nẵng gồm xí
nghiệp 348 Trần Cao Vân, xí nghiệp T18, trạm Nam Thọ, trạm Thuận Phước sang xí
nghiệp đông lạnh 32 để hình thành công ty Thủy Sản và Thương Mại Thuận Phước
theo quyết định số 2123/QĐ-UB ngày 05/11/1994. Và hiện nay được đặt tại 20 Thanh
Bồ, Đà Nẵng.
Do tốc độ phát triển nhanh, tuy mới 2 năm đưa phân xưởng vào hoạt động nhưng
khối lượng sản phẩm sản xuất vượt mức công suất thiết kế, nên năm 1995 công ty lại
tiếp tục đầu tư hơn 2 tỷ đồng để xây dựng một kho lạnh 200 tấn, một tủ đông 1,5 tấn/5
giờ đưa công suất hàng năm đạt gần 1500 tấn sản phẩm thủy sản đông lạnh xuất khẩu.
Công ty đã sản xuất hàng năm 1500 tấn hàng thủy sản khác nhau phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng trong nước. Ngoài nghĩa vụ hàng năm đóng góp cho Nhà nước 1,8 tỷ đồng
còn tích lũy để gia tăng vốn, bên cạnh đó công ty còn tạo công ăn việc làm cho gần
1000 lao động, với mức lương trung bình tháng 900.000 đồng/tháng.
Hiện nay công ty đặt tại: 20 Thanh Bồ - Thành phố Đà Nẵng.
Tên đăng ký kinh doanh: Công ty Thủy Sản và Thương Mại Thuận Phước.
Tên giao dịch nước ngoài: Thuan Phuoc Seafoods and Trading Corporation.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
2.1. Chức năng:
- Sản xuất và chế biến những mặt hàng thủy sản đông lạnh: Tôm đông lạnh, mực
đông lạnh, cá đông lạnh và một số thủy sản khác xuất khẩu và phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong nước.
- Tổ chức và chế biến một số mặt hàng thực phẩm từ nguyên liệu thủy sản.

2.2. Nhiệm vụ:
- Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, tổ chức quản lý chặt chẽ cơ sở vật chất, tiền vốn,
lao động nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Giải quyết công ăn, việc làm, đảm bảo đời sống của cán bộ, công nhân viên trong
công ty.
- Chịu sự quản lý, giám sát và thực hiện đúng, đầy đủ những gì nhà nước giao.

23


 Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Quyền hạn:
- Công ty được quyền sử dụng vốn Nhà nước giao, đi vay và huy động những nguồn
vốn khác.
- Có quyền nhượng bán, thuê hay cho thuê những tài sản chưa dùng đến hoặc chưa
dùng hết công suất.
- Công ty được quyền hoàn thiện cơ cấu tài sản cố định theo yêu cầu công nghệ để
phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Có quyền chủ động sản xuất để thực hiện kinh doanh có hiệu quả, sử dụng có hiệu
quả các loại vốn hợp pháp của mình.
- Được quyền ký kết các hợp đồng kinh tế với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước, đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung đã ký kết.
II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1. Cơ cấu tổ chức quản lý
1.1. Sơ đồ tổ chức quản lý

24


 Chuyên đề tốt nghiệp

Giám đốc công ty

Phó giám đốc

Phó giám đốc

XN Đông lạnh 32

Tổ
vận
hành

P.KD&KH-VT

XN T.sản và T.phẩm

PX Cơ điện

Tổ
sữa
chữa

P. TC-HC

PX Chế biến

Tổ
thu
mua


Tổ
chế
biến
1

XN Thọ Quang

KCS

Tổ
chế
biến
30

P.KT-TV

Các tổ SX

Tổ
cấp
đông
1

Tổ
cấp
đông
3

: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng

Qua sơ đồ tổ chức quản lý của công ty, ta thấy cơ cấu công ty được tổ chức quản lý
theo kiểu trực tuyến chức năng là phù hợp với quy mô tổ chức sản xuất hiện có của
công ty. Đặc biệt trong những năm qua với cơ cấu tổ chức như vậy thì tình hình hoạt
động của công ty đã đem lại hiệu quả tốt, sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh doanh
dêm lại nguồn lãi lớn cho công ty, thu mua xử lý nguyên liệu kịp thời phù hợp với nhu
cầu thị trường trong nước và nước ngoài, đồng thời công ty đã tìm thêm nhiều bạn
hàng mới… Sỡ dĩ có được như vậy là một phần do cơ cấu quản lý của công ty đã thực

25

Tổ
phục
vụ


×