THUYẾT TRÌNH
Đề Tài:
THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH
GVHG: HÀ LÊ BÍCH THUỶ
BỘ MÔN: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 3
1. HOÀNG PHƯƠNG TRÚC
2. DƯƠNG TRÚC VY
3. ĐINH MINH NHẬT
4. NGUYỄN THỊ YẾN
5. MẠCH VI THÀNH
6. PHẠM NGỌC TUYẾT NHƯ
7. TRẦN MỸ NGỌC
8. ĐOÀN VĂN TRÍ
9. ĐẶNG THIÊN TRÚC
10. NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
11. PHAN THỊ NHỰT THẢO
12. GIÊNG PHÁT TOÀN
13. NGUYỄN THỊ TRÚC MAI
14. PHẠM THỊ HỒNG CÚC
NỘI DUNG
I/ Cở sở hình thành TTTC
II/ Khái niệm và phân loại TTTC
III/ Chức năng và vai trò
IV/ Thị trường tiền tệ
V/ Thị trường vốn
I/ CƠ SỞ HÌNH THÀNH TTTC
1. Sự cần thiết khách quan của quá trình điều tiết vốn trong nên kinh tế thị
trường.
Trước đây, khi sản xuất và trao đổi hàng hóa chưa phát triển, quá trình
tái sản xuất xã hội mang nặng tính giản đơn và nền kinh tế không có
nhiều dự án đòi hỏi những nguồn vốn đầu tư lớn.
Khi xã hội phát triển và nền sản xuất hàng hóa được đổi mới đòi hỏi
những khoản vốn đầu tư lớn,không thỏa mãn với quy mô hiện có và luôn
có kế hoạch ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật nhà nước thực
hiện những công trình phát triển kinh tế xã hội => Cần vốn đầu tư
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển sôi động,
người dân luôn tìm cách so sánh đồng tiền hiện tại và
Trước đây, khi sản xuất và trao đổi hàng hóa chưa phát triển, quá trình tái sản
đồng
tương
mọi
biện
pháp
xuất xãtiền
hội mang
nặng tínhlai
giản =>
đơn vàtìm
nền kinh
tế không
có nhiều
dự ánđể
đòi tiền
hỏi những nguồn vốn đầu tư lớn.
được sinh sôi.
Khi xã hội phát triển và nền sản xuất hàng hóa được đổi mới quá trình tái sản
Với
xuất đã phát sinh hàng loạt dự án đòi hỏi những khoản vốn đầu tư lớn. Các
xu hướng quốc tế hóa thị trường thì những
doanh nghiệp không thỏa mãn với quy mô hiện có và luôn có kế hoạch ứng
nguồn
vốntiếnnhàn
rỗikĩ thuật
từ nhằm
nước
ngoài
cũng
tạo
dụng những
bộ khoa học
cải tạo
và mở rộng
quy mô,
nhà nên
nước thực hiện những công trình phát triển kinh tế xã hội
nguồn cung ứng vốn đầu tư đang đi tìm nơi dừng
chân của chúng.
Từ những yếu tố trên, đặt ra yêu cầu là tạo điều
kiện cho những dòng chảy của vốn gặp gỡ nhau,
thông qua hàng loạt các hình thức đầu tư thích
hợp; cho thấy kinh tế thị trường không chỉ là nơi
gặp gỡ của những nguồn cung – cầu về hàng hóa,
mà còn là nơi diễn ra các quan hệ điều tiết vốn
tiền tệ, sự giao lưu giữa những nguồn cung – cầu
về vốn.
2. Cơ sở hình thành thị trường tài chính
Các hình thức
Nhược điểm
1.Quan hệ vay mượn trực tiếp giữa các tầng lớp dân cư
Quy mô vốn vận động không lớn và phạm vi vốn điều tiết
hoặc quan hệ tín dụng thương mại giữa các doanh
không rộng.
nghiệp
2.Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các tổ chức tài
Nguồn vốn tiết kiệm khi gửi ngân hàng sẽ không đem lại
chính: ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các
nhiều lãi; người gửi sẽ không biết một cách chính xác đồng
công ty tài chính.
vốn của họ đang nằm trong lĩnh vực nào của nền kinh
3.Chủ thể chủ động tìm nguồn vốn đầu tư bằng cách phát hành các giấy tờ có giá => giải quyết vốn đầu tư cho các chủ
thể vay vốn, vừa là cơ sở hình thành thị trường tài chính
3. Điều kiện cần thiết hình thành thị trường tài chính.
Nền kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ ổn định
Phải đa dạng tạo ra các phương tiện chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài
chính
Hình thành và phát triển hệ thống các trung gian tài chính;
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
Phải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống thông tin
Cần có đội ngũ các nhà kinh doanh, các nhà quản lý am hiểu thị trường tài
chính…
II. KHÁI NIÊM VÀ PHÂN LOẠI TTTC
1. Khái niệm
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động buôn bán
các loại giấy có giá, nơi gặp gỡ của các nguồn cung cầu về
vốn, qua đó hình thành nên giá mua và bán các loại cổ phiếu,
trái phiều,hình thành nên giá cả các loại vồn đầu tư bao gồm:
lãi suất đi vay, lãi suất cho vay, lãi suất ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn.
Để hình thành nên thị trường tài chính cần có sự kết hợp của ba yếu tố
cơ bản:
Đối tượng của thị trường tài chính
Công cụ tham gia trên thị trường tài chính
Chủ thể tham gia trên thị trường tài chính
2. Phân loại.
Dựa vào cách thức huy động vốn trên thị trường tài chính trên cơ sở sử dụng các công
cụ tài chính
a) Thị trường các công cụ nợ:
-Trên thị trường các công cụ nợ, người cần vốn đừng ở tư thế
người đi vay sẽ cam kết trả lãi,kỳ hạn thanh toán và hoàn trả nợ
gốc khi phát hành các công cụ nợ để huy động vốn.
Thị trường các công cụ nợ bao gồm:
o Công cụ nợ ngắn hạn: có thời gian đáo hạn từ 1 năm trở
xuống
o
Công cụ nợ trung hạn: có thời gian đáo hạn từ 1 năm tới 10
năm
o
Công cụ nợ dài hạn: có thời gian đáo hạn trên 10 năm.
b) Thị trường cổ phần:
Là thị trường trong đó người cần vốn huy động vốn bằng
cách phát hành các cổ phiếu. Các cổ phiếu này là quyền
được chia phần trên lãi ròng và tài sản của các công ty phát
hành cổ phiếu.
Dựa vào việc mua bán chứng khoán lần đầu chứng khoán mới và mua bán chứng khoán sau
khi phát hành lần đầu
Thị trường sơ cấp: là thị trường tài chính trong đó
những phát hành mới của chứng khoán được tổ chức
phát hành bán cho người mua đầu tiên.
Thị trường thứ cấp: là thị trường tài chính nơi diễn ra
các hoạt động mua bán lại các chứng khoán được phát
hành trên thị trường cấp 1
Căn cứ vào bản chất, chức năng và phương thức hoạt động của các chủ thể tài chính và các công cụ
tài chính giao dịch trên đó
a. Thị trường tiền tệ:
Thị trường tiền tệ là thị trường phát hành và mua bán lại
các công cụ tài chính ngắn hạn thông thường dưới 1 năm
b. Thị trường hối đoái:
Thị trường hối đoái là nơi giao dịch các công cụ tài chính
tương đối ngắn hạn, được định giá bằng các loại đồng tiền
khác nhau, chỉ có các giao dịch giữa các đồng tiền khác
nhau mới được thực hiện.
c. Thị trường vốn:
Thị trường vốn là thị trường
phát hành và mua bán lại các
công cụ tài chính có kỳ hạn trên
1 năm hay chính là nơi giải
quyết quan hệ cung - cầu về vốn
dài hạn.
III/ CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TTTC
1. Chức năng
Chức năng dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có
khả năng cung ứng nguồn tài chính.
Chức
năng cung cấp khả năng thanh khoản cho
chứng khoán.
Cung cấp thông tin kinh tế và đánh giá.
2. Vai trò
Thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước góp phần quan
trọng tài trợ cho nhu cầu phát triển KTXH khyến khích tiết kiệm và đầu tư.
Vai trò thúc đẩy và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính, giảm chi phí
hợp đồng và xử lý thông tin
Vai trò thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của Nhà nước
Giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng hóa đầu tư.
IV. THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ.
1. Khái niệm và phân loại .
a. Khái niệm:
Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các loại giấy
tờ có giá ngắn hạn có kỳ hạn dưới một năm, là nơi đáp
ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền kinh tế.
b. Phân loại:
Thị trường tiền tệ cổ điển
Thị trường tiền tệ mới:
o Thị trường sơ cấp
o Thị trường thứ cấp
Thị trường mở
Nếu căn cứ vào đối tượng tham gia
trên thị trường, thị trường tiền tệ bao
gồm:
Thị
trường tín dụng ngắn hạn giữa các
NHTM (hay thị trường liên ngân hàng –
Interbank)
Thị trường các công cụ nợ ngắn hạn
Thị trường hối đoái
2. Chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng thương mại
Kho Bạc Nhà Nước
Người đầu tư bao gồm các tổ chức tài chính tín
dụng, các tổ chức KT - XH và người đầu tư tư
nhân
Người môi giới và người kinh doanh
3. Các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ.
-Nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn hạn.
Cho vay bằng tiền mặt
Cho vay dưới hình thức
cầm cố hoặc
chiết khấu các chứng từ có giá:
Tái chiết khấu chứng từ có giá
Bảo chứng lại
-Nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá ngắn
hạn
Công cụ chủ yếu của nghiệp vụ này
là các loại trái phiếu ngắn hạn được
phát hành từ thị trường tiền tệ sơ cấp
và bán lại ở thị trường thứ cấp.
V. THỊ TRƯỜNG VỐN
1.
Khái niệm và phân loại
a. Khái niệm.
Thị trường vốn là thị trường giao dịch của
các công cụ tài chính có kỳ hạn trên một
năm,là thị trường cung ứng vốn đầu tư dài
hạn cho nền kinh tế.
b. Phân loại.
Thị trường sơ cấp là thị trường trong đó các
chứng khoán mới được các nhà phát hành bán
cho các khách hàng đầu tiên
Thị trường thứ cấp là thị trường trong đó các
chứng khoán đã được phát hành trên thị trường
sơ cấp được mua đi bán lại, làm thay đổi quyền
sở hữu chứng khoán.
Căn cứ vào các công cụ tham gia trên thị
trường vốn, thị trường vốn được cấu thành
bởi 3 bộ phận:
1. Thị trường chứng khoán nhà nước
2. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp
3. Thị trường cổ phiếu