Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên một số trạng thái thảm thực vật rừng tại xã xuân long, huyện yên bình, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.55 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ NGỌC QUÝ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN
MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT
RỪNG TẠI XÃ XUÂN LONG, HUYỆN YÊN BÌNH
TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ NGỌC QUÝ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN
MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT
RỪNG TẠI XÃ XUÂN LONG, HUYỆN YÊN BÌNH
TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Văn Vinh


Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực rõ ràng và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Hà Ngọc Quý


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn. Tôi tiến hành làm luận
văn “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên một số trạng thái thảm thực vật rừng
tại xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái”.
Kết quả luận văn là sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nhà trường. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới các
vị lãnh đạo các xã khu vực xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái đã tạo mọi
điều kiện cho tôi thu thập thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sự đóng góp ý
kiến của thầy cô, bạn bè về kiến thức và tinh thần đã giúp tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đàm Văn Vinh đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.

Do trình độ bản thân còn hạn chế và địa bàn nghiên cứu rộng, giao thông đi
lại gặp khó khăn nên luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi
rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 09 năm 2015
Học viên

Hà Ngọc Quý


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Ý nghĩa và điểm mới của đề tài............................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 4
3.3. Điểm mới của đề tài ............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 5
1.1. Một số khái niệm liên quan .................................................................................. 5

1.1.1. Thảm thực vật.................................................................................................... 5
1.1.2 . Tái sinh rừng .................................................................................................... 5
1.1.3. Phục hồi rừng .................................................................................................... 6
1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ...................................................................... 6
1.2.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 6
1.2.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................... 8
1.2.3 . Những nghiên cứu về TTV rừng ở Yên Bái .................................................. 10
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .......................................................................... 11
1.3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 11
1.3.1. 1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 11
1.3.1.2. Địa hình ........................................................................................................ 11
1.3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng ................................................................................ 11


iv

1.3.1.4. Khí hậu ......................................................................................................... 12
1.3.1.5. Thuỷ văn....................................................................................................... 12
1.3.1.6. Thảm thực vật cây trồng .............................................................................. 13
1.3.1.7. Hiện trạng rừng và sử dụng đất .................................................................... 13
1.3.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái... 14
1.3.2.1. Dân số, dân tộc ............................................................................................. 14
1.3.2.2. Lao động....................................................................................................... 14
1.3.2.3. Văn hoá xã hội ............................................................................................. 14
1.3.2.4. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................ 14
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 15
2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................... 15
2.1.1.Đối tượng ......................................................................................................... 15
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 15
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 15

2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thảm thực vật rừng tại xã Xuân Long, huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái..................................................................................................... 15
2.2.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ của hai trạng thái TTV............ 15
2.2.3. Đặc điểm cấu trúc ngang của các trạng thái TTV nghiên cứu ........................ 16
2.2.4. Đặc điểm cấu trúc đứng của các trạng thái TTV nghiên cứu ......................... 16
2.2.5. Đặc điểm tái sinh TN của các trạng thái TTV nghiên cứu ............................. 16
2.2.6. Đề xuất một số giải pháp để phục vụ cho công tác bảo tồn tài nguyên sinh
học và phát triển rừng bền vững................................................................................ 16
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 16
2.3.1. Phương pháp điều tra quan sát trực tiếp .......................................................... 16
2.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................................... 18
CHƯƠNG 3 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 22
3.1. Hiện trạng thảm thực vật tự nhiên tại khu vực nghiên cứu ................................ 22
3.1.1. Thảm thực vật tự nhiên ................................................................................... 22
3.1.2. Đặc trưng của các trạng thái thảm thực vật rừng phục hồi tự nhiên ............... 24


v

3.1.2.1. Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau NR ............................................ 24
3.1.2.2. Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau KTK .......................................... 27
3.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ của các trạng thái TTV .............. 31
3.2.1. Chỉ số IVI và công thức tổ thành sinh thái của các loài cây gỗ ...................... 31
3.2.2. Đánh giá sự biến động thành phần loài giữa các nhóm cây ............................ 39
3.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học .................................................................... 40
3.2.4. Dạng sống thực vật.......................................................................................... 41
3.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang của hai trạng thái TTV ...................................... 43
3.3.1. Phân bố loài theo các nhóm tần số xuất hiện .................................................. 43
3.3.2. Sự phân bố loài cây theo cấp đường kính ....................................................... 46
3.3.3. Sự phân bố số cây theo cấp đường kính.......................................................... 48

3.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng của hai trạng thái TTV..................................... 50
3.4.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ................................................................ 50
3.4.2. Phân bố số loài theo cấp chiều cao ................................................................. 52
3.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong các trạng thái TTV ......................................... 54
3.5.1. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh......................................... 54
3.5.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ..................................................... 55
3.5.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao .................................................................. 58

3.5.4. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ............................................................. 59
3.6. Đề xuất định hướng một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi và phát triển
rừng tại địa bàn nghiên cứu ....................................................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 64
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 64
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 67


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Hvn

Chiều cao vút ngọn

D1,3

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m

H VN


Chiều cao vút ngọn trung bình

D 1,3

Đường kính trung bình

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

N/ha

Mật độ cây/ha

N%

Tỷ lệ mật độ

G/ha

Tiết diện ngang/ha

G%

% tiết diện ngang


IVI

Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ

SI

Chỉ số tương đồng về thành phần loài cây

Shannon

Chỉ số đa dạng sinh học

TTV

Thảm thực vật

TN

Tự nhiên

NR

Nương rẫy

KTK

Khai thác kiệt


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Hiện trạng sử dụng đất rừng và đất lâm nghiệp của xã Xuân Long .......... 13
Bảng 3.1. Tổng số loài và loài ưu thế sinh thái ở hai TTV ........................................ 32
Bảng 3.2. Kết quả các loài cây gỗ có IVI > 5% trong hai TTV ................................ 32
Bảng 3.3. Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau NR............................................. 33
Bảng 3.4. Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau NR ............................................ 34
Bảng 3.6. Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau KTK ......................................... 37
Bảng 3.7. Chỉ số tương đồng về thành phần loài giữa hai TTV ................................ 39
Bảng 3.8. Chỉ số tương đồng về thành phần loài trong TTV sau NR ........................ 39
Bảng 3.9. Chỉ số tương đồng về thành phần loài trong TTV sau KTK ..................... 40
Bảng 3.10. Kết quả chỉ số đa dạng sinh học ở hai TTV ............................................ 41
Bảng 3.11. Dạng sống của thực vật tại xã Xuân Long .............................................. 42
Bảng 3.12. Phân bố số loài theo cấp đường kính ở hai TTV .................................... 47
Bảng 3.14. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV ........................................ 50
Bảng 3.16. Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh ở hai TTV ............................. 55
Bảng 3.17. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở hai TTV ................................... 56
Bảng 3.18. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai TTV ................................. 58
Bảng 3.19. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở hai TTV .................................... 60


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ ô tiêu chuẩn cấp I với các ô cấp II và cấp III .................................. 17
Hình 3.1. Đồ thị đường tổng góp loài trên diện tích của TTV sau NR ..................... 25
Hình 3.2 Ảnh TTV sau NR đã phục hồi tự nhiên được 20 năm .............................. 26
Hình 3.3. Đồ thị đường tổng góp loài trên diện tích của TTV sau KTK .................. 28
Hình 3.4 Ảnh TTV sau KTK đã phục hồi tự nhiên được 20 năm ............................ 29
Hình 3.5. Phổ dạng sống của hai kiểu TTV tại khu vực nghiên cứu ........................ 43

Hình 3.6. Phân bố số loài theo nhóm tần số ở TTV sau NR ..................................... 44
Hình 3.7. Phân bố số loài theo nhóm tần số ở TTV sau KTK................................... 45
Hình 3.8 Đồ thị phân bố số loài theo cấp kính ở hai TTV ........................................ 47
Hình 3.9. Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính ở hai TTV ............................ 48
Hình 3.10. Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV ............................. 51
Hình 3.11. Đồ thị phân bố số loài theo cấp chiều cao ở hai TTV ............................. 53
Hình 3.12. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai TTV............................ 59


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và quý giá, có vai trò hết sức
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, có tác dụng rất lớn đến môi trường
sinh thái, quyết định sự sinh tồn của đất nước.
Rừng là nơi cung cấp các sản phẩm và nguyên liệu phục vụ đời sống và sinh
hoạt của người dân cũng như các ngành kinh tế mũi nhọn về sản xuất gỗ và lâm sản
ngoài gỗ.
Rừng là lớp thảm thực vật sống có tác dụng điều tiết dòng chảy, nuôi dưỡng
nguồn nước, chống xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế lũ lụt, góp phần phòng chống thiên
tai, phòng hộ môi trường, đảm bảo sản xuất và đời sống của nhân dân.
Rừng đóng một vai trò hết sức quan trọng về môi trường sinh thái, là lá phổi
xanh của trái đất bao gồm các quần thể sinh vật rừng, thực vật rừng, động vật rừng đa
loài và hết sức phong phú, là kho chứa và dự trữ đa dạng sinh học có tác dụng cung
cấp dưỡng khí, hấp thu các khí thải độc hại đặc biệt là CO2, có tác dụng chắn bụi,
diệt khuẩn làm sạch không khí, giảm tiếng ồn, tạo dựng cảnh quan môi trường phục
vụ nghỉ dưỡng, giải trí, du lịch sinh thái.
Với vai trò to lớn và hết sức quan trọng của rừng. Những năm vừa qua, Đảng
và Nhà nước ta đã có những giải pháp, chính sách về bảo vệ và phát triển rừng bảo

đảm phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng an ninh phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp theo đúng
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và của từng địa phương.
Xác định việc bảo vệ rừng là trách nhiệm của toàn dân, của mọi cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo quản lý
rừng bền vững, kết hợp bảo vệ, phát triển với khai thác hợp lý tài nguyên rừng.
Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng, giữa lợi ích kinh tế của
rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo vệ thiên nhiên, giữa lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài, bảo đảm cho người làm nghề rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng.


2

Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng gắn liền,
đồng bộ với các chính sách kinh tế, xã hội khác, đầu tư cho các hoạt động bảo vệ và
phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng giống quốc gia và các loài thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp quý hiếm, nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát
triển rừng, xây dựng hệ thống quản lý rừng hiện đại, thống kê rừng, kiểm kê rừng và
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, xây dựng lực lượng chữa cháy rừng chuyên
ngành, đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị phương tiện phục vụ chữa cháy
rừng, phòng trừ sinh vật hại rừng.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và làm giàu rừng sản xuất là rừng
tự nhiên nghèo, trồng rừng sản xuất gỗ lớn, gỗ quý, cây đặc sản, hỗ trợ xây dựng cơ
sở hạ tầng trong vùng rừng nguyên liệu, chính sách khuyến lâm và hỗ trợ nhân dân ở
nơi có nhiều khó khăn trong việc phát triển rừng, tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm.
Nhà nước khuyến khích phát triển rừng ở những nơi đất trống, đồi núi trọc, có
chính sách miền, giảm thuế đối với người trồng rừng, có chính sách đối với tổ chức
tín dụng cho vay vốn trồng rừng, chính sách phát triển thị trường lâm sản, ngành

nghề truyền thống chế biến lâm sản và việc bảo hiểm rừng trồng.
Nhà nước thống nhất quản lý và định đoạt đối với rừng tự nhiên và rừng được
phát triển bằng vốn của Nhà nước, rừng do Nhà nước nhận chuyển quyền sở hữu từ
các chủ rừng, động vật hoang dã, vi sinh vật rừng, cảnh quan, môi trường rừng.
Quyền định đoạt được thực hiện trong việc quyết định mục đích sử dụng rừng, quyết
định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy định về hạn mức giao rừng
và thời hạn sử dụng rừng, quyết định về giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, cho
phép chuyển mục đích sử dụng rừng và định giá rừng.
Thực tế, trên địa bàn nghiên cứu tại xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái có khoảng 150 loài thực vật, 50 loài cây lấy gỗ chủ yếu. Rừng tự nhiên có
diện tích lớn với các loài cây gỗ lớn chủ yếu như: Lim xanh, Lát, Trám, Muồng,
Ngân hoa, Trai lý, Giổi, Đinh, Táu, Gội....các loài Nứa, giang xen lẫn cây bản địa.


3

Nhìn chung thảm thực vật rừng của xã Xuân Long rất đa dạng về loài nhưng ngày
càng nghèo kiệt, do không có đầu tư để quy hoạch cải tạo bền vững, chất lượng
rừng ngày càng bị suy giảm, tác dụng của rừng không phát huy được lợi thế về môi
trường sinh thái, cung cấp nguồn nước tưới tiêu cho sản xuất nông lâm nghiệp,
không hạn chế được xói mòn, thiên tai, lũ lụt thường xuyên xảy ra, ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống nhân dân trong vùng trong quá trình sản xuất nông lâm nghiệp.
Trước thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm tái sinh tự nhiên một số trạng thái thảm thực vật rừng tại xã Xuân Long,
huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái” nhằm phát huy tác dụng vốn có của rừng, góp phần
đem lại giá trị từ rừng về môi trường sinh thái, nâng cao độ che phủ của rừng, bảo
tồn được đa dạng loài động thực vật rừng, phát huy tác dụng phòng hộ của rừng,
hạn chế thiên tai, lũ lụt, cung ứng nguồn ngước sản xuất nông lâm nghiệp cho nhân
dân trong vùng, thúc đẩy phát triển bền rừng vững.
2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của hai trạng thái thảm thực vật
thứ sinh phục hồi tự nhiên sau nương rẫy và sau khai thác kiệt, làm cơ sở đề xuất
một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho việc phục hồi rừng sau nương rẫy và sau
khai thác kiệt tại xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Góp phần nâng
cao chất lượng và chức năng phòng hộ môi trường sinh thái trong khu vực.
3. Ý nghĩa và điểm mới của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung phương pháp tiếp cận và nghiên cứu trong nghiên cứu đánh giá
một số đặc điểm tái sinh của các trạng thái thảm thực vật rừng tự nhiên.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung cơ sở khoa học cho việc đề xuất
một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh xúc tiến tái sinh tự nhiên và làm giàu rừng tại
địa bàn nghiên cứu là xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các
nghiên cứu tiếp theo về tái sinh ở Yên Bái chung.


4

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp kỹ thuật lâm sinh về xúc tiến tái sinh tự nhiên và làm giàu
rừng mà luận văn đề xuất sẽ được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất để phục hồi rừng
sau nương rẫy và sau khai thác kiệt tại xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên
Bái. Góp phần nâng cao chất lượng và chức năng phòng hộ môi trường sinh thái của
rừng trong khu vực.
3.3. Điểm mới của đề tài
- Là công trình nghiên cứu tương đối đầy đủ về tái sinh tự nhiên cuả 2 trạng
thái thảm thực vật rừng tự nhiên sau nương rẫy và sau khai thác kiệt tại xã Xuân
Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.



5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Thảm thực vật
Thảm thực vật (Vegetation) là toàn bộ lớp phủ thảm thực vật ở một vùng cụ
thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất. Như vậy
thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào. Nó chỉ có
ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm
thực vật trên đất cát ven biển, thảm thực vật rừng ngập mặn, thảm thực vật tỉnh
Thái Nguyên,...
1.1.2 . Tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo,
hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm chí
cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có nhiều
thuật ngữ khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và Allan
(1998) sử dụng thuật ngữ “ Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại của
toàn bộ quần xã sinh vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên.
Schereckenbeg, Hadley và Dyer (1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilation” để
chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái...Tái
sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà khoa học sử
dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng. Căn cứ vào
nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh như sau:
Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống
trực tiếp.
Tái sinh bán nhân tạo nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng
bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ là tạo ra nguồn hạt cho quá
trình tái sinh.
Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.



6

Theo Phùng Ngọc Lan (1986), tái sinh được coi là một quá trình sinh học
mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự
xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng.
Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì
vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản
của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khằng định tái sinh rừng có thể hiểu
theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng [6].
Bàn về vai trò của lớp cây tái sinh, Trần Xuân Thiệp (1995) cho rằng nếu
thành phần loài cây tái sinh giống với thành phần cây đứng thì đó là quá trình
thay thế một thế hệ cây này bằng thế hệ cây khác. Ngược lại, nếu thành phần loài
cây tái sinh khác với thành phần cây đứng thì quá trình diễn thế xảy ra [15].
Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết
lập lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây con
đều có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo
thì cây con cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người gieo trước đó. Nó được phân
biệt với các khái niệm khác (như trồng rừng) là sự thiết lập lớp cây con bằng
việc trồng cây giống đã được chuẩn bị trong vườn ươm.Vì đặc trưng đó nên tái
sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của các hệ sinh thái rừng.
1.1.3. Phục hồi rừng
Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện tích đã
bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi rừng là một quá trình tái
tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu. Đó là một
quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một
thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán (Trần Đình Lý và cs.; 1995) [8].
Để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các giải pháp khác nhau tuỳ theo
mức độ tác động của con người là: phục hồi nhân tạo (trồng rừng) phục hồi tự

nhiên và phục hồi tự nhiên có tác động của con người (xúc tiến tái sinh).
1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
1.2.1. Trên thế giới
Tái sinh rừng là một vấn đề được quan tâm trong nghiên cứu rừng. Theo quan
điểm của các nhà nghiên cứu, hiệu quả của tái sinh rừng được xác định bởi mật độ,
tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố.


7

Khi đề cập đến vấn đề điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng
cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với ô đo đếm điều tra
tái sinh có diện tích từ 1-4 m2. Do diện tích điều tra nhỏ nên việc đo đếm có nhiều
thuận lợi nhưng số lượng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu rừng mới phản
ánh trung thực tình hình tái sinh rừng (dẫn theo Lê Đồng Tấn, 1999) [11].
Trong phương thức rừng đều tuổi của Malaysia (Mus, 1945) nhiêm vụ đầu
tiên được ghi trong lịch trình là điều tra tái sinh theo ô vuông 1/1000 mẫu Anh (4
m2), để biết xem tái sinh có đủ hay không và sau đó mới tiến hành các biện pháp
tiếp theo (dẫn theo Lê Đồng Tấn, 1999) [11].
Richards P.W (1952) đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng bản
và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số trong khi thống kê tái
sinh tự nhiên Barnard (1955) đã đề nghị một phương pháp “điều tra chuẩn đoán”
mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của
cây tái sinh. Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu Á như
Bara (1954), Budowski (1956) có nhận định dưới tái sinh rừng nhiệt đới nói chung
có đủ lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm sinh
để bảo vệ lớp cây tái sinh này là cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này, nhiều biện
pháp tác động vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và đem lại hiệu quả đáng kể
[20].
Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng nhiệt

đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ trống). Hai đặc điểm
này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy ở rừng thứ sinh, một hiện
tượng khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới [21].
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên,
nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ,
cây bụi thảm tươi được đề cập thường xuyên. Baur G.N (1952, 1964) cho rằng,
trong rừng nhiệt đới nếu thiếu ánh sáng thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây
con, sự nảy mầm và phát triển của cây nảy mầm thì ảnh hưởng là không rõ ràng.
Ngoài ra các tác giả nhận định: Thảm cỏ và cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của cây tái sinh. Mặc dù ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi


8

kém phát triển nhưng chúng vẫn ảnh hưởng đến cây tái sinh. Đối với rừng nhiệt đới
số lượng loài cây trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Số
lượng loài cây có giá trị về kinh tế không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây
có giá trị kinh tế thấp lại ít được quan tâm mặc dù chúng có vai trò sinh thái quan
trọng. Vì vậy khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đề cập một cách đầy đủ tất
cả các loài cây xuất hiện trong lớp cây tái sinh để có những đánh giá chính xác tình
hình tái sinh rừng và có biện pháp tác động thích hợp [2], [19].
1.2.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, chưa có nhiều công trình nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống
về tái sinh rừng, đặc biệt là tái sinh tự nhiên. Một số kết quả về nghiên cứu tái sinh
thường được đề cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực vật trong các báo
cáo khoa học.
Trong thời gian từ năm 1962 đến 1969, Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã
điều tra tình tái sinh tự nhiên theo các “Loại hình thực vật ưu thế” rừng thứ sinh ở
Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969), và Lạng Sơn (1969), đáng
chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964), bằng

phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ cây tái
sinh, Vũ Đình Huề (1969, 1984), đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp:
Rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu, với mật độ tái sinh tương ứng là: trên 12.000
cây/ha, 8.000 - 12.000 cây/ha, 4.000 – 8.000 cây/ha, 2.000 – 4.000 cây/ha và dưới
2.000 cây/ha (Dẫn theo Lê Đồng Tấn, 1999) [11].
Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập
đến chất lượng cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975,
1984) đã tổng kết và rút ra nhận xét: Tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam
mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ
thành loài cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều
loài cây gỗ kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên
sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng (Dẫn theo Lê Đồng Tấn, 1999)
[11].


9

Khi nghiên cứu về tái sinh rừng không thể không nhắc tới hiện tượng tái sinh lỗ
trống. Theo Phạm Đình Tam (1987), số lượng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều dưới
những lỗ trống khác nhau, lỗ trống càng lớn cây tái sinh càng nhiều và hơn những nơi
kín tán. Đây là một trong những đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng nhiệt đới [10].
Trần Ngũ Phương (2000), khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên ở miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự
nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn
lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế. Trường hợp chỉ có 1 tầng trong khi nó
già cỗi 1 lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong, hoặc
cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp
thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong
tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được
phục hồi” [9].

Tuy nhiên, sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu quy luật của loại hình rừng tự
nhiên, xây dựng bản cân đối giữa một bên là mặt thoái hóa với mặt phục hồi tự nhiên,
tác giả này và các cộng tác viên đã kết luận: “Mặt phục hồi tự nhiên không bao giờ
cân đối được với mặt thoái hóa về số lượng cũng như chất lượng, nên muốn đảm bảo
độ che phủ thích hợp, chúng ta dựa vào tái sinh nhân tạo.
Thực tế cho thấy, với điều kiện nước ta hiện nay nhiều khu vực vẫn phải
trồng vào khu vực tái sinh tự nhiên, còn tái sinh nhân tạo mới chỉ được triển khai
trên quy mô hẹp. Vì vậy những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự nhiên cho từng đối
tượng rừng cụ thể là hết sức cần thiết nếu muốn đề xuất biện pháp kỹ thuật chính
xác và đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng hiện nay.
* Nhận xét chung:
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng còn tương đối ít, mỗi tác giả đều đưa ra
những tiêu chuẩn riêng để xây dựng một cấu trúc rừng thích hợp. Cấu trúc thích
hợp tức là mọi tầng cây đều phát triển tốt. Tuỳ từng giai đoạn mà cấu trúc rừng có
thể thay đổi, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.


10

1.2.3 . Những nghiên cứu về TTV rừng ở Yên Bái
Ở Yên Bái trong thời gian qua có một số công trình của các tác giả về phục
hồi rừng.
Lâm Phúc Cố (1994), nghiên cứu phục hồi lại rừng đầu nguồn sông Đà tại
Mù Căng Chải cho rằng ở những nơi đất khó có tái sinh tự nhiên thì trồng rừng là
một biện pháp kỹ thuật lâm sinh cần thiết. Theo tác giả nên chọn phương thức trồng
rừng hỗn giao nhiều loài với các loài cây thích nghi với điều kiện đồi núi trọc [4].
Lâm Phúc Cố (1996), nghiên cứu một số biện pháp xây dựng rừng phòng hộ
đầu nguồn sông Đà tại Lâm trường Púng Luông – Mù Cang Chải – Yên Bái đã
nhận xét: trồng hỗn giao các loài cây bản địa với Thông đuôi ngựa là biện pháp tạo
rừng phòng hộ đầu nguồn hiệu quả cao và nhanh nhất, ở những vùng rất xung yếu

có điều kiện lập địa phù hợp với yêu cầu sinh thái nhiều loài cây thì tiến hành trồng
hỗn giao theo băng tỷ lệ 1:2 (50% cây bản địa, 50% cây mục đích) [5].
Lâm Phúc Cố (1996), nghiên cứu rừng thứ sinh sau nương rẫy ở Púng Luông,
Mù Căng Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn và kết luận diễn thế
thứ sinh sau nương rẫy ở Púng Luông theo hướng đi lên tiến tới rừng cao đỉnh. Tổ
thành loài tăng dần theo các giai đoạnphát triển, từ 4 loài ở giai đoạn I (< 5 năm),
tăng lên 5 loài ở giai đoạn V (> 25 năm). Rừng phục hồi có 1 tầng cây gỗ giao tán
ở giai đoạn 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4 [5].
Âu Văn Bẩy (2005), nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập của một số hồ trọng
điểm ở miền bắc Việt Nam, đề xuất giải pháp trồng rừng phòng hộ bán ngập ven hồ
cókết luận: Việc trồng rừng bán ngập tại các hồ vùng đầu nguồn là rất cần thiết, có
tác dụng chống sạt lở ven hồ, hạn chế xói mòn rửa trôi đất, hạn chế bồi lắng lòng
hồ, bảo vệ nguồn nước [3].
Như vậy có thể thấy các công trình nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ở
tỉnh Yên Bái còn rất ít, chưa đáp ứng được nhiệm vụ phục hồi, bảo vệ và phát triển
rừng ở xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Những nghiên cứu của chúng
tôi sẽ góp phần nhỏ vào mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá một số đặc điểm tái sinh của
hai trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên sau nương rẫy và sau khai
thác kiệt tại xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.


11

1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1. 1. Vị trí địa lý
Yên Bình là huyện vùng thấp của tỉnh Yên Bái, có tổng diện tích tự nhiên là
76.227,44 ha. Trung tâm huyện lỵ cách trung tâm Thành phố Yên Bái 8 km về phía
Đông Nam, cách Thủ đô Hà Nội 175 km về phía Tây Bắc. Yên Bình nằm trong tọa
độ địa lý từ 104045' đến 10606' kinh độ Đông và từ 21040' đến 22004' vĩ độ Bắc.

Khu vực nghiên cứu là xã Xuân Long (huyện Yên Bình) có tổng diện tích tự
nhiên là 7.780 ha, trong đó rừng tự nhiên có 5.954 ha (có 4.656 ha rừng phòng hộ
đầu nguồn, chiếm 78% diện tích rừng tự nhiên), rừng trồng có 762 ha (có 114 ha
rừng phòng hộ đầu nguồn, chiếm 15% diện tích rừng trồng).
Địa giới hành chính của xã Xuân Long như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang
- Phía Nam giáp xã Ngọc Chấn
- Phía Đông giáp xã Tích Cốc
- Phía Tây giáp huyện Lục Yên
1.3.1.2. Địa hình
Huyện có đặc điểm địa hình chuyển tiếp từ trung du lên miền núi, thấp dần từ
Tây Bắc xuống Đông Nam, được tạo bởi hai dãy núi:
- Dãy Cao Biền nằm phía tả ngạn sông Chảy (Hồ Thác Bà) gồm những đồi
núi có độ cao từ 300 - 600 m chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, là đường giao
thủy giữa sông Chảy và sông Lô. Phía thượng huyện xuất hiện những núi đá vôi có
vách đứng sắc nhọn thuộc các xã Tích Cốc, Mỹ Gia, Xuân Long...
- Dãy Con Voi là hệ thống núi cổ nằm phía hữu ngạn sông Chảy, bao gồm
những sườn núi thấp, thoải và dưới tầng đất phủ là nền đá phiến thạch kết tinh, có
độ cao từ 400 - 700 m chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, là đường giao thủy
giữa sông Chảy và sông Hồng.
1.3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
Theo số liệu điều tra, huyện Yên Bình có các loại đất chính sau:


12

Nhóm đất đỏ vàng (Feralit) chiếm phần lớn diện tích đất trong huyện (61%),
đây là loại đất hơi chua hàm lượng đạm thấp, bao gồm:
+ Đất đỏ vàng trên đá biến chất và đất sét chiếm 18%. Loại đất này có tỷ lệ
mùn và đạm trung bình, chua.

+ Đất pha (Fp, Fq) chiếm 13%, có thành phần cơ giới nhẹ, chua, nghèo mùn
và các loại đất Feralit trên đá vôi có tầng đất dày trung bình, tỷ lệ mùn và đạm trung bình.
Nhóm đất dốc tụ phân bố rải rác ở các thung lũng, sông suối, nghèo mùn, đạm
trung bình.
- Nhóm đất phù sa phân bố dọc sông Chảy và các con suối lớn, nhóm đất này
có địa hình bằng phẳng, giàu chất dinh dưỡng.
Như vậy, nhóm đất đỏ vàng là nhóm đất quan trọng nhất, chiếm tỷ lệ cao và
thích hợp cho cây rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả phát triển.
1.3.1.4. Khí hậu
- Nhiệt độ: Yên Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nhiệt độ
trung bình hàng năm là 22,90C. Nhiệt độ cao nhất 380C, thấp nhất là 4,60C.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm là 2.121 mm. Số ngày mưa trong
năm là 136 ngày/năm, tập trung vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 9.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình hàng năm là 87%.
- Ánh sáng: Thời gian chiếu sáng nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 9; ít nhất từ
tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Tổng giờ nắng trong năm khoảng 1.593 giờ.
- Sương muối: Toàn huyện không có hiện tượng sương muối xảy ra.
1.3.1.5. Thuỷ văn
Huyện Yên Bình có hệ thống sông ngòi dày đặc, trải đều trên địa bàn huyện,
nhất là Hồ Thác Bà và con sông Chảy chạy qua địa bàn huyện. Trên địa bàn huyện
có 40 con suối lớn nhỏ đều bắt nguồn từ núi cao, độ dốc lớn, có tiềm năng thủy
điện. Ngoài ra còn có 120 ha diện tích ao đầm nhỏ phục vụ cho công tác thủy lợi và
nuôi trồng thủy sản. Với nguồn nước mặt phong phú như vậy, Yên Bình có khả
năng phát triển thủy sản, canh tác lúa nước, trồng cây công nghiệp, phát triển hệ
thống cung cấp nước sạch sinh hoạt cho nhân dân. Nguồn nước mặt hồ lớn cũng là
tiềm năng phát triển du lịch du thuyền và các hoạt động thể thao khác.


13


Nguồn nước ngầm: huyện Yên Bình nằm trong vùng chứa nước đệ tam, đệ tứ,
nhưng lưu lượng nhỏ, thuận lợi cho việc đào giếng lấy nước ăn, dùng sinh hoạt. Về
chất lượng nước nhìn chung chưa bị ô nhiễm, có điều kiện thực hiện các chương
trình nước sạch.
1.3.1.6. Thảm thực vật cây trồng
Yên Bình có thảm thực vật khá phong phú, nhiều chủng loại. Trong huyện có
các thảm thực vật phát triển như: Rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả, lúa, màu, v.v.
1.3.1.7. Hiện trạng rừng và sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất xã Xuân Long được tổng hợp tại bảng 1.1.
Bảng 1.1 Hiện trạng sử dụng đất rừng và đất lâm nghiệp của xã Xuân Long
A

Loại đất đai
Diện tích tự nhiên

I

Đất lâm nghiệp

6.952,83

89,39

Đất có rừng

4.859,83

69,89

1


Rừng tự nhiên

5.440,40

78,24

+

Rừng gỗ (RTN+RSX)

4.806,70

88,35

-

Rừng tự nhiên phòng hộ

2.533,90

46,57

-

Rừng tự nhiên sản xuất

2.697,20

49,57


2

Rừng trồng

1.512,33

21,75

-

Rừng trồng kinh tế

1.512,33

21,75

II

Đất Nông nghiệp

468,55

6,02

-

Đất sản xuất nông nghiệp

462,14


5,94

III

Đất phi nông nghiệp

356,60

4,58

IV

Đất không có rừng

209,30

3,01

1

Đất trống trạng thái Ia, Ib

140,50

2,02

2

Đất trống trạng thái Ic


68,80

0,98

V

Đất chưa sử dụng

212,71

2,73

TT

Diện tích (ha)
7.777,98

Tỷ lệ %
100,00

(Kết quả báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai năm 2011)


14

1.3.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
1.3.2.1. Dân số, dân tộc
Dân số với tổng số hộ 902 hộ, 3.801 nhân khẩu gồm 5 dân tộc sinh sống
,


(Kinh, Tày, Nùng, Cao Lan, Dao) sinh sống trên địa bàn 11 thôn của xã.
1.3.2.2. Lao động
Lực lượng lao động khá dồi dào, song trình độ lao động còn thấp, tập quán
canh tác còn lạc hậu, công tác phát triển rừng và bảo vệ rừng hiệu quả đem lại chưa
cao, chưa phát huy được thế mạnh của rừng đem lại...
1.3.2.3. Văn hoá xã hội
Văn hóa xã hội trên địa bàn khá đa dạng với nhiều phong tục tập quán của các
dân tộc....
1.3.2.4. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng từng bước được cải thiện thông qua chương trình xây dựng
nông thôn mới kèm theo các chương trình dự án được đầu tư xây dựng như: làm
đường giao thông nông thôn, xây dựng và nâng cấp các Trạm y tế, trường học...


15

CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1.1.Đối tượng
Đề tài tập trung nghiên cứu thảm thực vật rừng tự nhiên tại xã Xuân Long,
huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái theo khung phân loại thảm thực vật của UNESCO
(1973), xây dựng trên quan điểm ngoại mạo cấu trúc.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hai trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự
nhiên sau nương rẫy và sau khai thác kiệt tại xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái. Các thảm cây bụi, cây trồng nông nghiệp, công nghiệp, trang trại, vườn
cây ăn quả và rừng trồng đều không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu về một số đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái (tần số xuất hiện,

độ phong phú, độ ưu thế của các loài cây gỗ) để đánh giá vai trò sinh thái của từng
loài cây gỗ trong quần xã cây gỗ rừng; quy luật phân bố số loài, số cây theo cấp
đường kính và cấp chiều cao; xác định tính đa dạng của quần hợp cây gỗ và đặc
điểm tái sinh tự nhiên trong hai trạng thái thảm thực vật rừng.
Từ cơ sở đó đề tài đề xuất một số giải pháp tái sinh rừng tại xã Xuân Long,
huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và giới hạn
của đề tài, nội dung nghiên cứu được xác định như sau:
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thảm thực vật rừng tại xã Xuân Long, huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái
+ Mô phỏng thảm thực vật theo khung phân loại UNESCO (1973), xây dựng
trên quan điểm ngoại mạo cấu trúc.
2.2.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ của hai trạng thái TTV
Cấu trúc tổ thành sinh thái, mật độ tầng cây gỗ


×