Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng văn hóa quản lý của trường cao đẳng nông đông bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.25 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................1
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................1
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài..............................................................................1
7. Kết cấu đề tài.....................................................................................................1
Chương I................................................................................................................2
TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC VÀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA QUẢN LÝ TRONG TỔ CHỨC..........................2
1.1. Khái quát chung về trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc..........................2
1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ chung của trường..................................................2
1.1.2. Tóm lược quá trình phát triển của trường Cao Đẳng Nông Lâm Đông Bắc
...............................................................................................................................3
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trường.................................................................4
1.1.4. Phương hướng hoạt động của trường..........................................................5
1.1.5. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của trường...........6
1.2. Cơ sở lý luận về văn hóa quản lý...................................................................8
1.2.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa và tác động văn hóa quản lý............................8
1.2.1.1.Khái niệm văn hóa quản lý........................................................................8
1.2.1.2. Vai trò của văn hóa quản lý......................................................................8
1.2.1.3. Biểu hiện của văn hóa quản lý..................................................................9


1.2.1.4. Các yếu tố tác động tới văn hóa quản lý.................................................10
1.2.1.5. Nội dung cơ bản của văn hóa quản lý....................................................11
Chương II............................................................................................................14


THỰC TRẠNG VĂN HÓA QUẢN LÝ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG
LÂM ĐÔNG BẮC..............................................................................................14
2.1. Thực trạng công tác tổ chức cán bộ tại trường.............................................14
2.1.1. Sứ mệnh và tầm nhìn chiến lược của trường.............................................14
2.1.2. Triết lý quản lý của nhà trường.................................................................14
2.1.3. Biểu hiện văn hóa quản lý của trường.......................................................14
Chương III...........................................................................................................24
NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG VĂN
HÓA QUẢN LÝ CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC....24
3.1. Các giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả văn hóa quản lý...........................24
3.2. Các khuyến nghị nâng cao hiệu quả văn hóa quản lý...................................24
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................27


BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT

Số thứ tự
1

Chữ viết tắt
Bộ Nông nghiệp và Phát triển

Giải nghĩa
Bộ NN & PTNT

2
3
4


Nông thôn
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ủy Ban Kiểm tra
Trường Cao đẳng Nông Lâm

Bộ GD & ĐT
UBKT
Trường CĐ NLĐB

5

Đông Bắc
Nghiên cứu Khoa học

NCKH


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thế quý thầy cô trường Đại Học Nội vụ hà
Nội, quý thầy cô khoa quản trị nhân lực đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học
tập. Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Văn Tạo đã hướng dẫn em thực hiện bài báo cáo kiên tập này.
Em xin trân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường cùng các cô chú viên chức trong trường Cao
Đẳng Nông Lâm Đông Bắc thuộc tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại trường,
được tiếp xúc thực tế, giải đáp những thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về Công tác quản lý trong trường
trong suốt quá trình học tập.
Với vốn kiến thức hạn chế và thời gian thực tập tại trường có hạn nên em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của quý thầy cô. Đó sẽ là hành trang quý giá giúp
em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2015

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Hưởng


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc – Quảng Ninh được Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định nâng
cấp thành Trường Cao đẳng tháng 11 năm 2007. Nhà trường đã có truyền thống trên 45 năm đào tạo bậc trung
cấp chuyên nghiệp trong lĩnh vực Lâm nghiệp và Kinh tế với uy tín cao về chất lượng đào tạo, song đào tạo bậc
Cao đẳng của nhà trường còn hết sức mới mẻ và còn gặp nhiều khó khăn. Mặc dù vậy, văn hóa quản lý của nhà
trường vẫn được giữ gìn và duy trì bởi những cá thể trong tổ chức góp phần đem nét đẹp trong văn hóa quản lý
của nhà trường làm nền móng cốt lõi cho những giá trị lâu dài. Văn hóa quản lý biểu hiện trong toàn bộ những
giá trị vật chất và tinh thần của tổ chức, thể hiện bản sắc của tổ chức, là nguồn sức mạnh to lớn của tổ chức. Nhờ
những giá trị truyền thống của tổ chức, nhờ những lễ nghi, niềm tin, sự đồng thuận trong những nguyên tắc cơ
bản, và những cách lãnh đạo quản lý hài hòa mà những thành viên của tổ chức sẽ phấn khởi, tin tưởng vào thành
công, tự nguyện đóng góp khả năng, sức lực và trí tuệ của mình cho mọi hoạt động của tổ chức, nhằm đạt được
các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả nhất. Những nét đẹp trong văn hóa quản lý của nhà trường sẽ tạo ra
những tâm lý phấn khởi và là động lực thúc đẩy nhân viên, viên chức làm việc tích cực hiệu quả hơn.
Vì vậy, đề tài em lựa chọn để viết báo cáo đó là: “Thực trạng trong văn hóa quản lý của trường Cao
Đẳng Nông Đông Bắc”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm làm sáng tỏ những cơ sở lý luận cơ bản của văn hóa quản lý và nghiên
cứu thực trạng văn hóa quản lý của trường Cao Đẳng Nông Lâm Đông Bắc, cung cấp một bức tranh toàn cảnh về
văn hóa quản lý của một tổ chức là một đơn vị sự nghiệp công.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu trên cần phải có sự hiểu biết chính xác và kiến thức về cơ sở lý thuyết của
văn hóa quản lý trong tổ chức và nắm bắt rõ thực trạng văn hóa quản lý tại trường Cao đẳng Nông Lâm Đông
Bắc.
4. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi thời gian: được tiến hành nghiên cứu trong phạm vi từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 01 năm
2015.
- Phạm vi không gian: Trường Cao Đẳng Nông Lâm Đông Bắc.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp sau:
Phương pháp quan sát, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp, tổng hợp thông
tin, phương pháp sưu tầm và thu thập thông tin từ thực tế làm cơ sở và căn cứ khoa học để phân tích.
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận, cho thấy rõ tầm quan trọng của văn hóa quản lý của một tổ chức.
- Về mặt thực tiễn, tạo động lực và tinh thần làm việc cho viên chức, nhân viên, kích thích sự sáng tạo,
sự cống hiến hết mình và lòng trung thành đối với tổ chức của nhân viên.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì đề tài nghiên cứu “Thực trạng văn hóa quản lý của trường Cao
đẳng Nông Lâm Đông Bắc” có kết cấu gồm 03 chương:
Chương I. Tổng quan về trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc và cơ sở lý luận về văn hóa quản lý
trong tổ chức
Chương II. Thực trạng văn hóa quản lý tại trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc

1


Chương III. Những giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả văn hóa quản lý của trường Cao đẳng Nông
Lâm Đông Bắc

Chương I.
TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN
HÓA QUẢN LÝ TRONG TỔ CHỨC
1.1. Khái quát chung về trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc
Tên cơ quan: Trường Cao Đẳng Nông Lâm Đông Bắc
Địa chỉ: phường Minh Thành - thị xã Quảng Yên – tỉnh Quảng Ninh

Số điện thoại: 0333.686800
Email:
1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ chung của trường
Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, trụ sở
chính của trường nằm cạnh quốc lộ 18A thuộc phường Minh Thành, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Cơ sở
thứ 2 là khu thực hành thực nghiệm Miếu Trắng với diện tích 901 ha thuộc phường Bắc Sơn, thị xã Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh. Trường có 06 khoa và tổ bộ môn, 02 trung tâm và 07 phòng ban chức năng. Trường có nhiệm
vụ đào tạo các cử nhân Cao đẳng, cán bộ trung cấp có kiến thức chuyên môn và kĩ năng nghề nghiệp về nông
lâm nghiệp như ngành Lâm sinh, ngành Kiểm lâm, ngành Khuyến Nông Lâm, Quản lý đất đai, Trồng trọt,
ngành Kế toán, ngành Sinh thái môi trường, ngành Công Nghệ thông tin. Gần 50 năm xây dựng và trưởng thành,
trường đã đào tạo trên 20 ngàn cán bộ có trình độ trung cấp về Nông Lâm Nghiệp phục vụ các tỉnh thành trong
cả nước, là đơn vị đi đầu thực hiện thành công mô hình đào tạo 3 kết hợp: đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ
sản xuất. Đội ngũ cán bộ, giáo viên ngày càng phát triển, tâm huyết yêu nghề trong đó có 25% giáo viên có trình
độ thạc sĩ. Nhà trường đã thực hiện có hiệu quả các dự án hợp tác với Hà Lan và Thái Lan hiện đang xây dựng
và thực hiện chiến lược phát triển đến năm 2020 và những năm tiếp theo, trong đó xây dựng trở thành trường
trọng điểm của ngành ở vùng Đông Bắc tổ quốc.

2


 Chức năng nhiệm vụ của trường:
• Đào

tạo cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng

nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề theo quy định;
• Bồi

dưỡng nâng cao trình độ kiến thức và kỹ năng nghề cho người lao


động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh và của người lao động;
• Nghiên

cứu, triển khai, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ liên

quan đến các nội dung đào tạo của Trường và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật
vào phục vụ sản xuất, thực hiện gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và lao
động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của sản xuất kinh doanh;
• Liên

kết và hợp tác với các tổ chức: cơ sở đào tạo, nghiên cứu, sản xuất,

kinh doanh và dịch vụ trong và ngoài nước để kết hợp đào tạo với nghiên cứu,
sản xuất, tăng nguồn thu cho nhà trường;
• Quản

lý tổ chức, viên chức và tài sản của Trường theo phân cấp của Bộ

và quy định của Nhà nước
1.1.2. Tóm lược quá trình phát triển của trường Cao Đẳng Nông Lâm Đông Bắc
Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc được thành lập theo quyết định số 7191/QĐ-BGD&ĐT ngày
12/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở nâng cấp trường Trung học Lâm nghiệp I TW.
Ngày 26/11/2007 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ký Quyết định số 3719/QĐ-BNNTCCB Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc. Như vậy
Trường Trung học Lâm nghiệp I TW đã bước sang một chương mới tiếp theo của lịch sử xây dựng, phát triển
nhà trường, thêm nhiệm vụ mới đó là đào tạo cán bộ có trình độ Cao Đẳng có chất lượng, đáp ứng nhu cầu của
xã hội hiện nay.
Được thành lập theo Quyết định số: 205 NN/QĐ ngày 27 tháng 04 năm 1962 của Tổng cục Lâm nghiệp,
trường có tên gọi là Trường Trung cấp kỹ thuật I. Năm tháng trôi qua, do việc sắp xếp tổ chức cơ cấu đào tạo cán
bộ, Bộ Lâm nghiệp đã giải tán các trường Trung học Lâm nghiệp phía Bắc; Trường Trung học Cơ khí Lâm

nghiệp năm 1970; Trường Trung học Kinh tế Lâm nghiệp, Trung học Công nghiệp rừng Cúc phương năm 1983
và sát nhập vào trường Trung cấp kỹ thuật I thành Trường Trung học Lâm nghiệp I Trung ương đóng tại Phường
Minh thành, Thị xã Quảng Yên, Tỉnh Quảng ninh.
Ngay từ những năm 1971 trường đã quyết định đưa việc tổ chức giảng dạy kết hợp phục vụ sản xuất 2
môn Điều tra và Trồng rừng trong kế hoạch đào tạo. Mặc dù bước đầu còn nhiều bỡ ngỡ và khó khăn, song với
hướng đi đúng đắn và được các ngành các cấp cổ vũ khích lệ, trường đã thành công bước đầu trong việc giảng
dạy, học tập theo nguyên lý: học đi đôi với hành, giảng dạy kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền
với xã hội.
Với kinh nghiệm đó, nhà trường đã tiến hành xây dựng đề án “Kết hợp”. Đề án thực hiện trong 03 năm
gồm nhiều vấn đề:

3


+ Nội dung giảng dạy qua lý thuyết và thực hành môn học.
+ Thực tập tổng hợp kết hợp phục vụ sản xuất trên 10 môn học.
+ Xây dựng cơ sở vật chất, đổi mới chương trình, biên soạn nhiều quy trình tổ chức thực tập phù hợp
với nội dung đào tạo kết hợp.
Nhờ cải tiến lề lối làm việc, lề lối quản lý, và xây dựng được những qui định, qui chế cụ thể, đề án đã
được thực hiện, chất lượng đào tạo được nâng cao, đặc biệt khâu kỹ năng nghề nghiệp.
Từ năm 1985 đến nay, phát triển đề án kết hợp lên một bước cao hơn dưới sự chỉ đạo của hai Bộ (Bộ
Giáo dục - Đào tạo và Bộ Lâm nghiệp), Trường đã chỉ đạo xây dựng đề án tổ hợp: ''Đào tạo gắn với sản xuất và
nghiên cứu khoa học''. Từ mô hình đào tạo này, nhà trường đã được Bộ chủ quản và UBND tỉnh Quảng ninh cấp
cho gần 1.000 ha rừng và đất rừng để tổ chức quản lý, xây dựng vốn rừng, phục vụ rèn nghề và nghiên cứu khoa
học.
Trải qua 50 năm phấn đấu xây dựng phát triển, trường đã đào tạo được trên hai mươi ngàn cán bộ kỹ
thuật viên trung học có mặt trên mọi miền của đất nước được các cơ sở chấp nhận là đơn vị đào tạo có chất
lượng. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy và cán bộ phục vụ công tác giảng dạy ngày một hoàn thiện về
số lượng và chất lượng chuyên môn. Cơ sở vật chất kỹ thuật được củng cố, chất lượng đào tạo được xã hội chấp
nhận.

1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trường

HIỆU TRƯỜNG TRƯỜNG
NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC

CÁC HỘI ĐỒNG TƯ

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO

CÁC
KHOA
CHUYÊN
MÔN

VẤN KHÁC

CÁC
PHÒNG
CHỨC
NĂNG

CÁC
TRUNG
TÂM

CÁC BỘ MÔN

 Cơ cấu tổ chức của trường:
1. Ban giám hiệu: 01 Hiệu trưởng, 02 Phó hiệu trưởng

4


2.
3.
4.
-

Các khoa chuyên môn: 06 khoa
Khoa Khoa học cơ bản
Khoa Chính trị - pháp luật
Khoa Lâm học
Khoa Quản lý và Bảo vệ rừng
Khoa Nông học
Khoa Kinh tế
Các phòng chức năng: 07 phòng chức năng
Phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng Đào tạo
Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng Quản lý thiết bị và đầu tư
Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế
Phòng công tác sinh viên
Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng
Các trung tâm: 03 trung tâm
Trung tâm Đào tạo nghề và Hướng nghiệp
Trung tâm Sản xuất dịch vụ Khoa Học Kinh tế Nông Lâm nghiệp
Trung tâm Thực hành thực nghiệm Nông Lâm nghiệp

1.1.4. Phương hướng hoạt động của trường
Giai đoạn 2015-2018: Là một trong các trường cao đẳng có uy tín của Ngành; hoàn thành cơ bản việc

chuyển đổi mục tiêu đào tạo theo hướng đào tạo đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực, có chất lượng hiệu quả cao, đáp
ứng được nhu cầu xã hội và dạy nghề cho nông dân; phát triển nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa
học công nghệ; tiếp cận hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế, từng bước phát triển thương hiệu của Trường
trong cả nước.
Giai đoạn 2018-2020: Trở thành một trong các trường cao đẳng có chất lượng, hiệu quả đào tạo đạt tiêu
chuẩn quốc gia, trong đó có tối thiểu 4 ngành đào tạo trọng điểm có thương hiệu trong khu vực và quốc tế.
Tầm nhìn đến 2024: Trở thành một trong các trường trọng điểm quốc gia đào tạo đa cấp, đa ngành,
trong đó lấy đào tạo nguồn nhân lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ nông, lâm nghiệp
làm trọng điểm; phát triển thương hiệu của Trường rộng rãi trong nước, trong khu vực và quốc tế; chuẩn bị các
điều kiện để có thể tổ chức đào tạo trình độ đại học một số ngành trọng điểm của Trường.

5


1.1.5. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của trường

a. Công tác tuyển dụng nhân lực
Công tác tuyển dụng giảng viên, cán bộ và nhân viên của nhà trường xuất phát từ nhu cầu của các đơn
vị và nhu cầu chung của nhà trường. Hàng năm, nhà trường đều xây dựng chủ trương, kế hoạch và biện pháp
tuyển dụng mới giảng viên, cán bộ và nhân viên. Trên cơ sở chỉ tiêu tuyển dụng được Bộ NN & PTNT phê
duyệt, nhà trường thông báo tuyển dụng cụ thể về quy trình tuyển dụng, số lượng tuyển dụng, các tiêu chuẩn và
yêu cầu cụ thể đối với ứng viên tham gia dự tuyển. Thông báo tuyển dụng của trường được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang website của trường và gửi trực tiếp đến các trường Đại học.
Nhà trường thành lập Hội đồng tuyển dụng và thực hiện nghiêm túc quy trình tuyển dụng, đảm bảo tính
khách quan, công bằng để tuyển dụng được những giảng viên, cán bộ và nhân viên có phẩm chất đạo đức, có
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, đáp ứng được các tiêu chuẩn, tiêu chí tuyển dụng và đáp ứng được yêu cầu
công tác của nhà trường. Trong những năm qua, công tác tuyển dụng cán bộ, viên chức của nhà trường đã thực
sự đi vào nề nếp. Qua đó giúp cho các khoa chuyên môn, phòng chức năng và các trung tâm của nhà trường chủ
động về nguồn nhân lực để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ được giao của đơn vị.


b. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Trường đã có những công tác đào tạo nhân lực thực sự hiệu quả và thiết thực, tạo điều kiện cho nguồn
nhân lực của trường nâng cao chất lượng giảng dạy và trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và những kinh
nghiệm cần thiết phục vụ và đáp ứng nhu cầu giáo dục ngày càng bức thiết.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên, cán bộ và nhân
viên luôn được lãnh đạo nhà trường đặc biệt quan tâm. Nhà trường thực hiện nghiêm túc Quy chế về đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ, viên chức, trong đó đặc biệt chú trọng đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên trẻ. Nhà trường
tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và kinh phí hỗ trợ để khuyến khích cán bộ, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trong những năm qua, hàng chục lượt cán bộ, viên chức được nhà
trường cử đi đào tạo bậc Thạc sĩ, Tiến sĩ và tham gia các hoạt động bồi dưỡng, hội thảo và tập huấn,… về
chuyên môn nghiệp vụ tại các cơ sở trong và ngoài nước. Ngoài ra, Trường đã xây dựng những chuyên đề, hội
thảo hay đại hội cán bộ viên chức cho giảng viên và viên chức toàn trường giao lưu và học hỏi đúc rút kinh
nghiệm để giảng dạy có hiệu quả và chuyên nghiệp hơn.
Thực tế, Trường đã tham dự Hội giảng giáo viên dạy nghề tỉnh Quảng Ninh năm 2014 do Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội tổ chức tại Phân hiệu đào tạo Hoành Bồ - Trường Cao đẳng nghề Mỏ Hồng Cẩm
Vinacomin. Trường đã tạo điều kiện cho 05 giáo viên trong tổng số 48 giáo viên đến từ 10 cơ sở dạy nghề trên
địa bàn tỉnh tham gia vào Hội giảng.
Hội giảng giáo viên dạy nghề của tỉnh Quảng Ninh năm 2014 là điều kiện và cơ hội tốt để giáo viên nhà
trường giao lưu, học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực dạy nghề; đồng thời là căn cứ để đánh giá tình hình công tác
dạy - học trong đào tạo nghề, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của giáo viên dạy nghề và chất lượng đào tạo nghề. Ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm, chỉ đạo
công tác xây dựng kế hoạch ôn luyện, giúp đỡ giáo viên và chuẩn bị những điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất,
trang thiết bị để các giáo viên viên của trường tự tin thể hiện năng lực sư phạm của bản thân; khai thác và sử
dụng sáng tạo, hiệu quả phương tiện, dụng cụ giảng dạy làm cho bài giảng trở nên sinh động, hấp dẫn và phát
huy tốt tính tích cực chủ động trong học tập của học sinh. Hội giảng giáo viên dạy nghề tỉnh Quảng Ninh năm
2014 là cơ hội để các giáo viên của nhà trường học hỏi, giao lưu, tích lũy kinh nghiệm, đổi mới phương pháp
giảng dạy trong đào tạo nghề, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của trường.

6



Hơn thế nữa, Trường đã tổ chức Hội nghị cán bộ - viên chức năm 2015 với mục đích phát huy dân chủ,
trí tuệ của cán bộ, giáo viên và nhân viên toàn trường và đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy cho cán bộ viên chức, kích thích tinh thần sáng tạo và tâm huyết yêu nghề cùng chất lượng giáo dục,
thực hiện tốt nề nếp, kỉ cương nhà trường, cải tiến phương pháp dạy và học.

c. Công tác đánh giá thực hiện công việc
Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà trường đã thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh
giá các hoạt động giảng dạy của giảng viên bằng nhiều hình thức khác nhau như kiểm tra đánh giá hồ sơ giảng
dạy, dự giờ và đánh giá giờ giảng của giảng viên được các khoa chuyên môn thường xuyên thực hiện. Hàng
năm, nhà trường xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra đánh giá, đánh giá hồ sơ giảng dạy của giảng viên ít
nhất 02 lần vào cuối học kỳ I và học kỳ II. Bên cạnh đó, phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng còn phối hợp
với các khoa chuyên môn thực hiện việc dự giờ và đánh giá giờ giảng của giảng viên.

d. Quan điểm trả lương cho viên chức tại trường
Nhà trường thực hiện trả lương cho nhân viên, viên chức theo đúng quy định của luật lao động hiện
hành của Nhà nước nói chung và theo quy định nội quy của nhà trường nói riêng.
Trong vấn đề tiền lương và tiền thưởng cho viên chức, nhà trường luôn luôn công khai, minh bạch,
khách quan, dân chủ, chính xác , trọng tín.

e. Các vấn đề phúc lợi cho người lao động
Với những giảng viên có những nghiên cứu khoa học thành công, xuất sắc hay có những đóng góp cống
hiến nhất định cho nhà trường, trường luôn khen thưởng, tuyên dương, thăng tiến và tăng lương giúp nâng cao
tinh thần làm việc và giảng dạy cho viên chức trong trường; hơn thế đó là những lời khen tinh thần công khai tạo
sự trung thành của nhân viên đối với nhà trường.

f. Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Nhà trường rất quan tâm đến các mối quan hệ lao động giữa các nhân viên, viên chức, ngoài việc đưa ra
các chính sách, quy định cho các mối quan hệ lao động trong công việc, thì nhà trường còn tổ chức, khuyến
khích các viên chức trong nhà trường gắn bó với nhau bằng các cuộc thi, các cuộc tham quan, dã ngoại với mục

đích xây dựng tinh thần đoàn kết trong nhà trường.

7


1.2. Cơ sở lý luận về văn hóa quản lý
1.2.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa và tác động văn hóa quản lý
1.2.1.1.Khái niệm văn hóa quản lý
- Văn hóa là một hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá
trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
- Quản lý là một hoạt động thực tiễn đặc biệt của con người, trong đó chủ thể quản lý tác động lên đối
trượng quản lý bằng các công cụ và phương pháp khác nhau, thông qua quy trình quản lý nhất định, nhằm thực
hiện một cách hiệu quả nhất các mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến động của môi trường.
- Văn hóa quản lý là hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, với những biểu trưng khác nhau,
được các chủ thể tham gia quá trình quản lý cùng đồng thuận, có ảnh hưởng ở phạm vi rộng lớn đến cách thức
hành động của toàn bộ thành viên trong tổ chức, nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra.
1.2.1.2. Vai trò của văn hóa quản lý
Văn hóa quản lý có vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý của một đơn vị, thể hiện ở các chức
năng sau:

 Một là, chức năng định hướng:
Trong bất kỳ nền văn hóa nào cũng có những định hướng giá trị được ưu tiên hơn bao gồm định hướng
quan hệ, định hướng về mặt thời gian, định hướng về mặt hành động và định hướng về con người – tự nhiên. Với
những giá trị, chuẩn mực đã hình thành trong các định hướng khác nhau, tất cả các thành viên của tổ chức có
trách nhiệm tuân thủ và tự nguyện thực hành nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức.
Văn hóa quản lý có thể định hướng hành vi của chủ thể quản lý và các thành viên của tổ chức trên các
góc độ:

- Định hướng sáng tạo, sẵn sàng mạo hiểm: thể hiện bằng các quyết định
táo bạo của nhà quản lý, họ sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Nhân viên được khuyến

khích sáng tạo, được hậu thuẫn khi đương đầu với những bất trắc khi thử
nghiệm những cách làm mới, khác hẳn.
- Định hướng ổn định: thể hiện bằng mức độ các hoạt động quản lý
hướng tới việc duy trì hiện trạng thay vì làm thay đổi nó.
- Định hướng kết quả: thể hiện bằng mức độ người quản lý chú trọng đến
kết quả thay cho phương pháp và quá trình để đạt được những kết quả đó.
- Định hướng chú trọng chi tiết: thể hiện bằng mức độ các thành viên
được khuyến khích trình bày cụ thể, chính xác, có phân tích kỹ và chú ý đến
những chi tiết.
- Định hướng chú trọng con người: thể hiện bằng mức độ các quyết định
quản lý dành sự quan tâm đến con người trong tổ chức.
- Định hướng tập thể (nhóm): thể hiện bằng mức độ các hoạt động được
thiết kế và tổ chức trên cơ sở “nhóm” thay vì từng cá nhân.
 Hai là, chức năng kiểm soát:
8


Văn hóa quản lý như là tập hợp các giá trị, chuẩn mực của tổ chức, có thể cho phép chúng ta kiểm soát
hành vi của con người và tổ chức theo các chuẩn mực này. Đó là sự kiểm soát bao gồm tính chất tự quán xuyến
suốt toàn bộ quá trình quản lý từ nhận thức đến hành động. Triết lý quản lý, nguyên tắc cơ bản của tổ chức đã
định hướng cho các hoạt động của tổ chức, do đó có thể kiểm soát theo chính định hướng cơ bản này trong toàn
bộ quá trình quản lý, trong các quan hệ quản lý.
Theo định nghĩa, văn hóa là thuật ngữ khó hiểu, mơ hồ và luôn được coi là hiển nhiên. Nhưng mỗi hệ
thống quản lý đều xây dựng một tập hợp các giả thuyết, quan điểm, những quy định chỉ dẫn hành vi hàng ngày ở
nơi công sở. Chừng nào chưa nghiên cứu và áp dụng những quy định này, các “tân binh” sẽ chưa được chấp
nhận như thành viên chính thức của doanh nghiệp. Khi vi phạm những giá trị này, các nhà quản lý sẽ chịu những
hình thức kỷ luật nghiêm khắc trên phương diện hành chính và dư luận.

 Ba là, chức năng điều chỉnh:
Văn hóa quản lý, nếu tiếp cận từ góc độ giá trị học, nó góp phần hình thành những giá trị mới trên cơ sở

những giá trị cũ, làm phong phú thêm những giá trị đã có; mặt khác, có thể tạo ra những giá trị mới hoàn toàn
trong các quan hệ xã hội trong tổ chức, các quy trình quản lý. Trong trường hợp xuất hiện những xung đột giá trị,
sự tham gia điều chỉnh của văn hóa quản lý sẽ giúp cho tổ chức có thể lấy lại cân bằng trong quá trình quản lý
biến đổi và đổi mới. Tính giá trị chính là cơ sở cho chức năng điều chỉnh của văn hóa.

 Bốn là, chức năng động viên:
Văn hóa quản lý là biểu hiện trong toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần cuả tổ chức, thể hiện bản
sắc của tổ chức, là nguồn sức mạnh to lớn của tổ chức. Nhờ những giá trị truyền thống của tổ chức, nhờ những lễ
nghi, niềm tin, sự đồng thuận trong những nguyên tắc cơ bản, nhờ vào những phong cách lãnh đạo quản lý hài
hòa, các thành viên của tổ chức sẽ phấn khởi, tin tưởng vào thành công, tự nguyện đóng góp khả năng, sức lực
và trí tuệ của mình cho mọi hoạt động của tổ chức, nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả
nhất.
Văn hóa quản lý được xây dựng nhằm khơi dậy tiềm năng của các nhà quản lý và toàn thể nhân viên,
nhằm hài hòa các hoạt động, đạt được kết quả và mục tiêu của tổ chức.
1.2.1.3. Biểu hiện của văn hóa quản lý
Biểu hiện của văn hóa ở các cơ quan chia làm hai loại: biểu hiện hữu hình và biểu hiện vô hình. Biểu
hiện hữu hình có thể nhìn thấy rõ như cách ăn mặc, cách bài trí phòng làm việc, nội thất, kiến trúc, logo của tổ
chức, ấn phẩm điển hình của đơn vị, nghi thức, ngôn ngữ, khẩu hiệu, nội quy và quy định của tổ chức. Biểu hiện
vô hình chính là các triết lý hoạt động, lịch sử và truyền thống, khẩu hiệu, các tập tục không thành văn, hội họp,
văn hóa thưởng phạt… Những giá trị của văn hóa quản lý của một tổ chức có thể nhìn thấy rất rõ trong đời sống
hoạt động bình thường của tổ chức ấy khi có cơ hội tiếp xúc. Chính nó tạo nên sự khác biệt giữa tổ chức này với
tổ chức kia. Việc ứng dụng văn hóa quản lý vào thực tế quản lý của một tổ chức đòi hỏi sự sáng tạo, có chủ định
và ý thức cao, cộng với cả sự kiên nhẫn.

9


1.2.1.4. Các yếu tố tác động tới văn hóa quản lý

 Văn hóa dân tộc

Văn hóa quản lý bắt nguồn từ giá trị truyền thống của văn hóa dân tộc. Mỗi dân tộc sinh ra toàn bộ giá
trị văn hóa dân tộc của mình và tác động lên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động quản lý.
Mức độ coi trọng tính cá nhân hay tính tập thể, khoảng cách phân cấp của xã hội, tính linh hoạt chuyển đổi giữa
các tầng lớp xã hội, sự bất bình đẳng trong nam quyền và nữ quyền, tính thận trọng…là những yếu tố văn hóa
dân tộc, văn hóa xã hội có tác động mạnh mẽ đến văn hóa quản lý.
Ví dụ: Văn hóa Mỹ đề cao chủ nghĩa cá nhân, quan niệm cá nhân hành động vì lợi ích của bản thân
hoặc những người thân trong gia đình rất phổ biến, do đó chủ thể quản lý là người ra quyết định và tự chịu trách
nhiệm về quyết định của mình, thành tích cá nhân rất được coi trọng, nhà quản lý đánh giá nhân viên trên
phương diện kết quả đạt được, sẵn sàng sa thải nhân viên nếu thấy họ không cần thiết.
Những truyền thống dân tộc thấm nhuần, rất khó thay đổi, đều có tác động mạnh mẽ đến quá trình quản
lý, đó có thể là thế mạnh nhưng đôi khi là hạn chế cho văn hóa quản lý của tổ chức.

 Thể chế xã hội và trình độ phát triển kinh tế xã hội
Hoạt động quản lý chịu sự tác động của môi trường thể chế, phải tuân thủ các nguyên tắc, thủ tục hành
chính, sự quản lý của nhà nước trong lĩnh vực hoạt động của tổ chức. Thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế
hành chính, thể chế văn hóa, các chính sách của chính phủ, hệ thống pháp chế… là những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp và sâu sắc tới sự hình thành và phát triển của văn hóa quản lý. Sự ổn định chính trị được coi là một tiền đề
quan trọng để có một nền văn hóa quản lý vững mạnh, minh bạch. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi
pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã làm thay đổi cách thức quản lý nhà
nước và phương thức hoạt động của các doanh nghiệp, khuyến khích các nguồn lực và các cá nhân tham gia vào
nền kinh tế.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội càng cao thì văn hóa quản lý càng có thêm những nét đặc trưng.
Phương thức sản xuất nào sẽ quy định phương thức quản lý tương ứng với những đặc trưng quản lý khác nhau.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển của văn hóa quản lý. Bởi,
nó đặt ra những yêu cầu mới về phát triển con người với tư cách là chủ thể quản lý cũng như đối tượng quản lý
về trình độ và kỹ năng

 Các yếu tố tâm lý - xã hội (cá nhân, nhóm)
- Tâm lý cá nhân: là tổng thể những trạng thái tình cảm, nhận thức, ý chí và nguyện vọng của một

người. Tâm lý cá nhân nếu là tâm lý cởi mở, hoạt hóa, chinh phục, tự khẳng định thì đó là phẩm chất vô cùng
cần thiết cho nhà quản lý. Ngược lại, nếu là tâm lý khép kín, tự tin, yếm thế sẽ dẫn tới phong cách quản lý tiêu
cực.
- Tâm lý nhóm và cộng đồng:
Mỗi cộng đồng có đặc trưng tâm lý của mình do sự khác biệt về địa lý, địa chính trị, địa kinh tế, thời tiết
sắc tộc…
Mỗi nhóm là một tiểu văn hóa, cấu thành nên nền văn hóa của một tổ chức, cộng đồng. Trong mỗi
nhóm có một hệ thống những quy định và những mong mỏi yêu cầu các thành viên của nó phải thực hiện và
quyết tâm thực hiện. Đó là những chuẩn mực nhóm. Theo G.N.Fischer, chuẩn mực là một quy tắc rõ ràng hay
ngấm ngầm nhằm áp dụng một phương thức hành vi xã hội có tổ chức một cách ít hay nhiều cảm xúc. Nó được
xác định như một tập hợp các giá trị có sức chi phối rộng rãi được tuân thủ trong một xã hội nhất định. Nó chú

10


trọng đến sự tán thành và cũng bao hàm những trừng phạt trong một trường tương tác phức tạp. Chuẩn mực thể
hiện như sự phán xét căn cứ vào giá trị mà nó qui chiếu. Văn hóa quản lý trước hết chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm
tâm lý nhóm của bộ phận quản lý, và sau nữa là chịu sự tác động của tâm lý những nhóm chính thức và không
chính thức tồn tại trong tổ chức, biểu hiện bằng sự đồng thuận hay không đồng thuận trước những quyết định
của nhà quản lý.

 Loại hình tổ chức và môi trường quản lý
- Sự hình thành các loại hình tổ chức khác nhau với những đặc trưng khác nhau tất yếu sẽ hình thành
các loại văn hóa quản lý khác nhau. Nếu doanh nghiệp theo đuổi lợi nhuận, triệt để tuân thủ quy luật của cơ chế
thị trường, thì các cơ quan hành chính lại tập trung thực hiện chức năng quản lý xã hội, phục vụ xã hội không vì
mục đích lợi nhuận. Ngày nay, chúng ta thấy xuất hiện rất nhiều loại hình văn hóa quản lý liên quan đến các loại
hình tổ chức khác nhau, các lĩnh vực hoạt động khác nhau.
- Môi trường quản lý: môi trường quản lý là các yếu tố hoặc tập hợp các yếu tố bên ngoài hệ thống quản
lý. Do đó môi trường quản lý có thể được phân loại thành môi trường bên trong và môi trường bên ngoài tổ
chức.

Môi trường bên trong tổ chức bao gồm cách bố trí, sắp xếp tổ chức con người, đặc điểm nhân lực, tài
chính, vị trí, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bộ phận. Nếu sự phân công không hợp lý, trách nhiệm, quyền lợi
của mỗi cá nhân, phân hệ không công bằng sẽ cản trở hoạt động quản lý. Một môi trường quản lý tốt sẽ tạo cơ
hội có một nền văn hóa tốt, các cá nhân trong tổ chức bảo vệ nahu, hỗ trợ nhau, hợp tác chân tình để hoàn thàn
mục tiêu chung.
Môi trường bên ngoài tổ chức thể hiện quan hệ của tổ chức với các tổ chức khác có liên quan trên các
khía cạnh chính trị, xã hội, văn hóa, pháp luật, khoa học công nghệ. Môi trường bên ngoài tổ chức không chỉ gói
gọn trong phạm vi quốc gia mà hiện nay, với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, những thay đổi ở các quốc
gia khác nhau cũng có những tác động tương đối trên phạm vi toàn cầu. Những biến động này đã và đang là
động lực cấp thiết để các doanh nghiệp và các tổ chức Việt Nam thay đổi nển văn hóa quản lý của mình.
1.2.1.5. Nội dung cơ bản của văn hóa quản lý

- Văn hóa quản lý bao gồm những nội dung cơ bản sau:
 Triết lý quản lý
 Hệ giá trị cốt lõi
 Phong cách quản lý
 Những biểu trưng cuả văn hóa quản lý
 Quy trình xây dựng và phát triển văn hóa quản lý
a. Triết lý quản lý

Khái niệm: Triết lý quản lý là quan điểm cơ bản có tính chất
nguyên tắc xuyên suốt hoạt động quản lý, gắn liền với sứ mệnh của tổ chức,
được tuân thủ trong quá trình hoạt động quản lý để đạt đến mục tiêu đã xác định.
Triết lý được hình thành và thực hiện bởi người lãnh đạo, người quản lý
đủ uy tín. Phong cách quản lý của người quản lý rất có ý nghĩa quan trọng trong
việc theo đuổi triết lý nào, xác định hướng đi trong tổ chức và quan tâm thúc đẩy
con người trong tổ chức. Triết lý quản lý tổ chức được hình thành qua con
11



đường thảo luận đối với những tổ chức còn non trẻ, thường xuyên thay đổi nhân
sự quản lý. Các triết lý quản lý có thể được tạo ra thông qua những vòng thảo
luận từ trên xuống dưới bắt đầu từ ban lãnh đạo cấp cao nhất. Triết lý quản lý
được biểu hiện cụ thể thành các chuẩn mực của tổ chức. Người ta coi triết lý
quản lý là giá trị cốt lõi và xung quanh nó có những giá trị cụ thể khác. Mỗi một
loại hình tổ chức sẽ thích hợp với một loại triết lý quản lý khác nhau. Tổ chức
doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với hoạt động kinh doanh; tổ chức hành
chính bao giờ cũng gắn với các tổ chức xã hội, mang tính chất phục vụ xã hội
nhiều hơn. Đối với tổ chức cụ thể, các triết lý đó được cụ thể hóa.
 Vai trò của triết lý quản lý:
- Triết lý quản lý là cốt lõi, trụ cột của văn hóa quản lý. Nó vạch ra mục
tiêu, phương thức thực hiện và các giá trị đạo đức cho mọi thành viên trong tổ
chức. Nó phản ánh cái tinh thần – ý thức của chủ thể quản lý ở mức độ bản chất,
có tính khái quát, cô đọng và hệ thống.
- Triết lý quản lý tốt và tích cực là điều kiện thiết yếu để duy trì mục
đích, các nguyên tắc quản lý cơ bản và phát triển nền văn hóa quản lý một cách
bền vững.
- Triết lý quản lý là động lực để phát triển tổ chức bền vững.
- Triết lý quản lý vạch ra lý tưởng phấn đấu, định hướng hành động và hệ
giá trị chuẩn mực đánh giá hành vi của nhà quản lý.

12


b. Phong cách quản lý
Phong cách quản lý là hệ thống các nguyên tắc, các tiêu chuẩn, phương pháp và phương tiện của người
quản lý, lãnh đạo hoặc cơ quan quản lý, lãnh đạo để tổ chức và động viên tính tích cực xã hội của người lao động
nhằm đạt được mục đích nhất định.

c. Hệ giá trị quản lý

Hệ giá trị là hệ thống những ý nghĩa, niềm tin, là biểu hiện nhu cầu cá nhân hay nhóm, trở thành mục
tiêu hành động của cá nhân hay nhóm đó. Giá trị là những chuẩn mực chung cho mọi thành viên tổ chức hành
động, phấn đấu; đồng thời chúng thể hiện những cam kết của tất cả các thành viên tổ chức trên cơ sở tự nguyện.
Hệ giá trị là hệ thống những nguyên tắc thiết yếu mang tính lâu dài của tổ chức, có ảnh hưởng sâu sắc
tới suy nghĩ và hành động của các thành viên. Hệ giá trị liên quan đến chủ thể, đối tượng quản lý trong quá trình
thực hiện mục tiêu quản lý được thừa nhận bởi cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Tổ chức nào cũng có
nhưng quy định, nguyên tắc, chiến lược là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn bộ thành viên trong tổ chức
mình. Những giá trị này có chức năng hướng dẫn cho các thành viên ứng xử với các tình huống trong hiện tại.

d. Biểu hiện của văn hóa quản lý
Biểu hiện của văn hóa quản lý là bất cứ thứ gì có thể được sử dụng làm phương tiện thể hiện triết lý, hệ
giá trị và phong cách quản lý. Chúng có tác động hỗ trợ các thành viên trong quá trình nhận thức hoặc để phản
ánh mức độ nhận thức của thành viên và toàn tổ chức.

13


Chương II.
THỰC TRẠNG VĂN HÓA QUẢN LÝ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG
LÂM ĐÔNG BẮC
2.1. Thực trạng công tác tổ chức cán bộ tại trường
2.1.1. Sứ mệnh và tầm nhìn chiến lược của trường
Sứ mệnh:
Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; nghiên cứu ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ; hội nhập khu vực và quốc tế góp phần phát triển nguồn nhân lực phục
vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn vùng Đông Bắc Bộ trong đó lấy đào tạo nguồn nhân
lực nông, lâm nghiệp và công nghệ sinh học làm trọng điểm.
Tầm nhìn:
Phấn đấu trở thành trường cao đẳng trọng điểm quốc gia đào tạo đa cấp, đa ngành và nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao khoa học công nghệ chất lượng cao, có thương hiệu trong nước, trong khu vực và quốc tế,

mang lợi ích cho người học và đóng góp vào sự phát triển nguồn nhân lực của đất nước
2.1.2. Triết lý quản lý của nhà trường
“Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc hội nhập và phát triển, vươn tới tương lai” là triết lý quản lý
của trường
Ý nghĩa triết lý quản lý trên: Trường CĐ NLĐB Đổi mới cơ bản và toàn diện đảm bảo mang lại điều
kiện làm việc thuận lợi, phát huy cao độ trí tuệ, năng lực của cán bộ, giáo viên nhà trường cho sự nghiệp đào tạo
nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi cho người học để không ngừng nâng cao chất
lượng học tập với những kỹ năng tiên tiến hiện đại và những kiến thức cần thiết để tiến thân lập nghiệp; phấn
đấu trở thành trường cao đẳng trọng điểm quốc gia phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn vùng Đông Bắc Bộ; phát triển thương hiệu của Trường rộng rãi trong cả nước, khu vực và quốc tế.
2.1.3. Biểu hiện văn hóa quản lý của trường
a. Biểu tượng của trường
(Hình ảnh 1: Logo trường)
Trong ảnh, số 1962 là năm thành lập trường Cao đẳng Nông Lâm Nông Đông Bắc, ý nghĩa của logo
trên là trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc chuyên sâu đào tạo nguồn nhân lực ngành nông – lâm nghiệp và
công nghệ sinh học chất lượng cao; nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ sinh học, hội
nhập khu vực và quốc tế, góp phần phục vụ nguồn nhân lực cho nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn phát triển.
b. Ấn phẩm điển hình của trường
Nhà trường đã xây dựng được Tập san Khoa học Công nghệ và Đào tạo phát hành hàng quý là diễn đàn
trao đổi về khoa học - công nghệ và công bố kết quả hoạt động Nghiên cứu Khoa học, sáng kiến cải tiến của cán
bộ và giảng viên nhà trường; là tư liệu chính thức của trường làm rõ mục tiêu, sứ mệnh, triết lý kinh doanh và
phương châm hành động của nhà trường.

(Hình ảnh 2: Tập san Khoa học Công nghệ và Đào tạo)
c. Lịch sử và truyền thống
Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc – Quảng Ninh là trường công lập chịu sự lãnh đạo và quản lý
trực tiếp của Bộ NN & PTNT, chịu sự quản lý về chuyên môn của Bộ GD & ĐT và hoạt động theo Điều lệ

14



Trường Cao Đẳng do Bộ GD & ĐT ban hành. Trường CĐ NLĐB có bề dày lịch sử 50 năm xây dựng, trưởng
thành và phát triển; đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực Nông Lâm nghiệp và Kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát
triển Kinh Tế - Xã hội cho các tỉnh và thành phố Miền Bắc.
Ngày 12 tháng 11 năm 2007, Bộ trưởng Bộ GD & ĐT ra quyết định số: 7191/QĐ/BGD-ĐT thành lập
Trường CĐ NLĐB trên cơ sở Trường Trung học Lâm nghiệp I Trung ương.
Lịch sử 50 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển của trường đã trải qua các giai đoạn như sau:
Từ năm 1962 đến năm 1974: Đây là giai đoạn Nhà trường mới thành lập, cơ sở vật chất phục vụ giảng
dạy và học tập còn nhiều khó khăn. Mặt khác do chiến tranh phá hoại Miền Bắc của Đế quốc Mỹ, Nhà trường
phải sơ tán đến nhiều địa điểm khác nhau để thực hiện nhiệm vụ đào tạo. Mặc dù gặp nhiều khó khăn và gian
khổ, song tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh của nhà trường đã nỗ lực hết mình để hoàn thành
tốt các nhiệm vụ đào tạo của Bộ Lâm nghiệp giao cho.
Từ năm 1974 đến năm 1984: trong giai đoạn này, nhà trường bước đầu đã có sự đổi mới trong công tác
đào tạo, thực hiện phương châm giảng dạy và học tập kết hợp với phục vụ sản xuất tại các cơ sở. Sự thành công
bước đầu trong việc đổi mới công tác đào tạo của nhà trường đã được các cấp, các ngành ghi nhận và đánh giá
cao. Từ những kinh nghiệm thực tế, nhà trường đã xây dựng Đề án đào tạo và “Kết hợp” gắn đào tạo lý thuyết
với thực hành, thực tập và phục vụ sản xuất. Kết quả thực hiện Đề án đào tạo “Kết hợp” đã khẳng định thêm sự
đúng đắn của nguyên lý giáo dục “Học đi đôi với hành, giảng dạy kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn
liền với xã hội”.
Từ năm 1985 đến nay: Trên cơ sở thành công của đề án đào tạo “Kết Hợp”, nhà trường tiếp tục xây
dựng, phát triển và thực hiện Đề án đào tạo “Tổ hợp” với nội dung “Đào tạo gắn với sản xuất và nghiên cứu
khoa học”. Cùng với việc thường xuyên xây dựng, mở rộng và phát triển cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, nhà
trường đã được Bộ Lâm Nghiệp (nay là Bộ NN và PTNT) và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh cấp cho gần
1000 ha rừng và đất rừng để phục vụ giảng dạy và học tập và nghiên cứu khoa học. Đây là giai đoạn mà trường
có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển. Chính vì vậy, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào
tạo và chất lượng đào tạo của nhà trường ngày càng được củng cố và nâng cao. Trường CĐ NLĐB đã trở thành
một trong những trường đào tạo nguồn nhân lực có uy tín trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
Trong những năm gần đây, trường đã thực hiện liên kết đào tạo với các trường Đại học như Trường Đại
học Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên và nhiều cơ sở giáo dục và đào tạo tại
nhiều tỉnh, thành phố ở Miền Bắc để tạo nguồn thu tài chính và tăng cường quy mô đào tạo đáp ứng nhu cầu

nhân lực của xã hội. Bên cạnh đó, trường đã xây dựng mối quan hệ, hợp tác và trao đổi kinh nghiệm giảng dạy,
đào tạo và nghiên cứu khoa học với một số trường Đại học và Cao đẳng ngoài nước đào tạo trong lĩnh vực Nông
Lâm nghiệp như Học viện Kỹ thuật và Dạy nghề Công trình Sinh thái Quảng Tây – Trung Quốc và Trường Cao
đẳng Đa ngành Nông nghiệp và Công nghệ (PCAT) – Thái Lan.
Trải qua 50 năm phấn đấu xây dựng và phát triển, trường CĐ NLĐB đã đào tạo và liên kết đào tạo được
trên 23.000 cán bộ có trình độ từ trung cấp đến đại học, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực để phát triển kinh tế
và xã hội của địa phương và vùng. Đảng bộ của trường đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh nhiều năm
liền và nhà trường đạt danh hiệu nhà trường tiên tiến xuất sắc và đã được Nhà nước tặng thưởng 01 Huân
chương Độc Lập hạng III, 03 Huân chương Lao Động hạng I, II, III và nhiều phần thưởng cao quý khác.
d. Văn hóa tổ chức cán bộ
Công tác tổ chức cán bộ luôn được coi là yếu tố hết sức quan trọng, quyết định đến việc thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị, xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh. Do đó Đảng bộ đã quan tâm lãnh đạo việc

15


kiện toàn tổ chức, sắp xếp, nâng cao chất lượng bộ máy chính quyền và hệ thống các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường theo nguyên tắc gọn nhẹ, tập trung đầu mối, chú trọng đến chất lượng, hiệu quả công tác.
Trước hết Đảng ủy đã chỉ đạo sắp xếp lại cơ cấu tổ chức theo mô hình trường Cao Đẳng sau khi được
nâng cấp. Kết quả là đến nay nhà trường có 16 bộ phận dưới sự lãnh đạo của Ban giám hiệu. Kèm theo đó là bố
trí cán bộ lãnh đạo các bộ phận theo năng lực và chuyên môn. Song song với ổn định cơ cấu tổ chức là phải chỉ
đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, quy hoạch cán bộ. Tuyển dụng 30 người ( giảng viên, giáo viên 25
người, chuyên viên 02 người, kĩ sư 03 người, cán sự 01 người ). Đã bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 25 cán bộ cấp
phòng, khoa, trung tâm; 10 trưởng bộ môn;Điều động luân chuyển 03 cán bộ cấp phòng, trung tâm; giải quyết
thủ tục về nghỉ hưu 07 người; 50 người được Bộ phê duyệt hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo; 01 người đi học
cao cấp chính trị; 01 người đi học văn bằng 2; 26 người đi học cao học (01 học ở Nga, 02 người học ở Trung
Quốc), 07 người đang học tiến sĩ (02 học ở Nga, 01 người học ở Trung quốc), hàng trăm lượt cán bộ giáo viên
tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ Tiếng Anh, nghiệp vụ sư phạm. So với năm 2010 toàn
trường có 30 thạc sĩ và đang học cao học, đến năm 2014 đã có 71 thạc sĩ (45 người) và đang học cao học (26
người). Đó là những con số khẳng định sự quan tâm đến sự phát triển đội ngũ của nhà trường, góp phần nâng cao

chất lượng đạo tạo.
Đảng ủy đã nhận thức đúng đắn quan điểm công tác cán bộ là công tác của Đảng, nên đã quan tâm đến
công tác quy hoạch cán bộ. Hàng năm trước ngày 30/01 công tác quy hoạch phải được rà soát điều chỉnh. Hiện
tại Đảng ủy đã quy hoạch cán bộ lãnh đạo thuộc diện Bộ quản lý giai đoạn 2016 – 2020 đề nghị Bộ phê duyệt.
Quy hoạch cán bộ quản lý cấp Trường 50 người.
Đồng thời Đảng bộ đã quan tâm đến việc chỉ đạo sắp xếp, phân công công tác, phân công giảng dạy
theo nguyên tắc vừa tạo nên một mặt bằng lao động tương đối hợp lý đối với cán bộ viên chức, giảng viên trong
toàn trường, vừa tạo điều kiện để mỗi cán bộ, giảng viên phát huy thế mạnh của mình bằng việc phân công
chuyên môn đúng hoặc sát với nghiệp vụ, chuyên môn sâu của mỗi người.

 Tồn tại:
Trong lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ của Đảng bộ nhà trường những năm qua còn bộc lộ những
nhược điểm, hạn chế như sau:

- Đảng bộ chưa chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết cho việc
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ cấp khoa, phòng cũng như cấp
trường, cán bộ làm việc chủ yếu dựa trên khả năng, kinh nghiệm của cá nhân và
thông qua tự học, tự bồi dưỡng.
- Việc bồi dưỡng, chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận chưa được thực hiện
thường xuyên, ở một vài đơn vị còn khó khăn trong công tác bố trí cán bộ quản
lý đảm bảo yêu cầu của công tác cán bộ; công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại có lúc
chưa kịp thời.
- Công tác chuyển ngạch, nâng ngạch còn chậm chễ, hiện còn 50 giáo
viên trung học (mã ngạch 1511) đã đủ tiêu chuẩn nhưng chưa chuyển được sang
ngạch giáo viên. Nhiểu giảng viên đủ tiêu chuẩn để chuyển sang giảng viên
chính nhưng vẫn chưa thực hiện được, do đó ảnh hưởng đến quyền lợi và tâm lý
16


xấu đến cán bộ, giảng viên. Số lượng cán bộ, giảng viên có trình độ tiến sĩ chưa

có (chỉ tiêu đến năm 2015 có từ 2-3 tiến sĩ).
- Trách nhiệm quản lý cán bộ, viên chức của Trưởng các đơn vị chưa
thực sự kiên quyết, nghiêm túc. Việc xét phân loại hàng tháng còn nể nang, cào
bằng, do đó việc chấp hành kỷ luật lao động còn lỏng lẻo.
e. Quy chế, quy định quản lý nhân lực của nhà trường
- Trường đã xây dựng 14 quy chế, quy định nội bộ, phát huy cao tính dân
chủ trong nhà trường như: Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy định về công tác thi đua
khen thưởng; Quy định trình tự, thủ tục bổ nhiệm và bổ nhiệm lại lãnh đạo các
đơn vị thuộc Trường và Trưởng bộ môn thuộc khoa; Quy định chế độ làm việc
đối với giảng viên, giáo viên; Quy chế đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; Quy chế tổ
chức và hoạt động của Trung tâm Sản xuất dịch vụ Khoa học kỹ thuật Nông
Lâm nghiệp; Quy định về quản lý, tuyển dụng, sử dụng và bồi dưỡng CBVC
Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc; Quy định đào tạo cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ; Quy định đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp; Quy chế
Tổ chức và hoạt động của trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc; Quy chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động của trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc; Quy
định đào tạo sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề; Quy định về công
tác quản lý tài sản; Quy định về công tác quản lý học sinh- sinh viên. Rà soát,
chỉnh sửa Chiến lược phát triển trường giai đoạn 2009- 2020 đã được Bộ NN &
PTNT phê duyệt thực hiện theo Quyết định số 826/QĐ-BNN-TCCB ngày
23/04/2014. Những quy chế, quy định trên đã góp phần tích cực trong việc quản
lý nhân lực của nhà trường.
- Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra của chính quyền và các
đoàn thể. Đặc biệt phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng đã tổ chức được nhiều
buổi kiểm tra phát hiện những thiếu sót trong công tác quản lý đào tạo chuyên
nghiệp và đào tạo nghề để khắc phục. Kiểm tra , dự giờ giáo viên để nâng cao
chất lượng đào tạo và quản lý đội ngũ giáo viên.
- Công tác thi đua trong nhà trường được quan tâm đúng mức, thường
xuyên phát động các phong trào thi đua, nuôi dưỡng phong trào, khen thưởng và
khiển trách đúng đối tượng tạo nên không khí thi đua sôi nổi trong nhà trường,

có tác dụng tích cực trong công tác quản lý.
17


- Hằng năm chỉ đạo tổ chức tốt hội nghị cán bộ viên chức cơ quan, phát
huy tốt tính dân chủ trong toàn thể cán bộ, viên chức để xây dựng trường. Chính
vì những công tác cùng những hoạt động trên đã làm cho công tác quản lý nhân
sự trong nhà trường được thuận lợi.
• Tồn tại:
+ Chủ trương của Đảng ủy là đúng đắn, kịp thời, song việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện của
chính quyền và các đoàn thể quần chúng có lúc có chỗ còn chậm so với yêu cầu. Nguyên nhân của sự tồn tại đó
là do tính năng động của một số cán bộ phụ trách, một số đảng viên được giao nhiệm vụ còn biểu hiện cầu toàn,
trông đợi, thiếu sáng tạo, tinh thần phối hợp chưa cao. Sự lãnh đạo của các cấp và chính quyền có mặt còn chưa
kiên quyết trong điều hành quản lý ( như việc quản lý hoạt động của các bộ phận; việc thúc đẩy sử dụng có hiệu
quả các phòng thực hành thí nghiệm, trang thiết bị đào tạo…)
+ Công tác quản lý điều hành xây dựng kế hoạch có những thời điểm chưa tốt nhất là kế hoạch đào tạo,
kế hoạch giáo viên. Một số ít bộ phận công tác quản lý nhân sự còn lỏng lẻo, chưa đề cao tinh thần đấu tranh
thẳng thắn với những biểu hiện làm việc kém hiệu quả, chưa chủ động kiểm tra đánh giá công việc của cán bộ
viên chức.

f.Văn hóa trong công tác Đoàn Đảng của nhà trường
- Công tác Đảng bộ của nhà trường đã quan tâm chỉ đạo việc xây dựng các đoàn viên vững mạnh, làm
hạt nhân nòng cốt thực hiện các hoạt động của nhà trường, tạo điều kiện để các đoàn viên phát huy khả năng của
mình trong tổ chức và thực hiện nhiệm vụ chung
+ Tổ chức công đoàn của nhà trường thực hiện tốt vai trò và chức năng của mình trong công tác vận
động đoàn viên thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của nhà trường; tham gia có hiệu quả vào việc xây dựng
một số quy chế, quy định trong công tác quản lý của nhà trường. Công đoàn trường vận động đoàn viên công
đoàn thực hiện tốt cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thực hiện tốt và có
hiệu quả các phong trào “ Xanh, sạch, đẹp, vệ sinh an toàn lao động”, phong trào “ Thực hành tiết kiệm, chống
tham nhũng, lãng phí”, phong trào “ Thi đua dạy tốt, quản lý tốt”, phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật

cũng được đẩy mạnh. Công đoàn trường cũng tổ chức các giải cầu lông trong cán bộ, viên chức tạo khí thế sôi
nổi trong nhà trường; tổ chức những buổi tọa đàm “Công đoàn cần làm gì để nâng cao chất lượng đào tạo”, về
nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý học sinh, sinh viên. Kết nạp 30 đoàn viên công đoàn đứng vào hàng
ngũ của Đảng.
+ Đảng ủy chỉ đạo thành công Đại hội Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh nhà trường lần thứ 33
( nhiệm kì 2014- 2017). Tổ chức Đoàn thanh niên đã có nhiều cố gắng trong việc phối hợp quản lý học sinh, sinh
viên; phát động nhiều phong trào thi đua để học sinh sinh viên cố gắng vươn lên học tập tốt, rèn luyện tốt như: “
Tuổi trẻ trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc ra sức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

• Tồn tại:
- Sinh hoạt chuyên môn của các đơn vị khoa, tổ chưa phát huy được vai
trò tác dụng bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán
bộ.
- Chưa tận dụng triệt để các phòng thí nhiệm, phòng thực hành thực tập,
chưa phát huy hết tính năng, tác dụng của các thiết bị, đồ dùng dạy học được
18


trang bị để hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giảng
dạy.
- Việc xây dựng kế hoạch hoạt động, hệ thống hồ sơ, sổ sách trong quản
lý đào tạo chưa tốt; hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn có lúc chưa được cập
nhật hoặc chưa được triển khai kịp thời.
g. Công tác tổ chức đào tạo

- Nhà trường đã biên soạn 36 tập bài giảng cho hệ cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp. Tích cực tham gia xây dựng giáo trình dạy nghề cho lao động
nông thôn do Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn giao chủ trì đó là giáo
trình nghề trồng hoa ly, nghề trồng ba kích sa nhân và giáo trình nghề Nuôi
nhím, cầy hương, nghề trồng tre lấy măng. Chủ trì xây dựng chương trình khung

trình độ cao đẳng và trung cấp nghề Kiểm lâm do Tổng cục dạy nghề - Bộ lao
động và Thương Binh xã hội giao cho nhà trường.
- Hoàn thành báo cáo tự đánh giá trường theo yêu cầu của Bộ giáo dục
và Đào tạo (gồm 90 trang, 37/55 tiêu chí được đánh giá mỗi tiêu chí đều thể hiện
được 4 nội dung: mô tả thực trạng theo tiêu chí, những điểm mạnh, những hạn
chế tồn tại, kế hoạch khắc phục). Thực hiện nghiêm túc báo cáo 3 công khai đối
với Bộ giáo dục và Đào tạo: công khai chuẩn đầu ra, cơ sở vật chất, tài chính và
đội ngũ cán bộ giảng viên, giáo viên.
- Có 114 sáng kiến cải tiến được Hội đồng đánh giá, nghiệm thu đạt loại
khá giỏi. Đã xây dựng và ban hành Quy chế nghiên cứu khoa học trong nhà
trường.
- Đã xây dựng tạp san Khoa học và đào tạo cấp trường, xuất bản từ 2-4
số một năm.
h. Công tác nghiên cứu thực nghiệm khoa học, hợp tác quốc tế, quản lý rừng Miếu trắng và dịch
vụ Khoa học kinh tế Nông Lâm Nghiệp

 Về nghiên cứu khoa học
 Tổ chức các lớp học về “Bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học”
và lớp “Kỹ năng viết đề xuất nghiên cứu khoa học”. Với 68 lượt cán bộ, giảng
viên tham gia.
 Thực hiện 03 đề tài cấp Bộ, 01 đề tài cấp Tỉnh, cụ thể:
+ Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học, lâm học và kỹ thuật gây trồng cây Mắc mật (
Clausena excavate Burnm.L) tại các tỉnh vùng Đông Bắc”. Thời gian kết thúc: 2010. Kinh phí đề tài: 500 triệu.

19


+ Đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng sau nương rẫy theo hướng nông lâm kết
hợp nhằm cung cấp nông sản và lâm sản ngoài gỗ tại vùng hồ Yên Lập, Quảng Ninh”. Thời gian kết thúc: 2012.
Kinh phí đề tài: 400 triệu.

+ Đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng Lim xanh, Re Hương, Na Hồng tại khu thực hành thực nghiệm
Miếu Trắng của trường Cao Đẳng Nông Lâm Đông Bắc”. Kinh phí đề tài:500 triệu. Thời gian từ 2013- 2015.
+ Đề tài “Nhân thuần, bảo tồn gà bang Trới tại huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh”. Kinh phí đề tài: 1
tỷ. Thời gian: 2015- 2017.
Có thể nói công tác nghiên cứu khoa học trong nhà trường vẫn duy trì và là một điểm nổi bật truyền
thống trong nhiều năm qua, được Bộ và Tỉnh đánh giá cao.

 Tồn tại: công tác nghiên cứu thực nghiệm khoa học mới chỉ dừng
lại ở một số người tham gia , chưa tạo thành một phong trào, thành ý thức lôi
cuốn số đông cùng thực hiện ( Tỷ lệ giáo viên giảng viên tham gia Nghiên cứu
khoa học, chủ nhiệm các đề tài còn rất thấp: chiếm 10% tổng số giáo viên toàn
trường). Tồn tại này cần được khắc phục trong nhiệm kỳ tới khi mà nhà trường
có nguồn cán bộ chất lượng cao có trình độ tiến sỹ.
Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế đã tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ NCKH, qua đó cho thấy công
tác NCKH còn rất hạn chế bởi những lý do sau đây:
- Giáo viên chưa thực sự say mê với NCKH, năng lực và kinh nghiệm NCKH còn hạn chế về phương
pháp luận, về cách xây dựng đề cương nghiên cứu.
- Chưa có sự quan tâm, chỉ đạo tích cực từ phía lãnh đạo các Khoa, tổ bộ môn đối với cán bộ, giáo viên
trong đơn vị tham gia hoạt động này; bản thân cán bộ giáo viên còn thiếu tích cực trong việc hợp tác, tự chủ
trong vấn đề nghiên cứu khoa học.
- Cơ chế về quản lý khoa học và tài chính chưa đủ mạnh để thu hút cán bộ, giáo viên tham gia NCKH.
Nhiệm vụ NCKH của trường không chỉ thực hiện những đề tài cấp Bộ quản lý mà phải tập trung nghiên cứu thực
nghiệm những đề tài cấp trường để xây dựng những mô hình tại rừng Miếu Trắng phục vụ đào tạo và nghiên
cứu.

 Về hợp tác quốc tế:
- Đã tổ chức tiếp đón 5 đoàn đại biểu Quốc tế đến từ các quốc gia Trung Quốc, Bangladesh, Indonesia,
Israel.
- Ký biên bản thỏa thuận hợp tác với 03 trường ( Học viện kỹ thuật và dạy nghề công trình sinh thái
Quảng Tây - Trung Quốc; Trung tâm đào tạo Quốc tế về nông nghiệp công nghệ cao RAMAT NEGEV – Israel;

Đại học Kỹ thuật Lâm Nghiệp Sain Petersburg – Liên Bang Nga).
- Từ 2010 – 2014 có 08 giáo viên cán bộ quản lý được cử đi học tập ngắn hạn tại nước ngoài.
i. Tổ chức đời sống
Trường đã xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ theo yêu cầu và thực hiện đúng quy chế; thực hiện tốt
nguyên tắc quản lý ngân sách, thanh quyết toán, quản lý tài sản… Việc công khai tài chính, thông báo hạn mức
kinh phí hàng tháng, hàng quý tới các đơn vị được thực hiện thường xuyên. Đã đảm bảo mọi chế độ chính sách
đối với các cán bộ viên chức như tiền lương, tiền thưởng, các chế độ phụ cấp, chế độ công tác phí…Đảm bảo chi
đúng, chi đủ, chi kịp thời theo đúng luật tài chính và quy chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

20


Từ việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo, tổ chức tốt sản xuất dịch vụ, tiết kiệm chi… đã đem lại
nguồn kinh phí đáng kể hàng năm cho nhà trường, từ đó nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức. Thực hiện
Nghị quyết đại hội Đảng bộ trường lần thứ XXI là tăng chỉ số lương cho cán bộ viên chức nhà trường hàng tháng
từ 0,3 đến 0,5. Đây là một cố gắng rất lớn trong chỉ đạo của Đảng bộ và toàn trường trong công tác tổ chức đời
sống. Hằng năm nhà trường đã chỉ đạo sửa đổi bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ nhằm ổn định hoạt động chi của
nhà trường và chủ động tiết kiệm. Từ đó những ngày lễ lớn của đất nước, ngày kỉ niệm trường, ngày Tết nguyên
đán cán bộ viên chức được hưởng thêm tiền thưởng, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống.
k. Thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
- Ngay khi có Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/05/2011 của Bộ Chính trị, Đảng Ủy trường đã xây dựng kế
hoạch số 09-KH/ĐU ngày 22/07/2011 để triển khai chỉ thị số 03 của Bộ Chính trị.
- Thành lập bộ phận Ban thường vụ Đảng ủy về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh. Nhà trường đã tổ chức tốt cho cán bộ viên chức nhà trường những Hội nghị học tập theo
chuyên đề:

• Năm 2010 học tập chuyên đề “Tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh về xây dựng Đảng ta thật sự trong sạch, vững mạnh, là đạo đức, là văn
minh”, gắn với công tác tổ chức và tiến hành Đại hội Đảng các cấp.
• Năm 2012 học tập chuyên đề: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức

Hồ Chí Minh suốt đời phấn đấu cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, làm
người công bộc tận tụy, trung thành của nhân dân, đời tư trong sang, cuộc sống
riêng giản dị”.
• Năm 2013 học tập chuyên đề: “ Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh về phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương sáng; nêu cao
trách nhiệm gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt
các cấp”.
• Năm 2014 học tập chuyên đề: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh về nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghiã cá nhân, nói đi
đôi với làm”.
Đảng ủy nhà trường xây dựng chương trình hành động gắn với từng chuyên đề, phù hợp với nhiệm vụ
chính trị và chiến lược phát triển nhà trường trong từng giai đoạn; 100% cán bộ, đảng viên, viên chức đã viết bản
đăng ký học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo từng chuyên đề phù hợp với nhiệm vụ, vị trí
công tác của bản thân gắn với việc học tập Nghị quyết Trung ương 4 ( Khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay”; gắn với thực hiện Quy định số 101-QĐ/TW ngày 07/06/2012 của Ban Bí thư Trung ương
“Về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp” để mỗi người thấy
được trách nhiệm của mình trong công tác xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ đảng
viên có chất lượng.
Đảng ủy và các chi bộ đã đưa nhiệm vụ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào sinh
hoạt thường kì. Trong sinh hoạt có đánh giá, nhận xét vai trò của Đảng ủy và chi ủy lãnh đạo. Thực hiện nhiệm

21


×