Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.21 KB, 18 trang )

Đề tài: Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay
Lời mở đầu
Trong bối cảnh kinh tế nước ta phụ thuộc nhiều vào hoạt động xuất khẩu như hiện
nay thì việc đảm bảo cho các rủi ro trong xuất khẩu là một yêu cầu tất yếu đặt
ra.Trong số các loại hình bảo hiểm, phải kể đến một loại hình bảo hiểm mới được
triển khai thí điểm nhưng có ý nghĩa rất quan trọng tới sự an toàn của hoạt động
xuất khẩu đó là Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu(BHTDXK). Biết rằng bảo hiểm này
mang lại nhiều lợi ích cho nhà xuất khẩu, nhưng không phải doanh nghiệp nào
cũng hiểu rõ điều này, một phần nữa, do loại hình bảo hiểm này rất phức tạp, các
doanh nghiệp bảo hiểm trong nước chưa thể đáp ứng được tất cả nhu cầu, cũng như
không thể có đủ kinh nghiệm trong việc khai thác định phí cũng như việc giám
định bồi thường, do đó, triển khai sản phẩm này đa phần doanh nghiệp phải tái ra ,
nước ngoài nên cũng đòi hỏi các doanh nghiệp có năng lực tài chính cao và uy tín.
Đó là một trong những khó khăn mà nghiệp vụ bảo hiểm này có thể phát huy được
đúng tác dụng của nó. Vì vậy, bài nghiên cứu này sẽ làm rõ nội dung bảo hiểm
TDXK cũng như cho biết thêm về thực trạng triển khai bảo hiểm này hiện nay tại
nước ta ra sao.
I.
I.1.

Khái quát chung về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu(TDXK)
Khái quát về các hoạt động TDXK

1.1.1.Tín dụng xuất khẩu là gì ?
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người cho vay sang
người đi vay trong một thời hạn nhất định( được gọi là lãi vay).
Tín dụng xuất khẩu là khoản tín dụng dùng để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu, cụ
thể là khoản tín dụng của người xuất khẩu cho người nhập khẩu hoặc khoản cho
vay trung và dài hạn mà ngân hàng dùng để tài trợ cho các dự án và cung cấp vốn
cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
1.1.2. Phân loại tín dụng xuất khẩu


1.1.2.1.

Căn cứ vào chủ thế cấp tín dụng xuất khẩu

a, Nhà nước cấp tín dụng xuất khẩu gồm 2 loại:
1






Nhà nước cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu nước ngoài: Nhà nước trực tiếp
cho nước ngoài vay với lãi xuất ưu đãi để sử dụng tiền đó mua hàng nước
cho vay. Nguồn vốn thường lấy từ ngân sách nhà nước.
Nhà nước cấp tín dụng xuất khẩu cho doanh nghiệp trong nước Vốn bỏ ra
cho việc sản xuất và thực hiện các hợp đồng xuất khẩu thường rất lớn.
Người xuất khẩu cần một số vốn trước và sau khi giao hàng để thực hiện
một số hợp đồng xuất khẩu. Đặc biệt khi áp dụng hình thức bán chịu, thu
tiền hàng xuất khẩu sau thì việc cấp tín dụng xuất khẩu trước khi giao hàng
là rất quan trọng.

b, Ngân hàng cấp tín dụng xuất khẩu
Các ngân hàng hỗ trợ các chương trình xuất khẩu bằng cách cung cấp tín dụng
ngắn hạn trước và sau khi giao hàng, chủ yếu dưới hai hình thức chiết khấu các
giấy tờ có giá hoặc tạm ứng theo các hoá đơn chứng từ. Trên cơ sở đó, nhà xuất
khẩu có thế nhận bộ chứng từ hàng hoá có kèm hối phiếu chấp nhận trả tiền của
nhà nhập khẩu thông qua ngân hàng hoặc cả nhà nhậ khẩu và xuất khẩu kí với
nhau hợp đồng mua bán hàng hoá, trong đó qui định quyền của bên bán được mở
một tài khoản để ghi nợ bên mua sau mỗi chuyến giao hàng mà bên bán thực hiện.

Sau từng thời gian nhất định, nhà nhập khẩu sẽ phải thanh toán số nợ đó bằng
chuyển tiền, chuyển séc hoặc bằng kỳ phiếu trả tiền ngay cho nhà xuất khẩu thông
qua ngân hàng
c, Tín dụng do nhà xuất khẩu cấp
Lấy thời điểm giao hàng hoá làm mốc, tín dụng do nhà xuất khẩu cấp hàm ý người
bán( hay nhà xuất khẩu) giao hàng trước và thu tiền sau, hay nói cách khác người
bán cung cấp cho người mua( hay nhà nhập khẩu) một khoản tín dụng theo sự thoả
thuận giữa hai bên. Ngoài ra tín dụng do nhà xuất khẩu cấp có thể hiểu là tín dụng
dưới hình thức nhà sản xuất bán chịu, nhà nhập khẩu trả chậm với giá ưu đãi.
d, Tín dụng do nhà nhập khẩu cấp
Tín dụng donhà nhập khẩu cấp được hiểu là nhà nhập khẩu trả chó nhà xuất khẩu
toàn bộ hoặc một phần tiền hàng trước khi nhà xuất khẩu chuyển giao hàng hoá
dưới quyền định đoạt của người mua hoặc trong thời gian từ khi nhà sản xuất chấp
nhận hàng đến khi nhà sản xuất thực hiện đơn hàng của nhà nhập khẩu. Việc ngs
trước tiền phụ thuộc vào độ quan trọng của hàng hoá, mối quan hệ giữa các bên
2


giao dịch và tập quán trong nhành buôn bán có liên quan. Số tiền ứng trước là tín
dụng nhà nhập khẩu cấp cho nhà xuất khẩu.
Căn cứ vào qui trình xuất khẩu

1.1.2.2.

a, Tín dụng trước khi giao hàng( trước xuất khẩu)
Loại tín dụng ngân hàng này cần cho người sản xuất






Mua nguyên vật liệu
Sản xuất hàng xuất khẩu
Chi phí vận chuyển hàng hoá ra đến sân bay.. để xuất khẩu
Trả tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, thuế...

Lãi tín dụng xuất khẩu là một yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh của người xuất
khẩu. Vì vậy, nhiều nước đã cấp tín dụng với mức lãi xuất ưu đãi thấp hơn lãi suất
thương mại để người để xuất khẩu có thể bán được sản phẩm với giá thấp, từ đó
tăng sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ nội địa ở thị trường nước ngoài. Lãi
suất càng thấp thì chi phí xuất khẩu càng giảm.
b, Tín dụng xuất khẩu sau khi giao hàng( sau xuất khẩu)
Đây là loại tín dụng do ngân hàng cấp dưới hình thức mua chiết khấu hối phiếu
xuất khẩu hoặc bằng cách tạm ứng theo các chứng từ hàng hoá. Loại hối phiếu này
cùng với các điều kiện thanh toán do người xuất khẩu và nhập khẩu thoả thuận là
những cơ sở quan trọng để ngân hàng cấp tín dụng sau khi giao hàng. Tín dụng sau
khi giao hàng thường được vay cho các khoản tín dụng trước khi giao hàng. Mặt
khác nó còn được vay cho các khoản thuế sẽ được hoàn lại trong tương lai cho
người xuất khẩu.
1.1.2.3.

Căn cứ vào sự đảm bảo

a, Tín dụng xuất khẩu có bảo đảm
Là hình thức cấp tín dụng nhằm phục vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu dựa
trên cơ sở đảm bảo cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên
thứ ba nào khác, có thể là Ngân hàng hoặc Nhà nước. Nếu xảy ra rủi ro với các
khoản tín dụng trên thì bên thứ ba sẽ chịu trách nhiệm
b, Tín dụng xuất khẩu không có bảo lãnh
3



Là hình thức cấp tín dụng có liên quan hoặc nhằm mục đích phục vụ hoạt động sản
xuất mà không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ
dựa vào uy tín của ban thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
1.2. Khái quát về bảo hiểm TDXK
1.2.1. Khái niệm
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là công cụ bảo vệ nhà xuất khẩu trước rủi ro thương
mại của nhà nhập khẩu như: mất khả năng thanh toán nợ, phá sản, chậm thanh toán
và một số rủi ro thương mại nhất định. Nói cách khác mục đích của bảo hiểm
TDXK là giúp doanh nghiệp cũng như ngân hàng cấp tín dụng tránh được các rủi
ro đối với khoản tín dụng, đặc biệt trong thời điểm suy thoái kinh tế toàn cầu có tác
động tiêu cực đến kinh tế Việt Nam, khiến cho phần lớn các doanh nghiệp xuất
khẩu phải chịu áp lực tài chính nganỳ càng gia tăng.
1.2.2 Nội dung
1.2.2.1. Phạm vi và phân loại bảo hiểm TDXK
- Phạm vi của bảo hiểm TDXK bao gồm các khiếu nại tổn thất do không thanh
toán những khoản phải thu, phát sinh từ hoạt động buôn bán hoặc những khoản vay
trung- dài hạn do các rủi ro về kinh tế chính trị gây nên.
- Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được chia ra làm hai loại:




Ngắn hạn: có thời hạn 12 tháng là loại bảo hiểm cam kết bù đắp một tỷ lệ
phần trăm nhất định giá trị hoá đơn khi xảy ra rủi ro dẫn đến việc người
mua không trả được tiền. Phần trăm bù đắp rủi rothường dao động từ 8095% tuỳ theo từng đối tượng cung cấp bảo hiểm.
Trung-dài hạn: bù đắp một tỷ lệ phần trăm nhất định giá trị hợp đồng
ròng, thường đối với hợp đồng máy móc hoặc vốn lớn có thời hạn trên
một năm đến 10 năm, tuỳ quy định của từng công ty cung cấp bảo hiểm.


Hình 1: Sơ đồ qui trình hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu giản đơn
4


Bên cung cấp bảo hiểm
Phí bảo hiểm

Rủi ro

Người xuất khẩu

Người nhập khẩu
Thanh toàn tiền
Thoả thuận phương thức thanh toán
Giao hàng hoá dịch vụ
Hoặc cấp tín dụng

Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được triển khai nhằm cải thiện cán cân thanh toán,
phát triển kỹ năng tài chính của người xuất khẩu, nâng cao nhận thức của các ngân
hàng về tín dụng xuất khẩu vì lợi ích quốc gia cũng như tăng cường hoạt động hối
đoái nhờ sự hỗ trợ của các khoản đầu tư nước ngoài.
Hình 2: Sơ đồ qui trình của hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu hiện đại
Nhà xuất
khẩu

(1) Hợp đồng xuất nhập khẩu

Nhà nhập khẩu


(6) Thanh toán lô hàng bằng số tiền cho vay

Khoản tiền bảo đảm

(4)cam kết
của nhà xuất khẩu

(5) thoả thuận cho vay

(2)Đảm bảo thanh toán
(7) Lãi suất

Ngân hàng cho vay
(2)Bảo hiểm TDXK

Tổ chức TDXK

(1) Hợp đồng xuất nhập khẩu được kí kết
(2) Nhà nhập khẩu phải ứng trước một khoản đảm bảo( Nếu ngân hàng yêu cầu)
(3) Ngân hàng cho vay mua bảo hiểm tín dụng tại một tổ chức TDXK
(4) Nhà xuất khẩu thoả thuận các điều kiện cam kết với ngân hàng cho vay

5


(5) Thoả thuận cho vay giữa ngân hàng cho vay và nhà nhập khẩu được kí kết. Số
tiền cho vay chính bằng giá trị lô hàng trong hợp đồng xuất nhập khẩu
(6) Ngân hàng cho vay thanh toán cho nhà xuất khẩu giá trị lô hàng được mua bán
(7) Nhà nhập khẩu phải trả cho Ngân hàng cho vay số tiền đã vay và tiền lãi
1.2.2.2. Nguyên tắc

a, Nguyên tắc hoạt động
Nguyên lý cơ bản của bảo hiểm TDXK được thể hiện qua các điểm:
-

-

Hoà vốn( dài hạn) chỉ hỗ trợ những đối tượng có khả năng đảm bảo hoàn trả
hợp lý
Chia sẻ rủi ro, hỗ trợ tài chính cho khối doanh nghiệp tư nhân, hình thành
tập quán kinh doanh tốt( trân cơ sở môi trương kinh doanh thân thiện lành
mạnh)
Quá trình giải quyết khiếu nại minh bạch, công bằng, hạn chế rủi ro thông
qua hoạt động tái bảo hiểm hoặc đồng bảo hiểm

b, Nguyên tắc bồi thường
Trong hầu hết các hệ thống bảo hiểm tín dụng, người mua bảo hiểm( người xuất
khẩu) sẽ được hưởng quyền lợi theo những tài khoản đặt ra trong trường hợp việc
thanh toán bị chậm trễ hoặc bên nhập khẩu không có khả năng thanh toán. Một hợp
đồng được coi là không thể thanh toán nếu như bên mua thanh toán muộn hoặc
không thể thanh toán theo một khoảng thời gian qui định trong bảo hiểm. Khoảng
thời gian này được gọi là thời gian chờ. Thông thươngf thời gian chờ kéo dài 6
tháng sau ngày hết hạn của hoá đơn.
Ưu điểm của nguyên tắc này là giảm rủi ro khi người nhập khẩu không thanh toán,
đảm bảo sự chủ động và yên tâm của người xuất khẩu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình đồng thời tăng sự an toàn của phương thức thanh toán ghi sổ/
trả chậm trên thị trường toàn cầu.
Hạn chế của nó là doanh nghiệp phải chịu chi phí để mở và duy trì bảo hiểm, tỷ lệ
bảo hiểm thường nhỏ hơn 100% nên rủi ro không được phòng vệ hoàn toàn và đòi
hỏi vốn lớn, qui trình phức tạp.
6



c, Nguyên tắc tính phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm được xác định trên nguyên tắc: mức phí sẽ được xác định dựa trên
mức độ rủi ro của khả năng thanh toán. Khả năng xảy ra rủi ro càng lớn thì phí bảo
hiểm sẽ càng cao.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm






Tình hình nước nhập khẩu: nước nào có môi trường càng ổn định thì mức
phí càng thấp. Ngược lại với những nước có tình hình chính trị bất ổn thì
mức phí bảo hiểm sẽ tăng lên
Phương thức thanh toán: Rủi ro tăng dần thao thứ tự: L/C, D/P, D/A,
tương ứng mức phí bảo hiểm càng cao
Thời hạn thanh toán: Thời hạn thanh toán càng dài thì khả năng rủi ro
càng lớn, phí bảo hiểm càng cao
Mức độ bồi thường so với giá trị hợp đồng mua bán: mức càng cao thì
phí càng lớn

1.3.Sự cần thiết của bảo hiểm TDXK ở Việt Nam hiện nay
BHTDXK có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các tổ chức xuất khẩu mà còn
là một công cụ hỗ trợ đắc lực của nhà nước hỗ trợ cho hoạt động XK.Cụ thể
BHTDXK có một số ý nghĩa cơ bản sau:
- Đối với các tổ chức xuất khẩu:
+ Bảo vệ tài chính cho tổ chức xuất khẩu trong trường hợp nhà nhập khẩu mất khả
năng thanh toán, phá sản hoặc vì bất ổn chính trị tại quốc gia nhập khẩu.

+ Tạo ra lợi thế cạnh tranh cho nhà xuất khẩu trong việc chủ động cung cấp tín
dụng cho người mua, tự tin khi xâm nhập thị trường xuất khẩu mới, tăng năng lực
tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng và tổ chức tài chính, qua đó phát huy tối
đa năng lực sản xuất và cung cấp hàng hóa dịch vụ, mở rộng thị trường.
+ Bên cạnh đó, các tổ chức BHTDXK cũng là nguồn cung cấp thông tin thị trường,
năng lực và tình hình tài chính của người mua.Bởi vậy giúp nhà xuất khẩu thực
hiện các giao dịch kinh doanh an toàn và hiệu quả hơn.
- Đối với quốc gia xuất khẩu:
Do hoạt động xuất khẩu được đảm bảo an toàn, hiệu quả nên góp phần thúc đẩy
xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế của quốc gia xuất khẩu.Tại các nước phát triển,
BHTDXK đã được triển khai từ rất sớm và phần lớn đều có tổ chức chuyên về
7


BHTDXK (gọi tắt là ECA). Châu Âu là khu vực có sự phát triển mạnh mẽ của hoạt
động BHTDXK, chiếm trên 80% thị phần doanh thu phí BHTDXK toàn thế giới và
có các tổ chức BHTDXK lớn như Coface( Pháp), Autradius( Hà Lan), Euler
Hermes(Đức)…
Trước đây các doanh nghiệp Việt Nam được hỗ trợ rất nhiều như cho vay xuất
khẩu, cấp tín dụng ưu đãi. Tuy nhiên hiện nay, khi Việt Nam gia nhập WTO thì
việc tiếp tục được nhận những ưu đãi đó là việc không hề đơn giản, theo các cam
kết của tổ chức này thì những hành vi trợ cấp trực tiếp cho hoạt động xuất khẩu sẽ
bị phạt, đòi hỏi nước ta phải đổi mới hỗ trợ tài chính, do đó bảo hiểm TDXK hết
sức cần thiết. Bảo hiểm này có nhiều lợi ích khác nhau, đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và đầu tư. Kết quả từ 98 phiếu điều tra do
Bộ Công thương thực hiện cho thấy 95% doanh nghiệp xuất khẩu có nhu cầu
BHTDXK và đều cho rằng hình thức BHTDXK là cần thiết. Trong số các doanh
nghiệp này, phần lớn (78%) muốn bảo hiểm rủi ro thương mại, 10% quan tâm đến
rủi ro chính trị và 12% muốn tham gia các hình thức bảo hiểm rủi ro khác trong
xuất khẩu (biến động về giá hàng hóa, tỷ giá).

II.
II.1.

Thực trạng hoạt động bảo hiểm TDXK ở Việt Nam hiện nay
Cơ sở pháp ly

2.1.1. Đối với hoạt động xuất khẩu








Chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam có các hình thức hỗ trợ như cho
vay dự án đầu tư phục vụ xuất khẩu, cho vay ngắn hạn xuất khẩu, bảo lãnh
vay vốn tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, ...
Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ban hành thành
lập ngân hàng Phát triển Việt Nam nhằm thực hiện chính sách tín dụng xuất
khẩu của nhà nước.
Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước, ngân hàng Phát triển Việt Nam đang thực
hiện nhiều hình thức tín dụng xuất khẩu gồm trung, dài hạn, ngắn hạn, bảo
lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Hiện nay thực hiện theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu nhà nước

8



2.1.2. Đối với hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Một trong những văn bản pháp luật được coi là cơ sở điều chỉnh tổ chứ và
hoạt động kinh doanh bảo hiểm đó là Luật kinh doanh bảo hiểm số
24/2000/QH10 ( Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000) và Luật Kinh doanh
bảo hiểm sửa đổi và bổ sung năm 2010, nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi và
lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, góp phần thúc
đẩy bền vững kinh tế xã hội
 Quyết định 2011/QĐ-TTg ngày 05/11/2011 quyết định của thủ tướng chính
phủ thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
 Quyết định 1626/QĐ-BTC ngày 7/7/2011 về việc ban hành các tiêu chí lựa
chọn doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
II.2.
Thực trạng


2.2.1.Thành tựu đạt được
-

Về phía nhà cung cấp bảo hiểm

Hiện nay, trên thế giới có 7 tổ chức triển khai BHTDXK lớn, bao gồm 5 ECA hàng
đầu thế giới là Euler Hermes, Atradius, Coface, CESCE, Mapfre và 2 tập đoàn bảo
hiểm lớn là AIG (Mỹ) và QBE (Úc). Các tổ chức này mở rộng triển khai
BHTDXK trên toàn thế giới, có thể dưới hình thức mở chi nhánh, công ty con hay
hợp tác nhận tái bảo hiểm với công ty bảo hiểm gốc tại nước sở tại. Sau đó, các
ECA và DNBH thương mại (AIG, QBE) đều thực hiện nhượng tái cho các tổ chức
tái bảo hiểm hàng đầu thế giới như MunichRe hay SwissRe.
Tại Việt Nam hiện nay có 7 công ty triển khai hình thức bảo hiểm này theo hình

thức bắt buộc gồm có: Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, Tổng công ty cổ phần
Bảo Minh, Tổng công ty Bảo hiểm PVI, Công ty liên doanh Bảo hiểm Bảo Việt
Tokio Marine, Công ty bảo hiểm QBE Việt Nam, Công ty TNHH bảo hiểm Chartis
Việt Nam, Công ty bảo hiểm Liên hiệp.
Cả 7 doanh nghiệp trên chưa có đội ngũ chuyên gia về bảo hiểm TDXK, do vậy họ
gần như phụ thuộc hoàn toàn vào các nhà tái bảo hiểm nước ngoài từ khâu khai
thác, đánh giá rủi ro thẩm định bảo hiểm.. và tái phần lớn dịch vụ nhận được cho
nhà tái nước ngoài
-

Về phía cơ quan quản lý nhà nước
9


Chính phủ đã ban hành quyết định triển khai bảo hiểm TDXK, nhằm khuyến khích
các doanh nghiệp mua loại bảo hiểm này nhà nước đã hỗ trợ 20% phí bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu cho các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu được qui định trong
thông tư số 99/2011/TT-BTC về hỗ trợ các doanh nghiệp mua bảo hiểm TDXK.
Theo đó, các hạng mục hàng hoá khuyến khích xuất khẩu bao gồm: thuỷ sản, gạo,
cà phê, rau quả, cao su, hạt tiêu, nhân điều, chè, sắn và các sản phẩm từ sắn, dệt
may, giày dép, điện tử và linh kiện máy tính, gốm sứ,thuỷ tinh, mây tre cói và
thảm, sản phẩm từ gỗ, sản phẩm chất dẻo,dây điện và cáp điện, xe đạp và phụ tùng,
túi xách, vali, mũ, ô dù, sản phẩm từ sắt thép, máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải.
-

Về doanh thu từ phí bảo hiểm

Kết quả triển khai còn rất hạn chế. Kết thúc chương trình thí điểm BHTDXK, cuối
năm 2013, các DN bảo hiểm chỉ ký được 46 hợp đồng, gồm 23 hợp đồng

BHTDXK và 23 hợp đồng hỗn hợp bảo hiểm cho cả doanh thu xuất khẩu và doanh
thu bán hàng nội địa. Tổng kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm là 12.592 tỷ đồng.
Tổng phí bảo hiểm thu được là hơn 17 tỷ đồng, tổng số tiền bồi thường thực trả là
hơn 13 tỷ đồng.
-

Về khách hàng sử dụng( các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm TDXK)

Số lượng doanh nghiệp xuất khẩu tham gia hình thức này còn rất thấp và hạn chế.
2.2.2.Hạn chế và nguyên nhân




Về phía các doanh nghiệp trong nước
Các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam chưa có thói quen mua bảo hiểm
đồng thời cũng chưa nhận thức được những tác dụng của bảo hiểm TDXK,
nhièu doanh nghiệp còn e dè trong việc tiếp cận thông tin chứ chưa nói gì
đến áp dụng loại bảo hiểm này.
Doanh nghiệp xuất khẩu ngại phí cao. Đại diện một DN hoạt động xuất khẩu
cũng cho biết, mức phí tối thiểu 12.000 USD cho mỗi DN tham gia
BHTDXK là chưa phù hợp và loại hình bảo hiểm này khá mới cần có thời
gian để DN tiếp cận. Bởi, trên thực tế hầu hết DN Việt Nam đều có quy mô
vừa và nhỏ. Việc áp dụng mức phí bảo hiểm quá cao (0,2-0,5%/doanh số
bán hàng) sẽ khiến các DN không kham nổi. Đại diện một số DN cũng kiến
nghị, các công ty bảo hiểm cần ưu tiên DN vừa và nhỏ để họ tiếp cận với
10





-

loại hình bảo hiểm này; vì với mức phí BHTDXK hiện nay, đối với một đơn
hàng lớn thì không thành vấn đề, nhưng đối với những đơn đặt hàng trị giá
vài nghìn USD thì mức phí BHTDXK là khá lớn. Một lý do khác khiến DN
không mấy mặn mà khi tham gia loại hình bảo hiểm này lo ngại rò rỉ bí mật
kinh doanh. Đại diện một DN cho biết, khi tham gia BHTDXK, DN phải
cung cấp danh sách nhà nhập khẩu của nước ngoài để các nhà tái bảo hiểm
thẩm định. Nhưng với DN, đây lại được coi là bí mật kinh doanh.
Các ngân hàng cho vay thường lo sợ khách hàng không có khả năng hoàn trả
các khoản nợ đúng hạn, ảnh hưởng đến cơ cấu qui mô hoạt động của ngân
hàng. Chính vì thế mà một số ngân hàng hạn chế cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp xuất khẩu, từ đó nhu cầu bảo hiểm TDXK cúng giảm theo.
Về phía các tổ chức cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu

Lý do chưa thể triển khai nghiệp vụ này một cách hiệu quả cũng là do việc này rất
phức tạp. Nhà cung cấp dịch vụ phải có năng lực , mạng lưới, mối quan hệ thẩm
định khách hàng nước ngoài, đồng thời phải thu xếp nhà tái bảo hiểm. Nhà cung
cấp bảo hiểm này phải có kỹ năng chuyên môn cao, sử dụng công nghệ tiên tiến để
tiếp cận thông tin kinh doanh tài chính minh bạch và tin cậy, các ngân hàng phải có
mối quan hệ rộng, có mạng lưới kiểm tra thông tin và khả năng thanh toán của nhà
nhập khẩu nước ngoài. Tất cả những điều này ở Việt Nam đều yếu và thiếu.
III.
III.1.

Định hướng và giải pháp
Định hướng phát triển của bảo hiểm TDXK trong thời gian tới

3.1.1Mục tiêu

Thứ nhất, thành lập các tổ chức, đơn vị cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Bước đầu cần thành lập một tổ chức mới chuyên cung cấp bảo hiểm TDXK do nhà
nước quản lý bao gồm các bộ, ngành có liên quan tiếp tục nghiên cứu, nhanh
chóng hoàn thành và triển khai đề án thành lập công ty Bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu thông qua một số dịch vụ gia tăng như cập nhật thông tin doanh nghiệp theo
các nhóm ngành hàng của từng quốc gia...
Đồng thời cũng cần phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo
hiểm trong nước tạo nền tảng cho bảo hiểm tín dụng xuất khẩu phát triển.

11


Thứ hai, hoạt động bảo hiểm TDXK phải thế hiện được vai trò là một giải pháp hô
trợ xuất khẩu, hô trợ đắc lực cho các hoạt động xuất khẩu những ngành hàng có
nhiều rủi ro xuất khẩu vào các thị trường có nhiều biến động đặc biệt là các rủi ro
chính trị gây ra. Để đạt được mục tiêu này, hoạt động bảo hiểm tín dụng trước hết
phải đạt mục tiêu hiệu quả trong việc cung cấp đảm bảo tài chính cho doanh
nghiệp xuất khẩu. Đồng thời, thông qua việc đánh giá rủi ro thương mại, rủi ro
chính trị để tư vấn, cũng như giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước phát
sinh từ bảo lãnh Chính phủ cho nhập khẩu.
Thứ ba, từng bước tăng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp với loại hình này, từ đó
tăng tỷ trọng sử dụng sản phẩm bảo hiểm tín dụng trong xuất khẩu, tiến tới đưa bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu thành một hình thức phổ biến.
3.1.2 Định hướng thành lập công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Nhà nước
Công ty bảo hiểm TDXK nhà nước phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc
doanh nghiệp cổ phần đáp ứng yêu cầu sau:







Là cơ quan được nhà nước bảo trợ, có phạm vi hoạt động tầm quốc gia và
thực hiện tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc sử dụng bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu như một công cụ hỗ trợ xuất khẩu, có nhiều chi nhánh ở
địa phương, đặc biệt là những khu vực có mặt hàng, nhành hàng xuất
khẩu chủ lực nhằm phối hợp nhịp nhàng, tạo động bộ hoá trong quá trình
thực hiện
Có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tái bảo hiểm cũng như các tổ chức tín dụng xuất khẩu chính thức
khác thông qua trao đổi dữ liệu, thông tin trong quá trình thanh toán quốc
tế của các hợp đống xuất khẩu hoặc tham gia vào đống bảo hiểm hoặc tái
bảo hiểm trong các dự án cụ thể
Bên cạnh các vai trò như trên, công ty bảo hiểm TDXK nhà nước còn có
trách nhiệm cung cấp các dịch vụ bổ sung mà thị trường đang thiếu, thực
hiện chuyển giao rủi ro với các công ty tái bảo hiểm bằng kĩ năng quản lý
cũng như tiềm lực về vốn,qua đó cân đối cơ cấu rủi ro, hạn chế gánh
nặng cho các doanh nghiệp tham gia và nhà nước.

Ngoài công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhà nước còn có các thành phần kinh tế
khác tham gia vào mô hình tín dụng xuất khẩu như Ngân hàng Phát triển Việt Nam
12


(VDB), các ngân hàng thương mại trong nước, các công ty bảo hiểm, các tổ chức
tín dụng xuất khẩu hoặc các tổ chức tái bảo hiểm tuỳ theo phạm vi tính chất hợp
đồng xuất khẩu hoặc dựa trên phương thực thanh toán mà nhà xuất khẩu cũng như
nhà nhập khẩu thống nhất ghi trong hợp đồng.
III.2.


Những thuận lợi và khó khăn

3.2.1.Thuận lợi
Để triển khai BHTDXK, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
2011/QĐ-TTg ngày 5/11/2010 về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu; Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư 99/2011/TT-BTC hướng dẫn quản
lý tài chính đối với việc triển khai BHTDXK, và quyết định 2170/QĐ-BTC ngày
9/9/2011 về việc công bố danh sách 7 doanh nghiệp bảo hiểm được lựa chọn triển
khai thí điểm BHTDXK… Đây là những căn cứ pháp lý tạo điều kiện để các doanh
nghiệp bảo hiểm triển khai BHTD. Bên cạnh đó, Tổ Đề án và Tổ công tác liên
ngành (Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ TT&TT, Bộ KH&ĐT, Ngân hàng Nhà
nước và Hiệp hội Bảo hiểm) được thành lập với nhiệm vụ chính là hướng dẫn, chỉ
đạo triển khai thí điểm BHTDXK và đôn đốc, tổ chức phối hợp các bộ, ngành, cơ
quan liên quan sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai
nghiệp vụ mới này.
Thuận lợi lớn nhất có lẽ là hiệu ứng cộng hưởng mà đề án sẽ có thể tạo ra đối với
thị trường vốn dĩ chưa có nhận thức cao về BHTDXK.
3.2.2.Khó khăn
Trước đây đã có một vài doanh nghiệp bảo hiểm trong nước triển khai nghiệp vụ
này. Chẳng hạn, Bảo Minh đã triển khai BHTD từ năm 2007 trong khuôn khổ hợp
tác với Coface SA, một trong 3 ECA (Hiệp hội tín dụng xuât khẩu) hàng đầu thế
giới.Thuận lợi của Bảo Minh chính là việc có sự hỗ trợ của Coface trong vấn đề
đánh giá rủi ro, về việc chuyển giao kinh nghiệm chuyên môn. Việc triển khai
BHTD rất sớm trên thị trường cũng là một thuận lợi không nhỏ. Tuy nhiên, khó
khăn cũng rất rõ ràng, bao gồm hạn chế về năng lực đánh giá rủi ro nên vẫn phụ
thuộc nhiều vào ECA. Đó là khó khăn chủ quan. Về phía khách quan thì khó khăn
chính là nhận thức của các doanh nghiệp xuất khẩu về BHTD, chưa coi đây là một
công cụ tài chính hữu hiệu. Chính vì thế, dù Bảo Minh đã từng triển khai sản phẩm
bảo hiểm này nhưng chỉ được vài đơn hàng nhỏ lẻ.


13


Tuy nhiên, hiện nay, mặc dù nhà nước đã ban hành về pháp luật và các công cụ hỗ
trợ cho doanh nghiệp bảo hiểm, vẫn còn khá nhiều khó khăn phía trước cho các
doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam . Một chuyên gia trong ngành cho rằng, BHTD
thương mại nói chung và BHTDXK nói riêng không chỉ đơn thuần là một sản
phẩm bảo hiểm mà còn là một công cụ tài chính góp phần giúp các doanh nghiệp
tham gia bảo hiểm ra các quyết định trong hoạt động thương mại của mình, trong
đó, việc đánh giá rủi ro người mua và cấp hạn mức tín dụng đối với từng người
mua đóng vai trò cốt lõi. Do vậy, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam khi triển
khai bảo hiểm tín dụng nói chung sẽ đối mặt với hai vấn đề.
 Thứ nhất, doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam không đủ nguồn lực và cơ sở dữ

liệu để thực hiện việc đánh giá rủi ro người mua ở nước khác và cấp hạn
mức tín dụng cho từng người mua. Do vậy, việc này sẽ phải phụ thuộc phần
lớn vào các đối tác nước ngoài (là các tổ chức bảo hiểm tín dụng, các ECA
hoặc các tổ chức cung cấp thông tin tín dụng - CIP). Các ECA và CIP, với
kinh nghiệm rất nhiều năm, đã xây dựng dược hệ thống cơ sở dữ liệu người
mua rất lớn và được cập nhật liên tục giúp họ đánh giá được rủi ro một cách
tốt nhất.
 Thứ hai, ngay cả khi các doanh nghiệp bảo hiểm xây dựng được cơ sở dữ

liệu hay thiết lập được hệ thống cung cấp thông tin tín dụng riêng của mình
thì việc ra quyết định cũng sẽ phụ thuộc vào các ECA với vai trò là đơn vị
nhận tái bảo hiểm vì rủi ro trong bảo hiểm tín dụng nói chung là rất lớn.
Ngoài ra, năng lực chuyên môn (kiến thức về kinh doanh quốc tế và đặc biệt
là tài chính quốc tế) của các doanh nghiệp bảo hiểm còn nhiều hạn chế cũng
là một "trở ngại" đối với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam khi tham gia
"sân chơi" này.

Do đặc thù của BHTDXK, Bộ Tài chính đã ban hành tiêu chí lựa chọn các doanh
nghiệp tham gia triển khai BHTDXK. Trong đó, có 2 doanh nghiệp bảo hiểm
100% vốn nước ngoài, 2 doanh nghiệp liên doanh và 3 doanh nghiệp trong nước.
Những doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam được lựa chọn có lợi thế về hệ thống
phân phối, về số lượng khách hàng hiện có, đặc biệt là đều đã có quá trình hợp tác
với các ECA hàng đầu thế giới ở một chừng mực nhất định nên khá tự tin sẽ không
chịu "lép vế" trước các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn ngoại.
III.3.

Giải pháp đề xuất

3.2.1Giải pháp vĩ mô

14


Thứ nhất, phải xây dựng khung pháp lý điều chỉnh mọi hoạt động của bảo hiểm
TDXK. Có thể coi đây là biện pháp vĩ mô cần được nhanh chóng bắt tay vào thực
hiện và hoàn thiện. Dựa trên những định hướng cơ bản về sản phẩm bảo hiểm này,
nhà nước cần thực hiện chính sách hợp lý sao cho vừa hỗ trợ, cung cấp thông tin và
tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, những hộ trợ mà nhà nước
đưa ra trong đề án hỗ trợ cho doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa.
Thứ hai, xây dựng chiến lược phát triển công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu phù
hợp và bền vững: để thị trường bảo hiểm này phát triển lành mạnh và phù hợp với
định hướng phát triển của chính phủ, cần có cơ quan trực thuộc hoặc thể chế nhất
định khuyến khích các hoạt động bảo hiểm TDXK, đông thời giúp phân phối hỗ
trợ của chính phủ đến những doanh nghiệp có nhu cầu. Tại các nước trên thế giới,
các thể chế này có thể hoàn toàn trực thuộc nàh nước, liên kết giữa chính phủ và
các công ty tư nhân hoặc chính là các công ty tư nhân. Đối với Việt Nam, thì định
hướng mô hình công ty do nhà nước quản lý. Điều quan trọng giúp doanh nghiệp

phát triển là phải có chiến lược lâu dài, hướng tới sự hoạt động độc lập so với sự
quản lý. Tuyệt đối không nên để tình trạng bao cấp, phụ thuộc của doanh nghiệp
này vào ngân sách quốc gia.
Thứ ba, duy trì sự tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế. Sự phát triển của thị
trường bảo hiểm này chịu sự tác động của các yếu tố trong nền kinh tế vĩ mô.
Chính phủ cần củng cố sức mạnh và sự ổn định của nền kinh tế thông qua việc duy
trì và kiểm soát sự ổn định của tỷ giá hối đoái.
Thứ tư, cần tập trung nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp trong
nước. Từ đó, tăng tính cạnh tranh cho hàng hoá dịch vụ trong nước về giá cả lẫn
chất lượng so với nước ngoài. Điều này đóng góp không nhỏ trong việc tăng lượng
hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang các thị trường nhập khẩu truyền thống như EU,
châu Á, Mỹ... dẫn đến nhu cầu bảo hiểm tín dụng tăng.
3.2.2.Giải pháp vi mô
3.2.2.1.

Giải pháp cho các doanh nghiệp xuất khẩu

Muốn tham gia sử dụng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trước hết doanh nghiệp xuất
khẩu trong nước cần nhận thức những cơ hội mà bảo hiểm TDXK mang lại trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
15


Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần chú ý bồi dưỡng kiến thức đào tạo cán bộ
chuyên môn phụ trách tín dụng trong lĩnh vực xuất khẩu về công cụ hỗ trợ xuất
khẩu, đặc biệt là bảo hiểm TDXK để phòng ngừa các rủi ro từ những biến động bất
thường trong quá trình giao dịch quốc tế.
Mặt khác, cần mở rộng mạng lưới đại diện thương mại ở nhiều nước nhằm thực
hiện các chương trình xúc tiền thương mại có hiệu quả, hỗ trợ tốt cho các hoạt
động kinh doanh, xuất khẩu hàng hoá ra thị trường thế giới của công ty mình.

3.2.2.2.

Giải pháp cho các nhà cung cấp dịch vụ

Tận dụng lợi thế và sức mạnh của các ngân hàng và các công ty bảo hiểm thương
mại, công ty bảo hiểm TDXK có thể xây dựng mạng lưới liên kết cung cấp chuỗi
dịch vụ bảo hiểm, trong đó, phần bảo hiểm cho những rủi ro thuộc về công ty bảo
hiểm TDXK.
Nhằm khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng sản phẩm bảo hiểm tín
dụng này, cần thực hiện nhiều hơn các hình thức ưu đãi về vay vốn, giảm phí hoặt
giảm lãi suất.
Các công ty bảo hiểm cần đa dạng hoá các hình thức bảo hiểm tuỳ theo mức độ rủi
ro, quy mô doanh nghiệp tham gia, đồng thời mở rộng phương thức cung cấp, quy
tắc, điều khoản, biểu phí sản phẩm cụ thể. Việc đưa ra những gói bảo hiểm đa dạng
sẽ giúp laoị hình bảo hiểm này phổ biến hơn, giúp các doanh nghiệp làm quen với
các hình thức hỗ trợ xuất khẩu theo xu thế hiện đại của thế giới.
IV.

Kết luận

Cùng với xu thế phát triển của thế giới, Việt Nam đang từng bước chuyển mình
mạnh mẽ và ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Khi tham gia
vào hệ thống thương mại quốc tế, việc phát sinh rủi ro biến động là không thể
lường trước được, do đó bảo hiểm TDXK là rất cần thiết. Bài nghiên cứu mở ra
được một cái nhìn khái quát nhất về thực trạng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt
Nam hiện nay, và một số kiện nghị giải pháp xây dựng phát triển hơn nữa về thị
trường bảo hiểm tín dụng này, mong rằng nó sẽ là công cụ hỗ trợ tốt nhất cho các
nhà xuất khẩu.

16



MỤC LỤC
I.Khái quát chung về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu(TDXK).....................................1
1.1.Khái quát về các hoạt động
TDXK......................................................................1
1.1.1.Tín dụng xuất khẩu là gì ?................................................................................1
1.1.2.Phân loại tín dụng xuất khẩu............................................................................1
1.2.Khái quát về bảo hiểm TDXK.............................................................................4
1.2.1.Khái niệm.........................................................................................................4
1.2.2.Nội dung...........................................................................................................4
1.3.Sự cần thiết của bảo hiểm TDXK ở Việt Nam hiện
nay......................................7
II.Thực trạng hoạt động bảo hiểm TDXK ở Việt Nam hiện nay..............................8
2.1.Cơ sở pháp lý.......................................................................................................8
2.1.1.Đối với hoạt động xuất khẩu............................................................................8
2.1.2.Đối với hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu..............................................9
2.2.Thực trạng ...........................................................................................................9
2.2.1.Thành tựu đạt được...........................................................................................9
2.2.2.Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................10
III.Định hướng và giải pháp....................................................................................11
3.1.Định hướng phát triển của bảo hiểm TDXK trong thời gian tới.......................11
3.1.1Mục tiêu...........................................................................................................11
3.1.2.Định hướng thành lập công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Nhà nước.........12
3.2.Những thuận lợi và khó khăn............................................................................13
17


3.2.1.Thuận lợi.........................................................................................................13
3.2.2.Khó khăn.........................................................................................................13

3.3.Giải pháp đề xuất...............................................................................................14
3.3.1.Giải pháp vĩ mô..............................................................................................14
3.3.2.Giải pháp vi mô..............................................................................................15
IV. Kết luận.............................................................................................................16

18



×