Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề thi KSCL giáo viên THCS môn lý 9 tỉnh vĩnh phúc lần 2 năm học 2015 2016(có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.83 KB, 5 trang )

SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC

ĐỀ CHÍNH THỨC

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN LẦN 2
NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN: VẬT LÝ- CẤP THCS
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề.

Câu 1 (2,0 điểm). Trộn lẫn rượu và nước người ta thu được hỗn hợp nặng 140g ở nhiệt độ
360C. Tính khối lượng của nước và khối lượng của rượu đã trộn. Biết rằng ban đầu rượu có
nhiệt độ 190C và nước có nhiệt độ 1000C, cho biết nhiệt dung riêng của nước là 4200J/Kg.K,
của rượu là 2500J/Kg.K.
Câu 2 (2,0 điểm). Lúc 7 giờ một người đi bộ khởi hành từ A đến B với vận tốc 4km/h. Lúc 9
giờ một người đi xe đạp cũng khởi hành từ A về B với vận tốc 12km/h.
a) Hai người gặp nhau lúc mấy giờ? Lúc gặp cách A bao nhiêu?
S1
b) Lúc mấy giờ hai người cách nhau 2km?
Câu 3 (1,0 điểm). Bình thông nhau gồm hai nhánh hình trụ tiết
S2
h
diện lần lượt là S1, S2 có chứa nước như hình vẽ. Trên mặt nước
có đặt các pittông mỏng, khối lượng m1, m2 . Mực nước hai nhánh
chênh nhau một đoạn h = 10cm.
a) Tính khối lượng m của quả cân đặt lên pittông lớn để
mực nước ở hai nhánh ngang nhau.
b) Nếu đặt quả cân trên sang pittông nhỏ thì mực nước hai nhánh
lúc bấy giờ sẽ chênh nhau một đoạn H bằng bao nhiêu?
Cho khối lượng riêng của nước D = 1000kg/m 3, S1 = 200cm2, S2 = 100cm2 và bỏ qua áp suất khí
quyển.
Câu 4 (2,0 điểm). Có hai loại bóng đèn dây tóc, loại D 1 có ghi 110V – 100 W, loại đèn D 2 có


ghi 110V – 40W.
a) Tính tỷ số điện trở của bóng đèn D2 và D1.
b) Có thể mắc nối tiếp hai đèn này rồi mắc vào hiệu điện thế 220 V được không ? Nếu phải
sử dụng ở hiệu điện thế 220V với hai loại đèn này thì có mấy cách mắc thích hợp để các đèn
sáng bình thường khi số đèn cả hai loại được đưa vào mạch không quá 14 chiếc (giải thích có
tính toán).
Câu 5 (2,0 điểm). Cho hai điểm M và N ở ngay trên trục chính của một thấu kính hội tụ, một
vật phẳng nhỏ có chiều cao h = 1 cm vuông góc với trục chính. Nếu đặt vật ở M thì thấu kính
cho ảnh thật cao h1 =

4
cm ; nếu đặt vật ở N thì thấu kính cho ảnh thật cao h 2 = 4 cm. Không sử
3

dụng công thức thấu kính, hãy cho biết:
a) M hay N ở gần thấu kính hơn ? Vì sao ?
b) Nếu đặt vật đó ở tại I là trung điểm của MN thì thấu kính cho ảnh cao bao nhiêu ?
Câu 6 (1,0 điểm). Cho một hộp kín và hai đầu dây dẫn ra ngoài, bên trong hộp có chứa ba điện
trở loại 1Ω, 2Ω, 3Ω. Cho phép sử dụng một nguồn điện, một vôn kế, một ampe kế lí tưởng và các
dây dẫn.
Hãy trình bày một phương án xác định sơ đồ của mạch điện trong hộp kín với các dụng cụ đã cho.
−−−−−−− HẾT −−−−−−−
Thí sinh không sử dụng tài liệu.
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm!
Họ và tên thí sinh..................................................................Số báo danh......................................


ĐÁP ÁN KHẢO SÁT GIÁO VIÊN KHỐI THCS, NĂM HỌC 2015-2016
MÔN: VẬT LÝ
Câu


1
(2,0đ)

2a
(1,5đ)

2b
(0,5đ)
3a
(0,5đ)

Nội dung
- Theo bài ra ta biết tổng khối lượng của nước và rượu là 140g
m1 + m2 = m ⇔ m1 = m - m2 (1)

Điểm

- Nhiệt lượng do nước tỏa ra: Q1 = m1. c1 (t1 - t)
- Nhiệt lượng rượu thu vào: Q2 = m2. c2 (t - t2)

0,25
0.25

- Theo PTCB nhiệt: Q1 = Q2
m1. c1 (t1 - t) = m2. c2 (t - t2)
⇔ m14200(100 - 36) = m22500 (36 - 19)
⇔ 268800 m1 = 42500 m2
268800m1
m2 =

(2)
42500
- Thay (1) vào (2) ta được:
268800 (m - m2) = 42500 m2
⇔ 37632 - 268800 m2 = 42500 m2
⇔ 311300 m2 = 37632
⇔ m2 = 0,12 (Kg)
- Thay m2 vào pt (1) ta được:
(1) ⇔ m1 = 0,14 - 0,12 = 0,02 (Kg)
Vậy ta phải pha trộn là 0,02Kg nước vào 0,12Kg. rượu để thu được hỗn hợp nặng
0,14Kg ở 360C.
a/ Thời điểm và vị trí lúc hai người gặp nhau:
- Gọi t là khoảng thời gian từ khi người đi bộ đến khởi hành khi đến lúc hai người
gặp nhau tại C.
- Quãng đường người đi bộ đi được: S1 = v1t = 4t
(1)
- Quãng đường người đi xe đạp đi được: S2 = v2(t-2) = 12(t - 2)
(2)
- Vì cùng xuất phát tại A đến lúc gặp nhau tại C nên: S1 = S2
- Từ (1) và (2) ta có:
4t = 12(t - 2) ⇔ 4t = 12t - 24 ⇔ t = 3(h)
- Thay t vào (1) hoặc (2) ta có:
(1) ⇔ S1 = 4.3 =12 (Km)
(2) ⇔ S2 = 12 (3 - 2) = 12 (Km)
Vậy: Sau khi người đi bộ đi được 3h thì hai người gặp nhau và cách A một
khoảng 12Km và cách B 12Km.
b/ Thời điểm hai người cách nhau 2Km.
- Nếu S1 > S2 thì:
S1 - S2 = 2 ⇔ 4t - 12(t - 2) = 2 ⇔ 4t - 12t +24 =2 ⇔ t = 2,75 h
= 2h45ph.

- Nếu S1 < S2 thì:
S2 - S1 = 2 ⇔ 12(t - 2) - 4t = 2 ⇔ 12t +24 - 4t =2 ⇔ t = 3,35h = 3h15ph.
10m2 10m1
=
+ 10 Dh
a. -Áp suất ở mặt dưới pittông nhỏ là :
S2
S1
m2 m1
=
+ Dh (1)
<=>
S 2 S1
- Khi đặt quả cân m lên pittông lớn mực nước ở hai bên ngang nhau nên:
10m2 10(m1 + m)
m
m +m
=
⇔ 2 = 1
(2)
S2
S1
S2
S1

0,25

0,25
0,25


0,25

0,25
0,25

0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,25

0,25

0,25


m1 + m m1
=
+ 10 Dh
S1
S1
m
= D.h => m = DS1h = 2kg
ó
S1
b. Khi chuyển quả cân sang pittông nhỏ thì ta có :
10(m2 + m) 10m1
m + m m1
=

+ 10 DH ó 2
=
+ Dh
S2
S1
S2
S1
m2 + m m1
=
+ Dh (3)
ó
S2
S1
Kết hợp (1), (3) và m = DhS1 ta có :
S1
H = h( 1 + ) → H = 0,3m
S2
a)
Từ (1) và (2) ta có :

3b
(0,5đ)

0,25

0,25

0,25

- Từ công thức : P = U.I = U2/ R =>R = U2/p

- Nên : R1 = U12/P1 = 1102/100 = 121 (Ω)
4a
(0,5đ)

0,25
0,25

- Tương tự : R2 = U22/P2 = 1102/40 = 302.5 (Ω)
R2 302.5
=
= 2,5 (lần)
R1
121
b) * Không nên mắc vì :
- Mắc nối tiếp hiệu điện thế đặt vào mỗi đèn tỷ lệ với điện trở mỗi đèn nên
220
220
R2 =
.302.5 = 157(V)
U2 = I. R2 =
R1 + R2
302.5 + 121
- Vậy ta có :

0,5

U2 lớn hơn Uđm2 nhiều nên đèn D2 cháy.

4b
(1,5đ)


U1 = 220 -157 = 63(V) không đủ sáng bình
* Tìm cách mắc thích hợp :
Vì hiệu điện thế là 220V nên không thể mắc song song các đèn mà phải mắc thành hai
đoạn mạch nối tiếp, mỗi đoạn mạch gồm một số đèn mỗi loại mắc song song sao cho
hiệu điện thế chia đều cho mỗi đoạn mạch UAB = UBC = 110V.

-

0,25

Khi đó điện trở của mỗi đoạn mạch nối tiếp có giá trị là : RAB = RBC

* Trước hết ta xét mỗi đoạn mạch nối tiếp chỉ mỗi loại đèn trên mắc song song:
R1 R2
- Hay x = y trong đó x, y là số đèn D1 và D2 . Theo so sánh trên nên y =

0,25

2,5 x
x, y là số nguyên dương và x + y ≤ 14 (đề bài). Vậy y nguyên nên x =

0,25

2,4,6,..
Vậy y = 5; 10 nên có 2 cách mắc sau :
x
y
x+y


0,25
2
5
7

4
10
14


A

C

B

M

I

N

h

D
F

f

F'


O
A

M '
h

1

1

I'
x h

N '
3

h 2
A '
a) Vẽ được hình bên.
C 1
C '
- Từ A vẽ tia tới AD song song
B 1
B '
với trục chính, tia ló là DF’. Các
ảnh A’, B’, C’ đều nằm trên DF’ kéo dài.
- Từ A vẽ tia AFA1 qua tiêu điểm vật của TK, tia ló tương ứng là A1x // với trục
chính. Tia ló cắt DF’ kéo dài tại A’. Hạ A’M’ vuông góc với trục chính, A’M’ là
ảnh của AM qua TK.

- Theo hình vẽ : OA1 = M’A’ = h1 ;
OB1 = N’B’ = h2 ; OC1 = I’C’ = h3.

5a
MA
OA1
h
h

= 1
(1,0đ) - Ta có : MF = OF
MF
f
hf
⇒ MF =
h1
NB
OB1
h
h

=
= 2
- Tương tự :
NF
OF
NF
f
hf
⇒ NF =

h2

0,25

0,25

(1)
(2)
(3)
0,25

(4)

- Theo bài ra, h2 > h1 nên từ (2) và (4) ta có : MF > NF, nghĩa là N ở gần TK hơn M.
0,25

b) Ảnh của vật IC là I’C’ có độ cao là I’C’ = h3.
h
IC
OC1
h

=
= 3
(5)
IF
OF
IF
f
hf

⇒ IF =
(6)
5b
h3
(1,0đ)
hf hf
hf
+
= MF + NF = 2IF = 2
- Từ (2), (4) và (6) ta có :
(7)
h1 h 2
h3
1 1
2
+ =
- Từ (7) ta có :
(8); thay số vào (8) ta tính được h3 = 2 (cm)
h1 h 2
h3

- Ta có :

0,25
0,25
0,25
0,25

6
- Cơ sở lý thuyết:

(1,0đ) Với 3 điện trở trong hộp được mắc với nhau và có 2 đầu dây dẫn ra ngoài thì ta

có 8 cách mắc và điện trở tương đương của mạch trong mỗi cách mắc như sau:
R = 1 + 2 + 3 = 6(Ω)

R =1+

2.3 11
= (Ω )
2+3 5

0,25

R = 2+

1.3 11
= (Ω )
1+ 3 4

1.2 8
R = 3+
= (Ω )
1+ 2 3


R=

R=

(3 + 2).1 5

= (Ω )
1+ 2 + 3 6

(1 + 2).3 3
= (Ω )
1+ 2 + 3 2
0,25

R=

(3 + 1).2 4
= (Ω )
1+ 2 + 3 3

1 1 1 1 11
6
= + + = ⇒ R = (Ω )
R 1 2 3 6
11

- Phương án thực hiện:
Mắc mạch điện như hình vẽ:

- Đọc số chỉ I của ampe kế và số chỉ U của vôn kế.

U
- Điện trở tương đương của mạch trong hộp là: R =
I
So sánh giá trị điện trở tương đương vừa tính với giá trị điện trở tương đương
trong 8 cách mắc ta sẽ xác định được mạch điện trong hộp


0,25

0,25
-

Học sinh có thể làm theo phương pháp khác mà vẫn đúng thì cho điểm tối đa.
Bài làm kết quả thiếu hoặc sai đơn vị hai lần thì trừ 0,25 điểm.
−−− Hết −−−



×