Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hợp đồng mua bán nợ của các ngân hàng thương mại ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 112 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH HNG Lấ

HợP ĐồNG MUA BáN Nợ
CủA CáC NGÂN HàNG THƯƠNG MạI ở VIệT NAM

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH HNG Lấ

HợP ĐồNG MUA BáN Nợ
CủA CáC NGÂN HàNG THƯƠNG MạI ở VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: PGS.TS BI NGUYấN KHNH

H NI - 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Hồng Lê


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN NỢ
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................................... 7
1.1.

Khái quát về hợp đồng mua bán nợ của Ngân hàng Thƣơng mại ........... 7

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 7
1.1.2. Bản chất ......................................................................................................... 10
1.1.3. Đặc điểm ....................................................................................................... 13
1.2.

Điều chỉnh pháp luật đối với hợp đồng mua bán nợ của Ngân hàng

Thƣơng Mại ................................................................................................. 15

1.3.

Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của các nƣớc trên thế giới về
hợp đồng mua bán nợ ................................................................................. 18

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................................... 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG MUA BÁN NỢ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI Ở VIỆT NAM ................................................................................................. 26
2.1.

Thực trạng pháp luật về hợp đồng mua nợ của các Ngân hàng
Thƣơng mại ở Việt Nam .............................................................................. 26

2.1.1. Đối tƣợng hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thƣơng mại .............. 26
2.1.2. Chủ thể tham gia mua, bán nợ ...................................................................... 35
2.1.3. Nội dung hợp đồng mua bán nợ .................................................................... 45
2.1.4. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán nợ .......................................... 58


2.1.5. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và chế tài xử lý vi phạm........................ 64
2.2.

Thực tiễn thực hiện hợp đồng mua nợ của Ngân hàng Thƣơng mại ở
Việt Nam ....................................................................................................... 66

2.2.1. Chủ thể ký kết hợp đồng mua bán nợ ........................................................... 67
2.2.2. Về khoản nợ đƣợc mua, bán ......................................................................... 76

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................................... 86
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN NỢ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI Ở VIỆT NAM...................................................................................... 87
3.1.

Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về Hợp đồng mua bán nợ của
các Ngân hàng Thƣơng mại ở Việt Nam ................................................... 87

3.2.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán nợ của các
Ngân hàng Thƣơng mại ở Việt Nam ......................................................... 88

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 100
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 102


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AMC:

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực
thuộc các ngân hàng thƣơng mại

BLDS:

Bộ luật Dân sự

DATC:


Công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam

DN:

Doanh nghiệp

NHNN:

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM:

Ngân hàng Thƣơng mại

TCTD:

Tổ chức tín dụng

VAMC:

Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ


Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1: Số liệu nợ xấu của các NHTM giai đoạn 2013 – 2014

66

Biểu đồ 2.2: Kết quả mua nợ xấu của các TCTD bằng TPĐB của VAMC

70


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, có
những đóng góp to lớn đối với nền kinh tế, phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu hội
nhập và cạnh tranh với thế giới. Tuy nhiên, trong những năm gần đây hoạt động
ngân hàng đã dần bộc lộ những yếu kém, dễ tổn thƣơng, đe dọa gây đổ vỡ hệ thống.
Vấn đề đáng quan ngại nhất đó là sự gia tăng tỉ lệ nợ xấu ở các tổ chức tín dụng. Sự
tồn đọng và phát triển của nợ xấu xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhƣ
tình trạng tăng quá nhanh về vốn điều lệ tại các TCTD, tình trạng sở hữu chéo về
vốn, hoạt động độc canh tín dụng, quy mô tổng tài sản tăng nhanh nhƣng chất lƣợng
tài sản thì trong tình trạng báo động… Sự gia tăng nợ xấu đã tác động tiêu cực
không chỉ tới hệ thống các ngân hàng mà còn ảnh hƣởng xấu tới cả nền kinh tế.
Để giải quyết vấn đề này, ngoài các biện pháp đƣợc đƣa ra từ Nhà nƣớc nhƣ
ban hành các văn bản pháp luật liên quan, thành lập, tổ chức Công ty quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) để tiến hành mua nợ từ các ngân hàng,
thì bản thân các tổ chức tín dụng cũng cần phải chủ động giải quyết nợ. Một trong
những biện pháp đó là tiến hành hoạt động mua bán nợ. Hoạt động mua bán nợ của

các TCTD không phải mới mẻ tại Việt Nam, trải qua hơn 15 năm triển khai (từ năm
1999), thế nhƣng trên thực tế, hoạt động này vẫn chƣa thực sự phát triển. Điều này
xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, trong đó có những bất cập tồn tại trong hệ thống
pháp luật hiện hành. Ngay tại BLDS năm 2005, các quy định về đối tƣợng của hợp
đồng mua bán nợ còn gây khó hiểu, các chủ thể khi tiến hành mua, bán nợ dựa trên
những quy định chung về mua bán tài sản và một số quy định có liên quan về
chuyển giao quyền yêu cầu để thiết lập nên hợp đồng mua bán nợ. Đến năm 2006,
với quyết định 59/2006/QĐ-NHNN thì có vẻ nhƣ hợp đồng mua bán nợ đã đƣợc
quy định rõ ràng hơn. Nhƣng qua thực tiễn thi hành, các quy định tại văn bản này
đƣợc đánh giá còn chung chung, mới mang tính quy tắc, không có những hƣớng dẫn
cụ thể. Hiện tại, quy định về hoạt động mua, bán nợ đƣợc điều chỉnh bởi Thông tƣ

1


09/2015/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành ngày 17/07/2015 Quy định
về hoạt động mua, bán nợ của Tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
Tuy nhiên, về cơ bản các quy định về hợp đồng mua bán nợ trong văn bản này cũng
mang đă ̣c điể m quy đinh
̣ nhƣ̃ng vấ n đề chung , và do mới có hiệu lực vào ngày
01/09/2015 nên thực tiễn áp dụng văn bản này trên thực tế vẫn chƣa có sự đánh giá
chính xác. Những giao dịch mua bán nợ đƣợc tiến hành trƣớc khi văn bản này có
hiệu lực vẫn đƣợc điều chỉnh theo Quyết định 59/2006/QĐ-NHNN. Do những thay
đổi trong các văn bản pháp luật hiện tại, khiến cho các ngân hàng gặp khó khăn khi
muốn thực hiện mua, bán nợ. Bởi ngoài những quy định cơ bản về hợp đồng, thì đối
với hợp đồng mua bán nợ giữa ngân hàng với khách hàng có nhu cầu mua nợ có
những điểm khác biệt, đòi hỏi sự nghiên cứu kỹ lƣỡng, để các bên tiến hành giao
dịch thuận lợi, hạn chế tranh chấp phát sinh, giúp thị trƣờng mua bán nợ phát triển ở
Việt Nam, thu hút sự tham gia của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc…
Qua nghiên cứu lí luận, các quy định hiện hành về Hợp đồng mua bán nợ

trong nƣớc và quốc tế, đối chiếu, so sánh việc áp dụng các quy định pháp luật của
các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam về hợp đồng mua bán nợ, đề tài: “Hợp đồng
mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam”, sẽ cung cấp những cơ sở
lý luận và thực tiễn, chỉ rõ nguyên nhân, lý giải những tồn tại, vƣớng mắc nhằm tìm
ra những giải pháp bổ sung giúp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán nợ, thúc
đẩy sự phát triển hoạt động mua, bán nợ tại các Ngân hàng thƣơng mại ở nƣớc ta.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trong đề tài này, thông qua việc nghiên cứu một cách có hệ thống nhằm làm
sáng tỏ các vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về
Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng thƣơng mại và thực tiễn áp dụng các quy
định pháp luật trên thực tế. Ngƣời viết đề xuất định hƣớng, các giải pháp để hoàn
thiện pháp luật về hợp đồng mua bán nợ tại các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam
trong thời gian tới. Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài có các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lí luận về hợp đồng mua bán nợ
của các ngân hàng thƣơng mại;

2


Thứ hai, Nghiên cứu so sánh về hợp đồng mua bán nợ của một số quốc gia
trên thế giới;
Thứ ba, Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp
luật hiện hành và thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán nợ của các ngân hàng
thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay;
Thứ tư, Trên cơ sở so sánh các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn áp
dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán nợ của các ngân hàng
thƣơng mại ở trong nƣớc, đề xuất các định hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật về hợp đồng mua bán nợ của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật điều chỉnh hợp
đồng mua bán nợ của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam, nghiên cứu khái quát
lý luận về đối tƣợng hợp đồng mua bán nợ, chủ thể tham gia mua bán nợ, bản chất,
đặc điểm, nội dung của hợp đồng mua bán nợ của ngân hàng thƣơng mại.
Với đối tƣợng nghiên cứu trên, phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung
nghiên cứu những quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán nợ tại luật chung,
và tại những văn bản riêng quy định về hợp đồng mua bản nợ, qua đối chiếu so sánh
với pháp luật tại một số quốc gia trên thế giới, nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy
định pháp luật hiện hành về hợp đồng mua bán nợ trên thực tế tại các Ngân hàng
thƣơng mại ở Việt Nam. Văn bản pháp luật điều chỉnh liên quan trực tiếp đến hợp
đồng mua bán nợ đó là Quyết định 59/2006/QĐ-NHNN, tuy nhiên, đến tháng
09/2015 văn bản này mới đƣợc thay thế bởi Thông tƣ 09/2015/TT-NHNN. Trƣớc sự
thay đổi đó, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những quy định tại Quyết định
59/2006/QĐ-NHNN và có sự so sánh với các quy định tại Thông tƣ 09/2015/TTNHNN. Trên cơ sở phạm vi nghiên cứu này, luận văn đƣa ra những khuyến nghị cụ
thể nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán nợ của các ngân hàng thƣơng
mại, giúp các giao dịch mua bán nợ diễn ra dễ dàng hơn để giải quyết tình trạng nợ
xấu trong hệ thống các TCTD ở Việt Nam.

3


4. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên phƣơng diện nghiên cứu nói chung và với phạm vi luận văn thạc sĩ luật
học nói riêng, đến nay, đề tài là một lĩnh vực khá mới mẻ và chƣa có nhiều đề tài,
công trình nghiên cứu khoa học đề cập tới.
Liên quan đến vấn đề xử lý nợ của các ngân hàng, đã có nhiều công trình
khoa học nghiên cứu, ví dụ, bài “Tình hình xử lý nợ tồn đọng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam thời gian qua – những tồn tại, vướng mắc và giải pháp tháo
gỡ nhằm ngăn ngừa và xử lý nợ tồn đọng” của Trần Minh Tuấn, Phó Thống đốc
Ngân hàng Nhà nƣớc; “Trao đổi về giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân

hàng thương mại Việt Nam” của TS.Lê Quốc Lý, Bộ Kế hoạch Đầu tƣ; “Cần thực
hiện đồng bộ các giải pháp trong xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại Việt
Nam” của TS. Nguyễn Thị Phƣơng Lan, Phó Viện trƣởng Viện Nghiên cứu khoa
học Ngân hàng; “Thực trạng nợ xấu của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam – Nguyên
nhân và một số giải pháp từ chính sách pháp luật” của ThS.Nguyễn Thanh Tú và
Nguyễn Thị Hồng Nhung; “Pháp luật về xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương
mại Nhà nước ở Việt Nam” của Phạm Kim Thoa, Luận văn Thạc sĩ luật học, HN,
2007. Liên quan đến giao dịch mua bán nợ có thể kể đến bài viết “Giao dịch có đối
tượng là quyền đòi nợ” của ThS.Bùi Đức Giang đăng tải trên website Thông tin
pháp luật dân sự ngày 12/11/2013.
Có thể thấy, các công trình nghiên cứu trên đã phân tích về thực trạng nợ xấu
và nêu lên những giải pháp để giải quyết tình trạng ấy. Trong số những giải pháp
đó, có giải pháp thực hiện hoạt động mua, bán nợ, tạo lập thị trƣờng mua, bán nợ tại
Việt Nam, thiết lập các công cụ để xử lý nợ xấu. Một số các tổ chức đƣợc xây dựng
có thể kể đến công ty mua bán tài sản thuộc ngân hàng thƣơng mại (AMC), hoặc
thông qua công ty mua bán nợ Việt Nam (DATC). Các bài viết này chủ yếu mang
tính lí luận về các phƣơng pháp xử lý nợ, còn nhìn chung, liên quan đến cụ thể về
các giao dịch mua bán nợ của các Ngân hàng thƣơng mại thì hiện nay chƣa có một
công trình nào. Do đó, nghiên cứu về hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng
thƣơng mại là một vấn đề còn rất mới. Bởi vậy, ngƣời viết mong muốn công trình là

4


một trong những bƣớc đi đầu tiên, đặt sự khởi đầu cho việc nghiên cứu hợp đồng
mua bán nợ của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam xa hơn trong tƣơng lai.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài đƣợc thực hiện dựa trên phƣơng pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sửa của chủ nghĩa Mac-Lenin. Bên cạnh đó, luận văn sử
dụng kết hợp các phƣơng pháp phân tích, so sánh và tổng hợp. Phƣơng pháp phân

tích và so sánh đƣợc sử dụng khi đánh giá thực trạng pháp luật về hợp đồng mua
bán nợ của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam. Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử
dụng trong việc đánh giá khái quát, rút ra kết luận về từng vấn đề trong phạm vi
nghiên cứu, cũng nhƣ đƣa ra những giải pháp, kiến nghị cho việc hoàn thiện pháp
luật về hợp đồng mua bán nợ của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn là một công trình khoa học đầu tiên ở cấp thạc sĩ luật học đề cập
vấn đề lý luận, thực tiễn pháp luật về hợp đồng mua bán nợ của các ngân hàng
thƣơng mại ở Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu thực tế áp dụng các quy định pháp
luật hiện hành để giải quyết, hoàn thiện các quy định về hợp đồng mua bán nợ tại
các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam. Luận văn đã có những đóng góp cụ thể sau:
- Về tư liệu: Hệ thống hóa các tƣ liệu, tài liệu, văn bản pháp lý về hợp đồng
mua bán nợ của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam.
- Về nội dung:
Thứ nhất, nghiên cứu một cách hệ thống về lí luận và các quy định của pháp
luật về hợp đồng mua bán nợ tại các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam;
Thứ hai, thông qua nghiên cứu thực trạng pháp luật hiện hành, luận văn đối
chiếu với thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán nợ của
các ngân hàng thƣơng mại trên thực tế để phân tích, đánh giá, tìm ra những bất cập
trong các quy định về hợp đồng mua bán nợ của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt
Nam. Đồng thời kết hợp với tìm hiểu thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán nợ của
các ngân hàng với những chủ thể khác tham gia mua, bán nợ.
Thứ ba, qua nghiên cứu về lý luận, thực trạng pháp luật trong nƣớc, kết hợp

5


nghiên cứu kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia trên thế giới, và
thực tiễn áp dụng của các giao dịch mua bán nợ của một số ngân hàng ở Việt Nam,
luận văn đề xuất một số kiến nghị cho việc hoàn thiện các quy định về hợp đồng

mua bán nợ của các Ngân hàng Thƣơng mại ở Việt Nam, nhằm thúc đẩy hoạt động
mua bán nợ trên thị trƣờng.
7. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn dự kiến kết cấu thành 3 chƣơng, bao gồm:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán nợ của các Ngân
hàng Thƣơng mại.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán
nợ của các Ngân hàng Thƣơng mại ở Việt Nam.
- Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua
bán nợ của các Ngân hàng Thƣơng mại ở Việt Nam.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN NỢ CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hợp đồng mua bán nợ của Ngân hàng Thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm
Tại Điều 1378 BLDS Québec (Canada) 1994 định nghĩa: “Hợp đồng là một
sự thỏa thuận của các ý chí mà bởi nó một hoặc một số người tự ràng buộc mình
với một hoặc một số người khác để thực hiện một cam kết” [9, tr. 10].
Điều 1101 BLDS Pháp năm 1804 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận
theo đó một hoặc nhiều người cam kết với một hoặc nhiều người khác chuyển giao
một vật, làm hoặc không làm một điều nào đó” [9, tr. 11].
Còn tại Điều 388 BLDS Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “Hợp đồng dân sự
là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự”. Với định nghĩa này, BLDS đã gắn thêm chữ “dân sự” vào trƣớc thuật
ngữ “hợp đồng”, có thể đƣợc hiểu là tất cả hợp đồng đƣợc điều chỉnh bởi luật tƣ?.

“Sự thỏa thuận có mục đích xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền lợi được
gọi là hợp đồng” [9, tr. 98].
Qua một số định nghĩa trên về hợp đồng, có thể thấy hai vấn đề, một là có sự
thỏa thuận của các bên, hai là đều tạo ra một hậu quả pháp lý. Hậu quả pháp lý đƣợc
hiểu là việc làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quyền lợi hoặc một quan hệ
pháp luật hoặc quyền và nghĩa vụ giữa các bên [9, tr. 12]. Vậy, Hợp đồng là sự thỏa
thuận nhằm phát sinh ra quan hệ pháp luật hay hậu quả pháp lý.
Xét về hợp đồng mua bán nợ thì đối tƣợng đƣợc chuyển giao trong hợp đồng
này là quyền của chủ nợ yêu cầu bên mua nợ thanh toán một khoản nợ (quyền đòi
nợ). Quyền đòi nợ đƣợc phép chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển
giao quyền yêu cầu.
Dƣới góc độ pháp luật về tài sản, quyền đòi nợ là một loại quyền tài sản
[34, Điều 322] và quyền tài sản lại là một trong bốn loại tài sản theo quy định hiện

7


hành [34, Điều 163]. Nhƣ vậy, có thể hiểu quyền đòi nợ tự thân nó là một tài sản.
Quyền đòi nợ là một tài sản đặc biệt, tài sản này ở dạng vô hình hay nó là một dạng
của quyền tài sản. Dƣới góc độ kế toán, quyền đòi nợ là một “khoản phải thu”, có
thể hiểu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ.
Đối với ngân hàng thì đó là khoản phải thu từ hợp đồng cấp tín dụng giữa ngân
hàng với khách hàng.
Dƣới góc độ của pháp luật nghĩa vụ thì quyền đòi nợ là một dạng của quyền
yêu cầu và đƣợc chuyển giao, đƣợc quy định tại các điều từ Điều 309 đến Điều 314
của BLDS 2005. Đó là quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện một công
việc, cụ thể phải thanh toán một khoản tiền cho bên có quyền tại một thời điểm do
các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Hợp đồng mua bán nợ hay giao dịch mua bán nợ là hoạt động kinh tế để trao
đổi và chuyển nhƣợng phần tài sản đặc biệt là các “khoản nợ phải thu” từ đối tƣợng

này sang đối tƣợng khác. Thông qua việc chuyển nhƣợng lại “quyền thu hồi nợ” từ
“khoản nợ phải thu” của bên Bán nợ (chủ nợ) đối với Con nợ sang cho bên Mua
nợ, bên Mua nợ sẽ trở thành chủ nợ mới của bên Con nợ. Nhƣ vậy, hoạt động mua
bán nợ đƣợc thực hiện đối với các khoản nợ phải thu (của bên chủ nợ) mà không
phải là nợ phải trả (của bên con nợ).
Xét trong giao dịch mua bán nợ của các NHTM luôn có sự tham gia của các
ngân hàng, có thể với tƣ cách là bên bán nợ hoặc là bên mua nợ. Khoản nợ đƣợc
mua, bán đƣợc hình thành từ hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Điều này phân
biệt với khoản nợ phát sinh từ các hoạt động thƣơng mại khác, nhƣ các khoản nợ
hình thành từ hợp đồng mua bán hàng hóa…Do đó, giao dịch mua bán nợ của ngân
hàng sẽ có sự phân biệt với những giao dịch mua bán nợ khác. Có thể so sánh với
hoạt động bao thanh toán của ngân hàng, đây là một trong những hình thức giao
dịch liên quan đến các khoản phải thu, nhƣng khoản phải thu này có nguồn gốc từ
hợp đồng mua bán hàng hóa. Hoạt động này có sự khác biệt đối với giao dịch mua
bán nợ, có thể xem xét dƣới một số khía cạnh sau:

8


Tiêu chí

Giao dịch mua bán nợ

Hoạt động bao thanh toán

Mua, bán nợ là việc chuyển Bao thanh toán là một hình thức
nhƣợng khoản nợ, theo đó, bên cấp tín dụng của TCTD cho bên
bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ bán hàng thông qua việc mua lại
Khái


của khoản nợ cho bên mua nợ và các khoản phải thu phát sinh từ việc

niệm

nhận thanh toán từ bên mua nợ

mua, bán hàng hoá đã đƣợc bên bán
hàng và bên mua hàng thoả thuận
trong hợp đồng mua bán hàng

Là một hoạt động của ngân hàng Là một hình thức cấp tín dụng
Bản chất nhằm xử lý nợ tồn đọng trong hệ
thống. Không phải là một hình
thức cấp tín dụng
Bên bán nợ: các ngân hàng

Bên bao thanh toán: Là TCTD

Bên mua nợ: các tổ chức, cá nhân đƣợc cấp phép để tiến hành cấp tín
có nhu cầu

dụng cho khách hàng của mình

Chủ thể

dƣới hình thức mua lại các khoản

tham gia

phải thu thƣơng mại.

Bên đƣợc bao thanh toán: Là bên
bán hàng có khoản phải thu phát
sinh và đƣợc thỏa thuận theo hợp
đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.

Đối
tƣợng

Khoản nợ do ngân hàng cho Khoản nợ hình thành từ việc mua,
khách hàng vay

bán hàng hoá. Đây là các khoản
phải thu thƣơng mại

hợp
đồng

Hợp đồng tín dụng giữa ngân Hợp đồng mua bán hàng hóa, cung
Giao

hàng và khách hàng. Hình thành cấp dịch vụ giữa bên bán hàng và

dịch

thông qua các nghiệp vụ cấp tín bên mua hàng

cơ sở

dụng nhƣ: cho vay, bảo lãnh…


9


Có thể thấy, giao dịch cho vay của ngân hàng với khách hàng là những giao
dịch cơ sở, xác lập quyền chủ nợ của TCTD đối với bên nợ và là giao dịch tạo hàng
hóa cho hoạt động mua bán nợ. Thông qua giao dịch mua bán nợ, ngân hàng mong
muốn thu lại một phần vốn trong các hợp đồng tín dụng đã ký với khách hàng trƣớc
đó. Bên mua nợ thƣờng tham gia vào giao dịch này với mục tiêu lợi nhuận.
Với khái niệm trên có thể hiểu hợp đồng mua bán nợ của NHTM là sự thỏa
thuận của bên bán nợ (ngân hàng) và bên mua nợ (tổ chức, cá nhân…) với mục đích
chuyển giao quyền chủ nợ từ bên bán nợ sang bên mua nợ. Ngƣời thứ ba gọi là
ngƣời thế quyền, trở thành ngƣời có quyền yêu cầu ngƣời có nghĩa vụ thực hiện
nghĩa vụ với mình. Trong quan hệ giữa chủ nợ và bên khách nợ, thì việc chuyển
giao quyền yêu cầu dựa trên quyền của chủ nợ. Thỏa thuận này đã làm thay đổi
quyền và nghĩa vụ của các bên. Bên bán nợ sẽ chấm dứt tƣ cách chủ nợ, có nghĩa vụ
cung cấp tất cả các thông tin và chuyển giao giấy tờ cho bên mua nợ, không phải
chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên nợ (trừ trƣờng hợp có thỏa
thuận khác). Bên mua nợ trở thành chủ thể có quyền yêu cầu bên nợ thực hiện nghĩa
vụ đối với mình, đƣợc áp dụng các biện pháp phù hợp với quy định của pháp luật
nhằm thu hồi đƣợc nợ từ bên nợ.
Vậy, có thể hiểu ngắn gọn: “Hợp đồng mua bán nợ là thỏa thuận về việc chủ
nợ chuyển nhượng quyền đòi nợ của mình cho chủ thể khác, quyền và nghĩa vụ của
các bên được thực hiện theo cam kết”.
1.1.2. Bản chất
Thứ nhất, hợp đồng mua bán nợ là sự thỏa thuận về sự thay đổi chủ thể
hƣởng quyền của ngƣời có quyền cho ngƣời thứ ba, nó không làm thay đổi về nội
dung của quan hệ.
Khi quyền lợi đƣợc chuyển dịch từ ngƣời này sang ngƣời khác, quyền này
không bị biến đổi do sự chuyển dịch ấy. Có sự thay đổi về chủ thể quyền lợi nhƣng
quyền lợi thì không thay đổi. Do đó nếu quyền lợi có một vài sự hạn chế trƣớc khi

chuyển dịch thì các hạn chế đó vẫn đƣợc duy trì khi quyền lợi đƣợc chuyển dịch cho
ngƣời khác, đó là nguyên tắc không ai có thể chuyển dịch cho ngƣời khác nhiều

10


quyền lợi hơn mà mình có. Ngƣời có quyền yêu cầu sau khi chuyển giao quyền yêu
cầu đã không còn tƣ cách chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ tức là họ không đƣợc hƣởng
lợi ích về quyền yêu cầu đó nữa. Phía ngân hàng khi chuyển giao quyền đòi nợ cho
bên mua nợ, thì ngân hàng chấm dứt tƣ cách chủ nợ đối với con nợ. Ngƣời mua nợ
trở thành chủ thể có quyền yêu cầu bên nợ thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho mình.
Điều này cũng phân biệt chuyển giao quyền yêu cầu với thực hiện quyền yêu
cầu thông qua ngƣời thứ ba. Vì thực hiện quyền yêu cầu thông qua ngƣời thứ ba là
thỏa thuận giữa ngƣời có quyền yêu cầu với ngƣời thứ ba, theo đó ngƣời có quyền
yêu cầu ủy quyền cho ngƣời thứ ba thay mình thực hiện quyền yêu cầu trƣớc ngƣời
có nghĩa vụ. Ví dụ ngƣời có quyền yêu cầu đòi nợ ủy quyền cho ngƣời thứ ba đòi
nợ cho mình. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời thứ ba đƣợc thực hiện theo nội dung ủy
quyền. Ngƣời có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ trƣớc ngƣời thứ ba đƣợc ủy
quyền. Nếu ngƣời có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy
đủ thì phải chịu trách nhiệm trƣớc ngƣời có quyền. Ngƣời thứ ba thực hiện quyền
yêu cầu theo sự ủy quyền chứ không phải quyền yêu cầu của chính mình. Ngƣời thế
quyền cũng thực hiện quyền yêu cầu nhƣng là quyền yêu cầu của chính mình.
Thứ hai, hợp đồng mua bán nợ hay là hợp đồng chuyển nhƣợng trái quyền
Trong khoa học pháp lý ngƣời ta chia quyền tài sản ra thành quyền đối vật
hay còn gọi là vật quyền; quyền đối nhân hay còn gọi là trái quyền, quyền sở hữu trí
tuệ. Trong quan niệm Latinh, vật quyền (jus in re) đƣợc hiểu là quyền đƣợc chủ thể
(ngƣời có quyền) thực hiện trực tiếp và tức thì trên một vật mà không cần vai trò
trung gian của một ngƣời khác. Quyền đối vật chỉ bao gồm hai yếu tố: chủ thể của
quyền lợi, có nghĩa là ngƣời có quyền; và vật làm đối tƣợng của quyền lợi ấy. Trong
chừng mực đó, vật quyền đối lập với trái quyền (jus ad rem), tức là quyền đƣợc thực

hiện chống lại một ngƣời nhằm đòi hỏi một lợi ích về tài sản, cụ thể là một số tiền.
Quyền đối nhân có 3 yếu tố: (1) Trái chủ (là chủ thể tích cực, có quyền đòi hỏi thi
hành nghĩa vụ), do đó, nghĩa vụ có thể là phần làm tăng tài sản của họ; (2) Ngƣời
thụ trái (là chủ thể tiêu cực, phải thi hành nghĩa vụ vì quyền lợi của ngƣời khác),
nên nghĩa vụ làm giảm tài sản của họ; (3) Mục đích của nghĩa vụ là một đối tƣợng.

11


Thông thƣờng quyền đối nhân phát sinh từ quan hệ hợp đồng nhƣng cũng có
thể phát sinh do các căn cứ khác do pháp luật quy định. Điều 181 BLDS 2005 quy
định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong
giao dịch dân sự” [34]. Nhƣ vậy theo BLDS, nếu quan hệ trái quyền có thể trị giá
đƣợc thành tiền và chuyển giao đƣợc thì trái quyền đó mới là quyền tài sản. Vật
quyền và trái quyền có những khác biệt cơ bản sau:
(1) Vật quyền mang tính chất tuyệt đối theo nghĩa tất cả những
ngƣời khác trong xã hội có nghĩa vụ phải tôn trọng các quyền năng của
ngƣời đƣợc hƣởng vật quyền, và ngƣời này đƣợc thực hiện các quyền
trực tiếp đối với tài sản. Trái lại, trong quan hệ trái quyền mang tính chất
tƣơng đối, nó chỉ mối quan hệ giữa ngƣời có quyền và ngƣời có nghĩa vụ
và về mặt nguyên tắc, nó chỉ có hiệu lực tƣơng đối giữa hai ngƣời này
mà thôi; (2) Trong quan hệ vật quyền, ngƣời có quyền có thể trực tiếp
khai thác tài sản và có quyền đòi lại tài sản dù tài sản đang nằm trong tay
ai. Trái lại, trong quan hệ trái quyền, ngƣời có quyền chỉ có thể yêu cầu
ngƣời có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ chứ không có quyền cụ thể đối với
tài sản này hay tài sản kia của ngƣời có nghĩa vụ. Theo quan niệm này thì
quyền đòi nợ là một trái quyền [34].
Quyền đòi nợ, trƣớc tiên đó là một quyền, và quyền này là quyền đƣợc yêu
cầu ngƣời khác phải thực hiện một nghĩa vụ tài chính đối với mình. Quyền ở đây
chính là một quyền năng dân sự chủ quan của chủ thể đƣợc pháp luật ghi nhận và

bảo vệ. Nói một cách nôm na thì quyền đòi nợ là một quyền có giá trị tiền tệ nhƣng
không có đối tƣợng là một vật hữu hình nào, ngƣời có quyền đòi nợ thực hiện
quyền của mình bằng cách yêu cầu ngƣời mắc nợ thực hiện nghĩa vụ trả nợ và tiếp
nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó dƣới hình thức nhận một số tiền. Theo đó, hợp
đồng mua bán nợ là thỏa thuận nhằm chuyển nhƣợng quyền yêu cầu trả nợ của chủ
nợ cho bên thứ ba khác, chủ nợ mới sẽ có quyền yêu cầu con nợ thực hiện nghĩa vụ
trả nợ đối với mình.

12


1.1.3. Đặc điểm
 Hợp đồng mua bán nợ là hợp đồng song vụ
Hợp đồng song phƣơng (hay có đi có lại) là hợp đồng mà bởi nó các bên
tuyên bố một cách rõ ràng lời hứa với nhau, nhƣ hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng
cho thuê [9, tr. 192]. Các bên trong hợp đồng đều là trái chủ, và ngƣời thụ trái của
nhau. Hợp đồng song vụ có những vấn đề pháp lý xuất phát từ tính chất ràng buộc
có đi có lại của các bên trong hợp đồng đó là: (1) Nếu một bên không thực hiện
nghĩa vụ thì bên kia có quyền từ chối không thực hiện nghĩa vụ; (2) Nếu một bên
không thực hiện nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng; (3) Nếu một bên
không thực hiện đƣợc nghĩa vụ do gặp phải trƣờng hợp bất khả kháng thì bên kia
không còn bị ràng buộc bởi hợp đồng.
Hợp đồng mua bán nợ là hợp đồng song vụ, các bên trong hợp đồng đều có
quyền và nghĩa vụ với nhau. Bên bán nợ thực hiện chuyển giao quyền đòi nợ cho
bên mua nợ, có quyền yêu cầu bên mua nợ thanh toán theo giá trị, thời hạn, địa
điểm… theo thỏa thuận, và bên bán nợ có nghĩa vụ cung cấp các thông tin, tài liệu
về khoản nợ theo yêu cầu của bên mua nợ. Ngƣợc lại với các quyền và nghĩa vụ của
bên bán nợ là các nghĩa vụ và quyền của bên mua nợ. Bên mua nợ có nghĩa vụ
thanh toán, có quyền yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến khoản nợ…
 Hợp đồng mua bán nợ là hợp đồng mang tính chất đền bù

Hợp đồng có đền bù là hợp đồng là loại hợp đồng mà trong đó mỗi bên chủ
thể sau khi đã thực hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận đƣợc từ bên kia một lợi ích
tƣơng ứng [9, tr. 103]. Là dạng hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng mua bán nợ
cũng thể hiện tính chất đền bù. Sau khi bàn giao tài sản mua bán thì bên bán sẽ nhận
đƣợc lợi ích ngƣợc lại dƣới dạng tiền mua mà bên mua phải thanh toán. Đối tƣợng
của hợp đồng mua bán nợ là quyền đòi nợ, các ngân hàng thƣờng mong bán các
khoản nợ khó đòi nhằm thu lại một phần nào số vốn để hạn chế những rủi ro trong
hoạt động cho vay, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, do đó, giá trị những
khoản nợ đƣợc mua bán thƣờng thấp hơn giá trị thực, bởi bên mua nợ mong muốn
mua khoản nợ nhằm vào mục đích lợi nhuận.

13


 Hợp đồng mua bán nợ của các NHTM được thiết lập trên cơ sở hợp đồng
tín dụng
Giao dịch cơ sở để các bên tiến hành giao dịch mua bán nợ đó là hợp đồng
cấp tín dụng đƣợc thiết lập trƣớc đó giữa ngân hàng và khách hàng. NHTM chỉ
đƣợc bán nợ khi ngân hàng là chủ sở hữu hợp pháp của khoản nợ, có quyền chuyển
nhƣợng khoản nợ. Hợp đồng mua bán nợ đƣợc thiết lập nhằm chuyển giao quyền
đòi nợ từ chủ nợ cũ sang chủ nợ mới. Khi chuyển giao quyền đòi nợ, chủ nợ cũ có
trách nhiệm thông báo cho ngƣời mắc nợ trong một khoảng thời gian nhất định.
Ngƣời mắc nợ có quyền từ chối trả nợ cho chủ nợ mới, nếu tại hợp đồng tín dụng
trƣớc đó đã có thỏa thuận về việc không đƣợc chuyển giao khoản nợ, hoặc ngƣời
mắc nợ không có thông báo về việc khoản nợ đƣợc chuyển nhƣợng cho chủ nợ mới.
Trƣờng hợp khoản nợ không có thỏa thuận trƣớc đó là không đƣợc chuyển nhƣợng,
thì sau khi chủ nợ thông báo về việc chuyển nhƣợng quyền đòi nợ cho chủ thể khác,
ngƣời mắc nợ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chủ nợ mới.
 Hiệu lực của hợp đồng tín dụng và hợp đồng mua bán nợ
Hiệu lực giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng mua bán nợ vừa độc lập vừa

có mối quan hệ lẫn nhau. Hợp đồng mua bán nợ sau khi đƣợc thiết lập, có hiệu lực,
sẽ làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng tín dụng. Trƣờng hợp hợp đồng tín dụng vô
hiệu, sẽ kéo theo sự vô hiệu của hợp đồng mua bán nợ. Nhƣng ngƣợc lại, hợp đồng
mua bán nợ vô hiệu, sẽ không ảnh hƣởng đến hiệu lực của hợp đồng tín dụng.
 Hợp đồng mua bán nợ của các NHTM là hợp đồng thương mại
Tín dụng là một trong những hoạt động chính của ngân hàng, mà hoạt động
ngân hàng mang bản chất là hành vi thƣơng mại do ngân hàng tiến hành. Hợp đồng
mua bán nợ đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở là hợp đồng tín dụng của ngân hàng với
bên vay nợ. Phải có hợp đồng tín dụng thì mới thiết lập đƣợc hợp đồng mua bán nợ.
Hợp đồng tín dụng đƣợc thiết lập dựa trên nhiều mối quan hệ, giữa ngân hàng với
cá nhân, hoặc giữa ngân hàng với tổ chức, pháp nhân khác…
Các ngân hàng hoặc các tổ chức có nhiệm vụ thực hiện mua, bán nợ trực
thuộc TCTD đƣợc thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, đƣợc thực

14


hiện mua, bán nợ đối với các khoản nợ mà TCTD cho khách hàng vay. Các ngân
hàng thực hiện mua, bán nợ với mục đích thu hồi trƣớc hạn các khoản cho vay, hoặc
thông qua mua, bán nợ nhằm giải quyết tình trạng nợ xấu, nợ tồn đọng trong hệ
thống. Các công ty AMC của ngân hàng thực hiện mua, bán nợ với các ngân hàng
khác, với công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của ngân hàng khác nhằm mục tiêu
lợi nhuận. Hợp đồng mua bán nợ của các TCTD tại một số quốc gia trên thế giới
nhƣ Pháp, đƣợc điều chỉnh bởi luật thƣơng mại, và đƣợc các chủ thể tƣ thực hiện
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.2. Điều chỉnh pháp luật đối với hợp đồng mua bán nợ của Ngân hàng
Thƣơng Mại
Trên thế giới, hoạt động mua, bán nợ ra đời rất sớm, cùng với nó là hoạt
động mua, bán nợ của các ngân hàng cũng ra đời và phát triển tƣơng đối hoàn thiện,
tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động này. Đối với nhiều ngân hàng trên

thế giới thì hoạt động mua, bán nợ đƣợc thực hiện ngày càng nhiều, trở thành hoạt
động của ngân hàng bên cạnh hoạt động chính là cho vay truyền thống. Hoạt động
mua, bán nợ có vai trò quan trọng không chỉ đối với các ngân hàng mà còn có vai
trò nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh cho nền kinh tế.
Hoạt động mua, bán nợ là phƣơng thức có nhiều ƣu điểm trong việc giải
quyết vấn đề nợ xấu của các ngân hàng, nhƣng bên cạnh đó nó cũng mang lại tính
rủi ro cao cho các bên tham gia vào giao dịch này. Các bên tiến hành giao dịch mua
bán nợ thông qua hợp đồng mua bán nợ, đây là hình thức pháp lý thể hiện sự thỏa
thuận, thống nhất ý chí của các bên nhằm mục đích chuyển giao quyền chủ nợ. Các
giao dịch mua bán nợ của các NHTM ngày càng diễn ra nhiều hơn trên thực tế, do
đó, nhằm đảm bảo tính pháp lý cho hợp đồng này, cũng nhƣ quyền và nghĩa vụ các
bên… Pháp luật cần có những quy định để các bên hiểu đƣợc bản chất pháp lý của
giao dịch này, lƣờng trƣớc cũng nhƣ hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
Hợp đồng mua bán nợ của các NHTM ở Việt Nam đƣợc điều chỉnh bởi pháp
luật chung là Bộ luật Dân sự 2005, ngoài ra, hợp đồng này liên quan đến tổ chức tài
chính trung gian đặc biệt là ngân hàng, do vậy mà nó không chỉ chịu sự điều chỉnh

15


của pháp luật chuyên ngành là Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 mà còn chịu sự
điều chỉnh của các văn bản pháp luật liên quan khác nhƣ: Luật Doanh nghiệp, Luật
Thƣơng mại, Luật Đất đai, …
Bộ luật Dân sự hiện không có các quy định riêng về hợp đồng mua bán nợ,
mà hợp đồng này đƣợc điều chỉnh dựa trên những quy định thuộc phần chung về
hợp đồng dân sự (Điều 388 đến Điều 427), hợp đồng mua bán tài sản (Điều 449 quy
định về mua bán quyền tài sản).
Để có sự điều chỉnh trực tiếp hoạt động mua, bán nợ của TCTD, một số văn
bản pháp lý cũng đã ra đời. Quyết định số 140/1999/QĐ – NHNN ngày 19/4/1999
ra đời là văn bản đầu tiên có quy định trực tiếp trình tự, thủ tục mua, bán nợ của các

TCTD. Đến năm 2006, Thống đốc NHNN đã ban hành Quy chế mua, bán nợ của
các TCTD kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ – NHNN ngày 21/12/2006 (sau đây
gọi là Quyết định số 59/2006/QĐ – NHNN) thay thế cho Quyết định số 140/1999/QĐ
– NHNN. Và ngày 17/07/2015, Ngân hàng Nhà nƣớc đã ban hành Thông tƣ
09/2015/TT-NHNN Quy định về hoạt động mua, bán nợ của Tổ chức tín dụng, Chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thay thế cho Quyết định 59/2006/QĐ-NHNN (sau đây
gọi là Thông tƣ 09/2015/TT-NHNN), và Thông tƣ này có hiệu lực kể từ ngày
01/09/2015. Việc ban hành Thông tƣ quy định về hoạt động mua, bán nợ thay thế
cho Quyết định, thể hiện sự quan tâm của nhà nƣớc ta về hoạt động mua bán nợ nói
riêng, cũng nhƣ vấn đề giải quyết nợ xấu, và hình thành cơ sở pháp lý cho thị
trƣờng mua bán nợ trong tƣơng lai.
Bên cạnh văn bản điều chỉnh trực tiếp hoạt động mua, bán nợ của TCTD,
còn có những văn bản khác điều chỉnh cho những chủ thể tham gia vào hoạt động
này. Quyết định 150/2001/QĐ – TTg ngày 5/10/2001 về việc thành lập công ty
quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHTM. Quyết định số 1389/2001/QĐNHNN ngày 07/11/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc về việc thành lập Công
ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản trực thuộc các NHTM. Quyết định 109/2003/QĐ –
TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 5/6/2003 về việc thành lập công ty mua, bán nợ
và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp. Và ngày 18/5/2013, Chính Phủ đã ban hành

16


Nghị định số 53/2013/NĐ-CP (Nghị định số 53/2013/NĐ-CP) về việc Thành lập, tổ
chức và hoạt động của Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam và ngày
31/5/2013 Thủ tƣớng Chính phủ ký Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013
(Quyết định số 843/QĐ-TTg) về việc phê duyệt Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống
các tổ chức tín dụng” và Đề án “Thành lập Công ty quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam”. Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
(VAMC) đƣợc thành lập theo Quyết định 1459/QĐ-NHNN ngày 27/6/2013 về việc
thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ

chức tín dụng Việt Nam và công ty này đã chính thức khai trƣơng hoạt động ngày
26/7/2013 nhƣ là một công cụ đặc biệt của Nhà nƣớc để xử lý nhanh nợ xấu, lành
mạnh hóa tài chính, giảm thiểu rủi ro cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và thúc
đẩy tăng trƣởng tín dụng hợp lý cho nền kinh tế.
Trong thời gian qua, việc thực hiện Nghị định số 53/2013/NĐ-CP về hoạt
động của VAMC đã đạt đƣợc một số thành tựu, tuy nhiên cũng phát sinh một số
vƣớng mắc làm ảnh hƣởng đến hoạt động mua bán, xử lý nợ của VAMC. Do vậy,
ngày 31/3/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định 34/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 53/2013/NĐ-CP (Nghị định 34/2015/NĐ-CP). Nghị
định 34/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05/42015 và sửa đổi, bổ sung 9
điều khoản cũ; bổ sung thêm 10 điều khoản mới vào Nghị định 53/2013/NĐ-CP.
Liên quan đến đối tƣợng của hoạt động mua, bán nợ là khoản nợ, do vậy mà
Quyết định của Thống đốc NHNN số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 ban
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là căn cứ để các chủ thể thực hiện hoạt
động mua, bán khoản nợ dễ dàng hơn. Quyết định này đã đƣợc sửa đổi bằng Quyết
định 18/2007/QĐ – NHNN. Và ngày 21/1/2013, Thông tƣ 02/2013/TT- NHNN
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đã thay thế cho Quyết
định 493/2005/QĐ – NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử

17


lý rủi ro tín dụng và Quyết định 18/2007/QĐ – NHNN về sửa đổi, bổ sung Quyết
định 493/2005/QĐ – NHNN, Hà Nội. Thông tƣ này có một số thay đổi quan trọng
sát với thông lệ quốc tế nhƣ phạm vi tài sản có phải phân loại, định giá tài sản bảo
đảm, sử dụng thông tin tín dụng, tiêu chuẩn phân loại nợ,… để bảo đảm góp phần
phản ánh đầy đủ hơn chất lƣợng tài sản của TCTD.

Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ra đời nhằm thể hiện quan điểm của NHNN
trong việc yêu cầu các TCTD phản ánh trung thực hơn chất lƣợng tín dụng và khắc
phục những tồn tại về phân loại nợ theo các quy định cũ. Việc phản ánh chính xác
hơn chất lƣợng tín dụng sẽ giúp NHNN điều hành hệ thống ngân hàng hiệu quả và
phù hợp hơn trong tình hình mới. Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc đƣợc sửa đổi bổ sung bởi Thông tƣ
09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014, về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy
định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân
hàng nƣớc ngoài.
Có thể thấy rằng văn bản pháp luật trực tiếp điều chỉnh hoạt động mua, bán
nợ mới dựa trên Quyết định 59/2006/QĐ – NHNN, nhƣng trên thực tế hoạt động
mua, bán nợ của các TCTD chƣa đƣợc nhiều ngƣời biết đến. Hiện chƣa có quy định
riêng về hợp đồng mua bán nợ, mà dựa trên nguyên tắc và các quy định về hợp
đồng mua bán tài sản tại BLDS năm 2005. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu của thực
tiễn và phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, pháp luật về hợp đồng mua bán nợ phải
đƣợc chủ trọng hoàn thiện hơn nữa.
1.3. Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của các nƣớc trên thế giới về hợp
đồng mua bán nợ
Hoạt động mua, bán nợ không xa lạ tại các quốc gia trên thế giới, xuất phát
từ sự tồn tại lâu đời và phát triển của các hoạt động thƣơng mại, tín dụng ở các quốc
gia này. Đặc biệt, đối với các giao dịch mua bán nợ hình thành từ hoạt động tín
dụng của ngân hàng đƣợc tiến hành giữa các chủ thể và mô hình khác nhau.
Một số quốc gia thành lập các cơ quan xử lý nợ trung ƣơng (của Chính phủ)

18


×