Tải bản đầy đủ (.pdf) (244 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật tạo giống cây mun ở miền bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.18 MB, 244 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------

----------

NGÔ VĂN NHƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TẠO GIỐNG CÂY MUN
(Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte)
Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------

----------

NGÔ VĂN NHƯƠNG



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TẠO GIỐNG CÂY MUN
(Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte)
Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: LÂM SINH
MÃ SỐ: 62620205

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. TS. Lê Xuân Trường
2. PGS. TS. Phạm Đức Tuấn

HÀ NỘI- 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực
và chưa ai công bố trong bất kỳ công trình khác.

Nghiên cứu sinh

ThS. Ngô Văn Nhương



ii

LỜI CẢM ƠN
Công trình này được hoàn thành theo chương trình nghiên cứu sinh trong nước,
hệ chính quy ở Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến các thầy
giáo TS. Lê Xuân Trường và PGS. TS. Phạm Đức Tuấn, với tư cách là người hướng
dẫn đã dành nhiều thời gian quí báu giúp đỡ tác giả hoàn thành luận án.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án, tác giả còn nhận được sự quan
tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của các tập thể: Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam;
Phòng Đào tạo Sau đại học; Khoa Lâm học; Bộ môn Lâm sinh của Trường Đại học
Lâm nghiệp; Bộ môn khoa học gỗ- Viện nghiên cứu Công nghiệp rừng; Phòng Phân
loại thực nghiệm và Đa dạng nguồn Gen Sinh học- Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam;
Phòng thí nghiệm của Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp; Phòng thí nghiệm đất và
môi trường của Viện nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng; Bộ môn Kỹ thuật lâm
sinh của Viện Nghiên cứu Lâm sinh; VQG Cúc Phương- Ninh Bình; KBTTN Ngọc
Sơn- Ngổ Luông- Hòa Bình; KBTTN Na Hang- Tuyên Quang, VQG Phong Nha- Kẻ
Bàng- Quảng Bình, VQG Núi Chúa- Ninh Thuận, xã Cam Thịnh Đông và Cam Thịnh
Tây- Thành phố Cam Ranh- Khánh Hòa, Trường Đại học Hoa Lư- Ninh Bình, Sở
Khoa học và Công nghệ Ninh Bình. Nhân dịp này tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
trước sự quan tâm giúp đỡ quí báu đó.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn- Nguyên Phó hiệu trưởng Trường
Đại học Lâm nghiệp; TS. Hà Văn Huân và TS. Vũ Quang Nam- Viện Công nghệ sinh
học Lâm nghiệp; NCS. Vũ Đình Duy- Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam; TS. Nguyễn Tử
Kim, Ths. Bùi Hữu Thưởng và ThS. Vũ Thị Ngoan- Viện nghiên cứu Công nghiệp
rừng; TS. Phí Hồng Hải- Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam; ThS. Ngô Thị Thanh
Huệ- Viện nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng; ThS. Phan Minh Quang- Viện
Nghiên cứu Lâm sinh; Các cá nhân công tác tại VQG Cúc Phương: ThS. Trương Quang
Bích; ThS. Lê Phương Triều, KS. Nguyễn Minh Tường, KS. Nguyễn Thị Thủy; Các cán

bộ công tác tại KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông: KS. Bùi Bình Yên; KS. Nguyễn Bình
Định; KS. Khổng Văn Quang- KBTTN Na Hang; Các cán bộ công tác tại VQG Núi
Chúa: KS. Nguyễn Trọng Huynh, KS. Nguyễn Ngọc Hân…đã dành nhiều thời gian và
công sức giúp đỡ tác giả hoàn thành luận án.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp và người thân
trong gia đình đã động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành công trình này.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn
Ngô Văn Nhương


iii
141

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. .. .1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... .. .2
3. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................. .. .3
4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. .. .3

5. Giới hạn của đề tài ...................................................................................... .. .3
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................5
1.1. Giới thiệu chung về cây Mun ................................................................... ....5

1.2. Giới thiệu hệ gen sử dụng trong nghiên cứu phân loại phân tử ở thực vật,
một số thành tựu nghiên cứu về đa dạng di truyền và tiến hóa phân tử ............ .. .6
1.2.1. Giới thiệu một số hệ gen sử dụng trong nghiên cứu phân loại phân tử ở
thực vật ....................................................................................................... ....6
1.2.2. Một số thành tựu nghiên cứu về đa dạng di truyền và tiến hóa phân tử ...9
1.3. Trên thế giới............................................................................................. ..13

1.3.1. Nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con từ hạt.......................................... ..13
1.3.2. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng cây thân gỗ ................................... ..14
1.4. Ở Việt Nam.............................................................................................. ..15
1.4.1. Nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con từ hạt.......................................... ..15
1.4.2. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng cây thân gỗ ................................... ..20
1.4.3. Các nghiên cứu về cây Mun............................................................... ..22
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ VẬT LIỆU
NGHIÊN CỨU.....................................................................................................29
2.1. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... ..29
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ ..29
2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây Mun........................... ..29
2.2.2. Nghiên cứu kỹ thuật hạt giống ........................................................... ..30

2.2.3. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con ........................................................ ..30
2.2.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật tạo cây con Mun ở miền Bắc- Việt
Nam ............................................................................................................ ..30
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... ..30
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung......................................................... ..30
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................. ..32


iv
142

2.3.3. Khối lượng công việc đã thực hiện trong đề tài.................................. ..49
2.4. Vật liệu nghiên cứu............................................................................... ..50
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................51
3.1. Một số đặc điểm sinh học của cây Mun.................................................... ..51

3.1.1. Đặc điểm hình thái của Mun .............................................................. ..51

3.1.2. Tình hình phân bố và đặc điểm sinh thái của Mun ............................. ..54
3.1.3. Đặc điểm cấu trúc lâm phần có Mun phân bố .................................... ..65
3.1.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Mun................................................... ..72
3.1.5. Sinh trưởng của Mun ở rừng trồng..................................................... ..74
3.1.6. Đặc điểm vật hậu của Mun ................................................................ ..76
3.1.7. Cấu tạo của gỗ Mun........................................................................... ..78
3.1.8. Mối quan hệ di truyền một số quần thể Mun ở Việt Nam................... ..81
3.2. Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật hạt giống Mun ........................................ ..95
3.2.1. Một số chỉ tiêu gieo ươm của hạt cây Mun ........................................ ..95
3.2.2. Nghiên cứu các điều kiện xử lý nảy mầm của hạt .............................. ..96
3.2.3. Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt Mun...................................... ..97
3.3. Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con Mun ..................................... ..98
3.3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến sinh trưởng của cây Mun giai đoạn
vườn ươm.................................................................................................... ..98
3.3.2. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Mun giai đoạn
vườn ươm.................................................................................................... 109
3.3.3. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng cây Mun giai đoạn
vườn ươm.................................................................................................... 114
3.3.4. Ảnh hưởng của tuổi cây con xuất vườn đến sinh trưởng Mun ở rừng
trồng............................................................................................................ 118
3.4. Bước đầu đề xuất biện pháp kỹ thuật tạo cây con Mun ở miền Bắc- Việt Nam
....................................................................................................................... 123
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 125
Kết luận .......................................................................................................... 125
Tồn tại ............................................................................................................ 126
Kiến nghị ........................................................................................................ 127
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN………………...128
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



v1

TT

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa

1

ARN

Axít ribonucleic

2

cpDNA

Genome lục lạp

3

Cs

Cộng sự

4

CT


Công thức

5

CTTT

Công thức tổ thành

6

DNA

deoxyribonucleic acid

7

D0

Đường kính gốc (cm)

8

D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí cách mặt đất 1,3m (cm)

9

Dt


Đường kính tán (m)

10

Đ- T

Hướng Đông- Tây

11

Hvn

Chiều cao vút ngọn (m)

12

ITS - rDNA

Vùng gen nhân

13

IUCN

14

IV

Giá trị quan trọng (%)


15

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

16

K20

Hàm lượng ka li tổng số (%)

17

N

Hàm lượng đạm tổng số (%)

18

N- B

Hướng Nam Bắc

19

OTC

Ô tiêu chuẩn điển hình


20

P205

Hàm lượng lân tổng số (%)

21

TB

Tế bào

22

rbcL

Vùng gen lục lạp

23

RTN

Rừng tự nhiên

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
Thiên nhiên


vi

2

24

V

Hệ số biến động (%)

25

VQG

Vườn quốc gia

26

VTV

Vườn thực vật

27

X

Giá trị trung bình


vii
3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung
TT Bảng
1
3.1 Vị trí địa lý, địa hình và kiểu rừng Mun phân bố
2
3.2 Đặc điểm khí hậu một số địa điểm có Mun phân bố
3
3.3 Thành phần cơ giới của các phẫu diện đại diện
4
3.4 Đặc tính hóa học của đất có Mun phân bố
5

3.5

6
7

3.6
3.7

8

3.8

9
10
11

3.9

3.10
3.11

Quan hệ giữa Mun với các loài cây ưu thế ở các địa điểm
nghiên cứu
Một số chỉ tiêu về sinh trưởng của lâm phần có Mun phân bố
Khả năng tái sinh tự nhiên của Mun tại các khu vực
nghiên cứu
Sinh trưởng của Mun ở rừng trồng tại VQG Cúc Phương
sau 1 năm theo dõi
Diễn biến các pha vật hậu của Mun
Mật độ, kích thước của mạch và tia gỗ Mun
Khoảng cách di truyền (dưới) và mức độ tương đồng di

Trang
56
57
60
62
67
71
72
74
77
79
84

12

3.12


13

3.13

truyền (trên) giữa các cặp quần thể Mun nghiên cứu
Khoảng cách di truyền (dưới) và mức độ tương đồng di
truyền (trên) giữa các cặp quần thể Mun nghiên cứu
Khối lượng và độ ẩm ban đầu của hạt Mun

14
15
16

3.14
3.15
3.16

Thế nảy mầm của hạt Mun
Khả năng nảy mầm của hạt Mun ở các công thức xử lý
Ảnh hưởng của phương pháp và thời gian bảo quản đến tỷ lệ

96
96
97

17
18
19


3.17
3.18
3.19

nảy mầm của hạt Mun
Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Mun ở các tỷ lệ che sáng
Cấu tạo giải phẫu lá cây con Mun ở các tỷ lệ che sáng
Hàm lượng sắc tố trong lá cây con Mun ở các tỷ lệ che sáng

99
105
107

20

3.20

21

3.21

Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây Mun ở các công thức
hỗn hợp ruột bầu
Một số chỉ tiêu sinh trưởng cây Mun ở các công thức

3.22

tưới nước
Sinh trưởng của Mun sau 1 năm trồng


22

91
95

110
115
120


viii
4

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT

Biểu

Nội dung

Trang

đồ
1

3.1

Các pha vật hậu của Mun

77


2

3.2

Tỷ lệ sống của Mun ở các công thức che sáng

100

3

3.3

Chiều cao cây Mun ở các tỷ lệ che sáng

101

4

3.4

Đường kính cây Mun ở các tỷ lệ che sáng

102

5

3.5

Sinh khối khô cây Mun ở các tỷ lệ che sáng


103

6

3.6

Tỷ lệ sống của Mun ở các công thức hỗn hợp ruột bầu

111

7

3.7

Chiều cao cây Mun ở các công thức hỗn hợp ruột bầu

112

8

3.8.

Đường kính cây Mun ở các công thức hỗn hợp ruột bầu

112

9

3.9


Sinh khối khô cây Mun ở các công thức hỗn hợp ruột bầu

113

10

3.10 Tỷ lệ sống của Mun ở các công thức tưới nước

116

11

3.11 Chiều cao cây Mun ở các công thức tưới nước

117

12

3.12 Đường kính cây Mun ở các công thức tưới nước

117

13

3.13 Sinh khối khô cây Mun ở các công thức tưới nước

118

14


3.14 Tỷ lệ sống của Mun sau 1 năm trồng

121

15

3.15 Sinh trưởng chiều cao của Mun sau 1 năm trồng

122

16

3.16 Sinh trưởng đường kính của Mun sau 1 năm trồng

122


ix
5

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT Hình
1

1.1

Nội dung

Trang


Hệ gen lục lạp của cây Arabidopsis thaliana (Sato et al.,

7

1999)
2

1.2

Sơ đồ vùng gen ITS

9

3

2.1

Sơ đồ nghiên cứu

31

4

2.2

Bản đồ chỉ ra địa điểm thu mẫu loài Mun nghiên cứu

38


5

2.3

Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo dõi nảy mầm của hạt sau khi

44

xử lý
6

2.4

Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng

45

7

2.5

Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu

48

8

2.6

Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của chế độ tưới nước


49

9

3.1

Hình thái cây Mun

51

10

3.2

Hình thái cành cây Mun

52

11

3.3

Hình thái vỏ cây Mun

52

12

3.4


Hình thái lá Mun

53

13

3.5

Hoa Mun

54

14

3.6

Quả Mun

54

15

3.7

Hạt Mun

54

16


3.8

Một số địa điểm có Mun phân bố tự nhiên ở Việt Nam

55

17

3.9

Phẫu diện đất có Mun phân bố ở VQG Cúc Phương

59

18

3.10

Phẫu diện đất nơi trồng Mun thực nghiệm ở VQG Cúc

59

Phương
19

3.11

Mẫu đất ở rừng trồng thực nghiệm VQG Cúc Phương


59


6x

20

3.12 Mẫu đất ở rừng tự nhiên KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông và

59

KBTTN Na Hang
21

3.13

Phẫu đồ rừng ở VQG Cúc Phương- Ninh Bình

68

22

3.14

Phẫu đồ rừng ở KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông- Hòa Bình

69

23


3.15 Phẫu đồ rừng ở KBTTN Na Hang- Tuyên Quang

70

24

3.16

Mun tái sinh tự nhiên từ hạt

74

25

3.17

Mun 1 năm tuổi ở rừng trồng thực nghiệm VQG Cúc

75

Phương
26

3.18 Mun 23 tuổi ở rừng trồng VQG Cúc Phương

27

3.19

28


3.20 Gỗ Mun

78

29

3.21

Mặt cắt ngang gỗ mun

80

30

3.22

Mặt cắt tiếp tuyến gỗ mun

80

31

3.23 Kết quả kiểm tra DNA tổng số (A) và DNA tinh sạch (B)

Mun 6 năm tuổi trồng ở Vườn thực vật VQG Cúc Phương

75
76


82

đại diện của 21 mẫu Mun trên gel agarose 0,8% (từ giếng 1
đến 14 đại diện cho các mẫu Mun)
32

3.24

Sản phẩm PCR đại diện của một số mẫu của loài Mun phân

82

tích với vùng gen nhân ITS-rDNA và gen lục lạp rbcL (B)
điện di trên gel agarose 1,5%. (M: marker phân tử 1 kb, từ
giếng 1 đến 14 đại diện cho các mẫu Mun)
33

3.25 Các nucleotide sai khác trên vùng gen rbcL giữa 7 quần thể

83

Mun ở Việt Nam
34

3.26

Mối quan hệ họ hàng giữa 7 quần thể Mun ở Việt Nam trên
cơ sở phân tích trình tự nucleotide vùng gen rbcL bằng
phương pháp Maximum Parsimony (A) và Maximum
Likelihood (B)


85


7xi

35

3.27

Mối quan hệ họ hàng của các mẫu Mun thu ở Việt Nam với

87

các loài/thứ trong cùng chi lấy trên Genbank trên cơ sở
phân tích trình tự nucleotide vùng gen rbcL bằng phương
pháp Maximum Parsimony (MP).
36

3.28 Các nucleotide sai khác trên vùng gen ITS-rDNA giữa 7

90

quần thể Mun ở Việt Nam
37

3.29

Mối quan hệ họ hàng giữa 7 quần thể Mun ở Việt Nam trên


92

cơ sở phân tích trình tự nucleotide vùng gen ITS-rDNA bằng
phương pháp NJ (Neighbor Joining)
38

3.30

Mối quan hệ họ hàng của các mẫu Mun thu ở Việt Nam với

93

các loài/thứ trong cùng chi lấy trên Genbank trên cơ sở
phân tích trình tự nucleotide vùng gen ITS-rDNA bằng
phương pháp NJ (Neighbor Joining)
39

3.31 Mun 9 tháng tuổi ở tỷ lệ che sáng khác nhau

109

40

3.32 Lát cắt ngang lá Mun

109

41

3.33


Khí khổng ở lá Mun

109

42

3.34

Cây Mun 6 tháng tuổi trồng thử nghiệm sau 10 tháng

120

43

3.35

Cây Mun 9 tháng tuổi trồng thử nghiệm sau 10 tháng

120


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam được coi là nước giàu tài nguyên rừng. Trước kia rừng chiếm 3/4
diện tích lãnh thổ, rừng là nơi hội tụ, sinh tồn của nhiều loài động vật và thực vật.
Nhưng trong nhiều năm qua rừng tự nhiên đã bị thu hẹp về diện tích và giảm sút về
chất lượng. Trước năm 1945 diện tích rừng chiếm khoảng 14,3 triệu hecta, đạt tỷ lệ

che phủ 43% (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2002) [5]. Đến 31/12/2013,
tổng diện tích rừng khoảng 13,9 triệu hecta trong đó có khoảng 10,4 triệu hecta
rừng tự nhiên và hơn 3,5 triệu hecta rừng trồng, tỷ lệ che phủ đạt 39,7% (Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 2014) [6], tỷ lệ giảm như vậy là do cháy rừng, đốt
nương làm rẫy, khai thác lâm sản, chuyển đất rừng sang những mục đích sử dụng
khác…Kết quả đã làm cho nhiều loài cây gỗ quí hiếm, cây bản địa, cây có giá trị
cao về kinh tế bị đe dọa nghiêm trọng và có nguy cơ tuyệt chủng. Vì thế, trồng rừng
là một biện pháp tích cực để bảo tồn những loài cây gỗ có giá trị kinh tế cao, những
loài có nguy cơ tuyệt chủng, đồng thời duy trì độ che phủ của rừng và trở thành nhu
cầu cấp thiết hiện nay (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999) [37].
Việt Nam đã, đang rất chú trọng đến vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên
rừng, trong đó việc nghiên cứu và bảo vệ hệ sinh thái rừng núi đá vôi cũng như
nghiên cứu sinh thái cá thể được đặc biệt quan tâm. Mặt khác việc sử dụng cây bản
địa làm mục đích trồng rừng và làm giàu rừng là một vấn đề lớn đang được ngành
Lâm nghiệp quan tâm. Việc thiếu thông tin về đặc điểm sinh học của loài gây nên
những khó khăn trong việc đề xuất các giải pháp lâm sinh góp phần bảo tồn và phát
triển các loài cây gỗ quý hiếm.
Theo báo cáo tổng kết của VQG Cúc Phương, báo cáo tổng kết của KBTTN
Ngọc Sơn- Ngổ Luông và báo cáo tổng kết của KBTTN Na Hang có rất nhiều loài
cây gỗ quý hiếm, trong đó có cây Mun. Mun (Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte)
thuộc họ thị (Ebenaceae), là loài cây bản địa, đặc hữu của Việt Nam, Mun là cây gỗ
trung bình có giá trị kinh tế cao, thường mọc hỗn loài trong rừng lá rộng thường
xanh. Lõi gỗ Mun khi khô có màu đen bóng, cứng và bền nên khó gia công, là gỗ
quý nên thường được làm đồ mộc gia dụng cao cấp. Quả và lá dùng để nhuộm đen


2

lụa quý. Trước đây loài cây này có phân bố tự nhiên ở nhiều tỉnh trong cả nước như
Ninh Bình, Hòa Bình, Tuyên Quang, Quảng Bình, Khánh Hòa, Ninh Thuận ... Hiện

nay chúng chỉ còn ở một số ít Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên hoặc rừng
cấm. Mun đã và đang bị khai thác rất mạnh, số lượng cá thể và quần thể bị giảm sút
một cách nhanh chóng. Theo các tiêu chí IUCN, 2013 [78] loài Mun (Diospyros
mun A.Chev. ex Lecomte) hiện được xếp ở tình trạng cực kỳ nguy cấp (A1cd). Tại
Việt Nam loài này đã được dẫn trong sách đỏ Việt Nam, 2007 [4] ở mức độ nguy
cấp EN A1c,d, B1 + 2a và được pháp luật bảo vệ (nằm trong gỗ nhóm I). Mun trong
tự nhiên đang bị đe dọa nghiêm trọng và đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cao.
Tuy nhiên, có rất ít công trình nghiên cứu về loài cây quý này, mà đa số chỉ tập
trung nghiên cứu về phân loại hoặc phân bố, đánh giá tài nguyên và bảo tồn loài
mang tính chất chung chung (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 1998) [30], (Lê
Đình Khả, Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1990) [31], (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997) [36],
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999) [37].
Hiện nay, Mun đã được trồng thử nghiệm bằng cây con từ hạt, song hiểu biết
về đặc điểm sinh học của loài cây này còn ít, chưa có quy trình gieo ươm một cách
hệ thống, chưa có hướng dẫn kỹ thuật tạo cây con và kỹ thuật trồng Mun nên chưa
đủ cơ sở khoa học để xây dựng giải pháp kỹ thuật bảo tồn có hiệu quả. Vì vậy,
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật tạo giống cây Mun
(Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc- Việt Nam” góp phần đề xuất kỹ
thuật bảo tồn loài cây này ở miền Bắc nói riêng và ở Việt Nam nói chung, là đề tài
nghiên cứu sinh lựa chọn thực hiện nhằm giải quyết các tồn tại trên.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã bổ sung các thông tin về đặc điểm lâm học, sinh thái học của loài
Mun góp phần cho việc bảo tồn nguồn gen.
Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài đã xác định và xây dựng hướng dẫn kỹ thuật tạo cây con Mun phục
vụ cho trồng rừng.


3


- Những kết quả của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cán
bộ kỹ thuật lâm nghiệp, học sinh, sinh viên, nông dân... trong định hướng phát triển
các loài cây gỗ quý hiếm.
3. Những đóng góp mới của đề tài
- Bổ sung thêm một số thông tin về đặc điểm sinh học của loài Mun như:
Thông qua kết quả nghiên cứu về cấu tạo hiển vi của gỗ ở các địa điểm khác nhau
đã xác định được các mẫu gỗ có cấu tạo tương đối giống nhau; Đã xác định được
mối quan hệ di truyền giữa các quần thể Mun ở miền Bắc là giống nhau và có thể
khẳng định được các quần thể Mun ở Việt Nam có cùng nguồn gốc tiến hóa từ chi
thị (Diospyros). Qua đó, cũng đã xác định được kiểu gen của loài Mun và gửi 42
trình tự nucleotide lên ngân hàng gen (Genbank) thế giới.
- Bổ sung, hoàn thiện kỹ thuật tạo cây con Mun ở vườn ươm và trồng thử
nghiệm cây Mun ở các giai đoạn tuổi xuất vườn khác nhau (3 tháng, 6 tháng, 9
tháng) đã xác định được tuổi cây con xuất vườn tốt hơn cả là cây con xuất vườn 9
tháng tuổi.
4. Đối tượng nghiên cứu
Mun ở rừng tự nhiên, rừng trồng ở vườn thực vật, rừng trồng thử nghiệm và
cây con vườn ươm.
5. Giới hạn của đề tài
5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cơ bản có liên quan trực
tiếp đến sinh trưởng của Mun như hình thái, phân bố, vật hậu, cấu trúc tổ thành,
mối quan hệ giữa Mun với một số loài cây khác, tái sinh tự nhiên và khả năng sinh
trưởng ở rừng trồng làm cơ sở định hướng cho kỹ thuật gây trồng loài cây này.
- “Tạo giống” trong đề tài này chỉ là việc tạo cây con từ hạt; nghiên cứu đặc
điểm sinh học của Mun thực hiện tại một số địa điểm ở miền Bắc; nghiên cứu mối
quan hệ di truyền giữa các quần thể Mun thực hiện tại một số địa điểm ở Việt Nam.
5.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Các nghiên cứu thực địa của đề tài chủ yếu được tiến hành tại VQG Cúc

Phương- Ninh Bình, KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông- Hòa Bình, KBTTN Na


4

Hang- Tuyên Quang. Ngoài ra, nội dung nghiên cứu mối quan hệ di truyền một số
quần thể Mun còn được thực hiện ở một số khu vực như: VQG Phong Nha- Kẻ
Bàng, Quảng Bình; VQG Núi Chúa- Ninh Thuận; xã Cam Thịnh Đông và Cam
Thịnh Tây thuộc Thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.
5.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Các thí nghiệm tạo cây con ở vườn ươm được theo dõi từ khi cấy cây vào
bầu đến lúc cây 9 tháng tuổi. Thí nghiệm ở rừng trồng thử nghiệm được theo dõi
sau khi trồng 12 tháng.


5

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu chung về cây Mun
1.1.1. Đặc điểm phân loại
Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên, 2003 [10], Trần Hợp, 2002 [25],
Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999 [37], Nguyễn Tiến Bân, 2003 [2], Vũ Văn Dũng,1987
[13], Le Comte H (1908- 1942) [82]... , Mun còn có tên là Mun sừng, Mung, Mun
đen,...Phân loại theo hệ thống Takhtajan, Mun có tên khoa học là Diospyros
mun A.Chev. ex Lecomte, thuộc họ Thị (Ebenaceae), bộ Thị (Ebenales), lớp cây hai
lá mầm (Magnoliopsida), ngành thực vật hạt kín (Magnoliophyta).
Họ thị (Ebenaceae) là một họ thực vật có hoa, nó bao gồm các loài cây như
Hồng, Thị, Cậy, Mun. Họ này có khoảng 548 loài cây gỗ và cây bụi thuộc các chi là
Diospyros, Euclea, Lissocarpa và Royena. Các loài phần lớn là cây thường xanh và

có nguồn gốc ở khu vực nhiệt đới hay cận nhiệt đới, chỉ một số ít các loài cây lá
sớm rụng có nguồn gốc ở khu vực ôn đới, đài hoa bền vững trên quả là đặc trưng
của họ này, chi thị (Diospyros) là một chi có từ khoảng 450-500 loài, có sự phân bố
rộng khắp vùng nhiệt đới, với sự đa dạng lớn nhất về các loài trong khu vực
Indomalaya, ở Việt Nam họ Thị có 1 chi Diospyros khoảng 60 loài. Chi này bao
gồm một số loài có giá trị thương mại quan trọng hoặc là để lấy quả ăn (bao gồm
các loài Hồng, Thị, Cậy như Diospyros kaki và Diospyros virginiana) hoặc là để lấy
gỗ. Có hai nhóm gỗ có giá trị thương mại là gỗ mun trơn: loại gỗ mun đen thuần túy
(đáng chú ý là Diospyros ebenum, Diospyros mun...) và gỗ mun sọc (mun vàng hay
mun Macassar - Diospyros celebica). Trong đó, Diospyros mun là loài rất có giá trị
nên đã bị khai thác nhiều, làm cho số lượng Mun tồn tại trong tự nhiên suy giảm
nhanh chóng.
1.1.2. Đặc điểm thực vật học
Mun là cây gỗ trung bình, rụng lá, cao 7–18 m, đường kính đến 0,3 m hay
hơn, cành nhánh nhẵn, tán rậm. Vỏ ngoài đen, nứt dọc nông. Lá đơn mềm, mọc cách,
hình trứng nhọn, gân giữa và gân bên nổi rõ, dài 5,5-6,5 cm; rộng 2-2,2 cm, khi khô


6

có màu đen. Hoa nhỏ, màu vàng đơn tính; hoa đực mọc thành xim 3-5 hoa ở nách lá,
hoa cái mọc đơn độc. Hoa đực có đài hợp, hình cốc ngắn, ở phần trên chia thành 4
thùy, màu lục. Tràng hợp thành ống, dài 5 mm, ở trên chia thành 4 thùy màu vàng.
Nhị 8; bao phấn hình mũi dùi, dài khoảng 3 mm. Quả hình cầu nhỏ, đường kính 1,5–
2 cm màu xanh nhẵn, khô màu đen, vỏ dày, mang đài tồn tại xẻ 4 thuỳ. Mùa hoa Mun
thường vào tháng 7. Mun tái sinh bằng hạt và chồi rễ ở gần gốc. Mun là loài cây ưa
sáng, mọc chậm, sống lâu (Phạm Hoàng Hộ, 1999) [22].
1.1.3. Đặc điểm sinh thái
Cũng theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên, 2003 [10], Trần Hợp, 2002 [25],
Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999 [37], Nguyễn Tiến Bân, 2003 [2], Vũ Văn Dũng,1987

[13], Le Comte H (1922- 1933) [82], cây Mun mọc rải rác hay thành từng đám trong
trảng cây bụi cao rậm, chịu hạn ở vùng núi đá vôi dưới 800m. Đây là loài đặc hữu
của Việt Nam, đã phát hiện mun tại Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hòa
Bình, Ninh Bình, Quảng Bình, Khánh Hòa, Ninh Thuận,...Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường, 2007 [4].
1.2. Giới thiệu hệ gen sử dụng trong nghiên cứu phân loại phân tử ở thực vật,
một số thành tựu nghiên cứu về đa dạng di truyền và tiến hóa phân tử
1.2.1. Giới thiệu một số hệ gen sử dụng trong nghiên cứu phân loại phân tử ở
thực vật
Nghiên cứu giải mã một số vùng gen bảo thủ cho mục đích phân loại, nhận
dạng một số nguồn gen quý là hướng nghiên cứu được phát triển mạnh trên thế giới
trong những năm gần đây. Cơ sở của phương pháp này là dựa trên kỹ thuật phân
tích DNA còn được gọi là “dấu vân DNA- DNA fingerprint”. Ứng dụng hướng
nghiên cứu này giúp nhận biết ranh giới các loài (giám định gen); đánh giá sự phát
sinh chủng loại giữa các loài (tiến hóa loài) (Hillils et al., 1996) [74]. Phương pháp
được xây dựng dựa trên thành phần và cấu trúc của các vùng gen đặc hữu của các
taxon sinh vật, tập trung vào hai vùng gen chính là gen nhân (ITS) và vùng gen lục
lạp (cpDNA), nên có hiệu quả cao trong việc định loại và giám định loài. Với các
giá trị khoa học nêu trên, đến nay việc xác định trình tự nucleotide vùng gen đặc


7

trưng đang là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà nghiên cứu trong việc phát hiện
các loài mới, giải quyết các mối nghi ngờ về vị trí phân loại, đánh giá đầy đủ về tính
đa dạng di truyền, quan hệ chủng loại và mức độ tiến hoá của nhiều loài động thực
vật và vi sinh vật. Hiện nay, ở Việt Nam hướng nghiên cứu này đang được sử dụng
trong nghiên cứu phân loại, định loại, tiến hóa,… trên nhiều đối tượng sinh vật ở
Viện Công nghệ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Bảo tàng Thiên
nhiên Việt Nam,…

1.2.1.1. Một số vùng gen thuộc hệ gen lục lạp
Hệ gen lục lạp (cpDNA) là một phân tử DNA vòng, sợi đơn, mỗi gen thường
không lặp lại, có kích thước từ 120 kb - 220 kb. Không giống như các gen nhân, các
gen lục lạp chỉ mã hoá các protein cần thiết cho chức năng quang hợp. Hệ gen lục
lạp thường được sử dụng cho nghiên cứu phân loại ở thực vật do đặc tính di truyền
theo dòng mẹ, không bị tái tổ hợp di truyền cho thế hệ sau và rất bảo thủ (Sato et al.,
1999) [100].

Vùng
gen
nghiên
cứu

Hình 1.1. Hệ gen lục lạp của cây Arabidopsis thaliana (Sato et al., 1999)
Hệ gen lục lạp được đánh giá là sự tích lũy các đột biến theo thời gian, nên
phản ánh đúng mức độ tiến hóa của loài. Các gen lục lạp có tốc độ đột biến thấp hơn
từ 4 - 5 lần so với gen trong nhân, nhưng nhanh hơn khoảng ba lần so với DNA ty
thể thực vật và thường xuyên được sử dụng trong nghiên cứu phân loại. Hiện nay,
các vùng gen matK, trnL-trnF, vùng đệm psbA-trnH, rpoC2…hay được sử dụng


8

trong nghiên cứu hệ thống học phân tử thực vật. Tất cả các gen thuộc hệ gen lục lạp
thường có mức độ biến đổi không lớn hơn 2% giữa các loài lân cận.
Vùng đệm psbA - trnH: Vùng này có kích thước xấp xỉ 450 bp, xác suất
nhân bản thành công rất cao (100% với các loài đã được nghiên cứu). Mức độ khác
biệt trình tự nucleotide giữa các loài trung bình là 1,24% và sự khác biệt bên trong
loài rất thấp từ 0 – 0,08% (Son et al., 2010) [104].
Gen matK: cùng với vùng đệm psbA - trnH đã được đề xuất làm DNA


barcode cho nhóm thực vật có hoa. Kết quả sử dụng gen matK cho phân loại
đã thu được sự tương đồng rất cao với phân loại hình thái và cho giá trị
bootstrap từ 92 – 100% (Mort et al., 2001) [89].
Gen trnL: Gen này được sử dụng nhiều trong nghiên cứu phân loại phân tử
(Kress et al., 2005, Mort et al., 2005) [80], [91]. Các kết quả thu được trong các
nghiên cứu nguồn gốc phát sinh loài sử dụng gen trnL cho thấy đây là một vùng
DNA hữu ích cho phân loại.
Vùng rpoC (RNA polymerase) mã hoá cho protein trong quá trình quang
hợp. Có ít nhất hai loại RNA polymerase khác nhau ở lục lạp. Một loại liên kết chặt
với cpDNA tham gia vào tổng hợp các RNA ribosome. Một loại RNA polymerase
khác có cấu trúc phức tạp hơn và có từ 7 đến 14 polynucleotide, tuy nhiên điểm
khởi động sao mã chính xác gần vùng khởi động của lục lạp chưa được xác định.
Ngoài các locus được nêu trên, các vùng gen rbcL, vùng đệm trnL-trnF,
trnT-trnL,... thuộc hệ gen lục lạp cũng thường được sử dụng cho nghiên cứu phân
loại, tiến hóa,... Việc sử dụng mỗi vùng gen cho những ưu nhược điểm khác nhau,
kết quả phân loại sẽ chính xác hơn khi phân tích tổ hợp nhiều gen.
1.2.1.2. Vùng gen nhân (ITS)
Vùng gen ITS (internal transcribed spacer) của gen mã hoá cho ribosome
nhân gồm các đơn vị gen 18S; 5,8S và 26S (hình 1.2). Giữa các đơn vị gen có các
đoạn ITS-1 và ITS-2, các thành phần này tạo thành một nhóm gen cơ bản. Các
nhóm gen như vậy lặp lại liên tục trong hàng nghìn bản sao trong hệ gen nhân và
chúng được ngăn cách bởi vùng NTS (nontranscribed spacer).


9

Hình 1.2. Sơ đồ vùng gen ITS
Trong các nghiên cứu phân loại thực vật, vùng ITS là locus được xác định trình tự
phổ biến nhất và được kiến nghị làm vùng DNA barcode cho thực vật (Mort M.

E. 2002, Alvarez, 2003; Baldwin, 1995) [90], [64], [65]. Ở mức độ loài, vùng ITS
có mức độ đa dạng cao (khoảng 13,6% giữa các loài gần gũi), nhưng lại có mức độ
biến đổi thấp bên trong loài (Baldwwin et al., 1995) [65]. Với sự hiện diện của trên
884.000 trình tự ITS được công bố trên ngân hàng Genbank năm 2014 đây là nguồn
tư liệu có giá trị, mở ra những triển vọng lớn cho nghiên cứu phân loại và giám
định.
1.2.2. Một số thành tựu nghiên cứu về đa dạng di truyền và tiến hóa phân tử
Kỹ thuật giải trình tự gen với đặc tính ổn định, có độ chính xác cao hiện đã
được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu phân loại, đa dạng di truyền và phát sinh hệ
thống của một số loài thực vật ở Việt Nam như phân tích mối quan hệ di truyền của
các loài ở chi thị (Diospyros) sử dụng đoạn gen ITS-rDNA (Keizo et al., 2008) [79],
(Yonemori et al., 1998) [116], (Choi, 2003) [68]. Sau khi nghiên cứu đặc điểm di
truyền của Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris) và Bách xanh núi đất (C.
macrolepis) sử dụng một phần đoạn gen ITS1-rDNA đã đề nghị Calocedrus
rupestris là một thứ của Calocedrus macrolepis, Calocedrus macrolepis var.
rupestris (Nguyễn Minh Tâm và Nguyễn Thị Phương Trang, 2012) [92]. Nhóm
nghiên cứu mã vạch thực vật của Trung Quốc sau khi nghiên cứu các vùng gen
rbcL, matK, trnH-psbA, ITS của 6286 cá thể thực vật thuộc 1757 loài, 141 chi, 75
họ, 42 bộ đã đi đến kết luận là cặp chỉ thị matK + ITS có khả năng phân loại cao
hơn, đến 75,3% số loài (China et al, 2011 ) [67]. Sau khi nghiên cứu các vùng gen


10

atpF-atpH, psbA-trnH, psbK-psbI, psbM-trnD, matK, rps16, rpoB, rpoC1, rbcL,
ITS và nad1 của 33 quần thể Panax bipinnatifidus, 5 quần thể P. japonicus, 2 quần
thể P. stipuleanatus, 2 quần thể P. trifolius và các quần thể của P. gingseng, P.
notogingseng, P. pseudogingseng, P. quinquefolius đã chỉ ra rằng vùng gen ITS có
mức độ đa dạng di truyền cao hơn, có khả năng phân biệt loài đến 87,5% và dưới
loài là 84,21% (Zuo et al., 2011) [117].

Phân tích gen lục lạp và ITS, kết hợp với đặc điểm hình thái các tác giả đã
chỉ ra chi Callitropsis hình thành một nhánh tiến hoá riêng (Little et al., 2004) [86],
(Xiang, 2005) [112]. Kết hợp các đặc điểm giải phẫu, sinh hoá, hình thái vi cấu trúc,
đặc điểm của cơ quan sinh sản và đặc điểm hình thái thực vật cùng với dẫn liệu sinh
học phân tử, vùng gen matK, NEEDLY intro2, ITS, rbcL và trnl đã xây dựng mối
quan hệ tiến hoá trong họ phụ Cupressoidae. Các chi Callitropsis, Cupressus và
Juniperus hình thành một nhánh tiến hoá đơn. Loài thuộc thế giới cũ của chi
Cupressus là chị em của Juniperus. Chi Callitropsis và 16 loài thuộc thế giới mới
của Cupressus được xác định là nhóm chi em của các loài thuộc thế giới mới của
nhánh tiến hoá với 2 chi Cupressus và Juniperus (Little, 2006) [87]. Sử dụng vùng
gen 18S để xác định mối quan hệ tiến hoá của 6 chi thuộc họ hoàng đàn
Cupressaceae ở Việt Nam, dẫn liệu chỉ ra 2 nhánh tiến hoá có quan hệ mật thiết với
nhau,

Xanthocyparis

vietnamesis/Cupressus

tonkinensis



Fokienia

hodginsii/Cupressus rupestris/Cupressus formasana. Xanthocyparis noothatensis có
quan hệ gần gũi với loài thuộc chi Cupressus. Fokienia hodginsii cùng nhánh tiến
hoá với chi Calocedrus (Nguyễn Minh Tâm và cs, 2012) [92].
Gần đây, việc ứng dụng các kỹ thuật sinh học phân tử trong nghiên cứu đa
dạng di truyền, phân loại và nhận dạng mẫu sinh vật ở Việt Nam cũng đã đạt được
nhiều kết quả có giá trị. Những nghiên cứu về lĩnh vực này ở Việt Nam còn rất hạn

chế và tản mạn. Một số nghiên cứu cụ thể như sau:
Theo Nguyễn Minh Tâm và cs, 2012 [92] đã giải mã trình tự gen 18S và cho
phép giải quyết vấn đề tồn tại về taxol của Sa mộc dầu (Cunninghamia lanceolata
var. konishii); Vũ Đình Duy và cs, 2011 [72] đã giải mã vùng gen rpoC1, gen rbcL


11

và gen matL để nghiên cứu mối quan hệ di truyền của 15 loài lá kim thuộc lớp
Thông (Thủy tùng, Thông đỏ bắc, Bách xanh núi đá, Bách xanh núi đất, Hồng tùng,
Thông Pà cò, Thông tre lá dài, Thông Đà Lạt, Thông nàng, Thông tre lá ngắn,
Thông ba lá, Kim giao nam, Kim giao bắc, Dẻ tùng vân nam và Thông đỏ nam) và
đã chỉ ra mối quan hệ gần gũi của các loài (trong số 15 loài có 5 loài có ở Tây
Nguyên là Thông Đà Lạt, Bách xanh, Thông nước, Thông đỏ Nam, Thông nàng và
kim giao núi đất).
Một số công trình nghiên cứu khác cũng có thể kể đến như sử dụng chỉ thị
thị RAPD, ISSR và cpSSR để nghiên cứu mối quan hệ di truyền cho Pơ mu, Bách
xanh và một số loài thuộc chi trắc Dabergia (Đinh Thị Phòng, 2009) [43], (Vũ Thị
Thu Hiền và cs, 2009, 2011) [17], [18]. Nghiên cứu về đa dạng di truyền một số
loài cây họ dầu Dipterocarpaceae dựa trên đa hình DNA genome và lục lạp
Nguyễn Đức Thành và cs [49].
Trong kết quả nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây rừng của Nguyễn Hoàng
Nghĩa đã xác định được tính đa dạng di truyền cây họ dầu như sau: Cây họ dầu rất
đa dạng về di truyền, Hệ số tương đồng di truyền phần lớn dưới 0,5, thậm chí dưới
0,25. Có thể thấy phần lớn các loài trong mỗi chi phân bố khá tập trung và có mối
quan hệ di truyền gần nhau. Chi dầu (Dipterocarpus) gồm bốn loài (dầu nước, dầu
trà beng, dầu song nàng và dầu đọt tím) nằm trong một phân nhóm, Chi Hopea gồm
Sao lá hình tim, Săng đào, Sao đen, Sao mạng Cà Ná cũng nằm trong một phân
nhóm, Chi Shorea gồm Cà chít, Sến mí và Cẩm liên trong đó Cà chít và Cẩm liên
nằm cùng phân nhóm với Hopea, riêng Sến mí có quan hệ di truyền xa với các loài

khác của Shorea và Hopea. Trong hai chi Anisoptera (vên vên) và Parashorea (chò
chỉ) thì chò chỉ nằm cùng nhóm với Shorea còn vên vên thì cách biệt hẳn. Đối với
chi Vatica (gồm Táu mật, Táu trắng, Táu duyên hải và Táu ngâu) thì Táu duyên hải
và Táu ngâu có quan hệ di truyền rất xa với các loài khác trong họ dầu; Táu mật và
Táu trắng có quan hệ di truyền gần hơn, đặc biệt là đối với các loài thuộc chi
Dipterocarpus. Nhìn chung các cây họ dầu được nghiên cứu có mối quan hệ di
truyền khá xa nhau, mức độ tương đồng di truyền giữa các chi và các loài trong một


12

chi khá thấp chứng tỏ mức độ đa dạng di truyền cao, đây là những nguồn gen phong
phú của cây họ dầu ở nước ta (Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông
thôn 20 năm đổi mới, 2005) [32].
Như vậy, những kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở khoa học quan trọng cho
công tác bảo tồn nguồn gen và duy trì tiến hoá của một số loài quý hiếm ở nước ta.
Để có chiến lược bảo tồn loài hữu hiệu hơn, chúng ta cần phải có thêm nhiều thông
tin về lĩnh vực này. Đến nay có thể nói, các dẫn liệu về đa dạng nguồn gen di
truyền, các trình tự nucleotide đặc trưng cho loài cũng như thành phần hóa học và
các hoạt chất sinh học cho một số loài trong chi thị (Diospyros), đặc biệt là loài
Diospyros mun có giá trị dược liệu cao và có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam hầu
như chưa được nghiên cứu hoặc rất hạn chế nên cần được quan tâm nghiên cứu để
có kế hoạch bảo tồn cũng như khai thác nguồn tài nguyên quý giá này.
Hiện nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về tiến
hóa phân tử hay cấu trúc di truyền quần thể của loài Mun ở Việt Nam mà đa số chỉ
tập trung nghiên cứu về phân loại hoặc phân bố, đánh giá tài nguyên và bảo tồn loài
mang tính chung chung (Lê Đình Khả, Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1990; Lê Đình Khả,
Dương Mộng Hùng, 1998; Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997, 1999) [31], [30], [36], [37].
Cho đến nay, kỹ thuật giải trình tự gen với đặc tính ổn định, có độ chính xác
cao đang được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu phân loại, đa dạng di truyền và

phát sinh hệ thống của một số loài thực vật. Ở thực vật vùng gen nhân và một số
vùng gen lục lạp là những vùng gen được sử dụng trong nhiều nghiên cứu ở mức độ
di truyền của hệ thống phân loại thực vật (Baldwin et al., 1995) [65]. So với gen
nhân thì các gen lục lạp có mức độ bảo thủ hơn bởi việc thay thế chỉ một vài
nucleotide (Sang et al., 1997; Yang et al., 2007; 2008; 2010) [100], [113], [114],
[115]. Xác định trình tự nucleotide một số vùng gen nhân (ITS) và lục lạp (matK,
rbcL, psbA-trnH) đang được ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu mối quan hệ
chủng loại (phylogeny) và là công cụ có hiệu quả cao trong phân loại (taxonomy),
nhận dạng (identity) loài ở nhiều đối tượng sinh vật (Yang et al., 2007; 2008; 2010)
113], [114], [115]. Ngay ở chi thị (Diospyros), cũng có khá nhiều công bố về mối


×