Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hướng dẫn quy trình, thủ tục kết nạp đảng và chuyển sinh hoạt đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.02 KB, 72 trang )

ĐOÀN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BCH ĐOÀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
*********
Số: 01 HD/ĐTN

Hà nội, ngày 15 tháng 4 năm 2013

HƯỚNG DẪN
Quy trình, thủ tục kết nạp Đảng và chuyển sinh hoạt Đảng
Để giúp các tổ chức cơ sở đảng làm tốt nghiệp vụ công tác Đảng, BCH Đoàn
Thanh niên trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội tập hợp các văn bản
quy định, hướng dẫn của Trung ương, Thành ủy Hà Nội và Đảng ủy Đại học Quốc gia
Hà Nội, Đảng ủy Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN về công tác Đảng, ban hành
“Hướng dẫn quy trình, thủ tục kết nạp Đảng và chuyển sinh hoạt Đảng”.
Phần I: Kết nạp đảng viên và công nhận đảng viên chính thức
I. Kết nạp đảng viên
1. Tiêu chuẩn chung (Điểm 2, Điều 1, Điều lệ Đảng)
- Là công dân Việt Nam, tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ
18 tuổi trở lên (tính theo tháng); thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở
đảng;
- Có nhận thức và động cơ phấn đấu vào Đảng đúng đắn;
- Lập trường, quan điểm vững vàng, kiên định mục tiêu lý tưởng của Đảng; chấp
hành nghiêm chỉnh đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; chấp
hành tốt nội quy, quy chế của đơn vị;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, được tập thể tín nhiệm;
- Gương mẫu trong học tập, rèn luyện, công tác;
- Tích cực tham gia các hoạt động của đoàn thể;
- Lý lịch rõ ràng, không vi phạm các điều kiện do Trung ương quy định, đã được
thẩm tra xác minh;



- Về trình độ học vấn: Người vào Đảng nói chung phải có bằng tốt nghiệp trung
học cơ sở hoặc tương đương trở lên;
- Phải có giấy chứng nhận học lớp “Bồi dưỡng nhận thức về Đảng” và tự nguyện
viết đơn xin vào Đảng.
2. Kết nạp Đảng trong sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh
1). Tiêu chuẩn:
Ngoài các tiêu chuẩn chung nêu trên, sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu
sinh được kết nạp Đảng cần đảm bảo thêm các tiêu chuẩn sau:
- Đối với sinh viên: Có quá trình phấn đấu từ những năm thứ nhất, thứ hai liên tục
và đến năm thứ ba mới xem xét, kết nạp; có điểm trung bình chung các học kỳ từ loại
giỏi trở lên; trường hợp đạt từ loại khá thì phải là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn và cán bộ Hội
sinh viên có nhiều thành tích trong hoạt động lớp, đoàn thể;
- Đối với học viên cao học và nghiên cứu sinh (là sinh viên học chuyển tiếp): Tính
liên tục thời gian phấn đấu ít nhất từ 2 - 3 năm học trước đó; có điểm thi các môn từ 7,0
điểm trở lên;
- Đối với học viên cao học và nghiên cứu sinh (hệ tập trung, chuyên tu): Chỉ xem
xét kết nạp những sinh viên, học viên cao học đã học ở trường ít nhất từ 1 năm trở lên.
2). Chỉ tiêu kết nạp Đảng hàng năm trong sinh viên (Quyết định số 254-QĐ/TCĐU ngày
30/10/2006 của Đảng ủy Đại học Ngoại ngữ- Quốc gia Hà Nội):
- Chi bộ khoa Sư phạm tiếng Anh:

07 đồng chí/1 năm

- Chi bộ khoa NNVHCNNTA

02 đồng chí /1 năm

- Chi bộ khoa


20 đồng chí /1 năm

- Chi bộ khoa:

08 đồng chí /1 năm

- Chi bộ khoa:

10 đồng chí /1 năm

- Chi bộ khoa

06 đồng chí /1 năm

- Chi bộ khoa

03 đồng chí /1 năm

- Chi bộ khoa

01 đồng chí /1 năm

3. Tuổi đời và trình độ học vấn của người vào Đảng trong trường hợp đặc biệt
(Điểm 1, Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW)
Những người trên 60 tuổi (tính theo năm) vào Đảng phải có đủ sức khỏe và thực sự
có uy tín, đang công tác ở cơ sở nơi chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên hoặc có


yêu cầu đặc biệt phải được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng
văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.

4. Kết nạp đảng viên trong một số trường hợp cụ thể
1). Về việc kết nạp lại người vào Đảng: (Điểm 5, Quy định số 23-QĐ/TW ngày
31/10/2006 của Bộ Chính trị):
- Có đủ tiêu chuẩn và điều kiện của người vào Đảng theo quy định.
- Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp lại người vào Đảng:
+ Người bị khai trừ, xóa tên, cho ra khỏi Đảng đã có thời gian ít nhất 36 tháng, kể
từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định.
+ Người bị án hình sự ít nghiêm trọng (bị phạt 3 năm tù trở xuống) đã có thời
gian ít nhất 60 tháng, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định xóa án tích.
+ Tự làm đơn xin kết nạp lại; phải được Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội đồng ý
bằng văn bản, Thường vụ Đảng ủy Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) xem xét,
quyết định.
- Chỉ kết nạp lại một lần.
- Những đảng viên được kết nạp lại phải trải qua thời gian dự bị 12 tháng.
- Tuổi đảng của đảng viên được kết nạp lại tính từ ngày đảng viên đó được công
nhận là đảng viên chính thức lần đầu, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng và
thời gian dự bị của lần kết nạp lại (trường hợp đặc biệt do Ban Bí thư xem xét, quyết
định).
* Đối tượng không xem xét kết nạp lại: Không xem xét, kết nạp lại những
người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: Vi phạm lịch sử chính trị và chính trị hiện nay
theo quy định của Bộ Chính trị; tự bỏ sinh hoạt đảng; làm đơn xin ra khỏi Đảng (trừ
trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng;
bị phạt tù vì tội tham nhũng; bị án hình sự từ mức nghiêm trọng trở lên.
2). Kết nạp vào Đảng đối với người có đạo: (Quy định số 123-QĐ/TW ngày 28/9/2004
của Bộ Chính trị khóa IX và Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW ngày 08/4/2005 của Ban Tổ
chức Trung ương):
a). Chỉ xem xét, kết nạp quần chúng ưu tú là người có đạo (Tín đồ ưu tú) vào Đảng
khi có đủ các điều kiện sau:



- Là tín đồ trong các tôn giáo được Nhà nước công nhận (phụ lục 1). Những người
là tín đồ hoặc tự nhận là tín đồ trong các tôn giáo chưa được Nhà nước công nhận thì
không thuộc diện xem xét, kết nạp vào Đảng.
- Có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để kết nạp vào Đảng theo quy định, trong đó cần xem
xét kỹ các nội dung sau:
+ Qua thực tiễn hoạt động chứng tỏ người xin vào Đảng thực sự ưu tú, có khả năng
thuyết phục và vận động quần chúng thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, được cán bộ, đảng viên, quần chúng có đạo và không có đạo ở nơi
công tác, nơi cư trú tín nhiệm; có khả năng hoàn thành nhiệm
vụ đảng viên theo quy định tại Điều 2, Điều lệ Đảng.
+ Đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận người xin vào Đảng không vi phạm lịch
sử chính trị và chính trị hiện hành theo Quy định số 57-QĐ/TW ngày
03/5/2007 của Bộ Chính trị “Một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng”.
b). Nguyên tắc, thủ tục:
- Đối với tín đồ: Thực hiện theo các nguyên tắc, thủ tục xét kết nạp và công nhận
đảng viên chính thức theo Quy định số 23-QĐ/TW ngày 31/10/2006 của Bộ Chính trị và
Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW ngày 29/12/2006 của Ban Tổ chức Trung ương.
- Đối với nhà tu hành; chức sắc, chức việc; lãnh đạo các hội đoàn tôn giáo:
+ Các tổ chức cơ sở đảng (TCCS) trực thuộc ĐHQGHN: Làm thủ tục xét, đề nghị
kết nạp hoặc chuyển đảng chính thức cho người vào Đảng thuộc đối tượng này nhưng
không trực tiếp ra quyết định.
+ Đối với Đảng ủy ĐHQGHN: Ban Thường vụ làm văn bản xin ý kiến Ban
Thường vụ Thành ủy Hà Nội kèm theo hồ sơ kết nạp đảng viên. Sau khi nhận được văn
bản trả lời đồng ý của Thành ủy Hà Nội, Thường vụ Đảng ủy ĐHQGHN ra quyết định
kết nạp.
3). Kết nạp Đảng đối với người có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài (Quy định số
127- QĐ/TW ngày 03/11/2004 của Ban Bí thư và Hướng dẫn số 41-HD/BTCTW ngày
13/4/2005 của Ban Tổ chức Trung ương):
a). Chỉ xem xét, kết nạp vào Đảng những người là công dân Việt Nam đã kết hôn
với người nước ngoài vào Đảng khi:

- Có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình VN.


- Người nước ngoài đó phải có lý lịch bản thân rõ ràng; không hoạt động phạm tội
nghiêm trọng đã được cơ quan pháp luật của Nhà nước Việt Nam và Nhà nước của
người nước ngoài xác nhận; không có thái độ hoặc hoạt động chống ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Người vào Đảng có đủ tiêu chuẩn, điều kiện kết nạp theo quy định chung, trong
đó cần xem xét các nội dung:
+ Qua thực tiễn hoạt động chứng tỏ người xin vào Đảng thực sự ưu tú; được cán
bộ, đảng viên và quần chúng nơi công tác, nơi cư trú tín nhiệm; có khả năng hoàn thành
nhiệm vụ đảng viên theo quy định tại Điều 2, Điều lệ Đảng.
+ Đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận người xin vào Đảng không vi phạm lịch
sử chính trị và chính trị hiện hành theo Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03/5/2007 của Bộ
Chính trị “Một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng”.
b). Nguyên tắc, thủ tục:
- Thực hiện đúng các nguyên tắc, thủ tục xét kết nạp và công nhận đảng viên chính
thức theo quy định Điều lệ Đảng, Quy định số 23-QĐ/TW ngày 31/10/2006 của Bộ
Chính trị và Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW ngày 29/12/2006 của Ban Tổ chức Trung
ương.
- Phải do Ban Thường vụ Đảng ủy ĐHQGHN xem xét, quyết định kết nạp người
đã có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài vào Đảng. Đảng ủy cơ sở được ủy quyền
quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên không được thực hiện quyền này. Trường hợp
còn vướng mắc (như còn ý kiến khác nhau về lịch sử chính trị của người nước ngoài mà
người xin vào đảng đã kết hôn; về tiêu chuẩn, điều kiện…của người xin vào Đảng) thì
xin ý kiến của Thường trực Thành ủy Hà Nội trước khi ra quyết định kết nạp đảng viên.
Thủ tục tiến hành như sau:
+ Ban Thường vụ Đảng ủy ĐHQGHN làm văn bản xin ý kiến Thường trực Thành
ủy Hà Nội, kèm theo hồ sơ kết nạp đảng viên;
+ Khi được Ban Tổ chức Thành ủy Hà Nội ra văn bản trả lời đồng ý, Ban Thường

vụ Đảng ủy ĐHQGHN ra quyết định kết nạp.
- Các cấp ủy đảng ở ngoài nước chỉ ra quyết định kết nạp quần chúng là công dân
Việt Nam đi công tác, học tập, lao động xuất khẩu… ở nước ngoài có quan hệ hôn nhân
với người nước ngoài vào Đảng sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ban Cán sự Đảng
ngoài nước.


4). Kết nạp đảng viên là người Hoa (Thông tri số 06-TT/TW ngày 02/11/2004 của Ban
Bí thư và Hướng dẫn số 42-HD/BTCTW ngày 13/4/2005 của Ban Tổ chức Trung ương):
a). Điều kiện cụ thể:
- Đã được xác định là công dân Việt Nam (có quốc tịch Việt Nam), gia đình sinh
sống từ 3 đời trở lên ở Việt Nam, gắn bó với các dân tộc Việt Nam.
- Đối với công dân Việt Nam xin vào Đảng là con đẻ của đảng viên người Hoa thì
được xem xét kết nạp Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện kết nạp theo quy định chung.
Trong đó cần xem xét kỹ các nội dung:
+ Qua thực tiễn chứng tỏ người xin vào Đảng đã ra sức phấn đấu cho mục tiêu giữ
vững độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ văn minh của Tổ quốc Việt Nam và góp phần củng cố tình hữu nghị giữa hai
Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước Việt - Trung. Chấp hành tốt các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; thực sự là người ưu tú, được cán bộ,
đảng viên, người Hoa và quần chúng ở nơi công tác, nơi cư trú tín nhiệm. Có khả năng
hoàn thành nhiệm vụ đảng viên.
+ Đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận người xin vào Đảng không vi phạm lịch
sử chính trị và chính trị hiện hành theo Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03/5/2007 của Bộ
Chính trị “Một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng”.
b). Nguyên tắc, thủ tục:
- Thực hiện đúng các nguyên tắc, thủ tục xét kết nạp và công nhận đảng viên chính
thức theo Quy định số 23-QĐ/TW ngày 31/10/2006 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số
03-HD/BTCTW ngày 29/12/2006 của Ban Tổ chức Trung ương.
- Phải do Ban Thường vụ Đảng ủy ĐHQGHN xem xét, quyết định kết nạp những

người Hoa vào Đảng. Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp và khai trừ đảng
viên không được thực hiện quyền này. Trường hợp còn vướng mắc (như còn ý kiến khác
nhau về lịch sử chính trị, tiêu chuẩn, điều kiện… của người xin vào Đảng) thì xin ý kiến
của Thường trực Thành ủy Hà Nội trước khi ra quyết định kết nạp đảng viên. Thủ tục
tiến hành như sau:
+ Ban Thường vụ Đảng ủy ĐHQGHN làm văn bản xin ý kiến Thường trực Thành
ủy Hà Nội, kèm theo hồ sơ kết nạp đảng viên;
+ Khi được Ban Tổ chức Thành ủy Hà Nội ra văn bản trả lời đồng ý, Ban Thường
vụ Đảng ủy ĐHQGHN ra quyết định kết nạp.


5). Thẩm quyền xét kết nạp đảng viên trong một số trường hợp cụ thể:
- Người đang học tập tập trung ở trường từ 12 tháng trở lên: Do tổ chức Đảng nhà
trường xem xét kết nạp. Tổ chức đảng ở địa phương nơi người vào Đảng cư trú nhận xét
về phẩm chất, đạo đức, lối sống, quan hệ xã hội, việc chấp hành đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước gửi về cấp ủy nhà trường để có cơ sở xem xét.
- Người đã tốt nghiệp ra trường về địa phương chờ việc làm thì tổ chức đảng địa
phương xem xét kết nạp.
- Người đang làm hợp đồng tại cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp:
+ Nếu làm hợp đồng dưới 12 tháng (có thời hạn) thì tổ chức đảng nơi cư trú xem
xét kết nạp; trước khi làm thủ tục xem xét kết nạp phải có nhận xét của cơ
quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nơi người đó làm việc.
+ Nếu làm hợp đồng từ 12 tháng trở lên (không thời hạn) thì tổ chức đảng của cơ
quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nơi người đó làm việc xem xét, kết nạp.
6). Việc kết nạp người vào Đảng ở nơi chưa có đảng viên, chưa có chi bộ:
Đảng ủy ĐHQGHN giao cho chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để phân công đảng
viên chính thức tuyên truyền, giúp đỡ người vào Đảng. Khi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
vào Đảng thì chi bộ nơi có đảng viên giúp đỡ người xin vào Đảng đang sinh hoạt làm thủ
tục đề nghị kết nạp theo quy định.
7). Việc xem xét, kết nạp đảng viên đối với người vào Đảng khi thay đổi đơn vị công tác

hoặc nơi cư trú:
- Người đang trong thời kỳ được tổ chức đảng xem xét kết nạp mà chuyển sang đơn
vị công tác hoặc nơi cư trú mới, thì cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi làm giấy chứng nhận
người đó là cảm tình Đảng, đang được tổ chức đảng giúp đỡ, xem xét kết nạp; cấp ủy cơ
sở nơi đến giao cho chi bộ tiếp tục phân công đảng viên chính thức (không lệ thuộc vào
thời gian đảng viên chính thức cùng công tác với người vào Đảng) theo dõi, giúp đỡ.
- Người vào Đảng đã được chi bộ, đảng ủy cơ sở xét, ra nghị quyết đề nghị cấp có
thẩm quyền xét, kết nạp đảng viên nhưng chưa gửi hồ sơ kết nạp lên cấp ủy có thẩm
quyền, thì cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi làm công văn gửi kèm hồ sơ đề nghị kết nạp đảng
viên đến cấp ủy cấp trên trực tiếp của TCCS đảng nơi chuyển đến. Cấp ủy cấp trên trực
tiếp của cơ sở nơi chuyển đến chỉ đạo cấp ủy đảng trực thuộc phân công đảng viên chính
thức theo dõi, giúp đỡ và xem xét để kết nạp.


- Người vào Đảng đã được cấp ủy cơ sở gửi nghị quyết và hồ sơ kết nạp đảng viên
lên cấp có thẩm quyền, nhưng chưa có quyết định kết nạp hoặc đã có quyết định kết nạp
nhưng ngày ra quyết định kết nạp sau 30 ngày kể từ ngày ghi trong quyết định của cấp
có thẩm quyền cho người vào Đảng chuyển đơn vị công tác, học tập hoặc chuyển đến
nơi cư trú mới, thì cấp ủy có thẩm quyền làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết
nạp đến cấp ủy cấp trên trực tiếp của TCCS đảng nơi chuyển đến để xem xét, quyết định
kết nạp.
Trường hợp cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp người vào Đảng trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày người vào Đảng có quyết định được chuyển đến đơn vị công tác,
học tập hoặc nơi cư trú mới, thì gửi công văn kèm theo quyết định và hồ sơ kết nạp đến
cấp ủy cấp trên trực tiếp của TCCS đảng nơi người vào Đảng chuyển đến để chỉ đạo chi
bộ tổ chức lễ kết nạp đảng viên. Không tổ chức lễ kết nạp ở nơi đã chuyển đi.
- Người vào Đảng chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới thuộc
phạm vi lãnh đạo của cấp ủy có thẩm quyền (trong một đảng bộ huyện và tương đương)
thì cấp ủy có thẩm quyền xem xét và thông báo đến cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi, đồng
thời chuyển quyết định kết nạp đến cấp ủy cơ sở nơi người vào Đảng đến để tổ chức lễ

kết nạp.
* Với các trường hợp nêu trên, cấp ủy cơ sở nơi chuyển đến cần kiểm tra kỹ hồ sơ,
thủ tục kết nạp trước khi tổ chức lễ kết nạp; nếu chưa bảo đảm nguyên tắc, thủ tục hoặc
chưa đủ tiêu chuẩn đảng viên thì đề nghị cấp ủy có thẩm quyền nơi ra quyết định kết nạp
xem xét lại. Thời gian xem xét lại không để quá 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của cấp ủy nơi người vào Đảng chuyển đến.
5. Người xin vào Đảng có một trong những vấn đề sau đây thì không được kết nạp
(Quy định số 57- QĐ/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị "Một số vấn đề về bảo vệ
chính trị nội bộ Đảng")
1). Về bản thân người xin vào Đảng:
- Đã làm tình báo, gián điệp, chỉ điểm, mật báo viên, cộng tác viên hoặc làm việc
cho các cơ quan an ninh, tình báo, cảnh sát đặc biệt của địch.
- Đã tham gia bộ máy chính quyền, lực lượng vũ trang, bán vũ trang của địch, có
tội ác với cách mạng, với nhân dân.


- Đã hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị phản động; giữ chức vụ ủy
viên ban chấp hành, ủy viên ban thư ký hoặc tương đương trong các tổ chức chính trị xã hội do địch lập ra từ cấp xã hoặc tương đương trở lên.
- Tham gia cách mạng nhưng đã đầu hàng, phản bội; bị địch bắt, đã khai báo, chỉ
điểm gây thiệt hại cho cách mạng.
- Không báo cáo trung thực với tổ chức đảng lý lịch, đặc điểm chính trị của bản
thân, vợ hoặc chồng, con.
- Đang có dấu hiệu làm tình báo, gián điệp cho nước ngoài; tham gia các đảng
phái, tổ chức chính trị phản động; cung cấp, tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước cho nước
ngoài, cho cá nhân và tổ chức chính trị phản động.
- Lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo hoạt động gây nguy hại
đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức đang có hoạt động chống ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước

ngoài có hành vi chống ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM, Nhà nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam, làm phương hại đến lợi ích đất nước, an ninh quốc gia.
- Có tiền, kim loại quý, đá quý, các giấy tờ có giá trị như tiền đang gửi ngân hàng
nước ngoài trái với quy định của Nhà nước.
- Có biểu hiện cơ hội chính trị; bè phái gây mất đoàn kết nghiêm trọng.
- Đồng tình, bao che, tiếp tay cho hoạt động của các phần tử chống ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Không tán thành quan điểm, đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng; tán
thành đa nguyên, đa đảng; phủ định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng.
- Nói, viết, lưu trữ trái phép hoặc tán phát các tài liệu có nội dung trái Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước.
- Viết, phát tán hồi ký, tự thuật, trả lời phỏng vấn các cơ quan ngôn luận có nội
dung thuộc bí mật nội bộ Đảng, bí mật Nhà nước, xuyên tạc, phủ định truyền thống của
Đảng và dân tộc; lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống người khác
làm ảnh hưởng xấu đến nội bộ Đảng.


- Tổ chức hoặc chủ động tham gia các cuộc họp, hội thảo, mít tinh, biểu tình trái
phép hoặc có nội dung chống ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM, Nhà nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Có tiền án, tiền sự, bị xử lý về hành vi xâm phạm an ninh quốc gia; phạm tội
hình sự đặc biệt nghiêm trọng.
- Chuyên làm nghề mê tín, dị đoan.
2). Về quan hệ gia đình của người xin vào Đảng (cha, mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng;
vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng của vợ hoặc chồng):
- Đã làm tình báo, gián điệp, chỉ điểm, mật báo viên, cộng tác viên hoặc làm việc
cho các cơ quan an ninh, tình báo, cảnh sát đặc biệt của địch.
- Tham gia bộ máy chính quyền, lực lượng vũ trang, bán vũ trang của địch có tội
ác với cách mạng, với nhân dân; giữ chức vụ ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thư ký

hoặc tương đương trong các đảng phái, tổ chức chính trị phản động;
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội do địch lập ra từ cấp xã và tương đương trở lên.
Trường hợp đặc biệt, người xin vào Đảng có quan hệ gia đình như nói trên nhưng
từ khi tham gia công tác đến nay có thành tích xuất sắc, thực sự giác ngộ lý tưởng của
Đảng, tỏ rõ thái độ kiên quyết phản đối sai phạm, tội ác của người thân, được cấp ủy có
thẩm quyền thẩm tra, kết luận, nếu có đủ tiêu chuẩn thì vẫn kết nạp vào Đảng, nhưng
phải được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý.
- Đang làm tình báo, gián điệp hoặc làm việc cho các “trung tâm” phá hoại tư
tưởng của các thế lực thù địch dưới mọi hình thức.
- Có hành vi chống ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM, Nhà nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam.
- Đang bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, phạt tù về tội
xâm phạm an ninh quốc gia; đang bị phạt tù về tội hình sự đặc biệt nghiêm trọng.
- Là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hoặc
không rõ lai lịch chính trị.
- Đang làm việc cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài có hành vi chống ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM, Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.


6. Thủ tục và quy trình xét kết nạp đảng (cả kết nạp lại)
1). Hồ sơ xét kết nạp gồm:
- Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng (mẫu 6);
- Đơn xin vào Đảng (mẫu 7);
- Lý lịch của người xin vào Đảng và các văn bản thẩm tra kèm theo (mẫu 8, mẫu
10, mẫu 11);
- Giấy giới thiệu của đảng viên chính thức được phân công (mẫu 12);
- Biên bản họp nhận xét của chi đoàn (mẫu 13), Ban chấp hành (BCH) Đoàn cơ
sở (mẫu 14), Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng của Đoàn Thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh (Đoàn TNCSHCM), (mẫu 15a);
- Biên bản họp nhận xét của công đoàn cơ sở, BCH công đoàn (mẫu 15b);
- Bảng điểm của quá trình học tập từ khi vào trường đến thời điểm xét kết nạp
(tính bình quân) đối với người vào Đảng là học sinh, sinh viên, học viên cao học và
nghiên cứu sinh;
- Tổng hợp ý kiến nhận xét của tổ chức đoàn thể nơi công tác (mẫu 17) và chi ủy
nơi cư trú đối với người vào Đảng (mẫu 16);
- Nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên của chi bộ (mẫu 18, mẫu 19);
- Nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên của đảng ủy cơ sở (mẫu 20).
2). Quy trình xét kết nạp
a). Trước khi đi thẩm tra lý lịch:
- Chi bộ họp xét, lập danh sách đối tượng xét kết nạp, đề nghị Đảng ủy cấp trên
cho đi thẩm tra lý lịch;
- Chi ủy hướng dẫn đối tượng xét kết nạp khai lý lịch theo quy định của Trung
ương (mẫu 8);
- Cấp ủy cơ sở xét danh sách và cho phép tiến hành thẩm tra lý lịch.
b). Sau khi thẩm tra lý lịch:
- Chi ủy thuộc đảng ủy cơ sở họp để xét lý lịch của người xin vào Đảng, ghi nhận
xét của chi ủy vào lý lịch đã thẩm tra rồi gửi đảng ủy cấp trên nhận xét, xác nhận. Riêng
chi ủy cơ sở thì nhận xét và ký tên, đóng dấu vào lý lịch của người xin vào Đảng.
- Người xin vào Đảng tự nguyện viết đơn (mẫu 7).


- Chi ủy nơi công tác tổng hợp ý kiến nhận xét của các tổ chức đoàn thể nơi công
tác (mẫu 17), chi ủy nơi cư trú (mẫu 16) của người xin vào Đảng.
- Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) họp xét kết nạp quần chúng vào Đảng ra "Nghị quyết
đề nghị kết nạp đảng viên" (mẫu 18, mẫu 19).
- Đảng ủy cơ sở xét và ra "Nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên"(mẫu 20) hoặc
"Quyết định kết nạp đảng viên" (mẫu 23) (nếu được ủy quyền).
- Cấp ủy có thẩm quyền xét và ra "Quyết định kết nạp đảng viên"(mẫu 21, 22).

3). Hướng dẫn các bước thực hiện
a). Bồi dưỡng nhận thức về Đảng:
Người vào Đảng phải được học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, có giấy chứng
nhận do Ban Thường vụ Đảng ủy ĐHQGHN hoặc Trung tâm bồi dưỡng
chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp (mẫu 6).
b). Đơn xin vào Đảng:
Người vào Đảng tự viết đơn (mẫu 7), trình bày rõ những nhận thức của mình về
mục đích, lý tưởng của Đảng, về động cơ vào Đảng; thừa nhận và tự nguyện: thực hiện
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên trên 2 mặt tờ giấy
khổ A4.
c). Lý lịch của người vào Đảng:
- Người vào Đảng tự khai lý lịch đầy đủ, rõ ràng, trung thực các nội dung trong lý
lịch theo Hướng dẫn này (mẫu 8); không tẩy xóa, sửa chữa, nhờ người khác viết hộ và
phải chịu trách nhiệm về nội dung đã khai; nếu có điều gì không hiểu hoặc không nhớ rõ
thì phải báo cáo với chi bộ.
- Lý lịch phải được cấp ủy cơ sở thẩm tra, kết luận trước khi ghi nội dung chứng
nhận, ký tên đóng dấu.
d). Thẩm tra lý lịch người vào Đảng:
- Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm:
+ Người vào Đảng;
+ Cha, mẹ đẻ, cha mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ
hoặc chồng của người vào Đảng (sau đây gọi chung là người thân).
- Nội dung thẩm tra:


+ Đối với người vào Đảng: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị
hiện nay, về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống.
+ Đối với người thân: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện
nay; việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Phương pháp thẩm tra:
+ Nếu biết rõ những người thân của người vào Đảng đang là đảng viên, trong lý
lịch người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng theo quy định thì không phải thẩm tra xác
minh. Nội dung nào chưa rõ thì thẩm tra xác minh nội dung đó; khi các cấp ủy cơ sở (ở
quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc) đã xác nhận, nếu có nội dung nào chưa rõ thì đến
ban tổ chức cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng để thẩm tra làm rõ.
+ Những nội dung đã biết rõ trong lý lịch của người vào Đảng và những người
thân đều sinh sống, làm việc tại quê quán trong cùng một tổ chức cơ ở đảng (xã, phường,
thị trấn…) từ đời ông, bà nội đến nay thì chi ủy báo cáo với chi bộ, chi bộ kết luận, cấp
ủy cơ sở kiểm tra và ghi ý kiến chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch; không cần có
bản thẩm tra riêng.
+ Trường hợp người thân của người vào Đảng đang ở nước ngoài, thì cấp ủy nơi
người vào Đảng làm văn bản nêu rõ nội dung đề nghị cấp ủy hoặc cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài (qua Ban Cán sự đảng ngoài nước) để lấy xác nhận; trường hợp có
nghi vấn về chính trị thì đến cơ quan an ninh ở trong nước để thẩm tra.
+ Người vào Đảng và người thân của người vào Đảng đang làm việc tại cơ quan
đại diện, tổ chức phi chính phủ của nước ngoài và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
tại Việt Nam, thì đại diện cấp ủy cơ sở đến nơi làm việc và cơ quan an ninh của Nhà
nước có trách nhiệm quản lý, theo dõi các tổ chức đó để thẩm tra những vấn đề có liên
quan đến chính trị của những người nêu trên.
+ Đối với ông bà nội, ngoại, anh chị em ruột, con, nếu có vấn đề nghi vấn về
chính trị ở trường hợp nào thì xác minh riêng trường hợp đó.
- Trách nhiệm của các cấp ủy và đảng viên:
+ Trách nhiệm của chi bộ và cấp ủy cơ sở nơi có người vào Đảng:
• Kiểm tra, đóng dấu giáp lai vào các trang trong lý lịch của người vào Đảng (chi
ủy chưa nhận xét và cấp ủy cở sở chưa chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch).


• Cử đảng viên đi thẩm tra hoặc gửi phiếu thẩm tra (mẫu 10) đến cấp ủy cơ sở hoặc
cơ quan có trách nhiệm để thẩm tra.

• Tổng hợp kết quả thẩm tra, ghi nội dung chứng nhận (mẫu 11), ký tên, đóng dấu
vào lý lịch của người vào Đảng.
+ Trách nhiệm của cấp ủy cơ sở và cơ quan nơi được yêu cầu xác nhận lý lịch:
• Chỉ đạo chi ủy hoặc bí thư chi bộ (nơi chưa có chi ủy) và cơ quan trực thuộc có
liên quan xác nhận vào lý lịch hoặc phiếu thẩm tra, báo cáo cấp ủy cơ sở.
• Cấp ủy cơ sở thẩm định, ghi nội dung xác nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch hoặc
phiếu thẩm tra gửi cho cấp ủy cơ sở có yêu cầu; nếu gửi phiếu thẩm tra theo đường công
văn thì không để chậm quá 30 ngày (ở trong nước), 90 ngày (ở ngoài nước) kể từ khi
nhận được phiếu yêu cầu thẩm tra lý lịch.
• Tập thể lãnh đạo ban tổ chức cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi
được yêu cầu xác nhận lý lịch thống nhất về nội dung trước khi xác nhận vào lý lịch
hoặc phiếu thẩm tra.
+ Trách nhiệm của đảng viên được cử đi thẩm tra lý lịch: Phải có trách nhiệm cao,
công tâm, am hiểu nghiệp vụ và có hiểu biết về người vào Đảng; kết thúc đợt thẩm tra
phải làm văn bản báo cáo trung thực với cấp ủy những nội dung được giao thẩm tra và
chịu trách nhiệm trước Đảng về những nội dung đó.
- Kinh phí cho việc đi thẩm tra lý lịch của người vào Đảng: Đảng viên ở các cơ
quan hưởng ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp đi thẩm tra lý lịch người vào Đảng
thì được thanh toán công tác phí theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước; ở các
đơn vị khác thì được vận dụng theo chỉ đạo của cấp ủy cấp trên trực tiếp của TCCS
đảng.
đ). Đảng viên chính thức giới thiệu người vào Đảng:
- Đảng viên “cùng công tác với người vào Đảng” là đảng viên chính thức, cùng
hoạt động (công tác, lao động, học tập...) ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào
Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở.
Nếu đảng viên giúp đỡ người vào Đảng chuyển công tác, nghỉ hưu, thay đổi nơi
cư trú đến đảng bộ cơ sở khác, bị kỷ luật... thì chi bộ phân công đảng viên chính thức
khác theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng (không nhất thiết đảng viên đó cùng hoạt động
với người vào Đảng ít nhất 12 tháng).



- Đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ người vào Đảng khi làm hồ sơ kết
nạp phải viết “Giấy giới thiệu người vào Đảng” (mẫu 12), nêu rõ những điểm chính về lý
lịch, phẩm chất chính trị, nhận thức về Đảng, đạo đức lối sống, năng lực công tác, quan
hệ quần chúng của người vào Đảng; chịu trách nhiệm trước Đảng về những nội dung đó.
e). BCH Đoàn TNCSHCM ở cơ sở giới thiệu đoàn viên vào Đảng:
Chi đoàn họp nhận xét, ghi biên bản (mẫu 13); BCH Đoàn thanh niên cơ sở hoặc
chi đoàn cơ sở xem xét biên bản đó, ra “Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào
Đảng” (mẫu 14, mẫu 15a). Nghị quyết cần nêu rõ những ưu điểm, khuyết điểm của đoàn
viên về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực công tác, quan hệ quần chúng; số
thành viên tán thành, số thành viên không tán thành giới thiệu đoàn viên vào Đảng; chịu
trách nhiệm về những nội dung đó. Nghị quyết này được gửi kèm theo nghị quyết đề
nghị của chi đoàn nơi đoàn viên đang sinh hoạt.
Những tổ chức cơ sở đoàn lớn, hoạt động trên địa bàn rộng, nếu được cấp ủy cơ sở
đồng ý và ban chấp hành đoàn cơ sở ủy quyền, thì ban thường vụ được ra "Nghị quyết
giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng".
f). Ban chấp hành công đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên công đoàn vào Đảng.
- ở những nơi có tổ chức Đoàn TNCSHCM, người vào đảng trong độ tuổi thanh
niên, được BCH Đoàn cơ sở ra “Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng” (mẫu
15a) và một đảng viên chính thức giới thiệu.
- ở những nơi không có tổ chức Đoàn TNCSHCM, người vào Đảng còn trong độ
tuổi thanh niên được công đoàn cơ sở họp nhận xét và BCH công đoàn cơ sở xem xét, ra
“Nghị quyết giới thiệu đoàn viên công đoàn vào Đảng” (mẫu 15c) và một đảng viên
chính thức giới thiệu. Thủ tục giới thiệu người vào Đảng của BCH công đoàn như thủ
tục giới thiệu người vào Đảng của BCH Đoàn TNCSHCM.
- ở những nơi có tổ chức Đoàn TNCSHCM, người vào Đảng không còn trong độ
tuổi thanh niên thì do 2 đảng viên chính thức giới thiệu (mẫu 12) nhưng vẫn có ý kiến
nhận xét của công đoàn cơ sở, BCH công đoàn cơ sở (mẫu 15b).
g). Lấy ý kiến nhận xét của đoàn thể nơi làm việc và chi ủy nơi cư trú đối với
người vào Đảng:

- Nơi làm việc: Chi ủy tổ chức lấy ý kiến của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội
trong phạm vi lãnh đạo của chi bộ mà người vào đảng là thành viên.


- Nơi cư trú: Chi ủy nơi có người vào Đảng đang làm việc lấy ý kiến trực tiếp hoặc
gửi phiếu lấy ý kiến nhận xét của chi ủy hoặc chi bộ (nơi chưa có chi ủy) nơi cư trú của
người vào Đảng (mẫu 16).
- Tổng hợp ý kiến: Chi ủy nơi có người vào Đảng tổng hợp ý kiến nhận xét của
đoàn thể nơi làm việc và chi ủy nơi cư trú đối với người vào Đảng, kèm theo hai văn bản
nêu trên để báo cáo chi bộ (mẫu 17).
h). Nghị quyết của chi bộ xét kết nạp người vào Đảng:
Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) họp để xét kết nạp người vào Đảng phải xem xét: Đơn
xin vào Đảng; lý lịch của người vào Đảng; văn bản giới thiệu của đảng viên chính thức;
Nghị quyết giới thiệu đoàn viên của BCH Đoàn TNCSHCM cơ sở hoặc Nghị quyết giới
thiệu đoàn viên công đoàn của BCH Công đoàn cơ sở; bản tổng hợp ý kiến nhận xét của
tổ chức đoàn thể nơi làm việc và chi ủy nơi cư trú. Nếu được hai phần ba số đảng viên
chính thức trở lên tán thành kết nạp người vào Đảng thì chi bộ ra “Nghị quyết đề nghị
kết nạp đảng viên” gửi cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định (mẫu 18, mẫu 19). Nghị
quyết nêu rõ kết luận của chi bộ về lý lịch, ý thức giác ngộ chính trị, ưu điểm và khuyết
điểm về phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực công tác, quan hệ quần chúng... của
người vào Đảng; số đảng viên chính thức tán thành, không tán thành, lý do không tán
thành và gửi cùng toàn bộ hồ sơ lên Đảng ủy cấp trên sau khi đã thông báo công khai
trong 1 tuần.
i). Nghị quyết của cấp ủy cơ sở xét kết nạp người vào Đảng:
- Trước khi đưa ra đảng ủy cơ sở xem xét, ban thường vụ hoặc thường trực (nơi
chưa có ban thường vụ) cấp ủy cơ sở phải tiến hành kiểm tra lại hồ sơ lý lịch của người
vào Đảng và các văn bản của chi bộ xem đã đủ và đúng chưa.
- Đối với cấp ủy cơ sở (chi ủy, đảng ủy cơ sở) không được Đảng ủy Đại học Quốc
gia Hà Nội ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên: Tập thể cấp ủy thảo luận, biểu quyết;
nếu được hai phần ba số cấp ủy viên trở lên tán thành thì ra "Nghị quyết đề nghị kết nạp

đảng viên" (mẫu 20), báo cáo Thường vụ Đảng ủy Đại học Quốc gia Hà Nội xét, ra
“Quyết định kết nạp đảng viên”.
- Đối với đảng ủy cơ sở được Đảng ủy ĐHQGHN ủy quyền quyết định kết nạp
đảng viên: Tập thể cấp ủy thảo luận, biểu quyết; nếu được hai phần ba số cấp ủy viên trở
lên tán thành thì ra “Quyết định kết nạp đảng viên” (mẫu 23) mà không cần ra “Nghị
quyết đề nghị kết nạp đảng viên”.


j). Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên:
- Sau khi nhận được “Nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên” của cấp ủy cơ sở,
Đảng ủy ĐHNN- ĐHQGHN tiến hành thẩm định, xem xét, quyết định (mẫu 23).
- Trường hợp người vào Đảng có vấn đề liên quan đến lịch sử chính trị hoặc chính
trị hiện nay, không thuộc thẩm quyền quyết định của cấp ủy (Quy định số 57- QĐ/TW
ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị “Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng”) thì
báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội xem xét. Nếu được sự đồng ý bằng văn bản
của Thành ủy Hà Nội thì cấp ủy có thẩm quyền mới ra quyết định kết nạp.
k). Tổ chức lễ kết nạp:
- Khi có quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền, chi bộ tổ chức lễ
kết nạp đảng viên kịp thời, không để chậm quá 30 ngày, kể từ ngày ghi trong quyết định.
- Trang trí lễ kết nạp:
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM quang vinh muôn năm
Cờ Đảng
Cờ Tổ quốc
ảnh C.Mác
Tượng hoặc ảnh Bác

ảnh Lênin

đảng ủy đại học quốc gia hà nội
đảng bộ ..........................................................................

Chi bộ................................................................................
Lễ kết nạp đảng viên
Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm ......
- Lễ kết nạp đảng viên phải được tổ chức trang nghiêm; tiến hành kết nạp từng
người một (nếu kết nạp từ hai người trở lên trong cùng một buổi lễ).
- Chương trình buổi lễ kết nạp (Chủ trì: Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi ủy).
+ Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca);
+ Tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu;
+ Người vào Đảng đọc đơn xin vào Đảng;
+ Đảng viên được phân công giúp đỡ đọc bản giới thiệu người vào Đảng;
+ Đại diện BCH Đoàn TNCSHCM cơ sở hoặc BCH Công đoàn cơ sở đọc bản giới
thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng (nếu có);


+ Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi ủy đọc quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy
có thẩm quyền (những người dự lễ kết nạp đứng nghiêm);
+ Đảng viên mới đọc lời tuyên thệ (những người dự lễ kết nạp đứng nghiêm);
+ Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi ủy nói rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người đảng
viên, nhiệm vụ của chi bộ và phân công đảng viên chính thức giúp đỡ đảng viên dự bị;
+ Đại diện đảng ủy cấp trên phát biểu ý kiến (nếu có);
+ Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
l). Thời hạn làm thủ tục xét kết nạp và sử dụng văn bản trong hồ sơ xét kết nạp
người vào Đảng:
- Thời gian xét làm thủ tục kết nạp người vào Đảng: Khi chi bộ có “Nghị quyết đề
nghị kết nạp đảng viên”, cấp ủy có thẩm quyền phải xem xét quyết định và thông báo kết
quả cho chi bộ, không được để chậm quá 60 ngày; nếu quá thời hạn trên mà không có lý
do chính đáng thì cấp ủy để chậm phải kiểm điểm trách nhiệm trước cấp ủy cấp trên.
- Quá 12 tháng, kể từ khi lập hồ sơ đề nghị xét kết nạp người vào Đảng mà chi bộ
chưa xem xét đề nghị kết nạp được thì phải làm lại các tài liệu sau:
+ Văn bản giới thiệu của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ.

+ Nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng của BCH Đoàn TNCSHCM cơ sở
hoặc của BCH công đoàn cơ sở.
+ Văn bản thẩm tra bổ sung lý lịch của người vào Đảng (chủ yếu về lịch sử chính
trị của cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng từ nhỏ, vợ hoặc chồng và bản thân người vào
Đảng) nếu có thay đổi so với thời điểm thẩm tra lần trước; nếu không thì cũng ghi là
“không có gì thay đổi” vào Phiếu bổ sung lý lịch, có chứng nhận của cấp ủy.
+ ý kiến nhận xét bổ sung của đoàn thể nơi công tác và chi ủy nơi cư trú đối với
người xin vào Đảng.
- Giấy chứng nhận học lớp nhận thức về Đảng: có giá trị trong 60 tháng (5 năm) kể
từ ngày ghi trên giấy chứng nhận.
4). Hoàn thiện hồ sơ sau khi kết nạp đảng viên
Sau khi tổ chức lễ kết nạp đảng viên, chi ủy hướng dẫn đảng viên mới hoàn
thiện hồ sơ đảng viên như: khai lý lịch đảng viên (Mẫu 24), phiếu đảng viên (03 phiếu),
chi ủy viết mục lục hồ sơ đảng viên, ký và ghi rõ họ tên cấp ủy và gửi cấp ủy cấp trên


xác nhận, ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu (cả dấu giáp lai vào lý lịch và ảnh) và giao cho
cấp ủy có thẩm quyền quản lý hồ sơ đảng viên để lưu giữ.
II. Xét công nhận đảng viên chính thức
1. Thời điểm xét công nhận đảng viên chính thức
1). Chi bộ phải kịp thời xét công nhận chính thức cho đảng viên khi hết 12 tháng dự bị.
- Nếu không đủ tiêu chuẩn và điều kiện chuyển đảng chính thức thì chi bộ họp xem
xét, làm thủ tục đề nghị lên cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách
đảng viên dự bị;
- Thời hạn từ khi chi bộ có văn bản đề nghị đến khi cấp ủy đảng có thẩm quyền
quyết định công nhận chính thức không được quá 30 ngày.
2). Đảng viên dự bị đủ điều kiện được công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ họp
chậm, cấp ủy có thẩm quyền chuẩn y chậm, vẫn được công nhận đảng viên chính thức
đúng thời điểm hết 12 tháng dự bị.
3). Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới đã qua ba lần biểu quyết nhưng không đủ hai phần

ba số đảng viên chính thức hoặc cấp ủy viên tán thành công nhận đảng viên dự bị là đảng
viên chính thức hoặc đề nghị xóa tên trong danh sách đảng viên, thì báo cáo cấp ủy cấp
trên trực tiếp và cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ xét công nhận đảng viên chính thức
- Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng viên mới do Đảng ủy ĐHQGHN hoặc
Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp;
- Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị (mẫu 26) viết tay trên 2 mặt tờ giấy khổ
A4;
- Bản nhận xét đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ
(nếu hết độ tuổi sinh hoạt Đoàn phải có 02 bản nhận xét của hai đảng viên được phân
công giúp đỡ - mẫu 27);
- Biên bản họp nhận xét của Chi đoàn, BCH Đoàn cơ sở, Công đoàn cơ sở, BCH
công đoàn (mẫu tương tự như khi xét kết nạp, chỉ thay đổi nội dung); Nghị quyết đề nghị
công nhận đảng viên chính thức của Đoàn thanh niên (mẫu 28);
- Bảng điểm học tập trong một năm là đảng viên dự bị (tính bình quân) đối với
đảng viên dự bị là học sinh, sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh.


- Chi ủy nơi có đảng viên dự bị tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể nơi công tác
và chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị (mẫu 29, 30);
- Nghị quyết “Đề nghị công nhận đảng viên chính thức” của chi bộ (mẫu 31, 32);
- Nghị quyết “Đề nghị công nhận đảng viên chính thức” của đảng ủy cơ sở không
được ủy quyền kết nạp đảng viên và chuyển đảng chính thức (mẫu 33).
3. Thủ tục và quy trình xét công nhận đảng viên chính thức
- Sau khi được kết nạp vào Đảng, đảng viên mới phải chủ động tham gia học lớp
bồi dưỡng đảng viên mới do Đảng ủy ĐHQGHN hoặc Trung tâm bồi dưỡng chính trị
cấp quận, huyện hoặc tương đương tổ chức. Sau 12 tháng, kể từ ngày chi bộ làm lễ kết
nạp, đảng viên dự bị chủ động viết bản tự kiểm điểm đề nghị chi bộ xét, công nhận đảng
viên chính thức. Nội dung kiểm điểm phải nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm về thực hiện
nhiệm vụ đảng viên và biện pháp khắc phục khuyết điểm, tồn tại (mẫu 26).

- Đảng viên được phân công giúp đỡ viết bản “Nhận xét đảng viên dự bị” (mẫu 27)
để báo cáo chi bộ; nội dung nhận xét cần nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm về lập trường tư
tưởng, nhận thức về Đảng, đạo đức lối sống và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao
của đảng viên dự bị.
- Lấy ý kiến của đoàn thể nơi công tác (Đoàn thanh niên, Công đoàn) và chi ủy
nơi cư trú đối với đảng viên dự bị được tiến hành như thủ tục khi xét kết nạp đảng viên
(mẫu 28, mẫu 29).
- Chi ủy nơi có đảng viên dự bị tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể nơi công
tác và chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị (mẫu 30) để báo cáo chi bộ, kèm theo ý
kiến của từng đoàn thể và của chi ủy nơi cư trú.
- Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) họp xét, thông qua toàn bộ hồ sơ thủ tục, ra "Nghị
quyết đề nghị công nhận đảng viên chính thức" (mẫu 31, mẫu 32) gửi cấp ủy có thẩm
quyền.
- Đảng ủy cơ sở xét duyệt và ra “Nghị quyết đề nghị công nhận đảng viên chính
thức” gửi cấp ủy có thẩm quyền (mẫu 33). Nếu đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định
kết nạp đảng viên và chuyển đảng chính thức thì do đảng ủy cơ sở đó ra “Quyết định
chuyển đảng chính thức” (mẫu 34) mà không cần ra “Nghị quyết đề nghị công nhận
đảng viên chính thức”.
- Đảng ủy có thẩm quyền xem xét, ra “Quyết định công nhận đảng viên chính thức”
(mẫu 35).


- Sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận đảng viên chính thức,
chi ủy công bố quyết định trong hội nghị chi bộ gần nhất.
* Phiếu báo đảng viên được công nhận chính thức (mẫu 36): Sau khi chi bộ
công bố quyết định công nhận đảng viên chính thức, cấp ủy cơ sở viết nội dung và ký
phiếu báo này; bổ sung vào lý lịch đảng viên và danh sách đảng viên của đảng bộ,
chuyển phiếu báo lên cấp trên trực tiếp theo định kỳ (hàng tháng).
4. Việc phân công đảng viên theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị chuyển công tác đến
đơn vị mới hoặc đến nơi cư trú mới

1). Đảng viên dự bị chuyển sinh hoạt đảng (chính thức hoặc tạm thời) đến đơn vị công
tác hoặc nơi cư trú mới, thì chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi đảng viên chuyển đi nhận xét vào
bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị, để đảng viên báo cáo cấp ủy, chi bộ nơi chuyển
đến theo dõi, giúp đỡ.
2). Chi bộ nơi đảng viên dự bị chuyển đến tiếp tục phân công đảng viên chính thức theo
dõi, giúp đỡ.
5. Thủ tục, cách tính ngày vào Đảng và tuổi đảng cho đảng viên
- Ngày vào Đảng của đảng viên: Được tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp
(ghi ở góc trái phía dưới của “Quyết định kết nạp đảng viên”).
- Tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày ghi trong “Quyết định công nhận đảng
viên chính thức” (trừ thời gian không tham gia sinh hoạt sinh hoạt đảng, đó là: Thời gian
bị khai trừ, thời gian bị xóa tên, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián
đoạn do chuyển sinh hoạt đảng).
- Tuổi đảng của đảng viên được kết nạp lại thực hiện theo quy định tại điểm 5 (5.5),
Quy định số 23-QĐ/TW ngày 31/10/2006 của Bộ Chính trị, cụ thể: Đảng viên làm bản
kê khai về tuổi đảng của mình, báo cáo chi bộ; chi bộ thẩm tra, báo cáo đảng ủy cơ sở
thẩm định; đảng ủy cơ sở báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xem xét, ra quyết định tính lại
tuổi đảng cho đảng viên. Quyết định được gửi cho đảng viên và lưu hồ sơ.
- Việc tính lại tuổi đảng đối với đảng viên bị khai trừ có thời hạn theo quy
định của Điều lệ Đảng khóa II, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián
đoạn do chuyển sinh hoạt đảng cũng được thực hiện tương tự như trên.
6. Đảng viên xin miễn sinh hoạt đảng


1). Đảng viên tuổi cao, sức yếu, tự nguyện xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng
bằng cách tự làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo với chi bộ để chi bộ xem xét, quyết định.
Chi ủy hoặc bí thư chi bộ báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp biết.
2). Đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng có quyền hạn và trách nhiệm sau:
- Được dự đại hội đảng viên, được chi ủy hoặc bí thư chi bộ thông báo về nghị
quyết, chỉ thị mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tình hình hoạt động của chi bộ,

đảng bộ như đối với đảng viên đang sinh hoạt đảng.
- Được xét tặng Huy hiệu Đảng khi có đủ tiêu chuẩn.
- Được miễn đánh giá chất lượng đảng viên trong thời gian được miễn công tác và
sinh hoạt đảng.
- Bản thân phải gương mẫu và vận động gia đình chấp hành chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và các quy định của địa phương, nếu vi phạm tư
cách đảng viên phải xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Đảng.
7. Đảng viên xin ra khỏi Đảng
Đảng viên xin ra khỏi Đảng do chi bộ xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền chuẩn y
kết nạp xem xét, quyết định (mẫu 49).
1). Đối tượng và thủ tục:
- Chỉ xem xét cho ra khỏi Đảng đối với những đảng viên chưa vi phạm về tư cách.
Nếu vi phạm tư cách đảng viên thì phải xử lý kỷ luật về Đảng, sau đó mới xét cho ra
khỏi Đảng.
- Đảng viên xin ra khỏi Đảng phải làm đơn, nói rõ lý do xin ra khỏi Đảng, báo cáo
chi bộ.
- Chi bộ, đảng ủy cơ sở xem xét, báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xét quyết định
cho ra khỏi Đảng và làm thủ tục xóa tên trong danh sách đảng viên.
2). Đảng viên đã được cấp ủy có thẩm quyền quyết định cho ra khỏi Đảng, nếu có nhu
cầu được cấp giấy xác nhận tuổi đảng thì cấp ủy có thẩm quyền xét, cấp “Giấy xác nhận
tuổi đảng” cho những người đó.
III. Quy định về quyền và nghĩa vụ của đảng viên trong một số trường hợp cụ thể
1. Đảng viên phải “hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao”


- Nhiệm vụ được giao bao gồm nhiệm vụ do Điều lệ Đảng qua định, nhiệm vụ do
các tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị và các đoàn thể chính trị - xã hội phân
công.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao là hoàn thành có chất lượng, hiệu quả và bảo
đảm thời gian theo quy định.

- Phân công công tác cho đảng viên là việc giao cho đảng viên những nhiệm vụ
thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ như: xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh; phát
triển đảng viên; xây dựng chính quyền, đoàn thể vững mạnh; xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư; bảo đảm an ninh, trật tự; phòng chống tham nhũng, lãng phí, tệ nạn xã
hội… Chi bộ có trách nhiệm theo dõi, giúp đỡ, kiểm tra đảng viên thực hiện, đưa vào nội
dung đánh giá chất lượng đảng viên hàng năm; đảng viên được phân công có trách
nhiệm báo cáo với chi bộ theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu. Cấp ủy cấp trên thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện và chỉ đạo rút kinh nghiệm.
- Việc đánh giá kết quả “hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao” căn cứ vào kiểm điểm
công tác theo định kỳ (hàng năm) của đảng viên ở chi bộ; nhận xét của cấp ủy, chính
quyền hoặc cơ quan, đơn vị, ban chấp hành đoàn thể chính trị - xã hội (nơi đảng viên là
thành viên tham gia các tổ chức đó) thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ.
2. Đảng viên có một trong những việc sau đây phải báo cáo và thực hiện theo ý kiến
của cấp ủy trực tiếp quản lý, đồng thời báo cáo cấp ủy nơi sinh hoạt đảng
- Dự định kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
chuẩn bị làm thủ tục xin xuất cảnh định cư ở nước ngoài.
- Được nước ngoài dự định tặng huân chương, huy chương, giải thưởng, học hàm,
học vị hoặc các danh hiệu khác ngoài hiệp định hợp tác giữa hai nhà nước.
- Được tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mời
đích danh đi nước ngoài; mời làm thành viên cho tổ chức của họ ngoài hiệp định hợp tác
giữa hai nhà nước; mời hoặc thuê làm việc dưới mọi hình thức.
- Được tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cho,
tặng tiền, hàng, hiện vật có giá trị từ 10 triệu đồng Việt Nam trở lên.
- Cho người nước ngoài thuê nhà, đất.
- Có nhu cầu ra nước ngoài về việc riêng.


- Có vợ hoặc chồng, con được nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mời đích danh đi tham quan, du lịch, hội thảo, nghiên cứu, học tập, chữa bệnh và đi học
tự túc ở nước ngoài.

- Được cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài liên
doanh, liên kết, đầu tư vốn dưới mọi hình thức.
- Bị cá nhân, tổ chức nước ngoài lôi kéo, mua chuộc, khống chế làm việc cho
chúng.
3. Đảng viên có đạo
Ngoài thực thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của đảng viên theo quy định
chung, đảng viên có đạo có quyền và nghĩa vụ sau:
1). Nhiệm vụ của Đảng viên:
- Tuyên truyền vận động đồng bào có đạo và chức sắc tôn giáo hiểu và thực hiện
đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác
tôn giáo; nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất Tổ quốc.
- Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo; phát hiện và đấu
tranh chống lại những hành vi lợi dụng tôn giáo hoạt động trái pháp luật, đi ngược đường
lối, chính sách của Đảng, có hại đến lợi ích của nhân dân và đoàn kết tôn giáo, đoàn kết
toàn dân tộc.
2). Quyền hạn và trách nhiệm của Đảng viên:
- Được tham gia các hình thức sinh hoạt tôn giáo được pháp luật cho phép; khi
tham gia sinh hoạt tôn giáo không được làm lộ bí mật của Đảng và Nhà nước, không
được hoạt động mê tín dị đoan. Không được tham gia các tổ chức và các hoạt động lợi
dụng quyền tự do tôn giáo làm trái đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, có hại đến lợi ích của nhân dân và đoàn kết tôn giáo, đoàn kết toàn dân tộc.
- Có thể tham gia làm chức sắc, chức việc, hội đoàn tôn giáo nếu được tín đồ tín
nhiệm, được cấp ủy cơ sở đề nghị và được Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội đồng ý
bằng văn bản.
4. Đảng viên có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài, đảng viên có con quan hệ
hôn nhân với người nước ngoài
1). Đảng viên có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài:
Đảng viên được kết hôn với người nước ngoài phải có đủ 4 điều kiện sau:



- Người nước ngoài mà đảng viên dự định kết hôn, phải là người có đủ điều kiện
kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
- Người nước ngoài mà đảng viên dự định kết hôn phải có lý lịch bản thân rõ
ràng; không có hoạt động phạm tội nghiêm trọng đã được cơ quan pháp luật của Nhà
nước Việt Nam và Nhà nước của người nước ngoài xác nhận; là người nước ngoài được
cơ quan có thẩm quyền của Đảng hoặc Nhà nước ta kết luận không có thái độ hoặc hoạt
động chống Đảng và Nhà nước ta.
- Đảng viên dự định kết hôn với người nước ngoài thì đảng viên đó không được
làm việc ở những cơ quan, đơn vị, bộ phận trọng yếu, cơ mật.
- Đảng viên phải báo cáo chi bộ các nội dung có liên quan bằng văn bản và chỉ
được đăng ký kết hôn với người nước ngoài sau khi đã được cấp ủy có thẩm quyền xét,
đồng ý bằng văn bản. Thủ tục như sau:
a). Đối với đảng viên đang công tác, sinh hoạt ở trong nước:
+ Đảng viên báo cáo chi bộ những văn bản sau: Đơn xin được kết hôn với người
nước ngoài; lý lịch bản thân của người nước ngoài mà mình dự định kết hôn.
+ Chi bộ xem xét, làm văn bản báo cáo cấp ủy cơ sở (kèm theo toàn bộ các văn
bản của đảng viên báo cáo).
+ Cấp ủy cơ sở xem xét, làm văn bản báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy
ĐHQGHN (kèm theo toàn bộ hồ sơ của chi bộ đã báo cáo).
+ Ban Thường vụ Đảng ủy ĐHQGHN chỉ đạo các ban tham mưu tổ chức thẩm
tra, xác minh, làm rõ lai lịch cá nhân người nước ngoài mà đảng viên dự định kết hôn;
xét, ra văn bản (đồng ý hoặc không đồng ý) trả lời để cấp ủy cấp dưới và đảng viên thực
hiện.
b). Đối với đảng viên đang công tác, sinh hoạt ở nước ngoài:
+ Đảng viên báo cáo chi bộ những văn bản sau: Đơn xin được kết hôn với người
nước ngoài; lý lịch bản thân của người nước ngoài mà mình dự định kết hôn.
+ Chi bộ xem xét, làm văn bản báo cáo cấp ủy cơ sở (kèm theo toàn bộ các văn
bản của đảng viên báo cáo).
c). Thời gian thực hiện:
+ Thời gian cấp ủy có thẩm quyền ra văn bản trả lời cấp ủy cấp dưới và đảng

viên, chậm nhất sau 3 tháng (ở nước ngoài là 4 tháng), kể từ ngày nhận được hồ sơ


×