1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ
I.Những vấn đề cơ bản về đầu tư quốc tế
1.Khái niệm:
- Đầu tư được hiểu theo nghĩa chung nhất là hy sinh những lợi ích trước mắt nhằm kì vọng thu
được lợi ích lớn hơn trong tương lai.
- Dưới góc độ kinh tế, đầu tư là sử dụng một khối lượng giá trị các nguồn lực vào những hoạt
động nhất định nào đó nhằm kì vọng thu được lượng giá trị lớn trong tương lai.
-Nhắc đến đầu tư là nhắc đến hoạt động đầu tư và vốn đầu tư. Hoạt động đầu tư bao gồm cả
quá trình chuyển hóa các nguồn lực thành vốn kinh doanh, do đó có thể nói vốn là kết quả của
hoạt động.
2.Phân loại:
-Căn cứ vào sự tham gia của chủ đầu tư vào quá trình sử dụng vốn gồm có: đầu tư trực tiếp và
đầu tư gián tiếp.
-Căn cứ vào đối tượng đầu tư gồm có: đầu tư vào sản xuất kinh doanh, đầu tư vào tài sản tài
chính, đầu tư vào bất động sản.
-Căn cứ vào thời hạn: đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn, đầu tư trung hạn.
-Căn cứ địa điểm đầu tư: đầu tư trong nước và quốc tế.
3. Đầu tư quốc tế:
-Khái niệm: Đầu tư quốc tế là hoạt động đầu tư được thực hiện ngoài không gian kinh tế quốc
gia của nhà đầu tư.
-Đặc điểm:
Các dòng tiền thuộc đầu tư quốc tế được chảy từ nền kinh tế của quốc gia nhà đầu tư
sang nền kinh tế khác.
Có nhiều dòng tiền khác nhau tham gia vào hoạt động đầu tư quốc tế.
Đầu tư quốc tế bị chi phối bởi các luật lệ, quy định…của quốc gia tiếp nhận đầu tư và các
thông lệ quốc tế.
Phải đối mặt với nhiều nguy cơ rủi ro cao
4. Động cơ của đầu tư quốc tế:
2
-Do nhu cầu tìm kiếm nguyên liệu thô: (sự cần thiết của nguyên liệu thô, ví dụ các nước phát
triển…)
-Tận dụng các lợi thế so sánh, tranh thủ chi phí cơ hội thấp nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch
(tận dụng lợi thế, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận siêu ngạch)
-Mục tiêu tiết kiệm nhiều chi phí, thu lợi nhuận max (thay việc xuất khẩu bằng việc sản xuất
ngay tại nước nhập khẩu, tiết kiệm chi phí vận tải, nguyên liệu, lưu kho, bến bãi, thuế…)
-Nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, phân tán rủi ro.( đầu tư vào nhiều
nước khác nhau)
5. Cơ hội và thách thức đối với đầu tư quốc tế:
a. Cơ hội:
-Thu được nhiều lợi nhuận, mang lại sự giàu có cho các hãng và các quốc gia. Vì:
Tận dung được lợi thế so sánh, tăng lợi nhuận siêu ngạch, giảm chi phí
Đối với quốc gia đi đầu tư thì thu lợi nhuận từ bên ngoài đổ vể
Đối với nước nhận đầu tư thì đánh thức đc tiềm năng thế mạnh, tăng sức cạnh tranh
cho nền kinh tế
-Tạo ra sự phát triển bền vững. Vì:
Đối với các hãng: tạo ra quy mô lớn, mạng lưới mở rộng, có thể hình thành nên công ty
đa quốc gia, tránh nguy cơ sụp đổ do rủi ro được phân tán
Đối với quốc gia và toàn cầu: điều chỉnh lượng vốn từ nơi dư thừa đến nơi thiếu, tạo sự
phát triển cân bằng
-Làm cho hoạt động kinh tế năng động hơn. Vì:
Đối vs nhà đầu tư:do đầu tư quốc tế phải đối mặt vs nhiều rủi ro, do đó phải tính toán
cẩn thận, phải nâng cao trình độ trong hoạt động đầu tư.
Đối với quốc gia:hạn chế độc quyền, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ và trình
độ quản lí tiên tiến.
-Thúc đẩy và hưởng lợi từ hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa. Vì:
Đầu tư quốc tế là một trong những kênh quan trọng để các nền kinh tế của các quốc gia
thâm nhập vào nhau
Nhờ có hội nhập và toàn cầu, các hàng rào ngăn cản đầu tư đc dỡ bỏ, thị trường qte mở
rộng và thống nhất.
b.Thách thức:
3
-Sự hạn chế về thông tin.
-Đối mặt với nhiều rủi ro: rủi ro tỷ giá, rủi ro chính trị, rủi ro nền kinh tế nc nhận đầu tư
-Vướng vào nhiều rào cản: thuế quan, phi thuế quan
6. So sánh FDI và FII:
Tiêu chí
Khái niệm
Mối quan
hệ giữa
quyền sở
hữu và
quyền sử
dụng vốn
Hình thức
đầu tư
Tác động
tích cực
FDI
Là việc nhà đầu tư đưa tiền và các
nguồn lực cần thiết từ một quốc gia
sang một quốc gia khác và chuyển hóa
chúng thành vốn để tổ chức hoạt động
kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi
nhuận tối đa
Nhà đầu tư trực tiếp tham gia tổ chức
quản lí, điều hành, sử dụng vốn đầu tư.
Quyền quản lí gắn vs quyền sở hữu vốn.
FII
Là hoạt động đầu tư được diễn ra giữa
các quốc gia, song nhà đầu tư không
trực tiếp tham gia vào tổ chức điều
hành, sử dụng vốn đầu tư mà công việc
đó được giao cho những chủ thể khác
Có sự tách rời giữa quyền sở hữu và
quyền sử dụng vốn, nhà đầu tư hầu
như chỉ nắm quyền sở hữu vốn.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh
Chủ yếu thực hiện thông qua chứng
doanh, công ty liên doanh, công ty
khoán( cả cổ phiếu và trái phiếu); tín
100%vốn từ nước ngoài, hình thức khác dụng quốc tế( cho vay) ; cho thuê tài
sản quốc tế( thuê thông thường và
thuê tài chính)
-an toàn và tốt hơn việc trực tiếp vay
-Trực tiếp làm tăng tổng vốn đầu tư
nợ thương mại
gián tiếp và gián tiếp làm tăng tổng vốn
-tránh cho nước tiếp nhận đầu tư
đầu tư trực tiếp của xã hội. Dòng vốn
những khó khăn, lúng túng ban đầu về
đầu tư gián tiếp nước ngoài khi đổ vào
thị trường, kinh nghiệm quản lý-kinh
Việt Nam sẽ trực tiếp làm tăng lượng
doanh quốc tế
vốn đầu tư gián tiếp trên thị trường
-Cùng với những bảo đảm pháp lý có
vốn trong nước. Hơn nữa, khi vốn đầu
tính quốc tế, bằng cách điều chỉnh
tư gián tiếp nước ngoài gia tăng sẽ làm
những chiếc “van” như: Ưu đãi thuế,
phát sinh hệ quả tích cực gia tăng dây
tài chính, tiền tệ, phát triển hạ tầng
chuyền đến dòng vốn đầu tư gián tiếp
cứng-mềm, các thủ tục hải quan, hành
trong nước.
chính, các nước chủ nhà có thể hướng
-Góp phần tích cực vào phát triển thị
dẫn luồng vốn đầu tư trực tiếp nước
trường tài chính nói riêng, hoàn thiện
ngoài vào đúng chỗ, đúng lúc, đủ khối
các thể chế và cơ chế thị trường nói
lượng cần thiết theo kế hoạch định
chung. Đồng thời còn kéo theo sự gia
hướng sự phát triển kinh tế-xã hội của
tăng yêu cầu và hiệu quả áp dụng các
mình
nguyên tắc cạnh tranh thị trường,
trước hết trên thị trường chứng
4
Tác động
tiêu cực
khoán…
-Tăng cường cơ hội và đa dạng hoá
phương thức đầu tư, cải thiện chất
lượng nguồn nhân lực và thu nhập của
đông đảo người dân.
-Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý
nhà nước theo các nguyên tắc và yêu
cầu kinh tế thị trường, hội nhập quốc
tế.
-nếu việc chuyển giao công nghệ (cả
-Tăng mức độ nhạy cảm và khả năng
phần “cứng” lẫn phần “mềm”) không
bất ổn về kinh tế liên quan đến các
được thực hiện đầy đủ, hoặc chỉ
nhân tố nước ngoài. khi việc chuyển
chuyển giao những công nghệ lạc hậu,
đổi và rút vốn đầu tư gián tiếp nói trên
thì mặc nhiên “những lợi thế tương đối diễn ra theo kiểu “tháo chạy” đồng loạt
của nước bắt đầu muộn” sẽ bị tước bỏ trên phạm vi rộng và số lượng lớn…
– đó là một mặt. Mặt khác, khi đó nước Trong tình huống như vậy, một sự đổ
tiếp nhận không chỉ không cải thiện
vỡ, một cuộc khủng hoảng đầu tư – tài
được tình trạng công nghệ, khả năng
chính – tiền tệ, lạm phát cao, thậm chí
xuất khẩu, mà còn phải chịu thêm gánh là khủng hoảng kinh tế hết sức tệ hại
nặng nuôi dưỡng và dỡ bỏ những công và bất khả kháng là hoàn toàn có thể
nghệ “bất cập” này theo kiểu “bỏ thì
xảy ra đối với nước tiếp nhận đầu tư,
vương, thương thì tội”. Ngoài ra, còn
nếu không có và triển khai tốt các
phải kể thêm tình trạng phụ thuộc một phương án phòng ngừa hiệu quả.
chiều vào đối tác nước ngoài về kinh tế -Gia tăng nguy cơ bị mua lại, sáp nhập,
– kỹ thuật của nước tiếp nhận dòng đầu khống chế và lũng đoạn tài chính đối
tư kiểu ấy gây ra
với các doanh nghiệp và tổ chức phát
-tác động kinh tế-xã hội và môi trường
hành chứng khoán.
tổng hợp của các dự án FDI, nhất là các -Tăng quy mô, tính chất và sự cấp thiết
dự án dùng nhiều đất nông nghiệp, tạo đấu tranh với tình trạng tội phạm kinh
áp lực thất nghiệp và là nguồn phát
tế quốc tế như: Hoạt động lừa đảo,
thải, gây ô nhiễm môi trường lớn trong hoạt động rửa tiền, hoạt động tiếp vốn
tương lai. Đặc biệt, các dự án xây dựng cho các kinh doanh phi pháp và hoạt
sân golf ở đồng bằng, vùng đất màu mỡ động khủng bố, cùng các loại tội phạm
và những dự án “bán bờ biển” cho các
và các đe doạ an ninh phi truyền thống
nhà kinh doanh du lịch nước ngoài rất
khác
dễ làm tổn thương đến lợi ích lâu dài
của các thế hệ tương la
Ngoài ra còn có hình thức: mua đi bán lại và đầu cơ quốc tế
II- QUẢN TRỊ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ:
5
1.Khái niệm:
-Quản trị đầu tư quốc tế là những công việc có liên quan đến tự tổ chức, quản lí và thực hiện
hoạt động đầu tư quốc tế của nhà đầu tư và các chủ thế khác có liên quan. Quản trị đầu tư
quốc tế bao gồm: hình thành ý tưởng đầu tư, chuẩn bị phương án đầu tư, quản lý điều hành
khai thác dự án đầu tư.
2.Đặc điểm:
-Mang những đặc điểm của quản trị kinh doanh quốc tế: mục đích là tìm lợi nhuận tối đa trên
thi trường quốc tế.
-Thường thực hiện bởi đa chủ thể: các chủ thế khác nhau về quốc tịch, ngôn ngữ, văn hóa, tạo
nên tác động nhiều chiều cho quan hệ quốc tế.
-Thường sử dụng nhiều đồng tiền khác nhau.
-Phải tuân thủ theo các chính sách, chế độ của nhiều quốc gia và thông lệ quốc tế.
3.Nội dung:
-Quản trị đầu tư quốc tế trực tiếp: chủ yếu là quản trị các dự án FDI bao gồm có: chuẩn bị dự
án, tổ chức triển khai, điều hành khai thác dự án.
-Quản trị quốc tế gián tiếp: nghiên cứu thị trường, thành lập quỹ đầu tư quốc tế, thực hiện
nghiệp vụ…
-Quản trị đầu tư quốc tế khác
-Quản trị rủi ro: nhận diện, phân tích rủi ro; đề xuất giải pháp và biện pháp thích hợp.
III-Thực trạng đầu tư quốc tế ở Việt Nam:
1.Đầu tư trực tiếp vào VN
-Ban hành luật đầu tư trực tiếp nước ngoài 12/1987 sau nhiều lần sửa đổi, năm 2005 thống
nhất vào luật đầu tư quốc gia.
-Thành tựu:
Tính đến năm 2011, thu hút đc gần 13000 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, tư hơn 90
quốc gia và vùng lãnh thổ. Tổng vốn đăng ký hơn 200 tỷ và giải ngân đc trên dưới 70 tỷ.
Có trên dưới 2 triệu lao động làm việc ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Tính đến 2010, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp tới 25% GDP hàng năm,
chiếm trên dưới ½ tổng kim ngạch xuất khẩu( không kể dầu thô)
6
2.Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của việt nam:
-Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài 1987, luật đầu tư năm 2005 điều chỉnh.
-Thành tựu:
Có trên 700 dự án, với số vốn đăng kí xấp xỉ 15 tỷ USD, đã thực hiện gần 3 tỷ tới hơn 50 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó Lào là quốc gia có số dự án nhiều nhất.
3.Đầu tư quốc tế gián tiếp:
Chủ yếu trên 2 kênh thị trường chứng khoán VN và đầu tư vào trái phiếu chính phủ. Việc các
nhà đầu tư VN thực hiện đầu tư ra nước ngoài nhìn chung chưa có gì đáng kể.
3.1. Đầu tư quốc tế trên thị trường chứng khoán:
-Sửa đổi luật: tăng tỉ lệ nắm giữ của các nhà đầu tư nước ngoài lên 30% đôi vơi các công ty cổ
phần, 49% đôi vơi các tổ chức niêm yết.
-Sự ra đời của sở giao dịch chứng khoán Tp HCM và HN tạo ra cơ hội phát triển cho đầu tư gián
tiếp nước ngoài.
-Kết quả: có gần 30 quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại VN, tổng vốn rót vào nội địa
khoảng 2 tỷ, tham gia mua bán khoảng 7-9% doanh số giao dịch hàng ngày của thị trường CK
3.2 Đầu tư vào trái phiếu chính phủ VN:
-10/2005, phát hành TP lần đầu tiên, chính phủ VN bán 750 triệu USD trái phiếu kì hạn 10 năm,
lãi suất 7,125%/năm cao hơn 2,56% mức lãi suất của trái phiếu kho bạc Mỹ vào thời điểm đáo
hạn tương tự.
-Đợt phát hành năm 2009, kết quả thu được ko như mong muốn do lãi suất huy động ko hấp
dẫn
-Ngày 26/01/2010, tại Hong Kong, Việt Nam phát hành thành công 1 tỷ USD trái phiếu chính
phủ, thời hạn 10 năm, lãi suất 6,95%/ năm.
CHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRỰC TIẾP
7
Đầu tư quốc tế trực tiếp chính là đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. FDI thực hiện thông qua nhiều
hình thức nhưng hình thức dẫn tới thành lập DN mới là phổ biến hơn cả. Hơn nữa phương thức
thực hiện FDI chủ yếu thông qua dự án, nên quản trị đầu tư quốc tế trực tiếp thực chất là quản
lí dự án FDI .
I.Khái quát về dự án FDI:
1.Khái niệm cơ bản:
-Dự án là tổng thể các hoạt động( quyết định và công việc) nhằm thực hiện việc đầu tư quốc tế
trực tiếp đc xác định giới hạn về không gian, thời gian, nguồn lực cần thiết để chuển hóa tiền,
các nguồn lực cần thiết thành vốn SXKD.
-Đầu tư được hiểu theo nghĩa hẹp và trực tiếp, là các hoạt động nhằm chuyển tiền thành vốn
để kiếm lời. Hiểu 1 cách chung nhất thì đầu tư là chuyển hóa các nguồn lực cần thiết hiện có
thành vốn để sinh lợi trong tương lai cho nhà đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà
đầu tư mang vốn đầu tư đến một quốc gia khác để trực tiếp tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
-Dự án đầu tư:
Về hình thức: đó là tập hồ sơ tài liệu trình bày 1 cách chi tiết và hệ thống các hoạt động
sẽ được thực hiện.
Về nội dung: là tập hợp tất các các hoạt động để biến một lượng nguoogn lực thành vốn
để sinh lợi trong tương lai.
Dự án đầu tư nước ngoài trước hết là dự án đầu tư, nhưng khác ở chỗ nguồn vốn được đưa từ
một quốc gia đến quốc gia khác.
2.Đặc điểm của dự án đầu tư nước ngoài:
-Mang những đặc điểm chung của dự án chung:
Mục đích cuối cùng là tạo ra sản phẩm nhất định
Bao gồm nhiều hoạt động gắn bọ, phụ thuộc, ko thể thiếu
Các công việc được thực hiện trong một thời gian xác định, có điểm khởi đầu, kết thúc.
Mỗi dự án cần một nguồn lực giới hạn: tài nguyên, con người, tài chính
Mang tính kế hoạch cao
-Mang nhưng đặc điểm riêng có:
Nhà đầu tư trực tiếp tha gia vào việc tổ chức, quản lí điều hành, sử dụng vốn đầu tư.
Các bên tham gia có thể gốm nhiều quốc tịch và sử dụng ngôn ngữ khác nhau
Chịu sự chi phối của nhiều hệ thống pháp luật
8
Mức độ rủi ro trong dự án FDI cao, bao gồm rủi ro chung, rủi ro đặc thù về tỷ giá, chính
trị
Có thể sử dụng nhiều đồng tiền
II- Quản trị dự án FDI:
Chu trình của dự án
Theo nghĩa rộng gồm 4 giai đoạn: chuẩn bị, triển khai, khái thác, kết thúc
Theo nghĩa hẹp bao gồm 3 giai đoạn: soạn thảo, thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu tư, triển
khai dự án.( học cách này)
Câu hỏi: Trên cơ sở 3 bước để thực hiện 1 dự án FDI, hãy cho biết bước nào là quan trọng
nhất đối với nước sở tại và đối với nhà đầu tư.
FDI là việc nhà đầu tư đưa tiền và các nguồn lực cần thiết từ một quốc gia sang một
quốc gia khác và chuyển hóa chúng thành vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh nhằm mục đích
tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
Dự án đầu tư:
Về hình thức: đó là tập hồ sơ tài liệu trình bày 1 cách chi tiết và hệ thống các hoạt động
sẽ được thực hiện.
Về nội dung: là tập hợp tất các các hoạt động để biến một lượng nguoogn lực thành vốn
để sinh lợi trong tương lai.
Dự án đầu tư nước ngoài trước hết là dự án đầu tư, nhưng khác ở chỗ nguồn vốn được đưa
từ một quốc gia đến quốc gia khác.
Mỗi dự án đầu tư thông thường được thực hiện qua 3 bước sau:
1.Quản trị soạn thảo dự án đầu tư
Là việc tổ chức, điều hành các công việc có liên quan để xây duwjnh, biên soạn các bộ hồ sơ sự
án FDi do nhà đầu tư trực tiếp tiến hành hoặc thông qua các công ty dịch vụ tư vấn
Nội dung:
1.1 công tác nghiên cứu chuẩn bị:
-Nghiên cứu:
Thị trường: cung cầu, giá cả…
9
Kĩ thuật công nghệ: các loại công nghệ hiện có trên thế giới, mặt bằng công nghệ của dự
án tương tự
Nhu cầu đầu vào cho sản xuất kinh doanh: nguyên, nhiên liệu, lao động, kho bãi vận tải
Địa điểm thực hiện dự án
Tài chính của dự án: tổng vốn, huy động vốn, hiệu quả sử dụng vốn.
-Chuẩn bị:
Các căn cứ pháp lý của nhà đầu tư
Các văn bản pháp lý khác có liên qua
Các tài liệu thông tin về máy móc thiết bị, vật tư…
Các mẫu hồ sơ
1.2 quản trị biên soan dự án:
-Biên soạn dự án cơ hội:
Phần cứng: tên dự án, tên nhà đầu tư, lĩnh vực, ngành nghề đầu tư
Nôi dung: ngành nghề sxkd, tổng vốn đầu tư, hình thức đầu tư, địa điểm DA… chủ yếu là
dự kiến, do đó có thể đưa ra 2,3 p/án trở lên
-Biên soạn dự án tiền khả thi
Điều kiện: sau khi đã có chủ trương đầu tư và nội dung trong dự án cơ hội đc lựa chọn
Phần cứng: trên cơ sở dự án cơ hội, bổ sung nội dung cần thiết
Nội dung: chi tiết đến mức cao nhất có thể nội dung dự án cơ hội đc lựa chọn. Bao gồm
các bản vẽ, thuyết minh, minh họa… các tài liệu để đàm phán, kí kết vs các đối tác trong
liên doanh, liên kết; là cơ sở để biên soạn dự án khả thi.
-Biên soạn dự án khả thi:
Điều kiện hồ sơ dự án tiền khả thi đã đc chỉnh sửa, bổ sung ở mức đầy đủ, hoàn thiện
nhất có thể.
Nội dung: lập hội đồng đánh giá hồ sơ DA tiền khả thi, phê duyệt hồ sơ DA.
2.Quản trị thẩm định dự án FDI:
Là xem xét 1 cách kĩ lưỡng các thông tin được trình bày trong hồ sơ dự án khả thi, để cuối cùng
đưa ra quyết định hay từ bỏ dự qán của cơ quan nhà nước thuộc nước tiếp nhận đầu tư.
-Nội dung thẩm định
Tư cách pháp ly, năng lực tài chính của nhà đầu tư
Mức độ phù hợp của dự án so với quy hoạch phát triển
Trình độ kĩ thuật của dự án
10
Tuyển dụng lao động sở tại
Thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án
Xử lí chất thải, bảo vệ môi trường.
-Phân cấp thẩm định dự án: Ở VN: Bộ KH-DT, sở KH-DT địa phương, khu CN được bộ KHDT ủy
quyền
-quy trình thẩm định: tiếp nhận hồ sơ, lập kế hoạch thẩm định, tổ chức thẩm định, thông báo
kết quả thẩm định
3.Quản trị triển khai dự án
Là quá trình biến ý đồ ý tưởng đầu tư trên giấy thành thực tế thông qua việc các nhà quản trị
tiến hành giao dịch với cơ quan quản lí nước sở tại và thực hiện công việc cụ thể.
-Nội dung:
Thực hiện các thủ tục hình thành dự án: hình thành cơ quan lãnh đạo và bộ máy doanh
nghiệp; hoàn tất các thủ tục hành chính
Thuê đất giải phóng mặt bằng
Mua sắm nhập khẩu máy móc, thiết bị vật tư cho dự án
Xây lắp các hạng mục công trình
Tuyển dụng và đào tạo lao động: tuyển dụng tại chỗ or nước ngoài, đào tạo cơ bản or bổ
sung…
Tổ chức vận hành chạy thử
Khánh thành, bàn giao
Ý nghĩa các bước:
-Quản trị soạn thảo dự án là bước khởi đầu của một chu trình quản lí dự án mà kết quả của
chúng là đưa ra được bộ hồ sơ của dự án thể hiện được yêu cầu và nguyện vọng của nhà đầu
tư, xác định rõ định hướng và quyết tâm đầu tư của nhà đầu tư.
-Quá trình thẩm định dự án
Đối với nhà đầu tư: không phải công việc trực tiếp của nhà đầu tư nhưng có thể nói đây là bước
ngoặt trong thực hiện dự án đầu tư. Nếu đáp ứng được yêu cầu thì nhà đầu tư nhận được giấy
phép đầu tư, từ đó để thực hiện các bước tiếp theo. Nếu dự án ko được chấp nhận, công việc
của nhà đầu tư tạm thời phải dừng lại, thường là dừng tạm thời.
Đối với nước sở tại: đây là bước quan trọng nhất để cq nước sở tại thực hiện kiểm tra, kiểm
soát và thu hút FDI ở thế chủ động. Chính quyền nước sở tại có thể đánh giá các bất lơi và tích
cực của dự án để từ đó quyết định cấp giấy phép hay ko nhằm thực hiện mục tiêu vĩ mô, điều
tiết đầu tư nước ngoài nói riêng và đầu tư nói chung đối vs sự phát triển kte xã hội.
11
-Quá trình triển khai
Với nhà đầu tư: giúp hiện thực hóa ý đồ ý tưởng của nhà đầu tư
Với nước sở tại: bổ sung vốn đầu tư cho nền kinh tế, đồng thời có thêm cơ sở để sxkd, tăng
thêm năng lực cho nền kinh tế.
Như vậy ta có thể nhận thấy rằng
Đối với nhà đầu tư thì quan trọng nhất là bước 1 vì từ bước 1 nhà đầu tư mới có thể tạo ra
được một bộ hồ sơ dự án hoàn chỉnh, đầy đủ để được nước sở tại cấp giấy phép đầu tư. Đồng
thơi đây cũng là cơ sở để thực hiện các bước sau đó. Và nếu bước này làm sai thì có thể làm lại
được.
Đối với nước nhận đầu tư thì bước 2 là quan trọng nhất vì ở bước này chính quyền nước sở tại
có thể nắm quyền chủ động đưa ra quyết định cho hay ko cho phép nhà đầu tư thực hiện dự
án, giúp định hướng, điều chỉnh vốn FDI theo hướng cân bằng, tăng trưởng, ổn định, bền vững
và hiệu quả ca. Đồng thời ở bước này, cq nước nhận đầu tư mới có thể phân tích được sự tác
động của dự án FDI, từ đó chọn lọc những dự án có nhiều tác động tích cực đối vs đất nước.
Kiến nghị: cần chống thái độ quan liêu, cửa quyền sách nhiều, thiếu minh bạch làm ảnh hưởng
đển tinh thần của nhà đầu tư.
CHƯƠNG 3: QUẢN TRỊ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ GIÁN TIẾP
I-Khái quát về đầu tư quốc tế gián tiếp:
1.Khái niệm:
-Đầu tư gián tiếp là loại đầu tư mà người đầu tư vốn và người sử dụng vốn không phải là một
chủ thể. Nhà đầu tư sẽ bỏ vốn đầu tư dưới hình thức mua chứng khoán, các giấy tờ có giá khác,
thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán và các định chế tài chính trung gian khác nhằm mục tiêu
thu lợi nhuận nhưng không trực tiếp tham gia vào việc quản lí, điều hành đối tượng mà họ bỏ
vốn.
-Đầu tư quốc tế gián tiếp là các khoản đầu tư do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thông
qua 2 hình thức chủ yếu là mua cổ phẩn, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác của
doanh nghiệp, của chính phủ và cả các tổ chức tự trị được phép phát hành trên thị trường tài
chính hoặc nhà đầu tư thực hiện đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán hoặc định chế
tài chính trung gian khác trên thị trường tài chính.
12
-Đầu tư quốc tế gián tiếp không trực tiếp đi thẳng vào nên kinh tế từ nhà đầu tư mà qua thị
trường chứng khoán.
2.Đặc điểm:
-Nhà đầu tư không trực tiếp tham gia điều hành, quản lí đối tượng mà họ bỏ vốn.
-Được thực hiện thuần túy trên thị trường tài chính quốc tế, ko kèm theo cam kết chuyển giao
tài sản, khoa học công nghệ…
3.Tác động
-Tích cực:
Tăng vốn đầu tư gián tiếp từ đó làm tăng tổng vốn đầu tư trực tiếp của toàn xã hội. Vì:
Các doanh nghiệp trong nước có thể tiếp cận vs các nguồn tiết kiệm nước ngoài, tận
dụng nguồn vốn này để đầu tư, giảm chi phí sử dụng vốn, giảm bớt áp lực vốn trong quá
trình mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn có tác động dây chuyền đối vs các nhà
đầu tư trong nước nhờ sự tác động của nhà đầu tư nước ngoài.
Góp phần tác động tích cực vào sự phát triển của thị trường tài chính nói riêng, hoàn
thiện thể chế và cơ chế thị trường nói chung, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Vì:
nhờ FII, thị trường tài chính nc nhận đầu tư trở nên đồng bộ cân đối và sôi động hơn =>
phát triển các định chế và dịch vụ tài chính, thể chế tài chính trung gian khác, các dịch vụ
tư vấn, bổ trợ tư pháp…Đồng thời kéo theo sự gia tăng yêu cầu và hiệu quả áp dụng các
nguyên tắc cạnh tranh thị trường, nhất là trên thị trường chứng khoán.
Tăng cơ hội và đa dạng hóa phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và
thu nhập của đông đảo người dân. Vì: khi thị trường tài chính đc phát triển về cả chiều
sâu và chiều rộng, mang lại cơ hội và sự đa dạng hóa trong lựa chọn các phương thức
đầu tư => có thêm điều kiên lựa chọn hình thức sử dụng vốn của mình. Thu nhập đc tạo
ra có thể từ lãi vay or chênh lệch giá mua bán, lãi suất, lợi tức => cải thiện thu nhập.
Đồng thời, nhờ sự phát triển này, tăng cơ hội đc cọ xát, rèn luyện và bồi dưỡng kiến
thức kinh nghiệm…
Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lí của nhà nước theo nguyên tắc và yêu cầu của
kttt, hội nhập quốc tế. Vì: yêu cầu về tính minh bạch của báo cáo tài chính cao hơn =>
nâng cao vai trò quản lí, giám sát. Nhà nước đa dạng hóa công cụ và thực hiện việc quản
lí của mình theo mục tiêu lựa chọn thích hợp. Đặt ra yêu cầu đối vs nhà nước đó phải
chủ động đổi mới và sử dụng hiệu quả công cụ quản lí kinh tế của mình theo nguyên tắc
thị trường như công cụ: bảo lãnh, dự phòng, dư nợ, lãi suất…
-Tiêu cực:
13
Tăng mức độ nhạy cảm và bất ổn vì có yếu tố nước ngoài. Vi: dòng vốn này chảy vào rất
nhanh và ra cũng rất nhanh => có thể gây tổn thương nặng đối vs nên kinh tế. Ví dụ cuộc
tháo chạy của FII ra khỏi châu Á năm 1997 đã gây ra khủng hoảng tài chính trầm trọng.
FII có khả năng chuyển đổi và có tính thanh khoản cao trên thị trường => các nhà đâu tư
dễ dàng mở rộng or thu hẹp quy mô đầu tư => khuếch đại or gây chấn động đến nền kte
nước nhận đầu tư. Nguyên nhân có thể từ bên trong or bên ngoài. => nước nhận đầu tư
cần có các phương án phòng ngừa hiệu quả.
Gia tăng nguy cơ bị mua lại, sáp nhập, khống chế và lũng đoạn tài chính đối vs các doanh
nghiệp và tổ chức phát hành chứng khoán. Vì: đến một ngưỡng nào đó, đầu tư gián tiếp
có thể chuyển thành đầu tư trực tiếp => nhà đầu tư nước ngoài có thể nắm quyền điều
hành, sử dụng vốn…
Tăng quy mô, tính chất và sự cấp thiết đầu tranh vs tình trạng tội phạm kinh tế quốc tế.
Như: lũng đoạn, đầu cơ, lừa đảo, rửa tiền, tiếp vốn cho các kinh doanh phi pháp, khủng
bố, tội phạm an ninh khác.
4.Nhân tố ảnh hưởng:
-Bối cảnh quốc tế: hòa bình, ổn định vĩ mô, quan hệ ngoại giao, môi trường pháp lí
-Nhu cầu và khả năng của nhà đầu tư nước ngoài
-Mức độ tự do hóa và sức cạnh tranh: ưu đãi tài chính, sự thân thiện, cơ chế quản lí… của môi
trường đầu tư trong nước
-Sự phát triển của hệ thống tiền tệ và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nói riêng, thể chế thị
trường của nc tiếp nhận đầu tư
-Sự phát triển và độ mở cửa thị trường chứng khoán
-Chất lượng CP,TP do DN vs NN phát hành
-Sự đang dạng và hiệu quả của các định chế tài chính trung gian
-Sự phát triển và chất lượng của hệ thống thông tin và dịch vụ chứng khoán.
5.Đối tượng của đầu tư quốc tế gián tiếp:
-Cho vay, cho thuê; đầu tư vào BDS; đầu tư vào vàng; đầu tư vào chứng khoán( phổ biến nhất)
và một số hoạt động đầu tư khác.
-Chứng khoán quốc tế bao gồm:
CP của các DN ko thuộc nền kinh tế nhà đầu tư
TP của chính phủ ko thuôc quốc gia nhà đầu tư; TP của các DN nước ngoài, quốc tế
14
-Thị trường: bao gồm thị trường chứng khoán tập trung và phi tập trung
Thị trường chứng khoán tập trung: chủ yếu là dưới dạng sở giao dịch chứng khoán, giao dịch đc
tập trung tại 1 địa điểm, lệnh đc chuyển tới sàn gdich và tham gia vào quá trình ghép lệnh để
hình thành nên giá giao dịch
Thị trường chứng khoán phi tập trung( OTC): các giao dịch đc tiến hành qua mạng lưới các công
ti chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và đc nối vs nhau bằng mạng điện tử. Giá trên thị
trường đc hình thành bằng thỏa thuận.
-Hàng hóa
Cổ phiếu: chứng thư chứng minh quyền sở hữu của 1 cổ đông đối vs 1 công ty cố phần,
đc thể hiện bằng cổ phiếu.
Trái phiếu là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành phải trả cho
người nắm giữ chứng khoán một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng
thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi đến thời gian đáo hạn. Đặc
trưng: mệnh giá, lãi suất, thời hạn. Bao gồm các loại: TP vô danh, TP ghi danh, TP chính
phủ, TP công trình, TP công ty…Rủi ro khi đầu tư vào TP là: phải xem xét pp đầu tư
khoản lãi nhận được do rất ít công ty có chương trình tái đầu tư TP; hơn nữa giá trái
phiếu dễ biến động theo lãi suất thị trường, khi lãi suất thị trường cao hơn lãi suất Tp or
xếp loại của DN bị hạ bậc or ít người mua thì giá trái phiếu giảm.
Chứng khoán có thể chuyển đổi, phổ biến là cổ phiếu ưu đãi và TP. Đây là loại chứng
khoán kết hợp tính an toàn của TP và tính đầu cơ của CP thường, cho phép nhà đâu tư
bảo hiểm trước tình trạng lạm phát.
Công cụ phái sinh là những công cụ đc phát hành trên cơ sở những công cụ đã có như
CP, TP nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận, tạo lợi
nhuận. Bao gồm: Quyền chọn là 1 công cụ cho phép người nắm giữ đc quyền mua or
bán 1 khối lượng nhất định hàng hóa cơ sở vs một mức giá xác định trước và trong 1
tgian nhất định. Quyền mua trước là một quyền chọn mua có thời hạn rất ngắn, có khi
chỉ vài tuần. Chứng quyền là quyền cho phép mua một số lượng CP xác định của 1 loại
CP, với 1 giá xác định, trong 1 thời hạn nhất định, nó có thời hạn dài hơn quyền mua
trước, và khác vs quyền chọn ở chỗ khi chứng quyền được thực hiện, nó tạo thành dòng
tiền vào cho công ty và tăng thêm lượng cổ phiếu lưu hàng trên thị trường. Hợp đồng kì
hạn là một thỏa thuận trong đó 1 người mua và 1 người bán chấp thuận thực hiện một
giao dịch hàng hóa vs khối lượng xác định, tại 1 thời điểm xác định trong tương lai vs 1
mức giá đc ấn định vào ngày hnay. Hợp đồng tương lai là một hợp đồng được tiêu
chuẩn hoá, được giao dịch trên thị trường giao dịch hợp đồng tương lai, để mua hay bán
một số loại hàng hoá nhất định, ở một mức giá nhất định, vào một ngày xác định trong
tương lai. Ngày trong tương lai đó gọi là ngày giao hàng, hay ngày thanh toán cuối cùng.
15
Giá được xác định ngay tại thời điểm kí hợp đồng được gọi là giá tương lai. Nó được
thực hiện thông qua trung tâm thanh toán bù trừ.
6. Chủ thể:
-nhà đầu tư cá nhân
-nhà đầu tư tổ chức
-Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán:
Khả năng sinh lời từ khoản DTCK: cổ tức, chênh lệch giá
Mức độ rủi ro có thể gặp đối vs loại CK đầu tư: từng loại, danh mục
Khả năng thanh khoản của CK: BDS là loại TS có tính thanh khoản kém nhất, chủ yếu do
đầu cơ
Mức độ, khả năng chi phối hoạt động của DN phát hành chứng khoán.
7. Quy trình đầu tư:
-B1: phân tích và lựa chọn danh mục CK đầu tư dựa trên tiêu chí tỉ suất sinh lời và hạn chế tối
đa các rủi ro có thể gặp, do đó phải đa dạng hóa danh mục đầu tư để phân tán rủi ro và tối đa
hóa đầu tư chứng khoán
-B2: Quản lí danh mục Ck đầu tư: Nội dung cơ bản bao gồm các công việc xây dựng các chiến
lược đầu tư phù hợp với các mục tiêu đã xác định, xác lập các tiêu chuẩn đầu tư và phân bổ đầu
tư; theo dõi, giám sát diễn biến giá chứng khoán trên thị trường, mức độ rủi ro và lợi nhuận kì
vọng; điều chỉnh danh mục đầu tư phù hợp vs thị trường và mục tiêu đầu tư.
Phân loại thành 2 pp là: pp quản lí chủ động và pp quản lí thụ động
Chỉ tiêu
Đặc điểm của danh mục đầu
tư trước diễn biến thị trường
Nhà đầu tư
Mức thu nhập
Quản lí chủ động
Danh mục đầu tư đc điều
chỉnh theo diễn biến của thị
trường
nhà đầu tư chuyên nghiệp sử
dụng, quan tâm đến biến
động của lãi suất, sự thay đổi
của cơ cầu kì hạn lãi suất or
chênh lệch lãi suất giữa các
loại chứng khoán
Cao hơn thu nhập TB trên thị
Quản lí thụ động
danh mục đầu tư khá ổn định
theo diễn biến thay đổi của
thị trường
các nhà đầu tư không chuyên
nghiệp sử dụng, không quá
chú trọng đến biến động của
các yếu tố trên thị trường
Ngang bằng với thu nhập
16
trường
trung bình trên thị trường
8.Chiến lược đầu tư chứng khoán:
8.1Đầu tư vào cổ phiếu giá trị:
-Các nhà đầu tư sẽ tìm kiếm và đầu tư vào các cổ phiếu mà giá thị trường của nó thấp hơn giá
trị đích thực của nó.
-Lý dó giá thị trường < giá trị thực:
Chu kì của ngành
Sự biến động or suy giảm của thị trường
Tác động của các tin đồn
Bị lấn át tạm thời do các đối thủ mạnh nổi lên
-Các bước thực hiện:
Tìm kiếm cổ phiếu giá trị:
thông qua xem xét tình hình tài chính: doanh thu, lợi tức, lãi gộp, giá trị sổ sách, mức
tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng lợi tức…và chỉ số P/E. Thông thường các nhà đầu tư
giá trị là những người ưa thích đầu tư vào các chứng khoán có chỉ số P/E thấp nhưng có
mức tăng trưởng EPS và cổ tức cao.
Chu kì sống của công ty, xem công ty hiện đang ở giai đoạn nào: hình thành, tăng trưởng
và ổn định hay trưởng thành ổn định. Mỗi giai đoạn khác nhau công ty có khả năng sinh
lời khác nhau.
Khối lượng tiền mặt khả dung, khối lượng tiền mặt khả dụng phản ánh giá trị đích thực
của công ty, một công ty có khối lượng tiền mặt lớn là cty hấp dẫn
Mức vốn hóa là giá trị cty tại tdiem đánh giá
Chọn thời điểm mua và thời điểm bán CP giá trị:
Thời điểm mua vào là khi CP đã lựa chọn kết thúc chu kì giảm giá, và đang có dấu hiệu đi
lên
Thời điểm bán là khi hệ số P/E của cổ phiếu đã tăng và tăng nhanh hơn tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận và doanh thu.
8.2.Đầu tư vào cổ phiếu tăng trưởng:
-Công ty tăng trưởng là công ty có mức sinh lời cao hơn mức sinh lời kì vọng của nhà đầu tư khi
đầu tư vào đó. CP tăng trưởng là CP cho phép nhà đầu tư đạt được mức lợi suất cao hơn các CP
17
khác có mức rủi ro tương đương. CP này cho phép nhà đầu tư đạt mức lợi suất đầu tư cao hơn
CP khác do thị trường k hoàn hảo làm giá trị hiện tại của CP đang bị định giá thấp hơn giá trị
thực.
-Dấu hiệu:
Chỉ số EPS cao, > 15-20%/năm
Hệ số P/E cao
Thường thấy ở các ngành đang tăng trưởng nhanh, thưởng ở các công ty tăng trưởng
nhanh, đang vươn lên thống trị ngành or các ngành công nghệ mới, trình độ KH-KT cao
Sự khác nhau giữa 2 chiến lược: Chiến lược CP giá trị thường đc quan tâm đến EPS, kì vọng giá
CP sẽ tăng khi mà EPS đc thị trường nhận biết; Chiến lược tăng trưởng quan tâm đến chỉ tiêu
giá thị trường của CP, tìm ra bằng chứng chứng minh giá thi trường của CP đang thấp hơn giá trị
thực của nó.
8.3.Chiến lược đầu tư thụ động:
-Là chiến lược mua và năm chứng khoán 1 cách lâu dài theo 1 tiêu chuẩn nào đó. Nhà đầu tư
chỉ dựa vào chỉ số chuẩn mà k cần quan tâm đến các biến động trên thị trường và hi vọng sẽ đạt
được mức sinh lời ngang bằng với mức chỉ số chuẩn. Chủ yếu dựa trên thông tin của người phát
hành.
-Phương pháp:
Thiết lập 1 danh mục giống hoàn toàn về cả chủng loại, tỉ trọng của từng loại vs chỉ số
chuẩn đã đc lựa chọn. Cách này cần vốn lớn và chi phí giao dịch lớn.
Lựa chọn 1 số lượng nhất định các chứng khoản đại diện trong chỉ số chuẩn để trong số
vốn hạn chế vẫn đảm bảo có thể thực hiện theo danh mục chuẩn
8.4.Chiến lược đầu tư chủ động:
-Nhà đầu tư dựa vào kiến thức, kinh nghiệm, sự nhanh nhạy, tài tiên đoán và thủ thuật để xây
dựng nên danh mục đầu tư của mình. Có thể đạt mức sinh lời cao hơn mức sinh lời chung của
thị trường.
-Đối vs TP, danh mục đầu tư được thiết lập dựa trên sự thay đổi của lãi suất, đường cong lãi
suất và sự chênh lệch lãi suất giữa các loại TP. Ví dụ: 2 trái phiếu có cũng mức rủi ro và thời hạn
thì chọn trái phiếu nào có lãi suất danh nghĩa cao hơn.
-Đối với CP, các chỉ tiêu được lựa chọn là hệ số giá trên thu nhập P/E, hệ số thu nhập trên vốn
cổ phẩn ROE, mức độ biến động của hệ số cổ tức, hệ số PE chia cho tốc độ tăng trưởng…thường
18
là CP đang bị định giá thấp, tạm thời k đc ưa chuộng, CP của các ngành nghề về dài hạn là khả
quan.
8.5.Chiến lược đầu từ lướt sóng:
-Chủ yếu dựa vào thông tin thị trường là chủ yếu thông qua các kí thuật phân tích, sử dụng đồ
thị, chỉ số của phân tích để nhận biết tín hiệu và tiến hành giao dịch.
-Có 2 trường phái:
Mua khi kết thúc đà sụt giảm giá và bán hi kết thúc đà tăng giá
Mua khi bắt đầu đợt tăng giá và bán khi bắt đầu đợt giảm giá
8.6.Chiến lược đầu tư trung bình hóa chi phí:
-Nhà đầu tư mua chứng khoán một cách đều đặn theo các khoảng thời gian xác định.
-Nhà đầu tư cần tham khào thêm các thông tin về chỉ số P/E, thời gian hoàn vốn đầu tư or
khoảng thời gian cách nhau giữa những lần đầu tư cho sự lựa chọn chiến lược này
9.Các chỉ số chứng khoán trên thế giới:
-Chỉ số chứng khoán châu Á:
Chỉ số nikkie 225: là chỉ số thị trường chứng khoán cho sàn GDCK Tokyo, bao gồm 225
CP Blue chip đại diện cho các công ty ở Nhật
Chỉ số kospi: là một chuỗi các chỉ số phản ánh tổng thể trung tâm giao dịch chứng khoán
hàn Quốc và các thành phẩm của nó
Chỉ số MSCI châu Á thái bình dương
-Chỉ số chứng khoán châu Âu:
Chỉ số FTSE 100: là chỉ số 100 công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất được niêm yết trên sở
giao dịch chứng khoán ở Luân Đôn
Chỉ số CAC 40: căn cứ trên CP của 40 công ty có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất của
sàn giao dịch chứng khoán paris
Chỉ số DAX
II- Quản trị đầu tư vào cổ phiếu quốc tế
1. Thị trường cp quốc tê (gt 199)
2. Phân tích cp
3. Các pp chủ yếu phân tích cp
19
-Đặc điểm của đầu tư cp
không biết chắc chắn đc khoản thu nhập do cp đưa lại trong tg lai
ko có thời hạn hoàn trả
khả năng gặp rr lớn
-pp phân tích
1.phân tích cơ bản : phân tích năng lực, tình hình tc của ng phát hành CP
+ nội dung :
Nghiên cứu, phân tích các yếu tố tác động đến giá cp của công ty; tìm ra nguyên nhân
gây ra biến động giá cp
Xác định giá trị nội tại của cp, xem xét vs giá thị trường hiện hành để đánh giá
Hoạt động kd tốt > cổ tức cao > giá có xu hướng tăng > tính thanh khoản cao
Tài liệu sd : báo cáo tc đã đc kiểm toán, công bố công khai
+ ưu điểm :
Phù hợp cho vc dự đoán giá cp, quyết định đầu tư dài hạn
+ hạn chế :
Tốn t, công sức do phải xử lí nhiều thông tin
2.phân tích kĩ thuật : chủ yếu dựa trên thông số, yếu tổ của thị trg cp
+ cơ sở phân tích : lí thuyết DOW. Có 3 giả thuyết cơ bản
giá cả ck phản ánh mọi thông tin và tất cả hành vi thị trường
giá cả ck vận động theo xu thế : xu thế đi ngang, xu thế tăng, xu thế giảm
quá khứ sẽ lặp lại : tâm lí con ng thường ko thay đôi, tiếp tục lặp lại những sai lầm họ đã
mắc phải trong quá khư
+ ưu điểm :
Cho phép đưa ra các dự báo giá ck cả trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
Vc phân tích, dự báo k bị phụ thuộc vào bcao tc
Có thể phát hiện ra xu thế dịch chuyển giá sang 1 mức giá cân bằng ms
Có thể xác định đc thời điểm đầu tư thix hợp
+ hạn chế :
Mang nặng tính chủ quan của ng phân tích
Dự đoán chậm trễ do khi phát hiện ra xu thế thì trong thực tế giá đã chuyển động mạnh
20
3.phân tích kết hợp
4. Phương thức giao dịch và quá trình thực hiện giao dịch trên thị trường cp (gt 220)
5. Quản lí danh mục đầu tư cp
5.1. Chức năng quản lý danh mục đầu tư ck
-Phân tích và xây dựng danh mục đầu tư cho khách hàng
Căn cứ vào sự lựa chọn ưu tiên của khách hàng để hoạch định chiến lược đầu tư, trên cơ
sở cân nhắc giữa tỉ suất thu nhập có thể đạt đc và những rr của danh mục
-điều chỉnh danh mục đầu tư
Bằng cách mua or bán các ck trong danh mục đầu tư đang nắm giữ cho phù hợp vs các
điều kiện thay đồi của thị trường
5.2. các yêu cầu đối vs nhà quản lý danh mục đầu tư
- khả năng đem lợi lợi nhuân trên mức trung bình ứng vs mỗi mức độ rr
Đối vs các nhà đầu tư, ứng vs mỗi mức rr nhất định song lợi suất đầu tư càng cao
càngtốt. Điều này có thể thực hiện đc nhờ khả năng dự đoán thời cơ thị trường or khả
năng lựa chọn và nắm giữ các loại ck có lợi nhất
Lựa chọn ck để mua và nắm giữ. Cách tốt nhất là đa dạng hóa danh mục đầu tư ck đầu
tư để phân tích rr, tối thiểu hóa các rr có thể gặp
- khả năng đa dạng hóa danh mục tối đa nhằm loại bỏ các rr không hệ thống
rr ko hệ thống có thể bị xóa bỏ nếu danh mục đầu tư đc đa dạng hóa 1 cách hoàn hảo
có thể đánh giá mức độ đa dạng hóa trên cơ sở xem xét mối tương quan giữa lợi suất
danh mục đầu tư vs lợi suất danh mục thị trg
5.3. Các pp quản lí danh mục đầu tư cp
a, pp quản lý danh mục đầu tư thụ động
- quản lý thụ động danh mục đầu tư là vc mua và nắm giữ các ck mà k quan tâm đến các
biến động của ls thị trg
- đây là chiến lược đầu tu cp dựa theo 1 chỉ số nào đó trên thị trg và nắm giữ cp lâu dài
mà đôi khi cũng cần phải cơ cấu lại danh mục cp đang nắm giữ khi có những thay đổi của
21
thị trg
- 3 pp xây dựng danh mục cp
+ lập lại hoàn toàn 1 chỉ số nào đó : tất cả các cp nằm trong chỉ số đc mua vào theo 1 tỉ lệ
vốn mà cp đó chiếm giữ trong chỉ số này.
ưu : chắc chắn thu đc kq đầu tư gần giống vs kq của chỉ số thị trg
nhược : tăng chi phí giao dịch, giảm lợi suất đầu tư do phải mua nhiều loại cp. Cổ tức trả
vào các thời điểm khác nhau nên vc tái đầu tư bị phân tán, lỡ cơ hội
đầu tư
+ pp chọn nhóm mẫu : nhà quản lí chỉ cần chọn 1 nhóm các ck đại diện cho chỉ số chuẩn
theo tỉ lệ tg ứng vs tỉ trọng vốn của từng cp đó trong chỉ số chuẩn
ưu : giảm chi phí giao dịch
nhược : k đảm bảo chắc chắn lợi suất đầu tư đạt đc sẽ ngang vs lợi suất thu nhập của chỉ
số chuẩn trên thị trg
+ pp lập trình bậc 2 : tập hợp các thông tin quá khứ về tình hình biến động giá cp và mối
tg quan giữa các loại giá cp, xác định tphan tham gia danh mục, sao cho giảm thiểu tối đa
lợi suất của danh mục so vs chỉ số chuẩn
yêu cầu : dữ liệu đầu vào đầy đủ, nhà quản lí danh mục có trình độ chuyên môn cao
b, pp quản lý danh mục đầu tư chủ động
-mục tiêu : xây dựng danh mục đầu tư sao cho đạt đc sinh lời cao hơn mức sinh lời bình
quân của thị trg ứng vs 1 mức rr nhất định
- các bước :
•
•
xác định các mục tiêu của khách hàng đvs việc quản lí danh mục đầu tư
xác định danh mục chuẩn để làm căn cứ so sánh vs danh mục đc lựa chọn trên đây của
khách hàng
xây dựng chiến lược và kết cấu danh mục đầu tư tối ưu đáp ứng đc các yêu cầu của nhà
đầu tư. Cụ thể :
+ phân tích những ngành or công ty thỏa mãn đc mục tiêu của khách hàng
+ tính toán xác định số lượng cp trong danh mục
22
•
+ phân bổ số tiền đầu tư,theo dõi, đánh giá các biến động của cp trong danh mục cần tái
cơ cấu danh mục đầu tư khi cần thiết
II. quản trị đầu tư vào trái phiếu quốc tế
1. Tỉ suất lợi nhuận đầu tư vào trái phiếu quốc tế
2. Quản lí danh mục đầu tư vào tp
-quản lý danh mục đầu tư tp theo pp thụ động : đầu tư vào các tp đạt đc các chỉ số
tương tự như trên thị trg vs hi vọng thu đc các kq tương tự như các chỉ số đó.
Các bước :
lựa chọn chỉ số tp : các nhà quản lí danh mục cần xem xét mức độ rr thanh toán và mục
tiêu của ng đầu tư đặt ra để quyết định đầu tư theo danh mục nào
pp đầu tư :xây dựng danh mục đầu tư theo phiên bản của các chỉ số đầu tư. cách làm :
• mua tất cả tp trong chỉ số thuần mà mình dự định theo đuổi vs tỉ trọng đầu tư tg ứng vs
•
tỉ trọng tp đó trong chỉ số thuần ( cần có vốn lớn, chi phí giao dịch cao)
chỉ mua chọn lọc 1 số lượng nhất định các tp trong chỉ sổ thuần ( khắc phục hạn chế của
cách làm trên, nhưng danh mục đầu tư kém đa dạng)
-quản lý danh mục đầu tư tp theo pp chủ động : nhà quản lý phải theo dõi sự thay đổi
của mặt bằng ls, thay đổi kết cấu kì hạn ls, thay đổi mức ls giữa các loại tp…
Các pp :
1.pp hoán đổi :
+ pp hoán đổi lợi suất đơn thuần
+ khai thác các đánh giá sai lện tạm thời của thị trg về giá trị ck
+ mua ngay các tp hiện tại có giá thấp nhưng triển vọng tăng giá, bán tp k có triển vọng
tăng giá trong tg lai
2.chiến lược dự đoán ls : dự đoán xu hướng biến động của ls trong tg lai để từ đó
xây dựng đc 1 danh mục nhạy cảm vs những biến động đó
3.chiến lược dự đoán chênh lệch đường cong ls
4.chiến lược dự đoán mức biến động ls
-quản lý danh mục đầu tư hỗn hợp ( cả Tp và cp)
23
Chương 4. Quản trị rủi ro trong đầu tư quốc tế
1. Rủi ro trong đầu tư quốc tế, quản trị rr trong ĐTQT
Khái quát
Rủi ro trong đầu tư là những sự cố bất ngờ, xảy ra làm cho kết quả thu được không như kì vọng,
thậm chí gây nên những tổn thất, thiệt hại cho hoạt động đầu tư.
Rủi ro trong đầu tư quốc tê phải đối mặt vs cả rủi ro chung của hoạt động đầu tư và rủi ro riêng của
đầu tư quốc tế
a, rủi ro chung của đầu tư
* căn cứ vào chủ thể gây ra rr
- rr chủ quan : xảy ra do những yếu tố của chính bản thân chủ thể or phạm vi kiểm soát của chủ thể
gây ra ( vd : rr đạo đức, sự tắc trách, năng lực quản lí…)
- rr khách quan : xảy ra do những đối tượng khác ngoài tầm kiểm soát của nhà đầu tư gây ra ( thiên
tai, địch họa, sự thay đổi chính sách của nhà nc..)
* căn cứ vào rr xảy ra gắn vs quá trình vận động của tiền tế trong hđ đầu tư
- rr trong thanh toán : xảy ra trong hoạt động thanh toán, gây mất mát, tổn thất về tiền bạc đv nhà
đầu tư
- rr trong tín dụng :
- rr trong chuyển giao tiền tệ một chiều : xảy ra do biến động tỉ giá, do thất lạc, chuyển sai địa chỉ
người nhận.
* căn cứ vào các yếu tố trực tiếp gây ra rr
- rr về giá cả : là những biến động thất thường về giá cả, gây tổn thất cho nhà đầu tư ( giá cả yếu tố
đầu vào tăng, giá bán giảm…)
- rr về lãi suất : là những biến động về lãi suất, gây tổn thất cho nhà đầu tư kể cả là ng đi vay or cho
vay
- rr tỉ giá hối đoái
- rr chính trị
* căn cứ vào mức độ có thể phòng ngừa rr
- rr có thể phòng ngừa
24
- rr không thể phòng ngừa
* căn cứ vào mức độ khắc phục hậu quả rr
- rr có thể khắc phục hậu quả
- rr ko thể khắc phục hậu quả
* căn cứ vào tính phổ biến của rr : rr chung, rr riêng
b, Rủi ro riêng của đầu tư quốc tế
* căn cứ vào các yếu tố gây ra rr
- rr tỉ giá hối đoái : do sự biến động tăng, giảm của tỉ giá hối đoái, gây tổn thất cho nhà đầu tư đv các
luồng tiền ra, vào các quốc gia
- rr bởi nền kinh tế nc ngoài : sự yếu kém, thiếu đồng bộ về cơ sở hạ tầng, tình trạng lạm phát, khác
biệt văn hóa khi đầu tư ra nc ngoài
- rr về chính trị : những biến động về tình hình chính trị của quốc gia liên quan đến hoạt động đầu
tư, gây tổn thất cho công ty
* rr gắn vs các hình thức đầu tư quốc tế : rr trong đầu tư quốc tế trực tiếp, gián tiếp
Quản trị rr trong ĐTQT
* Ý nghĩa : nhận biết rr, từ đó có biện pháp phòng ngừa, giảm hậu quả thiệt hại
* Ndung :
- nhận diện rr : xem khi đầu tư phải đối mặt vs những rr gì. Tìm hiểu, nghiên cứu kĩ lưỡng các rr có
thể xảy ra, đặc biệt là ng nhân của chúng
- đề xuất các giải pháp, biện pháp phòng ngừa, hạn chế, khắc phục rr
+ chấp nhận rr : là vc đánh đổi giữa những lợi ích có thể thu đc vs những tổn thất có thể xảy ra
( thường xảy ra trong đầu tư mạo hiểm)
+ phòng ngừa rr : sd các bp cảnh báo, phòng tránh rr
+ hạn chế rr : sd các bp giảm thiểu khả năng xảy ra của rr, và giảm thiệu hậu quả rr
+ khắc phục hậu quả rr : áp dụng sau khi rr đã xảy ra, nhằm khắc phục 1 phần or toàn bộ những tổn
thất do rr mang lại ( tham gia bảo hiểm)
- tổ chức thực hiện các giải pháp
2. Quản trị rr trong ĐTQT trực tiếp
2.1. Nghiên cứu, đánh giá những rr trong đtqt trực tiếp
25
•
•
-
Nhận thức các rr
Nguyên nhân của các rr
rr do thông tin không đầy đủ : thiếu những thông tin cần thiết có liên quan cho vc đầu tư. Vì các
lí do :
+ đầu tư trực tiếp gắn vs nhiều yếu tố kinh tế, như : thị trường đầu tư (cung, cầu, giá cả, thị hiếu…),
mặt bằng, nhân công, nguồn ng liệu…
+ để thực hiện 1 dự án FDI phải liên quan đến nhiều cấp ngành, cơ quan chính quyền, luật lệ… của
nước sở tại
+ thông tin sai lệch do truyền thông, sự khác biệt ngôn ngữ…
- rr do những cản trở về văn hóa, ngôn ngữ
- rr do chênh lệch trình độ phát triển của các nền kinh tế.
biểu hiện :
+ sự k đồng bộ, nhất quán, k rõ ràng minh bạch về luật lệ nc sở tại
+ sự khác biệt về nhận thức, trình độ và tâm lý trong quản lí
+ sự yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng và mạng lưới cung cấp
+ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng
- rr do sự biến động tỉ giá hối đoái :
+ các nhân tố ảnh hg tỉ giá hối đoái : chênh lệch tỉ lệ lạm phát của các đồng tiền, sự biến động của
cung cầu ngoại tệ, các yếu tố khác như tâm lí, đầu cơ, phá giá tiền tệ
+ xu thế biến động tỉ giá hối đoái : phụ thuộc vào vào chiều tác động và mức độ tác động mạnh hay
yếu của các nhân tổ ảnh hg
- rr vì những ng nhân khác : rr đạo đức, biến động chính trị, biến động kinh tế thế giới, thiên tai
2.2. Lựa chọn và thực hiện các giải pháp về chấp nhận, phòng ngừa, hạn chế và khắc phục hậu quả
rr
•
-
•
-
Chấp nhận rr
áp dụng vs dự án qui mô vừa và nhỏ, thời hạn hoạt động ngắn. Ngoài ra, có thể tính thêm các
yếu tố khác như công nghệ k nên quá hiện đại, có thể dễ dàng tháo dỡ, sang nhượng >> rr xảy ra
thiệt hại không quá lớn
lựa chọn hình thức đầu tư ít rr nhất : BBC, JV
Phòng ngừa, hạn chế rr
Tìm hiểu, nắm bắt thông tin
Lựa chọn hình thức đầu tư có độ an toàn cao
Mở rộng sở hữu địa phương của nc sở tại
Tăng cường vay vốn tại chỗ của nc sở tại
Sd nhiều lao động tại chỗ địa phương