Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Ôn thi môn học đạo đức kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.68 KB, 32 trang )

1

Hệ thống đạo đức kinh doanh toàn cầu
___________

7.1. Sự quan tâm rộng rãi đến hệ thống đạo đức toàn cầu:
Trong những năm gần đây ngày càng có nhiều công ty đa quốc gia đưa ra những đạo đức
nghề nghiệp để định hướng cho các hành vi của mình và đảm bảo rằng những họat động của họ
phù hợp với những tiêu chuẩn quốc tế. Nhiều giả thuyết đã cố gắng để thiết lập một hệ thống các
tiêu chuẩn đạo đức toàn cầu. Bảng 7.1 liệt kê sáu quyển sách và tài liệu chỉ ra đặc điểm của các
giá trị chung - như trung thực, liêm chính, công bằng, và vô tư - trên thế giới. Khi áp dụng cho
kinh doanh toàn cầu, các giá trị này góp phần tạo nên một hệ thống đạo đức toàn cầu.
Bảng 7.1- Đạo đức quản trị kinh doanh toàn cầu
Hội nghị các nước trên thế
giới năm 1993 - Bản tuyên
bố về đạo đức toàn cầu.
Không bạo lực
Yêu cuộc sống
Tận tuỵ
Đoàn kết
Trung thực
Khoan dung
Các quyền công bằng
Đạo đức tình dục

Bang Califonia - Sách hướng
dẫn về... đạo đức và giáo dục
công dân.
Đạo đức
Trung thực
Công bằng


Yêu nước
Tự trọng
Liêm chính
Thấu cảm
Hành động mẫu mực
Giữ chữ tín
Tôn trọng gia đình, tài sản và
luật pháp
Wiliam J. Bennett - Cuốn Thomas Donaldson - Các
sách về các đức tính tốt.
quyền quốc tế cơ bản.
Có kỉ luật
Có định hướng
Có trách nhiệm
Hữu nghị
Lao động tích cực
Dũng cảm
Kiên trì
Trung thực
Trung thành

Micheal Josephson - Đánh
giá tính cách, đạo đức:
Nói dễ hơn làm.
Đáng tin
Trung thực
Liêm chính
Giữ lời hứa
Trung thành
Tôn trọng người khác

Có trách nhiệm
Công bằng
Chu đáo
Có ý thức công dân

Rushworth W. KidderCác giá trị chung cho một
thế giới đầy cạm bẫy.
Tự do đi lại
Tình yêu thương
Quyền có tài sản, quyền sở Sự trung thực
hữu
Công bằng
Không bị tra tấn
Tự do
Được xét xử công bằng
Thống nhất
Không bị phân biệt đối xử
Khoan dung
Được đảm bảo an ninh
Có trách nhiệm
Tự do ngôn luận và tự do hội Yêu cuộc sống
họp
Được giáo dục
Được tham gia chính trị

7.2. Các quy tắc đạo đức kinh doanh trên toàn cầu:


2
Bàn đàm phán Caux tại Thuỵ Sĩ tập hợp các lãnh đạo kinh doanh của các nước châu Âu

khác, Nhật Bản và Hoa kỳ để thống nhất đưa ra bản quy định đạo đức nghề nghiệp.

Quy tắc 1- Trách nhiệm của các doanh nghiệp:
 Giá trị của một doanh nghiệp đối với xã hội là sự thịnh vượng và số lượng công ăn việc làm
tạo ra và các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng với chất lượng cao, giá cả phải
chăng. Để tạo ra giá trị như thế này, một doanh nghiệp phải duy trì sức mạnh kinh tế của mình
nhưng tồn tại được trên thương trường không thôi thì chưa đủ.
Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần có những chiến lược
Marketing trên thị trường có hiệu qủa. Tuy nhiên không phải các Công ty đều dễ dàng thành
đạt, để đạt được điều đó họ phải qua thời kỳ khó khăn và tìm tòi và định hướng phát triển và
trong kế hoạch chiến lược Marketing của họ thì việc phát triển thị trường giữ một vai trò
quan trọng vì không một doanh nghiệp nào phát triển mà lại không cần mở rộng thị trường.
Ví dụ chính sách phân phối mở rộng thị trường của Coca-Cola: hiện nay, Coca-Cola có 3
nhà máy tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng vớ dội ngũ nhân viên là 1.600
người. Tính đến năm 2010, Coca- Cola có 50 nhà phân phối lớn, 1500 nhân viên và hơn
300,000 đại lí tại Việt Nam. Coca- Cola vẫn tiếp tục mở rộng mạng lưới phân phối của mình:
các đại lý, quán cà phê, nước giải khát, nhà hàng,... Coca- Cola thường xuyên hỗ trợ các đại
lý của mình như hỗ trợ trang trí cửa hàng, hỗ trợ tài chính và điều quan trọng là tạo ra một
sản phẩm nước giải khát chất lương cao, giá cả phải chăng để cung cấp cho khách hàng.
Ví dụ: Tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Khi thực hiện TNXH doanh nghiệp phải duy
trì các chế độ phúc lợi xã hội, an toàn vệ sinh lao động ở mức bằng hoặc cao hơn quy định
của pháp luật. Như vậy, người lao động sẽ lao động với tinh thần trách nhiệm và ý thức cao
nên năng suất lao động tăng là điều dễ hiểu. Bên cạnh đó một số khách hàng sẽ tiến hành
đánh giá kỹ thuật song song với đánh giá TNXH nên sản phẩm làm ra luôn đáp ứng yêu cầu
của các khách hàng.

 Các doanh nghiệp có vai trò là cải thiện cuộc sống của tất cả khách hàng, nhân viên và các cổ
đông bằng cách chia sẻ lợi nhuận mà mình kiếm được cho họ.
Ví dụ : Để tiền lương bảo đảm được nhu cầu sống cơ bản của NLĐ, hằng quý, hằng năm,
Ban Chấp hành Công đoàn Công ty TNHH Freetrend Việt Nam (KCX Linh Trung, Thủ Đức)

đều có bảng khảo sát đánh giá nhu cầu sống cơ bản của một NLĐ để đề xuất DN tăng lương
cho công nhân. Ở những thời điểm giá cả tăng nhanh như năm 2010, công ty đã cho điều
chỉnh tăng lương ba lần/năm. Hiện tại, mức lương cơ bản của NLĐ mà công ty đang áp dụng
cho công nhân mới vào làm là 3.650.000 đồng/tháng, chưa kể tăng ca, phụ cấp.
Ví dụ: Giảm số công nhân bỏ việc. Khi doanh nghiệp thực hiện tốt TNXH của mình cũng
đồng nghĩa với các yêu cầu của người lao động được đáp ứng cho nên không có lý do gì
người lao động rời bỏ doanh nghiệp.

 Các công ty cung ứng và các đối thủ cạnh tranh cũng mong muốn các doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ của mình với tinh thần trung thực và công bằng.
* Ví dụ: Tăng uy tín xã hội của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được ký nhiều hợp đồng, lao
động ổn định, chất lượng sản phẩm cao như vậy doanh nghiệp đó đã trở thành điểm sáng
trong môi trường kinh doanh và cả trong xã hộiThực tế một số doanh nghiệp thà chịu bỏ ra
một khoản tiền để nộp phạt hơn là phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Thế nhưng khi


3
doanh nghiệp dấn thân vào việc thực hiện TNXH thì buộc phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật trước tiên. Bởi vì, các Bộ Quy tắc ứng xử (Code of Conduct – CoC) của khách hàng
đều xây dựng dựa vào các thông lệ quốc tế và pháp luật của quốc gia bên bán hoạt động.
Các thể chế xã hội, đặc biệt là các thể chế thúc đẩy tính trung thực, là yếu tố vô cùng quan
trọng để phát triển sự phồn vinh về kinh tế của một xã hội. Các nước phát triển ngày càng trở
nên giàu có hơn vì có một hệ thống các thể chế, bao gồm đạo đức kinh doanh, để khuyến
khích năng suất. Trong khi đó, tại các nước đang phát triển, cơ hội phát triển kinh tế và xã
hội bị hạn chế bởi độc quyền, tham nhũng, hạn chế tiến bộ cá nhân cũng như phúc lợi xã
hội. Niềm tin là cái mà các cá nhân xác định, có cảm giác chia sẻ với những người khác
trong xã hội. ở mức độ hẹp nhất ở niềm tin trong xã hội là lòng tin vào chính mình. Rộng
hơn nữa là thành viên trong gia đình và họ hàng. Các quốc gia có các thể chế dựa vào niềm
tin sẽ phát triển môi trường năng suất cao vì có một hệ thống đạo đức giúp giảm thiếu các chi
phí giao dịch, làm cạnh tranh trở nên hiệu quả hơn. Trong hệ thống dựa vào thị trường có

niềm tin lớn như Nhật Bản, Anh Quốc, Canada, Hoa Kỳ, Thuỵ Điển, các doanh nghiệp có thể
thành công và phát triển nhờ có một tinh thần hợp tác và niềm tin.

 Với trách nhiệm là một công dân của cộng đồng địa phương, quốc gia, khu vực và quốc tế mà
họ đang tiến hành kinh doanh, các doanh nghiệp chia sẻ một phần trách nhiệm kiến thiết nên
tương lai của các cộng đồng đó.

Với chủ đề “Kiến thiết một thế giới tốt đẹp hơn” Hội nghị Thượng đỉnh DN của
LHQ năm 2013 tại New York (Hoa Kỳ) đã Bàn về vai trò của DN trong việc hợp tác
với Chính phủ, đối tác khác trong xã hội nhằm giải quyết những thách thách
PTBV toàn cầu. Vừa trở về từ Hội nghị, ông Nguyễn Quang Vinh, giám đốc Văn
phòng DN vì sự phát triển bền vững(VCCI) đã có cuộc trao đổi với DDDN xung
quanh nội dung này. Một trong những nội dung đó là các Cty đa quốc gia đang
chuyển hướng từ kế hoạch, khái niệm sang hành động cụ thể, tức là đang chuyển
từ “ý niệm tốt” sang hành động thiết thực trong việc thực hiện TNXH của DN.Họ
không chỉ nói, làm PR mà bắt đầu lồng ghép hoạt động TNXH của DN thông qua
hoạt động kinh doanh của mình.Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều công việc chưa làm
được ở những bước hành động như: thực hiện, đánh giá và truyền thông. Chẳng
hạn, trong khi 65% các CEO ký cam kết về tính bền vững, nhưng chỉ có 35%
những nhà quản lý đã lồng ghép tính bền vững vào chiến lược và hoạt động kinh
doanh của DN mình.
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR- Corporate Social Responsibility) là
phương án mà các doanh nghiệp thường áp dụng như là một chiến lược nhằm tìm
kiếm lợi nhuận dài hạn cho doanh nghiệp, đi cùng với phúc lợi xã hội cũng như
bảo vệ môt trường. Đây không còn là khái niệm xa lạ, từ những năm đầu thế kỉ 21,
Hội đồng Doanh nghiệp vì sự Phát triển bền vững Thế giới (WBCSD) cũng đã định
nghĩa: “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp như là một lời cam kết của doanh
nghiệp nhằm đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững”.
CSR được thể hiện qua nhiều hình thái khác nhau, thông qua quá trình giảm thiểu
ô nhiễm môi trường và chất thải do doanh nghiệp gây ra trong quá trình sản xuất,

cách đề xuất những biện pháp sử dụng nguồn tài nguyên một cách tối ưu hay bằng


4

cách tiến hành những chương trình từ thiện hay phi tài chính nhằm cải thiện tình
hình văn hóa khái niệm- xã hội tại địa bàn doanh nghiệp hoạt động...
Nếu như theo quan điểm truyền thống, CSR không tạo ra doanh thu, lợi nhuận
cho doanh nghiệp, thì hiện nay, CSR lại được xem như là chìa khóa giúp doanh
nghiệp phát triển vững mạnh và tạo được uy tín thương hiệu, là một nguồn tăng
trưởng doanh thu tiềm năng cho doanh nghiệp bởi những hoạt động CSR sé mang
lại lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp tạo sự pahnr hồi tích cực từ khách
hàng và đối tác của doanh nghiệp, mà đây là hai đối tượng góp phần trục tiếp vào
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện tại có rất nhiều định nghĩa khác nhau về TNXH, dưới đây tôi xin dẫn một số
định nghĩa của các chuyên gia và tổ chức quốc tế về TNXH của doanh nghiệp:
– TNXH là cam kết hoạt động kinh tế của doanh nghiệp một cách có đạo đức và
đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế đồng thời cải thiện chất lượng cuộc
sống của người lao động, gia đình, cộng đồng địa phương và xã hội (Hội đồng
Kinh tế vì sự phát triển bền vững).
– TNXH là cách doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình có tác
động một cách tích cực lên xã hội (Mallen Baker).
– TNXH của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát
triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng cuộc sống
của người lao động và các thành viên trong gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã
hội, theo cách có lợi cho doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội
(Nhóm Phát triển Kinh tế Tư nhân của Ngân hàng Thế giới).
Theo cách nghĩ của tôi “TNXH là những chính sách của doanh nghiệp nhằm cải
thiện phúc lợi cho người lao động, môi trường và toàn xã hội”.
Đâu là lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện TNXH?

Việc hiểu và tìm cách thực hiện tốt TNXH của doanh nghiệp đang và sẽ là một vấn
đề hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay nhất là với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ khi môi trường cạnh tranh mang tầm quốc tế. Nhìn vào một số doanh
nghiệp thực hiện tốt TNXH chúng ta dễ dàng nhận thấy họ luôn ký được nhiều
hợp đồng với số lượng lớn xuất khẩu sang châu Âu và Bắc Mỹ, đời sống vật chất
và tinh thần của công nhân ở mức cao …. Theo Nigel Twose, khi doanh nghiệp
thực hiện một cách tự nguyện TNXH thì chính doanh nghiệp sẽ có những lợi ích
trong kinh doanh.
Theo Chủ tịch Công đoàn một DN đang hoạt động tại khu chế xuất (KCX) Tân
Thuận, đơn vị này đang áp dụng mức lương cơ bản cao hơn mức LTT 200.000
đồng, nhưng mức lương đó là dành cho những công nhân mới. Những NLĐ đã
làm việc lâu năm và có tay nghề đều được tăng lương hằng năm, chưa kể công ty
còn có các khoản phụ cấp nhà trọ, xăng xe, chuyên chở họ.
Quy tắc 2 - Tác động về mặt kinh tế và xã hội của các doanh nghiệp: Hướng
tới đổi mới, công bằng, và cộng đồng thế giới


5
 Các doanh nghiệp được thành lập tại các nước ngoài để phát triển, sản xuất hoặc bán các sản
phẩm cũng nên góp phần vào tiến bộ xã hội của những nước sở tại bằng cách tạo ra nhiều
công ăn việc làm và giúp tăng sức mua của nhân dân địa phương.
Ví dụ : Công ty thực phẩm Vedan, 100% vốn của Đài Loan, xây dựng nhà máy năm 1991
tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, cách TP HCM 75km. Là một trong những công ty
hàng đầu và có quy mô lớn về công nghệ thực phẩm tại Việt Nam. Hiện nay, cơ sở sản xuất
kinh doanh của công ty Vedan được hình thành rộng khắp trong và ngoài nước, với tổng
số nhân viên tại Việt Nam khoảng 3300 người. Cùng với sự nổ lực và phát triển nhằm góp
phần cho tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, công ty Vedan cũng đang góp phần cải
thiện đời sống của nông dân Việt Nam, hỗ trợ ngành nông nghiệp Việt Nam tiếp tục phát
triển. Bên cạnh đó, công ty vinh dự mang đến cho người tiêu dùng trên thế thới cuộc sống
khỏe mạnh, đầy hương vị với những sản phẩm tuyệt vời.


 Các doanh nghiệp cũng nên đóng góp vào quyền con người, giáo dục, phúc lợi xã hội, và sự
thịnh vượng của nước sở tại.
Ví dụ: Công ty cổ phần 32 đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên làm việc tại công ty
như: hưởng BHYT, BHXH và các chế độ lương thưởng của công ty, được đảm bảo làm
việc trong môi trường làm việc năng động, có nhiều cơ hội học hỏi, thăng tiến và phát triển
nghề nghiệp… Ngoài công ty trên, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều có quyền lợi dành
riêng cho nhân viên khi làm việc tại doanh nghiệp đó.

 Các doanh nghiệp phải có trách nhiệm đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế và xã hội
không chỉ của đất nước họ đang làm ăn tại đó mà còn của cả cộng đồng thế giới nói rộng ra,
thông qua việc sử dụng có hiệu quả và có khoa học các nguồn lực, cạnh tranh công bằng và tự
do và chú trọng đổi mới công nghệ, các phương thức sản xuất, tiếp thị và giao thiệp.
Ví dụ: Tập đoàn SAMSUNG do Lee byung-chul sáng lập vào năm 1953 là một trong
những tập đoàn thương mại lớn nhất Hàn Quốc, là tập đoàn đa ngành với các sản phẩm
như hóa chất, điện tử tiêu dùng, linh kiện điện tử, thiết bị y tế, chất bán dẫn, tàu biển...
Tập đoàn SAMSUNG thu lại lợi nhuận khủng lồ từ khi thành lập và đang phát triển rộng
khắp trên thế giới, ngày càng chiếm vị thế vững mạnh. Góp phần vào công cuộc phát triển
kinh tế xã hội ở cả Hàn Quốc và cả trên thế giới. Hiện nay, SAMSUNG đang mở rộng
chiến lược kinh doanh cạnh tranh công bằng và tự do với các tập đoàn khác như: chiến
lược R & D (chủ tịch tập đoàn SAMSUNG Lee byung-chul nói “ Hãy thay đổi tất cả, trừ vợ
và con bạn “ ), chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược chất lượng hàng đầu, chiến
lược markerting, chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, chiến lược
nguồn nhân lực,…

Quy tắc 3 - Hành vi của doanh nghiệp: Không chỉ dừng lại ở việc thực hiện
đúng các văn bản luật pháp mà phải hướng tới một tinh thần có trách nhiệm
 Khi chấp nhận tính hợp pháp của các bí mật thương mại, các doanh nghiệp cũng cần nhận
thức rằng sự chân thành, ngay thẳng, trung thực, biết giữ lời hứa, và minh bạch
VD1: Chi cục an toàn thực phẩm TPHCM thuộc sở y tế TPHCM đã thông báo kết quả

kiểm tra một số mẫu sữa bột củaVinamilk được lấy ngẫu nhiên trên thị trường. Theo đó,
kết quả kiểm nghiệm 16 mẫu sữa bôt Vinamilk đều đạt các chỉ tiêu lí hóa, kim loại, vi sinh


6
theo tiêu chuẩn đã công bố, không chứa vi khuẩn Clostridium Botulinum (vi khuẩn độc
thịt). Thông tin trên là bằng chứng thuyết phục cho thấy sản phẩm sữa bột của Vinamilk là
hoàn toàn đảm bảo chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Tất cả các nguyên liệu mà
Vinamilk sử dụng để sản xuất sữa bột đều được nhập khẩu từ Mỹ, New Zealand và các
nước EU.

 Khi thực hiện nội dung trên, các doanh nghiệp không chỉ góp phần xây dựng uy tín và sự ổn
định của mình mà còn tạo ra sự suông sẻ và hiệu quả của các giao dịch kinh doanh, đặc biệt là
trên trường quốc tế.
VD2: Theo báo Tuổi trẻ, chiều 11/9, thông tin từ phòng cảnh sát điều tra tội phạm về quản
lí kinh tế và chức vụ, công an tỉnh Nghệ An cho biết, đơn vị này vừa triệt phá một đường
dây pha chế, sản xuất nước mắm chinsu giả, hiệu Nam Ngư số lượng lớn. Đơn vị này đã
thu giữ 750 chai nước mắm giả nhãn hiệu các loại như Chinsu Nam Ngư, Ông Tây, Đệ
Nhị, 120l nước mắm đã pha chế làm giả, hàng nghìn vỏ chai, 150kg tem, vỏ thùng nước
mắm giả nhãn hiệu các loại cùng các công cụ sử dụng để in nhãn mác và các vật liệu,
dụng cụ dùng pha chế, sản xuất nước mắm giả. Cùng ngày, công an Nghệ An tiếp tục kiểm
tra đồng loạt 6 đại lí bán hàng tạp hóa trên địa bàn Nghệ An, thu giữ thêm hàng nghìn
chai thành phẩm nước mắm giả nhãn hiệu Chinsu chưa bán ra thị trường.

Quy tắc 4 - Tôn trọng luật lệ
 Để tránh các xích mích trong thương mại và để thúc đẩy thương mại tự do hơn, các điều kiện
cạnh tranh công bằng và sự đối xử vô tư, công bằng hơn đối với tất cả các bên tham gia, các
doanh nghiệp cần phải tôn trọng các luật lệ trong nước và quốc tế.
Ví dụ: Hầu hết các doanh nghiệp đều đăng ký độc quyền thương hiệu để xác định các sản
phẩm hay dịch vụ của riêng họ, đồng thời để phân biệt các sản phẩm hay dịch vụ đó với

các đối thủ cạnh tranh. Qua đó các doanh nghiệp phải tuân thủ việc nộp thuế theo quy
định.

 Ngoài ra, các doanh nghiệp còn nên nhận thức rằng vài hành vi, mặc dù được coi là hợp pháp
nhưng vẫn để lại những hậu quả tiêu cực.
Ví dụ: Theo Giadinh.net – Làn sóng di cư trong nước và từ nước này sang nước khác, từ
vùng lãnh thổ này sang lãnh thổ khác đã đem lại những cơ hội và hy vọng phát triển cho
nhiều người. Tuy nhiên, mặt trái của nó cũng có những tác động gê gớm không chỉ đối với
người trong cuộc,mà cho cả môi trường họ đến. Cụ thể như khi người dân Việt Nam di cư
hợp pháp sang Mỹ, họ vào làm việc ở các công ty làm cho nguồn nhân lực của công ty đó
dồi dào, mặt khác do lối sống và cách làm việc của nhân viên hai nước là khác nhau nên
làm ảnh hưởng đến môi trường làm việc, tính kỷ luật, hiệu quả công việc… của công ty đó.

Quy tắc 5 - Trợ giúp cho thương mại đa phương
 Các doanh nghiệp cần phải ủng hộ, trợ giúp hệ thống thương mại đa phương của tổ chức
thương mại thế giới WTO và các hiệp định thế giới giống như vậy.
Trong tuyên bố của Hội Nghị Bộ trưởng, điều 6 có nhấn mạnh: “Chúng tôi xin khẳng định
mạnh mẽ cam kết của chúng tôi đối với mục tiêu phát triển bền vững, như đã được nêu ra
trong Lời nói đầu của Hiệp định Marrakesh. Chúng tôi tin tưởng rằng những mục đích
nhằm duy trì và bảo vệ một hệ thống thương mại đa phương không phân biệt đối xử và
rộng mở, và hành động nhằm bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững có thể và


7
phải được các nước ủng hộ. Chúng tôi ghi nhận những nỗ lực của các nước thành viên
trong việc tiến hành đánh giá trên cơ sở tự nguyện tác động về mặt môi trường quốc gia
của những chính sách thương mại. Chúng tôi công nhận rằng theo quy định của WTO các
quốc gia thành viên đều có quyền áp dụng các biện pháp nhằm bảo vệ sức khoẻ con người,
động vật hay thực vật, hoặc môi trường ở mức độ mà họ cho là thích hợp, họ cũng không
phải chấp nhận những yêu cầu, điều kiện được áp dụng theo cách mà chúng có thể được

sử dụng như một phương tiện độc đoán và phân biệt đối xử vô lý giữa các quốc gia nơi mà
những điều kiện như vậy được áp dụng rộng rãi, hay như một hạn chế thương mại quốc tế
trá hình và mặt khác lại làm cho chúng phù hợp với các điều khoản của Hiệp định WTO.
Chúng tôi hoan nghênh sự hợp tác liên tục của WTO với UNEP và các tổ chức môi trường
liên chính phủ khác. Chúng tôi hoan nghênh những nỗ lực nhằm thúc đẩy hợp tác giữa
WTO và các tổ chức phát triển và môi trường quốc tế liên quan, đặc biệt trong việc chuẩn
bị cho Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển Bền vững sẽ được tổ chức tại
Johannesburg, Nam Phi vào tháng 9/2002”.

 Các doanh nghiệp cần nỗ lực phối hợp để thúc đẩy tự do hoá thương mại và giúp đỡ bỏ các
cách thức kinh doanh trong nước không phù hợp với thương mại toàn cầu, đồng thời phải tôn
trọng các chính sách quốc gia.
Vd: Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, đã có hơn 6 năm là thành viên
WTO. Nhiều vấn đề đặt ra trong khi cắt giảm thuế quan và xóa bỏ hàng rào phi thuế quan đã dần dần
được xử lý. Đó là các vấn đề hoàn thiện quy định pháp luật về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
và thuế chống phân biệt đối xử; tích cực đổi mới thể chế để hướng đến mục tiêu nền kinh tế Việt Nam được
các nước WTO thừa nhận là nền kinh tế thị trường; tích cực trao đổi thông tin hỗ trợ các doanh nghiệp
(DN) thích ứng với các biện pháp mà các nước áp dụng để thích ứng với quá trình xóa bỏ hàng rào thuế
quan và các rào cản phi thuế… Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề đặt ra mà Việt Nam cần giải quyết trong
thời gian tới. Đó là:
Thứ nhất, hiện nay hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam rất mạnh do việc chúng ta thực hiện
các biện pháp xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan theo cam kết, không chỉ sản phẩm công nghiệp,
mà cả sản phẩm nông nghiệp – lĩnh vực mà chúng ta được cho là có thế mạnh. Quá trình này có hai mặt,
nó mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước vươn lên; mặt khác, có
thể gây khó khăn cho nông nghiệp và nông dân Việt Nam. Bởi vậy, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện hệ
thống tiêu chuẩn kỹ thuật và kiểm dịch động thực vật nhằm góp phần hạn chế sự tấn công của hàng hóa
nhập khẩu từ các nước phát triển. Thêm vào đó, cần có cơ chế khuyến khích, thúc đẩy các nhà sản xuất
trong nước đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh
doanh.
Thứ hai, mặc dù chúng ta đã có quy định pháp luật về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế

chống phân biệt đối xử nhưng cho đến nay, chưa có trường hợp nào được áp dụng các khoản thuế này.
Trong khi đó, thực tế đã có những trường hợp cần được áp dụng. Bởi vậy, tiếp tục hoàn thiện pháp luật và
nâng cao năng lực thực thi của các cơ quan bảo vệ pháp luật là cần thiết để bảo vệ nền sản xuất trong
nước trước sự cạnh tranh không lành mạnh từ hàng hóa nhập khẩu, nhất là hàng hóa nhập khẩu từ
Trung Quốc bán phá giá trên thị trường Việt Nam.
Thứ ba, nhiều DN Việt Nam còn thiếu hiểu biết hoặc lúng túng trước các quy chuẩn kỹ thuật khắt khe
cũng như pháp luật của các nước phát triển đối tác. Do vậy, cần áp dụng nhiều biện pháp tổng hợp để
nâng cao nhận thức cho các DN về các biện pháp mà các nước phát triển đang áp dụng để bảo hộ sản xuất


8
trong nước, đặc biệt là các quy chuẩn kỹ thuật và kiểm dịch động, thực vật. Đồng thời, có sự trợ giúp tích
cực để các DN Việt Nam đổi mới công nghệ và quy trình sản xuất nhằm đáp ứng các đòi hỏi đó. Việc trợ
giúp pháp lý để các DN làm việc với các cơ quan tố tụng nước ngoài khi đối mặt với các vụ kiện chống bán
phá giá cũng rất cần thiết nhằm hạn chế bị xử ép trong những trường hợp này.
Thứ tư, cần chủ động và có biện pháp đáp trả kịp thời phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế trong
trường hợp các nước đối tác có hành vi không thực hiện đúng những cam kết với WTO hoặc các thỏa
thuận thương mại khác đã ký kết với Việt Nam.

Quy tắc 6 - Bảo vệ môi trường
Một doanh nghiệp cần phải bảo vệ và, nếu có thể, phải cải thiện môi trường, thúc đẩy sự
phát triển bền vững, và ngăn cản việc sử dụng lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Việc thực hiện chính sách và pháp luật bảo vệ môi trường, hay trách nhiệm với xã hội
tại các doanh nghiệp ở nước ta còn tồn tại nhiều khó khăn và bất cập do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Trong đó có nguyên nhân là do bản thân các doanh nghiệp chưa nhận
thức được một cách đúng đắn và đầy đủ về mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh sản
xuất của mình với vấn đề môi trường. Vì vậy chúng ta cần làm rõ mối quan hệ này nhằm
phần nào góp phần thay đổi nhận thức của doanh nghiệp, vì chỉ có thay đổi được nhận
thức thì mới thay đổi được hành động của chính bản thân mình.
Trước hết, đây là mối quan hệ biện chứng tác động lẫn nhau. Hoạt động của doanh nghiệp

có những tác động tích cực và tiêu cực tới vấn đề môi trường và ngược lại môi trường cũng
góp phần tạo nên những thuận lợi hay khó khăn trong việc sản xuất. Đồng thời, chúng ta
cũng phải khẳng định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến môi trường.
Nếu đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh hoàn toàn không ảnh hưởng đến môi trường thì
chắc chắn sẽ không có bất kỳ một hoạt động kinh tế nào xảy ra. Vấn đề cần quan tâm ở đây là
mức độ tác động như thế nào (nguy cơ gây hủy hoại, tàn phá môi trường; khả năng hồi phục
của môi trường; sự ảnh hưởng bất lợi so với hiệu quả đem lại…).
* Tác động của hoạt động của doanh nghiệp đến môi trường
Các hoạt động của doanh nghiệp luôn tác động đến môi trường. Những tác động này bao
gồm cả những tác động tích cực và tác động tiêu cực.
* Tác động tích cực
Thứ nhất, trong chừng mực nhất định, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn
như hoạt động du lịch có thể việc xây dựng các công viên vui chơi giải trí, công viên cây
xanh, hồ nước nhân tạo, các làng văn hóa du lịch... có thể tạo nên môi trường mới hay góp
phần cải thiện môi trường.
Thứ hai, hoạt động của doanh nghiệp tạo điều kiện vật chất cho việc thực hiện các hoạt động
động bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra nguồn đóng góp cho ngân sách nhà
nước, là một nguồn tài chính quan trọng cho hoạt động bảo vệ môi trường. Một số lĩnh vực
kinh doanh, như hoạt động nhập khẩu và sản xuất thiết bị phục vụ công tác bảo vệ môi
trường, có tác động tích cực cho việc giải quyết các vấn đề môi trường. Ví dụ như sự phát
triển của công nghệ sinh học và gia tăng thương mại các sảm phẩm của nó sẽ góp phần tích
cực giúp làm giảm áp lực lên khai thác và sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên.
Thứ ba, việc phát triển ngành công nghiệp tái chế chất thải góp phần cải thiện chất lượng
môi trường và giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải.


9
*Tác động tiêu cực
Các hoạt động của doanh nghiệp có những tác động tiêu cực đến môi trường như:
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh phát triển làm tăng nhu cầu khai thác các nguồn tài nguyên

thiên nhiên. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên là nguyên, nhiên, vật liệu
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Việc khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất, kinh doanh có thể tạo ra những ảnh
hưởng bất lợi cho môi trường. Bên cạnh đó, với các hệ thống dây chuyền công nghệ cũ thì
việc sử dụng kém hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên là một hệ quả tất yếu.
Thứ hai, Hoạt động sản xuất, kinh doanh phát triển cũng làm phát sinh nhiều yếu tố ảnh
hưởng tới môi trường, nhất là vấn đề chất thải. Lượng chất thải công nghiệp này dễ gây suy
thoái, ô nhiễm môi trường xung quanh như môi trường đất, môi trường nước, ảnh hưởng lớn
tới sức khỏe của con người.
Thứ ba, hoạt động kinh doanh trong hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm phát sinh những vấn
đề môi trường thông qua hoạt động nhập khẩu những sản phẩm hàng hóa không thân thiện
với môi trường vào Việt Nam, trong đó có thể là những chất thải độc hại.
Tác động của vấn đề bảo vệ môi trường tới hoạt động của doanh nghiệp
Ví dụ: -Công ty CP Vinpearl đã xây dựng Vinpearl land Nha Trang, hiện giờ là một trong
điểm du lịch nghỉ dưỡng cho mọi người trong nước lẫn ngoài nước. Công ty đã áp dụng Gắn
nguyên tắc “xanh” với văn hóa doanh nghiệp Bên cạnh đó, nhằm xây dựng một “Vinpearl
xanh”, hàng năm, Lãnh đạo Công ty đều tổ chức hưởng ứng Tết trồng cây. Đến thăm
Vinpearl Nha Trang, du khách sẽ có dịp được ghé thăm khu ”vườn Vinpearl”, nơi những
”người Vinpearl” trồng cây, góp phần làm xanh không gian nơi gắn bó 8 tiếng làm việc mỗi
ngày. Nguyên tắc “xanh” là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như phát triển dự án tại Vinpearl Nha Trang.
-Công ty Vedan đã xả chất thải vào con sông Thị Vải làm ảnh hưởng tới chất lượng nghiêm
trọng tới cuộc sống của người dân sống xung quanh con sông và các loài sinh vật dưới sông.
* Phụ thuộc vào chất lượng môi trường và các vấn đề môi trường phát sinh, môi trường có
thể tác động tích cực hoặc tác động tiêu cực tới hoạt động kinh doanh.
* Tác động tích cực
Môi trường có những tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp như:
Thứ nhất, các thành phần môi trường, đặc biệt là các nguồn tài nguyên, là một trong những
điều kiện để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nguồn tài nguyên đó là nguyên
liệu phục vụ hoạt động sản xuất. Tùy vào nguồn tài nguyên ở từng vùng mà ở đó sẽ phát triển

những hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau. Chẳng hạn như ở Quảng Ninh, ngành
công nghiệp khai thác than phát triển bởi đây là nơi có nhiều mỏ than với trữ lượng lớn...
Thứ hai, chất lượng môi trường phù hợp sẽ bảo đảm cho hoạt động kinh doanh ổn định và
bền vững thông qua sự ổn định về chất lượng sức lao động, chất lượng nguồn nguyên, nhiên,
vật liệu.
* Tác động tiêu cực
Vấn đề môi trường cũng có những tác động đến doanh nghiệp như:
Thứ nhất, chất lượng môi trường có thể làm phát sinh những chi phí cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông qua những vấn đề liên quan đến sức lao động, chi phí
ngoại ứng đối với nguồn nguyên, vật liệu và làm tăng giá thành sản phẩm từ đó làm giảm
khả năng cạnh tranh.


10
Thứ hai, chất lượng môi trường không bảo đảm sẽ ảnh hưởng tới tính bền vững trong hoạt
động kinh doanh. Những bất ổn này có thể là sự bất ổn về nguồn cung cho sản xuất kinh
doanh, những bất ổn phát sinh từ thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra cho các chủ thể
kinh doanh.
Từ sự nhận thức rõ ràng về mối quan hệ giữa hoạt động của doanh nghiệp và môi trường,
thiết nghĩ các doanh nghiệp cần nên áp dụng đồng bô ba nhóm giải pháp sau:
Nhóm các giải pháp về nhận thức của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp cần thay đổi nhận
thức về bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thương mại nói
riêng, tiến tới thay đổi hành vi của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Đặc
biệt áp dụng giải pháp công nghệ sạch.
Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích phát triển
hoạt động của mình mà không gây gây ảnh hưởng xấu tới môi trường ngoài ra còn có kinh
phí đầu tư cho việc bảo vệ môi trường.
Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý môi trường tại doanh nghiệp. Cụ thể là cần
có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn về môi trường nhằm áp dụng
các quy định của pháp luật môi trường có khả năng vận hành các hệ thống xử lý, phân tích

kiểm tra mức độ đảm bảo tiêu chuẩn môi trường của các sản phẩm và chất thải...

Quy tắc 7 - Tránh các cuộc làm ăn không hợp pháp
 Một doanh nghiệp không nên tham gia vào các vụ hối lộ, rửa tiền hoặc các hành vi tham
nhũng khác;
Ví dụ : Vụ hối lộ quan chức Việt Nam của công ty PCI (Pacific Consultants International),
viết tắt là PCI, Công ty Tư vấn Quốc tế Thái Bình Dương) Nhật Bản là vụ việc nổi đình
đám trong năm 2008 tại Việt Nam, liên quan đến việc đưa hối lộ của một số quan chức
công ty PCI với Ban Quản lý dự án PMU tại Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là với ông
Huỳnh Ngọc Sĩ, Phó Giám đốc Sở Giao thông Công chính Thành phố Hồ Chí Minh kiêm
Giám đốc Ban Quản lý PMU Đông - Tây. Liên quan tới việc đấu thầu dự án Đại lộ Đông Tây tại Thành phố Hồ Chí Minh, báo chí Nhật đưa tin việc Masayoshi Taga, Kunio
Takasu, Haruo Sakashita và Tsuneo Sakano đã nhận việc chuyển cho một quan chức cao
cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh số tiền hối lộ 820.000 đôla để thắng thầu dự án phát triển
cơ sở hạ tầng có sử dụng vốn ODA của Nhật trong thành phố.

 Các doanh nghiệp thực sự cần phải hợp tác với các doanh nghiệp khác để xoá bỏ các tệ nạn ấy.
Ví dụ : Tập đoàn VNPT đã ký thỏa thuận hợp tác với 3 đối tác gồm Công ty Cổ phần Hàng
không Vietjet (Vietjet Air), Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM (HD Bank), Công ty Tài
chính TNHH HD Saison (HD Saison) tại trụ sở Tập đoàn VNPT tại Hà Nội. Các bên cam
kết ưu tiên sử dụng các sản phẩm, dịch vụ và/hoặc dành cho nhau cơ hội liên doanh liên
kết nhằm khai thác tối đa tiềm năng, tạo hiệu quả kinh doanh, tăng vị thế và sức cạnh
tranh của mỗi bên.

 Không nên tiếp tay hoặc cung cấp nguyên liệu cho các hoạt động khủng bố, buôn bán ma tuý
hoặc các hoạt động tội phạm có tổ chức khác.
Ví dụ : Tiếp tay cho doanh nghiệp trục lợi, một loạt cán bộ Agribank Bình Chánh lãnh án.
Liên quan tới việc các cán bộ Agribank “Nhắm mắt” cho qua, không thực hiện đúng quy


11

trình thẩm định tài sản, hồ sơ vay vốn, kiểm tra đánh giá năng lực tài chính… để doanh
nghiệp bên ngoài trục lợi hàng chục tỉ đồng.

Quy tắc 8 - Đối với khách hàng
Chúng ta tin rằng việc đối xử với khách hàng với lòng tôn trọng không kể họ mua hàng
hoặc dịch vụ của chúng ta hay của những doanh nghiệp khác là một biện pháp thu hút được
nhiều khách hàng hơn trong thị trường. Vì vậy, chúng ta có trách nhiệm:

 Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt nhất phù hợp với yêu
cầu của khách
Vd : Công ty Honda Việt Nam đã cho ra mắt rất nhiều dòng xe có chất lượng tốt với nhiều mức giá
khác nhau phù hợp với điều kiện kinh tế của mỗi khách hàng. Ngoài ra, Honda còn có chế độ bảo
hành 2 năm cho khách hàng sở hữu các dòng xe của Honda.

 Đối xử với khách công bằng trong tất cả các lĩnh vực giao dịch thương mại của chúng ta, bao
gồm phục vụ chất lượng cao và sẵn sàng bồi thường cho khách nếu khách không hài lòng.

Starbucks Coffee:
Trước khi vào làm chính thức, nhân viên Starbucks trải qua khóa đào tạo 24 giờ liên tiếp, với
mục đích giúp họ giữ bình tĩnh và lịch sự ngay cả trong giờ phục vụ cao điểm.
Mỗi tháng ít nhất 1 lần, các cửa hàng Starbucks được các nhân viên giám sát chất lượng bí
mật ghé thăm và đánh giá - các khoản thưởng của quản lý được quyết định dựa trên kết quả
đánh giá tổng hợp này.

Cadillac - Xe hơi:
Các đại lý Cadillac lâu nay luôn thực hiện tôn chỉ nhất quán: đảm bảo cơ chế đền bù “một
đổi một” cho tất cả khách hàng. Gần đây, người sử dụng càng được cớ an tâm khi Onstar hệ thống cảnh báo sớm sự cố kỹ thuật - lặp đặt chuẩn trên tất cả các xe Cadillac.

Lexus - Xe hơi:
Năm 2006, khi ra lệnh thu hồi xe RX330, Lexus đã đền bù thêm cho mỗi khách hàng một

chiếc iPod.
Chưa hết, khi có lời phàn nàn về việc phải chờ đợi lâu mỗi lần đem xe đi bảo dưỡng, ngay lập
tức một hệ thống cải tiến được thiết lập biến mỗi cuộc hẹn từ 2 tiếng chờ xuống còn chưa đầy
25 phút.

 Nỗ lực hết mình để đảm bảo rằng sức khoẻ và sự an toàn của khách hàng cũng như chất lượng
môi trường sẽ được duy trì hoặc cải thiện bằng các sản phẩm và dịch vụ của chúng ta.
Vd1: Ngày nay yếu tố tự nhiên đang là yếu tố được quan tâm hàng đầu của các quốc gia
nhằm bảo vệ giữ gìn môi trường, tránh tình trạng ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe của
con người. Vì vậy HONDA đã đưa ra cam kết bảo vệ môi trường cũng như cam kết về
lượng khí thải cho phép ra môi trường.
Các sản phẩm mà xe máy mà Honda đưa ra thị trường là các loại xe thường tiêu hao ít
nhiên liệu hơn so với những dòng xe khác chẳng hạn như đối với xe wave Alpha của
HONDA có mức xăng tiêu thụ trung bình trên 100km là 1,85 lit, của sirius (Yamaha) là
2,22lit, của SYM Joyride (SYM) là 2,3lit … Chính sự tiêu hao ít nhiên liệu như vậy sẽ làm
giảm lượng khí thải ra môi trường hạn chế sự ô nhiễm môi trường,và việc ít tiêu hao nhiên


12
liệu như vậy sẽ giảm bới chi phí nhiên liệu cho người sử dụng xe máy của Honda. Điều
này sẽ làm cho những người muốn lựa chọn xe máy sẽ chú ý nhiều tới Honda hơn vì nó
rất kinh tế mà còn bảo vệ môi trường nữa.
- Honda còn rất chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường, tạo thiện cảm cho người dân
Việt Nam bằng việc xây lắp và nâng cấp cơ sở vật chất các hệ thống xử lý nước thải, xử lý
CO2 và tạo không khí trong lành bên trong và ngoài nhà máy. Honda đã giữ đúng những
lời cam kết của ông Tổng giám đốc Koji Onishi: “Chúng tôi rất quan tâm đến các hoạt
động xã hội, như hướng dẫn lái xe an toàn và tu các hoạt động giáo dục, văn hóa, thể thao
v.v., cũng như các hoạt động từ thiện tuyên truyền an toàn giao thông nhằm xây dựng một
xã hội giao thông lành mạnh và phát triển.
Vd2: Chương trình Bảo tồn Động vật Vinpearl Safari của tập đoàn Vin Group sẽ thực

hiện các dự án nghiên cứu và bảo tồn động vật; Xây dựng chương trình giáo dục bảo tồn;
Xây dựng mối quan hệ đối tác bảo tồn; và Thành lập Quỹ Bảo tồn Động vật Vinpearl Safari
với định hướng trở thành chương trình nghiên cứu và bảo tồn động vật tiêu biểu của Việt
Nam

 Đảm bảo sự tôn trọng của chúng ta đối với phẩm giá con người trong các sản phẩm được bán
ra, được tiếp thị hoặc được quảng cáo
Vd: Công ty Otsuka Thăng luôn coi trọng chất lượng sản phẩm và sức khỏe của người tiêu
dùng. Về phía tiếp thị, Công ty không sử dụng sản phẩm cận hạn sử dụng cho khách hàng
dùng thử. Đồng thời, hàng tháng các nhân viên tiếp thị đều được kiểm tra kĩ càng về thông
tin sản phẩm, cũng như thái độ phục vụ khách hàng.

 Tôn trọng sự nguyên vẹn văn hoá của khách hàng
Nhân viên của chuỗi cửa hàng tiện lợi Family Mart có phong cách phục vụ khách hàng vô
cùng chuyên nghiệp. Nhân viên tiếp đón khách bằng lời chào đầy thân thiện “ Family
Mart, xin chào”, luôn tươi cười, nhiệt tình giúp đỡ khi khách hàng cần. Khi ra về, nhân
viên tạm biệt khách bằng một cái cúi đầu “ Family Mart, xin cảm ơn”. Không bao giờ tỏ
thái độ khó chịu với khách hàng.

Quy tắc 9 - Đối với các nhân viên
Chúng ta tin tưởng vào nhân cách của mỗi nhân viên và nghiêm túc quan tâm đến lợi ích
của mọi nhân viên. Vì vậy, chúng ta có trách nhiệm phải:

 Tạo ra công ăn việc làm và tiền thưởng để cải thiện điều kiện sống của nhân viên.
Vd: tập đoàn hoàng anh gia lai đã xây dựng mô hình trang trại bò sữa lớn nhất việt nam,
cung cấp hằng năm 1 lượng lớn thịt và sữa cao cấp cho người tiêu dùng trong nước, bên
cạnh đó tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn ngườ dân sống tại địa phương và lân cận,
giúp người dân có công ăn việc làm ổn định , kinh tế khá để giúp người dân sống sung túc
hơn. Hằng năm, vào cuối năm cty thưởng tháng lương thứ 13 để giúp người dân ăn tết
sung túc hơn, cũng như khích lệ công nhân làm việc trong năm vừa qua.



13
 Tạo ra môi trường lao động tôn trọng sức khoẻ và nhân cách của nhân viên.
Vd :Tại HTC®, chúng tôi cam kết tạo ra những sản phẩm tiên tiến theo cách thức có trách
nhiệm – tôn trọng mọi người, cộng đồng mà chúng tôi hoạt động cũng như môi trường. Tiêu
chuẩn trách nhiệm của doanh nghiệp toàn cầu và mục tiêu bền vững của chúng tôi được thiết
kế để:
* Tạo ra môi trường làm việc bền vững, thỏa đáng trong đó mọi nhân viên đều phát triển.
* Giảm thiểu tác động môi trường khi đưa các sản phẩm ra thị trường.
* Duy trì chuỗi cung ứng có trách nhiệm có tác động môi trường tối thiểu và cơ sở nhà cung
cấp sản xuất hỗ trợ và tuân thủ các tiêu chuẩn xã hội và doanh nghiệp được kỳ vọng của
chúng tôi.
Các thành phần chính của nguyên tắc Sức khỏe và An toàn của chúng tôi:
* Cung cấp các biện pháp kiểm soát phù hợp, quy trình làm việc an toàn, bảo dưỡng phòng
ngừa, thiết bị an toàn và các biện pháp bảo vệ khác để giảm thiểu các rủi ro về sức khỏe và an
toàn tại nơi làm việc.
* Xây dựng chính sách phản hồi khẩn cấp để huấn luyện, thông báo và sơ tán nhân viên
trong trường hợp khẩn cấp.
* Khuyến khích các nhân viên nhà máy tham gia vào chương trình sức khỏe do công ty tài
trợ. Tại các cơ sở sản xuất của ở Đài Loan và Trung Quốc, chúng tôi đang cung cấp thẻ hội
viên thể dục, tư vấn sức khỏe tại chỗ và dịch vụ sàng lọc sức khỏe.
* Sự đa dạng là một giá trị cốt lõi của văn hóa công ty toàn cầu và giúp chúng tôi đáp ứng các
nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng, cộng đồng và đối tác. Chúng tôi là người sử dụng lao
động cơ hội công bằng và không phân biệt đối xử trong hoạt động việc làm và nhân sự dựa
trên chủng tộc, giới tính, độ tuổi, khuyết tật cơ thể và tinh thần, tôn giáo, nguồn gốc dân tộc
và bất kỳ đặc điểm nào khác được pháp luật hiện hành bảo vệ.
Trung thực trong giao tiếp với nhân viên và cởi mở chia sẻ các thông tin, hạn chế
các cấm vận về pháp lý và cạnh tranh.
Vd :Tại HTC®, chúng tôi cam kết tạo ra những sản phẩm tiên tiến theo cách thức có trách

nhiệm – tôn trọng mọi người, cộng đồng mà chúng tôi hoạt động cũng như môi trường. Tiêu
chuẩn trách nhiệm của doanh nghiệp toàn cầu và mục tiêu bền vững của chúng tôi được thiết
kế để:
* Tạo ra môi trường làm việc bền vững, thỏa đáng trong đó mọi nhân viên đều phát triển.
* Giảm thiểu tác động môi trường khi đưa các sản phẩm ra thị trường.
* Duy trì chuỗi cung ứng có trách nhiệm có tác động môi trường tối thiểu và cơ sở nhà cung
cấp sản xuất hỗ trợ và tuân thủ các tiêu chuẩn xã hội và doanh nghiệp được kỳ vọng của
chúng tôi.
Các thành phần chính của nguyên tắc Sức khỏe và An toàn của chúng tôi:
* Cung cấp các biện pháp kiểm soát phù hợp, quy trình làm việc an toàn, bảo dưỡng phòng
ngừa, thiết bị an toàn và các biện pháp bảo vệ khác để giảm thiểu các rủi ro về sức khỏe và an
toàn tại nơi làm việc.
* Xây dựng chính sách phản hồi khẩn cấp để huấn luyện, thông báo và sơ tán nhân viên
trong trường hợp khẩn cấp.
* Khuyến khích các nhân viên nhà máy tham gia vào chương trình sức khỏe do công ty tài
trợ. Tại các cơ sở sản xuất của ở Đài Loan và Trung Quốc, chúng tôi đang cung cấp thẻ hội
viên thể dục, tư vấn sức khỏe tại chỗ và dịch vụ sàng lọc sức khỏe.


14
* Sự đa dạng là một giá trị cốt lõi của văn hóa công ty toàn cầu và giúp chúng tôi đáp ứng các
nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng, cộng đồng và đối tác. Chúng tôi là người sử dụng lao
động cơ hội công bằng và không phân biệt đối xử trong hoạt động việc làm và nhân sự dựa
trên chủng tộc, giới tính, độ tuổi, khuyết tật cơ thể và tinh thần, tôn giáo, nguồn gốc dân tộc
và bất kỳ đặc điểm nào khác được pháp luật hiện hành bảo vệ.

 Lắng nghe và nếu có thể hành động theo những gợi ý, ý kiến, yêu cầu và lời phàn nàn của
nhân viên.
Vd: Nhà điều hành nào cũng có triết lý về sự trân trọng và đón nhận mọi ý tưởng sáng tạo, đề
xuất từ nhân viên. Đó không hề là “những lời dối gian”. Song trên thực tế, từ mong muốn

đến thực hành vẫn có một khoảng cách dài. Lý do thường được viện dẫn nhất là quá bận,
quá ít thời gian để tiếp xúc với nhân viên, đặc biệt là công nhân, nhân viên cấp thấp.
* Do vậy, nhà điều hành thường chỉ tiếp nhận được nguồn thông tin “thứ cấp” qua các cấp
quản lý trung gian. Đã có nhiều trường hợp chứng minh rằng, những nhà điều hành thành
công toàn diện (cả về nhân tâm lẫn hiệu quả công việc) là những người có phương pháp tiếp
nhận thông tin “sơ cấp” từ những con người “bé mọn” trong doanh nghiệp mình. Nguyên
tắc chung của họ là gì?
* Nhu cầu thực sự. Đừng để chuyện lắng nghe nhân viên cấp dưới chỉ dừng lại là một triết lý
suông hay một bài học thuộc lòng mà chưa qua giai đoạn thực hành. Người lãnh đạo doanh
nghiệp phải hiểu rằng, tâm tư, nguyện vọng, hạnh phúc hay nỗi khổ của những người lao
động trực tiếp làm ra sản phẩm, dịch vụ cho mình chính là cội nguồn của sự bất an hay bền
vững.
* Hơn nữa, trong đội ngũ đó, chắc chắn tiềm ẩn những con người đầy khát vọng đang chờ
được nhận diện và tiếp sức để phát triển. Thay vì mải mốt tìm kiếm từ những nguồn xa xôi,
hãy tìm “ngọc” từ trong nhà mình. Đây cũng là nguyên tắc phát triển con người nhân văn
nhất trong doanh nghiệp.
* Hộp thư “tiếp dân”. Mỗi ngày người lãnh đạo doanh nghiệp phải nhận hằng trăm thư từ,
email, rất dễ bị “bội thực” nên khó có thể tiếp nhận thêm những thư từ, thông tin “vàng thau
lẫn lộn” từ mọi cấp nhân viên. Do vậy, hãy có một địa chỉ email hoặc thùng thư riêng để
nhận thông tin dạng này.
* Đồng thời tạo điều kiện cho mọi nhân viên của mình có thể gởi ý kiến, tâm sự của họ vào
đó một cách dễ dàng và được trân trọng nhất. Nếu không có thời gian thì có thể kiểm tra
thùng thư này hằng tuần hoặc định kỳ. Dành một khoản thời gian nhất định để đọc và trả lời
những thư từ có ý tứ tốt. Việc làm này không hề khiến bạn bị áp lực, mà là cách thư giãn
đấy!

 Tham gia hoà giải khi có mâu thuẫn xảy ra
Vd : Bạn có thể làm gì để giải quyết xung đột giữa nhân viên? Tuy mỗi tình huống đều
khác nhau, nhưng sau đây là một số cách để giải quyết mâu thuẫn giữa nhân viên và tránh
xung đột trong tương lai:

• Gặp gỡ những nhân viên có mâu thuẫn với nhau để xác định xem tình hình có thể được
giải quyết hay không. Hãy thực hiện việc này một cách nhanh chóng để vấn đề không trầm
trọng thêm và mất kiểm soát.


15
• Báo động với sếp của bạn về tình hình. Từ đó nhân viên sẽ ý thức được rằng họ có thể
chịu thức kỷ luật ngay lập tức hoặc trong tương lai.
• Liên kết với bộ phận nhân sự nếu cần thiết như một bên giảng hòa trung lập. Những
nhân viên cá biệt sẽ bị lưu ý hoặc chuyển sang phòng ban khác.
• Khuyến khích một môi trường làm việc khoan dung, lịch sự và tôn trọng lẫn nhau.
• Duy trì những cuộc đối thoại mở, tự do chia sẻ và cập nhật thông tin về tổ chức và dập tắt
những tin đồn không hay.
• Xem xét lại các chính sách về việc sử dụng thư điện tử hoặc các trang mạng xã hội tại
công ty. Một số nhân viên bất mãn có thể đưa ra những bình luận xấu về công ty ngay tại
văn phòng hoặc ở ngoài công ty. Hãy nắm rõ những chính sách truyền thông của công ty
và trao đổi thằng thắn với nhân viên của bạn.

 Tránh phân biệt đối xử và đối xử công bằng và cung cấp các cơ hội công bằng không kể sự
khác nhau về giới tính, tuổi tác, chủng tộc và tôn giáo.
Vd: Công ty coca cola
Sự đa dạng giúp công việc kinh doanh của chúng ta vững mạnh và thành công. Là một công
ty toàn cầu, chúng ta cần phải xem xét tất cả các quan điểm trong các quyết định kinh doanh.
Khi có đầu vào đa dạng trong việc lên kế hoạch và thực hiện, chúng ta có thể cung cấp các
sản phẩm và dịch vụ tốt hơn cho khách hàng và người tiêu dùng của mình. Công Ty của
chúng ta đánh giá cao những người mà chúng ta làm việc cùng và nhiều khía cạnh đa dạng
của họ, bao gồm: văn hóa, sắc tộc, màu da, chủng tộc, giới tính, nguồn gốc quốc gia, tuổi tác,
tôn giáo, tình trạng hôn nhân, khuynh hướng tình dục, nhận dạng và/hoặc biểu hiện giới
tính, khuyết tật, tư cách cựu chiến binh, giáo dục, kinh nghiệm cuộc sống, quan điểm, lý
tưởng, niềm tin và phong cách làm việc. Được bao gồm có nghĩa là nhân viên được tiếp cận

thông tin và cơ hội bình đẳng như nhau. Điều đó cũng có nghĩa là bạn sẽ không loại bỏ ý
kiến hoặc ý tưởng của một ai đó vì người đó khác với bạn hoặc vì họ có một ý tưởng mới. Ý
tưởng đổi mới và giải pháp sáng tạo có vai trò rất quan trọng đóng góp vào sự thành công của
Công Ty chúng ta. Để đạt được sự đa dạng thật sự, và đảm bảo rằng nhân viên được đối xử
công bằng, tránh các định kiến khi đưa ra quyết định là điều rất quan trọng. Các giả định về
khả năng của người khác phải được dựa trên các yếu tố liên quan đến sản phẩm làm việc
thực tế của họ, chứ không phải chủng tộc, giới tính, tôn giáo, nguồn gốc quốc gia, hoặc các
đặc tính khác không liên quan đến hiệu suất của họ
Công Ty quý trọng tất cả các nhân viên và những đóng góp của họ, và cũng cam kết dài lâu
trong việc tạo cơ hội bình đẳng và không dung tha nạn phân biệt đối xử. Chúng ta không
dung thứ hành vi không tôn trọng, các nhận xét không phù hợp hoặc đối xử không công
bằng với những người khác do giới tính, dân tộc, sắc tộc, màu sắc, tôn giáo, tuổi tác, nguồn
gốc quốc gia, dòng họ, quốc tịch, khuynh hướng tình dục, nhận dạng và/hoặc biểu hiện giới
tính, khuyết tật, tình trạng hôn nhân, tư cách cựu chiến binh, màu da, hoặc bất kỳ tư cách
được pháp luật công nhận nào khác. Phân biệt đối xử tại nơi làm việc cũng có thể là trái với
pháp luật. Phân biệt đối xử diễn ra khi một người được đánh giá chỉ trên cơ sở một đặc tính
cá nhân, chẳng hạn như chủng tộc, giới tính, tôn giáo, hoặc nguồn gốc quốc gia, chứ không
dựa trên khả năng hoặc giá trị thực tế. Sau đây là các ví dụ về phân biệt đối xử:
• Đưa ra các nhận xét không phù hợp hoặc trêu đùa về chủng tộc, giới tính, màu sắc, tôn
giáo, nguồn gốc quốc gia, tuổi tác, tình trạng khuyết tật hay các hạng mục khác được bảo vệ.


16
• Một người quản lý từ chối tuyển dụng các ứng viên xuất thân từ một sắc tộc hay tôn giáo cụ
thể.
• Một người quản lý từ chối thăng chức bất kỳ nhân viên nào không phải là người bản xứ
của quốc gia đó. Nếu ai đó tham gia vào hành vi mà bạn thấy xúc phạm, chúng tôi khuyến
khích bạn thảo luận với họ trước. Nếu điều này là không thực tế, hoặc nếu bạn không cảm
thấy thoải mái làm như vậy, hãy vui lòng trình báo. Nếu ai đó nói với Chính Sách Tôn Trọng
Lẫn Nhau Toàn Cầu Trang 3/ 6 bạn về hành vi của chính bạn mà họ thấy bị xúc phạm, vui

lòng lắng nghe thể hiện sự trân trọng và dừng lại hoặc thay đổi hành vi

 Khuyến khích các nhân viên lao động trong các lĩnh vực họ có thể bộc lộ các kỹ năng một
cách tốt nhất và có hiệu quả nhất.
Quả thật, với một môi trường làm việc cực kỳ thoải mái, biến văn phòng thành ngôi nhà và là
nơi giải trí, Google đã khơi dậy được sự sáng tạo và cống hiến của nhân viên mình. Hãng
công nghệ này cho phép nhân viên dành một thời gian nhất định trong công việc hàng ngày
để tham gia các dự án sáng tạo. Google thường xuyên mời rất nhiều diễn giả nổi tiếng, từ ca
sĩ, nghệ sĩ, nhà văn, chính trị gia… đến công ty để diễn thuyết. Các chương trình này được
quay phim lại và được chia sẻ qua trang web video trực tuyến của họ là You tube trong
chuyên mục Google Talk. Chính những chương trình này luôn khơi dậy và giữ cho trí não
luôn học hỏi, phát triển và tư duy sáng tạo.
Chả trách, doanh thu năm 2012 của Google đạt mức kỷ lục, với 50 tỉ đô la Mỹ. 6 tháng đầu
năm nay, doanh thu cũng đã đến con số 28 triệu đô la Mỹ, hứa hẹn một năm tăng trưởng tiếp
theo của Google

 Bảo vệ các nhân viên khỏi các chấn thương hoặc bệnh tật có thể tránh được tại nơi làm việc.
Vd: tại c.ty htc Chúng tôi nỗ lực tạo ra môi trường làm việc lành mạnh và an toàn cho các
nhân viên. Ví dụ: các nhân viên nhà máy của chúng tôi được huấn luyện liên tục về sức khỏe
và an toàn cần thiết cho công việc của họ, đồng thời các cơ sở sản xuất của chúng tôi được
quản lý chặt chẽ thong qua thiết kế phù hợp, kiểm soát kỹ thuật và hành chính, bảo dưỡng
phòng ngừa và xây dựng quy trình làm việc an toàn. Công tác kiểm tra được tiến hành
thường xuyên.
Các nguyên tắc về Sức khỏe và An toàn được cập nhật hàng năm để phản ánh điều kiện sức
khỏe và an toàn hiện tại. Những nguyên tắc này bao gồm quản lý vật liệu nguy hiểm và giảm
thương tích tại nơi làm việc và vật liệu nguy hiểm. Được chứng nhận theo
OHSAS18001:2007 cho hệ thống quản lý sức khỏe và an toàn lao động, chúng tôi cũng đã
triển khai hệ thống tự động hóa trong các phần nhất định của quy trình lắp ráp tại các nhà
máy để giảm rủi ro thương tích căng thẳng lặp lại.
Các thành phần chính của nguyên tắc Sức khỏe và An toàn của chúng tôi:

* Cung cấp các biện pháp kiểm soát phù hợp, quy trình làm việc an toàn, bảo dưỡng phòng
ngừa, thiết bị an toàn và các biện pháp bảo vệ khác để giảm thiểu các rủi ro về sức khỏe và an
toàn tại nơi làm việc.
* Xây dựng chính sách phản hồi khẩn cấp để huấn luyện, thông báo và sơ tán nhân viên
trong trường hợp khẩn cấp.
* Khuyến khích các nhân viên nhà máy tham gia vào chương trình sức khỏe do công ty tài
trợ. Tại các cơ sở sản xuất của ở Đài Loan và Trung Quốc, chúng tôi đang cung cấp thẻ hội
viên thể dục, tư vấn sức khỏe tại chỗ và dịch vụ sàng lọc sức khỏe.


17
 Khuyến khích và giúp đỡ các nhân viên phát triển những kỹ năng và kiến thức liên quan đến
chuyên môn
* Công ty Cổ phần TID luôn khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho mọi CBNV phát triển
toàn diện về cả năng lực chuyên môn và kỹ năng mềm không chỉ thông qua công việc, mà
còn qua các hình thức đào tạo, tự đào tạo và trao đổi kiến thức. Điều này được thể hiện qua
việc TID liên tục tổ chức các chương trình đào tạo thuê ngoài và tự đào tạo. Cán bộ nhân
viên của TID khi tham gia đào tạo được công ty tài trợ toàn bộ học phí.
* Việc đào tạo, huấn luyện các kỹ năng làm việc là hoạt động đào tạo thường xuyên của Công
ty Cổ phần TID, chương trình đào tạo chủ yếu tập trung bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng chuyên
môn về các quy trình, sản phẩm và kỹ năng đàm phán, bán hàng… cho cán bộ công nhân
viên. Chịu trách nhiệm giảng dạy chính là những cán bộ, nhân viên giàu kinh nghiệm,
chuyên môn cao, có khả năng truyền đạt và giảng dạy để phổ biến về thị trường, sản phẩm,
những kinh nghiệm cũng như những kiến thức thực tế cho nhân viên.
* Căn cứ vào nhu cầu công việc, CBNV sẽ được lựa chọn cử đi tham dự các khóa đào tạo
chuyên sâu như: Kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản lý, Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
marketing bán hàng… hoặc Công ty sẽ mời những chuyên gia có trình độ chuyên môn cao,
có uy tín về giảng dạy cho cán bộ nhân viên tại Công ty như: vệ sinh an toàn lao động,…

 Nhạy cảm đối với vấn đề thất nghiệp nghiêm trọng thường liên quan đến các quyết định

của doanh nghiệp và hợp tác với chính phủ, các tổ chức công đoàn, các cơ quan hữu quan
và các doanh nghiệp khác để giải quyết sự chuyển công tác này

Quy tắc 10 - Đối với chủ sở hữu các nhà đầu tư
Chúng ta đánh giá cao niềm tin tưởng các nhà đầu tư đặt nơi chúng ta. Vì vậy, chúng ta
phải có trách nhiệm:

 Quản lý có hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo lợi nhuận trở lại công bằng và mang tính
cạnh tranh cao từ những đầu tư của các chủ sở hữu.

 Chỉ tiết lộ thông tin có liên quan đến các chủ sở hữu/nhà đầu tư khi pháp luật yêu cầu và có
những bắt buộc mang tính cạnh tranh

 Giữ gìn, bảo vệ và tăng cường tài sản của các chủ sở hữu và của các nhà đầu tư
 Tôn trọng các yêu cầu, gợi ý, lời phàn nàn, và các giải pháp của các chủ sở hữu/nhà đầu tư.
Quy tắc 11 - Đối với các công ty cung ứng ( Các Tiêu Chuẩn của Diageo đối với
Các Nhà Cung Cấp
Mối quan hệ của chúng ta với các công ty cung ứng và các công ty thầu phụ phải dựa
trên nền tảng tôn trọng lẫn nhau. Vì vậy, trách nhiệm của chúng ta là:

 Tìm kiếm sự công bằng và trung thực trong tất cả các hoạt động của chúng ta, bao gồm việc
định giá, cấp phép và buôn bán

 Đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh của chúng ta không dính dáng đến sự áp buộc và các
vụ kiện tụng không cần thiết


18
 Tăng cường sự ổn định lâu dài trong mối quan hệ với các công ty cung ứng về giá trị, chất
lượng, cạnh tranh và uy tín

Vd : Nguyên vật liệu nông nghiệp là các thành phần thiết yếu của sản phẩm của
chúng tôi. Nhiều nguyên vật liệu chúng tôi sử dụng có chuỗi cung ứng dài và phức tạp.
Chúng tôi nhìn nhận rằng hoạt động sản xuất bền vững và hoạt động cung cấp nguyên liệu
nông nghiệp có những khó khăn đặc biệt, cần có biện pháp giải quyết cụ thể. Do đó chúng tôi
đã lập ra các hướng dẫn dành riêng cho các nhà cung cấp sản phẩm nông nghiệp. Các
hướng dẫn này đặt ra mục đích và mong muốn của chúng tôi, nhằm đầu tư cho một tương lai
bền vững đối với các cộng đồng các nhà cung cấp của chúng tôi, khả năng hoạt động và môi
trường của họ, và khi làm như thế sẽ đảm bảo khả năng bền vững trong tương lai của công ty
chúng tôi.

 Chia sẻ thông tin với các công ty cung ứng và giúp họ hoà nhập với quá trình lên kế hoạch của
chúng ta

 Trả công cho các công ty cung ứng đúng hạn và theo các thoả thuận buôn bán
 Tìm kiếm, khuyến khích và ưu tiên những công ty cung ứng nào tôn trọng nhân cách con
người
Vd : Trả lương công bằng tuân thủ các quy chuẩn đối với ngành này và thị trường
cũng như không bắt buộc bất kỳ ai phải làm quá thời gian, nhất là khi việc này có thể ảnh
hưởng đến sự an toàn hoặc sức khỏe cá nhân
> đối xử công bằng với nhân viên và không phân biệt đối xử dựa trên giới tính, định
hướng t.nh
dục, chủng tộc, tôn giáo, độ tuổi, đẳng cấp, tư cách thành viên công đoàn, liên kết
chính trị, tình trạng hôn nhân hoặc nguồn gốc quốc gia
> cho phép các nhân viên được tự do gia nhập một công đoàn (hoặc tổ chức thương
lượng tập thể thay mặt cho họ hoặc cho phép họ từ chối nếu muốn
> không bao giờ sử dụng lao động cưỡng bức hay ép buộc
> không bao giờ quấy rối, lạm dụng hay đe dọa bất kỳ nhân viên nào bằng h.nh thức
lạm dụng thể chất, kỷ luật, đe dọa lạm dụng thể chất, lạm dụng t.nh dục hay bất kỳ h.nh thức
đe dọa nào khác
> không tuyển dụng bất kỳ ai làm việc toàn thời gian mà dưới 15 tuổi, (hoặc cao hơn

theo quy định của luật lao động địa phương)
> bảo vệ và khuyến khích nâng cao quyền lợi đặc biệt của những nhân viên dưới 18
tuổi bằng cách cho phép họ tiếp cận chương tr.nh giáo dục, hạn chế làm việc trong giờ nghỉ
ngơi b.nh thường và đảm bảo không tiếp xúc với điều kiện làm việc có khả năng gây nguy
hiểm đến sự an toàn & sức khỏe hoặc tinh thần của họ.

Quy tắc 12 - Đối với các đối thủ
Chúng ta tin tưởng rằng một cuộc cạnh tranh kinh tế công bằng là một trong những yêu
cầu cơ bản để có thể làm tăng sự phồn vinh của các quốc gia và để có thể phân phối các hàng
hoá và dịch vụ có hiệu quả. Vì vậy, trách nhiệm của chúng ta là:

 Tăng cường mở cửa thị trường cho thương mại và đầu tư
Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc
gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường


19
của các nước và vùng lãnh thổ ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60
Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần và nhiều
Hiệp định hợp tác về văn hoá song phương với các nước và các tổ chức quốc tế
- Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế
giới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa lên một tầm
cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết các
hiệp định hợp tác kinh tế đa phương. Tháng 7/1995 Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN) và chính thức tham gia Khu vực thương mại tự do ASEAN
(AFTA) từ 1/1/1996. Đây được coi là một bước đột phá về hành động trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã có sự chuyển dịch khá
tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng chế biến và giảm dần hàng xuất khẩu thô.

Trong đó, tỷ trọng của nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản giảm dần từ 29,37% năm 2001 xuống
còn 23,3% vào năm 2010; nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đã tăng mạnh
từ 35,72% vào năm 2001, lên 48,9% năm 2010; nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản giảm từ
34,92% năm 2001 xuống còn 27,8% năm 2010.
- Thị trường ngoài nước ngày càng mở rộng, đa dạng. Số lượng thị trường xuất khẩu đã tăng
gấp hơn 1,4 lần sau 10 năm, từ 160 thị trường lên trên 230 thị trường. Cơ cấu thị trường
xuất, nhập khẩu đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần lệ thuộc vào thị trường Châu Á.

 Thúc đẩy các hành vi cạnh tranh mang lại lợi ích cho xã hội và môi trường và các đối thủ cạnh
tranh phải tỏ ra tôn trọng lẫn nhau
* Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối,
bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương
đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương
mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
* Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có thể xảy ra
giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa, dịch vụ với
giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp. Cạnh tranh của một doanh nghiệp
là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một ngành…
* Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh tranh phi giá cả
(Khuyến mãi, quảng cáo) Hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là
mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường tự do và công bằng có thể sản xuất ra các
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm
và nâng cao được thu nhập thực tế.
* Từ ngày 18 đến ngày 22/3/2007 có một sự kiện làm tác động đến người tiêu dùng Việt Nam
khi công ty TNHH Cocacola Việt Nam quyết định thu hồi sản phẩm Fanta chai nhựa 1.5 lít
trên thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc nghi ngờ có hàm lượng chlorine,chất tẩy trùng là
35. Đó không phải là một tác động làm xấu đi thương hiệu Cocacola vì trong sản phẩm có
chứa các chất độc hại mà hình hình một doanh nghiệp dám nhận trách nhiệm về mình khi
ngờ sản phẩm của mình có lỗi, và đặc biệt xem trọng sức khẻo của người tiêu dùng khi quyết
định thu hồi sản phẩm mặc dù đã lường trước được những thiệt hại về cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó sự cạnh tranh quyết liệt của các doanh nghiệp trên thị trường đã mang lại
những lợi ích lớn cho người tiêu dùng chẳn hạn thị trường hàng không nội bắt đầu le lói có
cạnh tranh, AirMêkong có kế hoạch mở rộng cạnh tranh hợp tác với hãng bưu chính viễn


20
thông VNPT,mở rộng mạng lưới bán hàng qua việc tận dụng cơ sở hạ tầng của VNPT bằng
cách cung cấp dịch vụ trên những chặn đông khách và thường xuyên quá tải hoặc các tuyến
mà VN Airline ít chú ý. Hay Jestar Pacific thực hiện tái cơ cấu bằng mô hình giá rẻ để thu
hút nhiều khách hang vì vậy người dân có thu nhập trung bình cung có thể đi máy bay và tiết
kiệm được chi phí. Thị trường ngày càng đa dạng thì hiện nay cạnh tranh cũng thế. Nhưng
những cạnh tranh lành, cạnh tranh cùng thi đua sản xuất nâng cao chất lượng của các
doanh nghiệp không dùng thủ đọan hạ thấp sản phẩm của đối thủ “không thổi tắc ngọn nến
người khác để mình tỏa sáng luôn nhận được sự ủng hộ của khách hàng. Điển hình cho
hình thức cạnh tranh này là cạnh tranh giữa Pepsi và Coca-cola .Như Pepsi là một trong
những sản phẩm thay thế Coca-cola nhưng không làm mất doanh tiếng của công ty Cocacola mà tùy vào sự ưa thích mà mỗi người có sự lựa chọn riêng cho mình có thể họ giảm đi
số lượng tiêu thụ không bằng trước kia nhưng thương hiệu vẫn còn và ngày càng bay xa hơn
nữa trên thị trường. Cùng với đó là sự phát triển và nâng cao về chất lượng cũng như mẫu
mã của hai sản phẩm này luôn được thì trường tiêu dùng thế giới và Việt Nam ưa chuộng.
Thực tế ,bên cạnh những hình thức cạnh tranh lành mạnh thì có rất nhiều hoạt động kinh tế
trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng. Mà điển hình đó là
vụ việc vì lợi nhuận mà công ty VEDAN đã gây hại cho môi trường một cách hết sức không
thể chấp nhận được. Vì muốn cạnh tranh với các công ty khác trong cùng lĩnh vực Vedan đã
tìm cách hạ giá thành sản phẩm bằng cách cắt giảm chi phí cho hệ thống sử lý nước thải.
Vedan đã thải trực tiếp nước thải từ nhà máy ra song Thị Vãi làm ô nhiễm nghiêm trọng đến
môi trường sống cũng như gây thiệt hại lớn về kinh tế lớn cho các hộ sống lân cận song Thị
Vãi. Bên cạnh đó Vedan còn làm ảnh hưởng tới nguồn cung cấp nước sạch cho các thành
phố và các tĩnh lân cận, gây ảnh hưởng đến sức khẻo của người dân xung quan khi phải
ngày ngày hứng chụi những mùi độc hại khó chụi từ sông bốc lên, ngoài ra còn làm nhiễm
độc nguồn nước gây hại cho người sử dụng. Một sô hình ảnh sông Thị Vãi bị VEDAN làm ô

nhiễm nghiêm trọng Với sự thiếu trách nhiệm, vô ý thức của Vedan khi chỉ biết nghỉ tới lợi
nhuận của cá nhân công ty mình, thì người tiêu dùng đã lập tức phản ứng mạnh mẽ lại hiện
tượng sự việc này khi kêu gọi tẩy chay Vedan. Trước sự phản ứng mạnh mẽ và quyết liệt từ
người tiêu dùng, chính quyền các doanh nghiệp Vedan đã công khai xin lỗi, thừa nhận lỗi
lầm và xin bồi thương. Mặt dù người dân và người tiêu dùng đã chấp nhận lời xin lỗi và chụi
để Vedan bồi thường nhưng những ấn tượng, hình ảnh xấu của Vedan trong người tiêu dùng
và người dân mãi mãi còn lưu lại. Hiện tại và trong tuong lai Vedan khó có chỗ đứng trên thị
trường Việt Nam.
Vụ việc bê bối của Vedan chỉ là một phần nhỏ trong cạnh tranh không lành mạnh, không có
đạo đức trong cạnh tranh của các doanh nghiệp tại Việt Nam.

 Tránh không tham gia vào những vụ chi tiền mờ ám để có được lợi thế cạnh tranh
Cạnh tranh là tốt, là động lực phát triển. Trong kinh doanh, sự cạnh tranh đem đến cho
người tiêu dùng nhiều lợi ích : hàng hóa tốt hơn, giá mua rẻ hơn… Tuy nhiên, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp phải bảo đảm nguyên tắc lành mạnh, công bằng, không có sự “ăn
gian” hoặc những “thủ thuật” trái pháp luật. Vì nếu như vậy thì chẳng những doanh nghiệp
làm ăn chân chính bị “chơi bẩn” mà ngay người tiêu dùng cũng chẳng lợi lộc gì.
Tại Điều 39 qui định về các hành vi được xem là cạnh tranh không lành mạnh, bị cấm. Chủ
yếu gồm 9 hành vi sau :
1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
2. Xâm phạm bí mật kinh doanh;


21
3. ép buộc trong kinh doanh;
4. Gièm pha doanh nghiệp khác;
5. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;
6. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
7. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
8. Phân biệt đối xử của hiệp hội;

9. Bán hàng đa cấp bất chính;
Cụ thể hơn, chúng tôi xin được phân tích như sau :
* Chỉ dẫn gây nhầm lẫn là việc doanh nghiệp sử dụng những thông tin chỉ dẫn (chẳng hạn
trên bao bì, nhãn hàng, các pano quảng cáo ...) gây ra sự nhầm lẫn về tên thương mại, logo,
chỉ dẫn địa lý ... để làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ của mình.
Ví dụ : Sản phẩm trà chanh Nestea của Nestle và trà chanh Freshtea của Công ty Thuý
Hương.
Sản phẩm trà chanh Nestea hiện được ưa chuộng trên thị trường nhưng không ít khách
hàng, nhất là khách hàng ở các tỉnh, bị nhầm lẫn với Freshtea của công ty Thuý Hương.
Theo tài liệu của Công ty sở hữu trí tuệ Banca được công bố công khai trong cuộc hội thảo
do Bộ Công thương tổ chức thì, công ty Thuý Hương (Thanh Trì, Hà Nội) đã có hành vi cạnh
tranh không lành mạnh.
Cụ thể, Thuý Hương đã sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn giữa Freshtea và Nestea.
Sự tương tự về phần chữ: Cấu tạo, cách phát âm và tương tự cả về cách trình bày, bố cục,
mầu sắc. Trông bề ngoài, nếu không để ý sẽ khó phát hiện hai gói trà chanh này là do hai
công ty khác nhau sản xuất. Một số người tiêu dùng được hỏi thì cho rằng, cả Freshtea và
Nestea cùng là sản phẩm của công ty Nestle, vì trông chúng rất... giống nhau!
Cùng nằm trong dòng sản phẩm của công ty Nestlé, sản phẩm sữa Milo bị tới hai hãng khác
cạnh tranh không lành mạnh thông qua các chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn. Sản phẩm
sữa Good Cacao của Cty Mina được sản xuất với những điểm tương tự sữa Milo như: Tương
tự về bao gói sản phẩm, cách thức trình bày, bố cục, mầu sắc.
Ví dụ về quảng cáo sai chỉ dẫn địa lý, xuất xứ : Một doanh nghiệp bán nước mắm ghi là
"Nước mắm Phú Quốc" nhưng thực chất đóng chai tại TP.HCM.
* Xâm phạm bí mật kinh doanh là việc doanh nghiệp có các hành vi như tiếp cận, thu thập
thông tin thuộc bí mật kinh doanh của doanh nghiệp khác, tiết lộ, sử dụng thông tin, bí mật
kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu chân chính...
* Ép buộc trong kinh doanh là việc doanh nghiệp ép buộc, đe dọa khách hàng, đối tác kinh
doanh của doanh nghiệp đối thủ không cho họ giao dịch hoặc phải ngừng giao dịch với
doanh nghiệp đó.
* Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác là việc một doanh nghiệp có hành vi

trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp “đối
thủ”.
* Quảng cáo nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh là việc doanh nghiệp:
- So sánh trực tiếp hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của doanh
nghiệp khác;
Ví dụ về việc quảng cáo so sánh nói xấu đối thủ : Nệm KimDan
Vài năm trước, có chuyện công ty Kim Đan - là nhà sản xuất nệm cao su tự nhiên lớn nhất
tại TP. HCM đã đăng quảng cáo trên 5 tờ báo lớn với nội dung như sau: “Đối với nệm lò xo,


22
do tính chất không ưu việt của nguyên liệu sản xuất nên chất lượng nệm sẽ giảm dần theo
thời gian. Nếu độ đàn hồi của lò xo cao, lò xo dễ bị gãy, gây nguy hiểm cho người sử dụng.
Đối với nệm nhựa tổng hợp poly-urethane (nệm mút xốp nhẹ) tính dẻo ưu việt nên không có
độ đàn hồi, mau bị xẹp. Chính vì những lý do đó mà Kim đan hoàn toàn không sản xuất nệm
lò xo cũng như nệm nhựa poly-urethane. Tất cả các sản phẩm của Kim đan đều được làm từ
100% cao su thiên nhiên, có độ bền cao và không xẹp lún theo thời gian...”.
Ngay sau khi mẫu quảng cáo trên phát hành, 3 công ty sản xuất nệm lò xo và nệm mút đã
khởi kiện Kim Đan ra toà với lý do quảng cáo của Kim Đan không có căn cứ, gây thiệt hại
đến uy tín sản phẩm của họ.
- Bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng;
Ví dụ về nhãn hiệu gây nhầm lẫn : Cà phê Trung Nguyên
Công ty cà phê Trung Nguyên với thương hiệu G7 nổi tiếng cũng bị quy vào một trong những
doanh nghiệp có hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Công ty Trung
Nguyên đã sử dụng nhãn hiệu ba chiều hình cốc đỏ của Nestlé để so sánh trực tiếp sản phẩm
G7 của họ với sản phẩm Nescafé của Nestles. Đó thực chất là việc so sánh trực tiếp sản phẩm
nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
- Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về giá cả, số lượng, chất lượng,
công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng hoá,
người sản xuất, nơi sản xuất, người gia công, nơi gia công ...

* Khuyến mại không lành mạnh là việc :
- Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải thưởng, không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về
hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
- Phân biệt đối xử đối với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức khuyến mại khác
nhau trong cùng một chương trình khuyến mại;
- Tặng hàng hoá cho khách hàng dùng thử nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hoá cùng
loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để dùng hàng hóa của
mình;
Ví dụ về khuyến mãi không đúng : Bột nêm massan: Theo một công bố của Ban Điều tra và
Xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, thì Công ty Massan đã đưa ra chương trình
khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh tại TP. Hồ Chí Minh.
Cụ thể, công ty này đưa ra chương trình khuyến mại bột canh, người tiêu dùng có thể đem
gói bột canh dùng dở đến đổi lấy sản phẩm Massan. Hành vi này được quy định là một trong
các hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh: “Tặng hàng hoá cho khách
hàng dùng thử, nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hoá cùng loại đang sử dụng do
doanh nghiệp khác sản xuất”.
Công ty Unilever Bestfood đã khiếu nại về chương trình khuyến mại này tới Sở Thương mại
TP.Hồ Chí Minh. Thanh tra Sở đã lập biên bản và yêu cầu đình chỉ chương trình khuyến
mại.
* Bán hàng đa cấp bất chính là việc doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây:
1. Yêu cầu người tham gia phải đặt cọc, phải mua một số lượng hàng hoá ban đầu
hoặc phải trả một khoản tiền để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
2. Không cam kết mua lại với mức giá ít nhất là 90% giá hàng hóa đã bán cho người
tham gia để bán lại;
3. Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác chủ yếu
từ việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;


23
4. Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp,

thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hóa để dụ dỗ người khác tham gia.
Ví dụ về bán hàng đa cấp bất chính: Công ty Nino Vina phân phối sản phẩm nước trái nhàu
ở Việt Nam
Nino Vina là một công ty phân phối sản phẩm nước trái nhàu ở Việt Nam. Công ty này qui
định : Để có thể trở thành thành viên cấp I của mạng lưới phân phối, các phân phối viên phải
mua 1 thùng 4 chai nước Tahitian Noni Juice với giá gốc là 2,7 triệu đồng, giá phân phối là
3,2 triệu đồng. Nếu thành viên cấp I giới thiệu thêm được 3 người khác tham gia vào mạng
lưới (mỗi người lại đóng 2,7 triệu đồng) thì sẽ được hoa hồng 20% tổng số tiền những người
này mua sản phẩm. 3 người sau này được coi là thành viên cấp II. Nếu các thành viên cấp II
này giới thiệu thêm được 3 người khác tham gia vào mạng lưới thì thành viên cấp I sẽ tự
động được hưởng thêm 5% tổng số tiền mà 3 thành viên cấp III nộp để mua sản phẩm.
Theo tính toán, khi mạng lưới phát triển đến tầng thứ 8 thì số tiền hoa hồng được chuyển về
tài khoản của “người lôi kéo” ban đầu là 56,2 triệu đồng mặc dù người này không phải làm
gì ngoài việc rủ rê được 3 người mới tham gia vào mạng lưới phân phối. Như vậy theo mô
hình trả hoa hồng này, thu nhập thu được không phải xuất phát việc bán sản phẩm mà là do
chiếm dụng tiền của các thành viên tiếp theo trong mạng lưới.
Ngoài các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm như trên, Luật Cạnh tranh càng cấm
nhiều hành vi có dấu hiệu “hạn chế cạnh tranh”. Hiểu theo nghĩa nôm na, là những hành vi
đơn lẻ hoặc giữa một nhóm doanh nghiệp cùng ngành kinh doanh, nhằm mục đích tạo ra
những sự “cản trở”, không cho các doanh nghiệp khác có cơ hội cạnh tranh với mình. Có 2
dạng hành vi « hạn chế cạnh tranh » gồm :
- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, và
- Làm dụng vị trí thống lĩnh hay độc quyền trên thị trường.
Trong một số trường hợp, các hành vi có dấu hiệu « hạn chế cạnh tranh » như trên có thể bị
cấm.
Dưới đây là một ví dụ về việc hai doanh nghiệp đã có hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
Công ty phát thanh cáp Atys và cap Seco Nhật Bản Công ty phát thanh cáp Atys và Công ty
phát thanh cáp Seco, là hai nhà cung cấp hệ thống cáp duy nhất tại một địa phương ở Nhật
Bản. Họ thường thu phí sử dụng truyền hình cáp của người dân địa phương là 300 yên/tháng
và những người dân ngoài địa phương là 400-500 yên/tháng.

Tuy nhiên, từ giữa năm 2003, Atys và Seco đã cùng gửi thư đến những người sử dụng dịch
vụ của họ để thông báo về việc tăng phí. Cả hai đã thừa nhận là do chi phí cho các kênh
chương trình tăng giá và sự cạnh tranh khốc liệt lãng phí giữa họ nên cả hai đều phải chịu
thua lỗ.
Vì vậy, Atys và Seco đã thỏa thuận với nhau và quyết định chấm dứt cạnh tranh về giá và xóa
bỏ việc giảm giá cho những người sử dụng cư trú ở các khu nhà ở và các khu liên hợp. Hai
bên cũng nhất trí là sẽ điều chỉnh giá dịch vụ. Theo quyết định Uỷ ban cạnh tranh Nhật Bản,
Atys và Seco bị yêu cầu chấm dứt việc thực hiện hành động trên. Đối với trách nhiệm hình sự
của họ, vụ việc này sẽ được chuyển cho công tố viên để điều tra thêm.
Vụ việc trên của Atys và Seco là một dấu hiệu cảnh báo đối với các doanh nghiệp muốn dùng
cách “thông đồng” để thu lợi nhuận lớn ngay trước mắt thay vì sử dụng chính năng lực cạnh
tranh và khả năng thực tế của mình để thu hút khách hàng.


24
 Tôn trọng các quyền sở hữu trí tuệ và sở hữu tài sản
* Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ngày càng trở nên quan trọng trong việc thúc đẩy sự sáng tạo,
phát triển nền kinh tế, văn hóa và trở thành điều kiện tiên quyết trong hội nhập quốc tế của
mỗi quốc gia. Vì vậy, tiếp tục nâng cao nhận thức cho người dân, các tổ chức và cá nhân có
liên quan, nhằm đưa Luật Sở hữu trí tuệ vào cuộc sống là điều cần thiết...
* Điều 1 - Quan niệm chung về quyền sở hữu trí tuệ
* Điều 2 (8) của Công ước thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) ký ngày 14-71967 quy định: "Sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền liên quan đến các tác phẩm văn học, nghệ
thuật và khoa học; các cuộc biểu diễn của nghệ sĩ biểu diễn, các bản ghi âm và các chương
trình phát sóng; các sáng chế trong tất cả các lĩnh vực sáng tạo của con người; các khám phá
khoa học; các kiểu dáng công nghiệp; các nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ và các tên
thương mại; bảo hộ chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh; và tất cả các quyền khác nảy
sinh từ kết quả của hoạt động trí tuệ thuộc các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học và
công nghiệp".
* Hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở nước ta được bắt đầu triển khai từ những năm 80,
nhưng chỉ từ khi Quốc hội ban hành bộ Luật Dân sự (năm 1995) thì hoạt động này mới bắt

đầu tiến triển. Đặc biệt, từ khi Quốc hội ban hành Luật Sở hữu trí tuệ (năm 2005) và Việt
Nam là thành viên chính thức của WTO thì hoạt động này trở nên sôi động với tất cả các
dạng tài sản trí tuệ được bảo hộ, bao gồm: bản quyền tác giả và các sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng mới... Từ năm
2005 đến nay, việc đăng ký và cấp chứng nhận bảo hộ tăng bình quân hằng năm 20%. Về
quyền tác giả, nhiều cuốn sách hay của nước ngoài đã được mua bản quyền tác giả để dịch
và xuất bản ở trong nước. Về quyền sở hữu công nghiệp, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa tăng
25% - 30%, đăng ký bảo hộ các sáng chế cũng tăng 10% - 15%, nhưng phần lớn (chiếm trên
65%) là của nước ngoài đăng ký ở Việt Nam Thời gian được cấp chứng nhận quyền
Sở hữu trí tuệ sau khi hoàn tất thủ tục chỉ trong hai tháng (nếu không xảy ra tranh chấp),
đây là những kết qủa khá ấn tượng. Trong những nhận định đánh giá, nhất là đánh giá của
một số đối tác quan trọng trong kinh tế (đầu tư, thương mại) trong quá trình đàm phán gia
nhập WTO của Việt Nam là EU, Thụy Sĩ, Nhật Bản, Mỹ và Ô-xtrây-li-a đều có chung nhận
định rằng Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng các văn bản pháp luật về sở hữu
trí tuệ nhưng vấn đề thực thi là một điểm yếu cần phải khắc phục.
* Để thực thi quyền sở hữu trí tuệ có hiệu quả, cần tiến hành đồng bộ một số giải pháp chủ
yếu sau:
* - Tiếp tục hoàn thiện các quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ, nhất là các quy phạm thực
thi. Đặc biệt, trình tự dân sự phải được áp dụng triệt để và phổ biến nhằm điều chỉnh các
quan hệ liên quan đến loại tài sản vô hình này, mà việc đầu tiên là chấn chỉnh lại toàn bộ các
quy phạm về chế tài bảo đảm thực thi theo hướng lấy trật tự dân sự làm biện pháp chủ yếu,
còn chế tài hành chính chỉ được áp dụng như một biện pháp bổ sung cho chế tài dân sự khi
mà sự xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ vượt quá mức dân sự.
* - Sắp xếp lại và tăng cường năng lực của các cơ quan thực thi, từ tòa án đến các cơ quan
bảo đảm thực thi nội địa: Thanh tra (nhà nước và chuyên ngành), ủy ban nhân dân các cấp,
cơ quan quản lý thị trường, cảnh sát kinh tế phải được tạo điều kiện áp dụng các biện pháp
nhằm thực thi có hiệu quả, khắc phục sự chồng chéo, phân công rõ ràng chức năng quyền
hạn của từng cơ quan theo hướng một cơ quan đầu mối, đó là thanh tra chuyên ngành, còn
tòa án giải quyết các vụ kiện dân sự, ủy ban nhân dân, thanh tra, quản lý thị trường quyết



25
định xử phạt (tùy theo hình thức và mức phạt), cảnh sát kinh tế chỉ có chức năng điều tra,
hải quan kiểm soát ở biên giới về sở hữu trí tuệ.
* - Tăng cường các hoạt động dịch vụ thông tin về sở hữu trí tuệ, đồng thời củng cố và nâng
cao vai trò của các hội về sở hữu trí tuệ trong việc nâng cao nhận thức của xã hội về sở hữu
trí tuệ. Cần mở rộng đội ngũ những người tham gia hoạt động này, (đến năm 2010 có ít nhất
1.000 người), bằng cách nhanh chóng tổ chức các hình thức bồi dưỡng kiến thức về sở hữu
trí tuệ cho đội ngũ luật sư và những người khác. Tiếp tục cải cách hệ thống thông tin sở hữu
trí tuệ với mục tiêu nâng cao năng lực tài nguyên thông tin và năng lực vận hành của cả hệ
thống. Mở rộng diện những người dùng tin, tạo sự gần gũi, hấp dẫn đối với toàn xã hội.
Thành lập các trung tâm bảo vệ bản quyền cho các loại hình nghệ thuật. Các hội sở hữu trí
tuệ cần phối kết hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan thông tin đại chúng để
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật và thông tin, hướng dẫn nhận thức bằng những
vụ việc cụ thể trong hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Đồng thời, Nhà nước cần có
chính sách khuyến khích, động viên các đối tượng trong xã hội, nhất là thu hút các doanh
nghiệp - chủ thể quyền sở hữu công nghiệp tham gia tích cực hơn vào bảo vệ sở hữu trí tuệ.
* - Xây dựng mối quan hệ có tính chất cân bằng cùng có lợi giữa chủ sở hữu và người tiêu
dùng. Tích cực tìm kiếm các giải pháp thay thế cho các loại sản phẩm/hàng hóa có nhu cầu
sử dụng lớn hoặc liên quan đến nhiều người, Cần khuyến khích mở các cuộc thương lượng
giữa những người có nhu cầu khai thác với các chủ sở hữu nhằm giảm giá hàng hóa, tăng
lượng hàng cung cấp cho xã hội. Đối với những sản phẩm/hàng hoá có nhu cầu sử dụng lớn
hoặc có liên quan đến lợi ích công cộng (như thuốc chữa bệnh) ngoài các biện pháp trên cần
lưu ý đến công cụ giấy phép, cũng như Nhà nước cần tập trung đầu tư và nhập khẩu nguồn
sản phẩm giá rẻ để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng thay thế các sản phẩm giá quá cao do bị
khống chế bởi chủ sở hữu./.
* Nguồn: />
 Từ chối việc có được các thông tin thương mại bằng sự thiếu trung thực hoặc bằng những
cách vô đạo đức, như việc cài gián điệp
Vd : Chuyện FPT mua độc quyền phân phối hình ảnh World Cup. Đạo lý kinh doanh, hiểu

như là lẽ phải trong thương trường, thuận mua vừa bán, không o ép, không soán đoạt của ai
để hưởng lợi. Pháp luật là cụ thể hóa của đạo lý kinh doanh nhưng trong kinh doanh còn
một khái niệm khác rất quan trọng: đó là đạo đức kinh doanh. Ví dụ như gặp mùa dịch bệnh,
thuốc kháng dịch có nguy cơ khan hiếm, một công ty dược nào đó tiên liệu được việc này vội
ký hợp đồng độc quyền phân phối dược phẩm kháng dịch tại VN, sau đó đem bán lại cho Bộ
Y tế với giá cao và hưởng lợi hợp pháp. Hành vi thương mại đó có đạo đức không? Một nhà
buôn tiên liệu được năm nay mất mùa hạn hán, thực phẩm sẽ khan hiếm, bỏ tiền thu gom hết
thực phẩm để rồi độc quyền bán ra giá cao hưởng lợi, có thể pháp luật không làm gì được
nhưng về mặt đạo đức thì cung cách kinh doanh đó bị xã hội lên án. Tuân thủ pháp luật thực
hiện những thương vụ độc quyền phân phối để hưởng lợi nhuận cao sẽ đáng khen hay đáng
trách tùy vào mặt hàng mà nhà buôn kiếm lợi trên đó. Nếu đó là nước hoa Chanel No.5 hay
xe hơi Rolls Royce thì không ai phàn nàn gì, nhưng nếu đó là mặt hàng nhu yếu cần thiết cho
con người, cho xã hội thì hành vi độc quyền để hưởng lợi sẽ rất phản cảm. Truyền hình
World Cup tuy không hẳn là nhu yếu nhưng đó là món ăn tinh thần làm say mê, đến mức
không thể thiếu, của người Việt và từ lâu đã được Nhà nước tặng không cho nhân dân.
Trong bối cảnh doanh nghiệp càng ngày càng chú trọng vào hoạt động khuếch trương nhãn


×