Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Đề cương thực tập bào chế 2 phần 2: cốm pha hỗn dịch paracetamol, viên nang paracetamol, viên nén Strychnin B1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.56 KB, 13 trang )

MỤC LỤC


THUỐC CỐM PARACETAMOL
1.Đặt vấn đề
Paracetamol là hoạt chất giảm đau hạ sốt ít tác dụng phụ, sử dụng an toàn cho nhiều đối
tượng khác nhau. Paracetamol được bào chế dưới dạng thuốc cốm pha hỗn dịch uống là sản
phẩm thích hợp cho đối tượng trẻ em. Tuy nhiên, paracetamol có vị đắng và mùi không dễ
uống. Để hỗn dịch dễ uống và hấp dẫn trẻ em cần sử dụng các loại tá dược tạo màu, mùi
trong công thức thuốc. Trên thị trường, các loại paracetamol hỗn dịch uống cho trẻ em có sử
dụng chất tạo màu, mùi như Panadol hương cherry, vanilla, strawberry… Do đó, nhóm đề
nghị nghiên cứu 3 loại tá dược tạo màu, mùi dâu, cam và táo trong công thức cốm
Paracetamol.
2. Mục tiêu
Để dễ dàng sử dụng và hấp dẫn trẻ, thuốc cốm thành phẩm phải đạt các mục tiêu sau:
-Thuốc phải đạt các tiêu chuẩn của thuốc cốm.
-Thuốc phải dễ tan thành hỗn dịch, dễ uống, có màu sắc và hương vị hấp dẫn.
3. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1 Nguyên liệu
Nguyên liệu
Tính chất
Công dụng
Bột kết tinh trắng, ít tan trong nước,
khó tan trong chloroform, ete, dễ tan
Paracetamol
Giảm đau, hạ sốt
trong dung dịch kiềm, ethanol 96%
và methylen clorid.
Bột kết tinh trắng, ít hút ẩm, khó tan
hoặc ít tan trong nước và ethanol Chất nhũ hóa, tạo vị
Aspartam


96%, không tan trong hexan và ngọt.
dicloromethan.
Bột kết tinh hay hạt màu trắng, dễ Chất bảo quản, ngăn sự
Natri benzoate
tan trong nước, ít tan trong ethanol phát triển của vi sinh
96%.
vật.
Dung dịch trương nở của tinh bột
Hồ tinh bột
trong nước dưới tác dụng của nhiệt Tá dược dính.
độ.
ít tan trong nước, lượng sử dụng thấp
Na CMC
Tá dược gây treo
0,1 – 1%.
Hương dâu, Hương cam, Hương táo.
Làm tăng sự hấp dẫn, dễ
Chất tạo màu, mùi
Chất tạo màu: Carmin, Sunset
uống
yellow FCF, Green S
Bột kết tinh trắng, không màu, dễ tan
Tá dược độn, tá dược
trong nước, khó tan trong ethanol
Đường saccharose
treo và cũng là chất điều
96% và không tan trong ethanol
vị.
tuyệt đối.
3.2 Phương pháp nghiên cứu

Tạo cốm: phương pháp xát hạt khô.
Đánh giá tá dược màu, mùi: pha cốm trong nước và đánh giá cảm quan về màu sắc, mùi vị

2


4. Nội dung nghiên cứu
4.1 Thí nghiệm khảo sát các tá dược màu, mùi khác nhau:
Thành phần công thức cho 1 gói (thuốc cốm pha hỗn dịch uống) được đề xuất như sau:
Paracetamol………………………………. 0,120 g
Aspartam ………………………………….0,030 g
Natri benzoat………………………………0,015 g
Tá dược chức năng ………………………. vđ
Chất tạo màu, mùi…………………….

Saccarose xay mịn vđ……………………. ..1,7 g
Thí nghiệm với 3 công thức khác nhau để so sánh ba loại tá dược màu, mùi khác nhau.
Paracetamol (g)
Aspartam (g)
Natri benzoate (g)
HTB 5%(g)
Màu
Mùi
Nước cất (ml)
Saccharose

CT1
12
3
1,5

5
Carmin
Dâu
vđ100
vđ 170 g

CT2
12
3
1,5
5
Sunset yellow FCF
Cam
vđ100
vđ 170 g

CT3
12
3
1,5
5
Green S
Táo
vđ100
vđ 170 g

4.2 Quy trình bào chế thuốc cốm
Paracetamol,
aspartame, saccharose.
Trộn bột kép:

- Trộn đều Para, HTB, aspartame.
- Trộn đồng lượng saccharose với hỗn hợp trên cho đến hết lượng saccharose.
Chuẩn bị nguyên liệu:
Nghiền, rây, cân.
Chất tạo hương
Đóng gói
Trộn hoàn tất
Sửa hạt qua rây 1mm
Tá dược dính: trộn HTB vào cùng dược chất;chất tạo màu.
Tạo bánh viên tạm thời

3


5. Ghi nhận kết quả, so sánh, đánh giá
Công
thức
1
2
3
Kết luận

Hình
thức

Kích
thước hạt

Vị


Màu

Mùi

Độ
tán

phân Tốc
lắng

độ Độ ẩm

6. Nhãn thuốc
KHOA DƯỢC- ĐH Y DƯỢC TP.HCM
41 Đinh Tiên Hoàng, quận 1, Tp.HCM
PARACETAMOL 0,12g
(CỐM PHA HỖN DỊCH)
Gói 1,7g
Thành phần:

Ngày SX:

Bảo quản:

Hạn dùng :

Số lô SX :

SĐK:


Công dụng, cách dùng, chống chỉ định: xem tờ HDSD
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế, Dược Điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, trang 462.
2.Trịnh Thị Thu Loan, Trần Văn Thành Thuốc bột và thuốc cốm, Bào Chế và Sinh Dược Học
tập 2, NXB Y Học, 2014, trang 136-138.
3. Chuyên luận riêng – Paracetamol, Dược thư quốc gia việt nam, Bộ Y Tế, 2006.

4


VIÊN NANG PARACETAMOL
1. Đặt vấn đề
Hippocrates, người được xem là ông tổ của y học hiện đại đã sử dụng 1 loại bột có vị đắng
chiết xuất từ vỏ cây liễu để giảm đau, hạ sốt từ thế ký thứ 5 TCN. Đó là salicin, sau này được
điều chế lại là acid salicylic, aspirin.
Trong quá trình tổng hợp và phân lập, paracetamol đã được tạo ra. Do cũng có tác dụng giảm
đau, hạ sốt và không gây kích ứng dạ dày như aspirin nên ngày nay paracetamol là lựa chọn
ưu việt, được bào chế với nhiều dạng dùng và hàm lượng khác nhau tùy mục đích và đối
tượng.
Trong đề cương thực tập này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu công thức và phương pháp bào
chế viên nang cứng chứa 330 mg paracetamol, là dạng phóng thích nhanh, đồng thời che
được vị đắng của dược chất.
2. Mục tiêu
Xây dựng công thức và quy trình điều chế viên nang paracetamol 330mg.
Thành phần yêu cầu công thức cho 1 viên nang
Paracetamol
330 mg
Talc và các tá dược vừa đủ để đóng nang số 1 hoặc số 0
Đặc điểm dạng bào chế:
- Dạng bào chế: viên nang cứng chứa dược chất ở thể rắn (hạt)

- Vỏ nang thường được điều chế bằng gelatin hoặc tinh bột bắp, hydroxyl propyl methyl
cellulose (HPMC).
3. Phương pháp và nguyên vật liệu, thiết bị
3.1. Phương pháp
- Tạo cốm bán thành phẩm bằng phương pháp xát hạt ướt.
- Đóng cốm vào nang bằng máy đóng nang loại đong đầy gạt bằng MP-30 tại bộ môn bào
chế.
3.2. Nguyên vật liệu
Dược chất
Paracetamol (acetaminophen)
Công thức: C8H9NO2.KLPT: 151.17 g/mol.

Vai trò: hoạt chất
5


Tính chất: Bột kết tinh trắng, không mùi. Hơi tan trong nước, rất khó tan trong cloroform,
ether, methylen clorid, dễ tan trong dung dịch kiềm, ethanol 96%.
Bền tương đối với nhiệt, ẩm nên có thể sử dụng phương pháp xát hạt ướt.
Công dụng: hạ nhiệt, giảm đau.
Tá dược dính
Dùng tá dược dính dạng lỏng tạo độ kết dính tốt và phù hợp với phương pháp xát hạt ướt.
Các tá dược dính hay dùng: Polyvinyl pyrrolidon (PVP), hồ tinh bột 5-25%, dịch gelatin 1020%, dẫn chất cellulose (Na CMC, methyl cellulose) dạng dịch 2-5% trong nước.
Chọn cồn PVP nồng độ 5% vì: PVP là polyme tổng hợp có độ dính rất cao nhưng dễ tan,
phóng thích hoạt chất nhanh, thích hợp cho phóng thích hoạt chất Paracetamol. Tan được
trong cả nước và ethanol (thời gian tan trong nước khá lâu nên ta thường hòa tan trong
ethanol 90%). Nồng độ 0,5-5%.
Tá dược độn
Lactose: Lactose giúp làm rã, giải phóng hoạt chất tốt (vì lactose dễ tan, để lại những mao
quản làm tăng độ xốp và bề mặt tiếp xúc giữa dược chất với môi trường), gần như không hút

ẩm.
Vai trò: Tá dược độn. Ngoài ra lactose còn có vai trò:
-Thích hợp cho việc xát hạt ướt.
-Cải thiện tính chịu nén, trơn chảy của hoạt chất.
Vậy trong thành phần viên nang gồm:
- Cốm bán thành phẩm [paracetamol (98%) + lactose + PVP (0,5%)]
- Cốm bán thành phẩm+ talc( 2% cốm thành phẩm)
hoặc không dùng talc nếu kiểm tra tốc độ chảy của cốm đạt
- Cốm thành phẩm paracetamol (98%) + lactose + PVP (0,5%).
3.3. Tính toán công thức
Trường hợp 1 (có talc)
- Khối lượng paracetamol trong 1 viên nang: 330 mg
=> khối lượng paracetamol cho 300 viên nang: 0,33 x 300 = 99 g
- Hàm lượng paracetamol trong cốm bán thành phẩm được ấn định là 98%
Khối lượng cốm bán thành phẩm: 99 x 100/98 = 101,02 g
( Khối lượng cốm thành phẩm: 101,02 x 100/98 = 103,08 g)
Khối lượng PVP: 101,02 x 0,5/100 = 0,505 g thể tích dung dịch cồn PVP 5% cần dùng:
0,505 x 100/5 = 10,1 ml ≈10 ml
Khối lượng lactose = Khối lượng cốm bán thành phẩm - Khối lượng PVP - Khối lượng
paracetamol = 101,02 – 0,505 – 99 = 1,515 g
- Tỷ lệ talc trong công thức : 2 % cốm thành phẩm
Khối lượng talc cần dùng: 103,08 x 2/100 = 2,062 g
Công thức cho 300 viên nang paracetamol:
Paracetamol
99 g
Dung dịch cồn PVP 5%
10 ml
Lactose
1,515 g
Talc

2, 062 g
Trường hợp 2( không dùng talc):
Công thức cho 300 viên nang paracetamol:
Paracetamol
99g
Dung dịch cồn PVP 5%
10ml
Lactose
1,515g
3.4. Xác định khối lượng cốm vô nang để chọn cỡ nang
-Xác định tỷ trọng biểu kiến của cốm thành phẩm
-Xác định cỡ nang phù hợp theo công thức:
6


Dung tích nang = Khối lượng thuốc đóng vào nang : tỷ trọng biểu kiến
Cụ thể như sau:
+Tỷ trọng biểu kiến tính được là d
+Lượng bột vô nang/1 viên=101,02/300= 0,3367 g = 336,7 mg
Thể tích bột vô nang/1 viên = 336,7 mg : d =V
Vậy: So sánh V với cỡ nang số 0=0,67 ml và cỡ nang số 1 = 0,48 ml
4. Chuẩn bị nguyên liệu - dụng cụ
- Vệ sinh phòng pha chế, máy móc dụng cụ
- Dụng cụ: Cối, chày, rây, đũa khuấy, cốc có mỏ, bao ni lông, khay, tủ sấy, máy vô nang.
- Nguyên liệu:
+ Cân hoạt chất và các tá dược theo công thức đề nghị.
+ Nghiền và rây riêng từng nguyên liệu qua rây thích hợp từ khối lượng lớn đến nhỏ
+ Chuẩn bị cồn PVP 5%.
5. Quy trình thực hiện
Bước 1: Nghiền và trộn bột kép:

* Nghiền mịn riêng từng phần. Chất có khối lượng lớn được nghiền trước, chất có tỉ
trọng lớn được nghiền mịn hơn chất có tỉ trọng nhỏ.
* Chọn cối chày có dung tích gấp 5 lần bột.
* Tráng cối trước với 1 lượng nhỏ Lactose. Tiếp tục cho Lactose còn lại vào, sau đó
trộn đều theo nguyên tắc đồng lượng với Paracetamol cho đến hết. Kiểm tra sự đồng đều của
bột bằng cách quan sát, thu được hỗn hợp bột kép.
Bước 2: Làm ẩm hỗn hợp bột kép với 10ml dung dịch màu PVP 5%
Bước 3: Xát cốm ướt qua rây 2mm bằng máy xát cốm.
Bước 4: Sấy cốm ở nhiệt độ 50-60 0C đến khi độ ẩm ≤ 50C
Bước 5: Sửa hạt qua cỡ rây quy định:
* Cốm sau khi sấy, rây qua rây có d = 1mm.
* Nếu cốm khô ít có hạt nhỏ, rời thì nghiền tiếp tục trong cối trước khi rây.
Bước 6: Kiểm tra độ chảy của cốm sau khi sửa hạt => kết quả độ chảy chưa đạt yêu cầu.
Tính lượng tacl cần bổ sung và thực hiện trộn hoàn tất với cốm.
Bước 7: Thực hiện kiểm nghiệm bán thành phẩm
Bước 8: Xác định tỉ trọng, thể tích cốm so với thể tích nang được chọn. Tính lượng Lactose
cần bổ sung để làm đầy nang.
Bước 9: Đóng thuốc vô nang.
Bước 10: Đóng gói, dán nhãn.
Bước 11: Kiểm nghiệm thành phẩm
6. Kiểm nghiệm
6.1. Kiểm nghiệm bán thành phẩm
Tốc độ chảy của hạt:
- Là khối lượng của hạt thuốc trong 1 giây, chảy qua phễu có chuôi có đường kính trong
10 mm, góc nghiêng,…được tiêu chuẩn hoá với thiết bị rung lắc trong điều kiện qui định.
- Lượng hạt mỗi lần thử: 50-100g.
- Ý nghĩa: Tốc độ chảy của hạt phản ánh lưu tính của khối thuốc được đóng vào nang, có
ảnh hưởng rất lớn tới quá trình đóng thuốc vào nang, phải tiến hành khảo sát tốc độ chảy
của hạt để xác định công thức cho hiệu suất đóng nang tối ưu nhất.
Phân bố kích thước hạt:

- Rây bằng tay hay bằng máy với bộ rây chuẩn có 12 cỡ.
- Cân 1 lượng hạt, làm theo chỉ dẫn của máy. Cân số hạt còn lại trên các mặt rây và phần
hạt trong hộp hứng. Tính tỉ lệ phần trăm khối lượng hạt ở mỗi cỡ rây, so với tổng lượng và
đánh giá. Vẽ đường cong phân bố cỡ hạt và tỉ lệ hạt trong mỗi kích cỡ.

7


- Ý nghĩa: Kích thước của hạt nên phù hợp để có thể đảm bảo được độ chảy vào nang,
đồng thời hạn chế sai số khối lượng thuốc trong nang.
6.2. Kiểm nghiệm thành phẩm
Độ đồng đều về khối lượng
- Cân khối lượng của một nang. Với nang cứng, tháo rời hai nửa vỏ nang, dùng bông lau sạch
vỏ và cân khối lượng của vỏ. Khối lượng thuốc trong nang hay gói là hiệu số giữa khối lượng
nang thuốc và khối lượng vỏ nang. Tiến hành tương tự với 19 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên.
Tính khối lượng trung bình của thuốc trong nang.
- Kết quả được đánh giá như sau: Không được có quá hai đơn vị có khối lượng nằm ngoài
giới hạn 7,5 % chênh lệch so với khối lượng trung bình và không được có đơn vị nào có khối
lượng vượt gấp đôi giới hạn đó.
Độ rã
- Dùng thiết bị đo độ rã của viên.
- Dùng nước làm môi trường thử, thời gian rã phải trong vòng 30 phút. Nếu thử trong môi
trường nước không đạt, thay nước bằng dung dịch acid hydrocloric 0,1N hoặc dịch dạ dày
giả. Nếu nang nổi trên mặt nước, có thể dùng đĩa đè nên.
- Cho vào mỗi ống 1 viên nang. Nhúng thiết bị vào trong cốc có chứa chất lỏng (nếu không
có chỉ định khác thì dùng chất lỏng là nước cất) và vận hành thiết bị theo đúng thời gian quy
định. Lấy giá đỡ ống thử ra khỏi cốc chất lỏng. Mẫu thử đạt yêu cầu nếu cả 6 viên rã hết.
Tài liệu tham khảo

1. Lê Hậu. Thuốc viên nang và vi nang. Bào chế và sinh dược học tập 2.Nhà xuất bản

Y học 2010, trang 285.
2.Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV. Nhà xuất bản Y học “Phép thử đồng đều khối
lượng”, “Phép thử độ rã của viên nén và viên nang”, PL-11.3, PL-11.6

VIÊN NÉN STRYCHNIN B1
1. Đặt vấn đề
Thuốc viên nén có dạng bào chế là khối rắn định hình, có hình dạng nhất định và mỗi viên
chứa lượng chính xác của một hay nhiều hoạt chất, thường được sử dụng qua đường uống. Có
sinh khả dụng thường không cao và sinh khả dụng đặc biệt phụ thuộc vào kỹ thuật bào chế và
các tá dược được sử dụng.
Để khảo sát sự ảnh hưởng của tá dược dính đối với chất lượng viên nén ,nhóm thiết kế các
công thức viên nén Strychnin phối hợp vitamin B1 (Thiamin), mỗi viên chứa 0,5 mg
Strychnin và 5 mg Thiamin hydroclorid. Trong đó mỗi công thức sử dụng một loại tá dược
dính khác nhau.
2. Mục tiêu
- Thiết kế 4 công thức viên nén có sử dụng các loại tá dược dính khác nhau.
- Xây dựng quy trình bào chế viên nén
- Kiểm nghiệm bán thành phẩm và kiểm nghiệm thành phẩm đối với từng công thức
- So sánh các chỉ tiêu của 4 công thức để tìm ra loại tá dược dính tối ưu.
3. Nguyên vật liệu & phương pháp
3.1. Nguyên vật liệu
Hóa chất
− Strychnin sulfat
− Thiamin hydroclorid
8








Acid tartric
Tá dược trơn: Talc
Tá dược độn: Lactose
Tá dược dính:
• Hồ tinh bột 10%: dùng ở nồng độ 5 – 25%
• Hồ 10% tinh bột - gôm Arabic đồng lượng: dùng bột mịn hoặc dd nước gôm
Arabic 1-5%
• Dung dịch PVP 10% trong cồn: dùng với nồng độ 0,5 – 5%
• Avicel PH101: tá dược đa năng. Tỉ lệ dùng 20%
− Tá dược rã: Tinh bột
Dụng cụ, thiết bị:
− Cối , chày
− Becher, ống đong
− Cân
− Tủ sấy
− Bộ rây
− Máy dập viên, chày 9 mm
3.2 Phương pháp điều chế
Điều chế viên nén Strychnin B1, công thức cho lô 1000 viên như sau:
Strychnin sulfat .................................... 0,5 g tương ứng 50 g bột Strychnin 1%
Thiamin hydrochlorid..........................................5 mg
Acid tartric ..........................................................0,25 mg
Tinh bột, Lactose, Talc, Tá dược dính...................vđ 205g
Dùng phương pháp xát hạt từng phần vì trong công thức có nhiều hoạt chất với độ ổn định
khác nhau:

Strychnin sulfat dùng bột 1% khối lượng lớn (50g) chịu được nhiệt độ, độ ẩm nên có
thể xát hạt ướt.


Thiamin HCl dùng lượng nhỏ (5g), độ ổn định không cao, dễ tan trong nước nên
không xát hạt mà trộn vào hạt trước khi dập viên.
Điều chế bột Strychnin sulfat 1%
Do Strychnin sulfat là chất độc chỉ sử dụng liều rất nhỏ là 0,5mg/ viên nên để phân liều chính
xác, ta sử dụng bột mẹ Strychnin sulfat 1% với tá dược độn là lactose và chất chỉ thị màu đỏ
Carmin.
Công thức pha chế: 60g bột Strychnin sulfat 1%
Strychnin sulfat ...................................................600 mg
Lactose.................................................................57,90 g
Carmin.................................................................1,500 g
Điều chế: tiệt trùng cối chày. Nghiền lactose, vét ra, để lại 1 ít lót cối. Cho Strychnin sulfat,
carmin vào cối, nghiền trộn để được hỗn hợp tương đối đồng nhất. Thêm lactose vào cối trộn
theo nguyên tắc đồng lượng ta có hỗn hợp bột Strychnin sulfat 1%.
Chuẩn bị tá dược dính:
a. Hồ tinh bột 10%
b. Hồ 10% tinh bột - gôm Arabic đồng lượng
c. Dung dịch PVP 10%
d. Avicel
Quy trình điều chế:
a. Nghiền và trộn bột kép

Chuẩn bị và cân các nguyên liệu.

Nghiền từng nguyên liệu trong cối và rây qua rây mịn Φ = 0,10 mm.
9



Trộn bột kép theo nguyên tắc đồng lượng 3 nguyên liệu: lactose, bột strychnin

và tinh bột.

Trộn hỗn hợp bột trên với tá dược dính lỏng với lượng vừa đủ tạo thành khối
bột nhão.
b. Xát hạt

Xát cốm bằng tay qua cỡ rây Φ = 2,000 mm.
c. Sấy hạt

Sấy cốm ở nhiệt độ 50 - 60oC trong 5 – 7 giờ, đến khi độ ẩm ≤ 2%.
d. Sửa hạt

Sửa hạt qua rây Φ = 0,5 mm và cân hạt.
e. Trộn hoàn tất

Tính và cân lượng Talc, vitamin B1 tương ứng. Trộn vitamin B1 nhẹ nhàng vào
hạt, sau đó trộn Talc.
f. Dập viên

Dập viên với chày Φ = 9 mm trên máy tâm sai Erweka.
g. Đóng gói, dán nhãn
4. Nội dung nghiên cứu
4.1 Công thức nghiên cứu
Công thức thiết kế cho lô 1000 viên:
Strychnin sulfat ....................................0,5 g tương ứng 50 g bột Strychnin 1%
Thiamin hydrochlorid...........................5 g
Acid tartric ...........................................0,25 g
Talc và tá dược......................................vđ 205 g
Tính toán lượng tá dược cần dùng:
-Tá dược trơn: Talc Tỷ lệ dùng là 2-3%.

-Tá dược độn – rã:
Lactose: dùng lượng 20g cho công thức 1000 viên
Tinh bột: dùng lượng 110g cho công thức 1000 viên
-Tá dược dính:
CT1. Hồ tinh bột 10%: dùng nồng độ 5% khối lượng viên
⇒ lượng hồ tinh bột cần dùng: 5% × 205g = 10,25g
Cân 10g hồ tinh bột ngâm vào 90 ml nước cất, đun nhẹ, khuấy đều đến khi thu được
dung dịch trong. Cho 0,25g acid tartric vào khuấy cho tan hoàn toàn.
CT2. Hồ 10% tinh bột - gôm Arabic đồng lượng: dùng nồng độ 5% khối lượng viên
Cân 5g tinh bột và 5g gôm arabic vào 90 ml nước cất, đun nhẹ, khuấy đều. Cho acid
tartric vào khuấy cho tan hoàn toàn.
CT3. Dung dịch PVP 10% trong cồn 96o: dùng nồng độ 5% khối lượng viên
⇒ lượng PVP cần dùng: 5% × 205g = 10,25g
Cân 10g PVP vào 90 ml cồn 96o, thêm 0,25g acid tartric. Khuấy cho tan hoàn toàn.
CT4. Avicel:
Dùng trực tiếp dạng bột, nồng độ 20% ⇒ lượng Avicel = 20% × 205g = 41g
Bảng tóm tắt Công thức Strychnin–B1 với 4 loại tá dược dính khác nhau
Thành phần

Công thức 1

Công thức 2

Công thức 3

Công thức 4

Strychnin sulfate 1% (g)

50


50

50

50

Thiamin HCl (g)

10

10

10

10

Acid tartric (g)

0,25

0,25

0,25

0,25

Talc (g)

0,5


0,5

0,5

0,5
10


Lactose (g)

20

20

20

20

Tinh bột (g)

110

110

110

110

Hồ tinh bột 10% (g)


10

-

-

-

Hồ gôm arabic - tinh bột
10%

Gôm Arabic: 5g
Tinh bột: 5g

-

-

Dung dịch PVP 10% (g)

-

-

10

-

Avicel PH 101 (g)


-

-

-

41

4.2 Chỉ tiêu kiểm tra chất lượng
Kiểm nghiệm bán thành phẩm
a. Tỷ trọng biểu kiến và độ xốp của hạt
Cân 50g hạt đổ nhẹ nhàng vào ống đong 100 ml, cầm ống đong giơ lên độ cao khoảng
2,5cm để ống rơi theo chiều thẳng đứng xuống 1 mặt gỗ nhẵn 3 lần, mỗi lần cách
nhau 2s. Đọc thể tích biểu kiến của 50 g cốm.
Tỷ trọng biểu kiến của cốm (dbk) = (Khối lượng cốm g) / (Thể tích biểu kiến của cốm cm3)
Độ xốp % = [1 – (Tỷ trọng biểu kiến/ Tỷ trọng thật)] × 100
 Độ xốp nên < 30%, độ xốp quá lớn hay tỉ trọng biểu kiến nhỏ sẽ khó dập viên.
b. Phân suất nén (Chỉ số nén: Carr’s index)
Đánh giá tính chịu nén của hạt.
Phân suất nén % = [(Tỷ trọng biểu kiến thực nghiệm – tỷ trọng biểu kiến ban đầu)/ tỷ trọng
biểu kiến thực nghiệm] × 100
= [(dt – do) / dt ] × 100
= 5 – 15%: hỗn hợp chảy rất tốt
12 – 16%: tốt
18 – 21%: khá
> 23%: kém
Tỷ số Haussner = dt / do
= < 1,25: chảy tốt
> 1,25: chảy kém

c. Tốc độ chảy
Tốc độ chảy = Khối lượng hạt (g) / thời gian chảy hết khối hạt (s)
d. Góc nghỉ
Đổ hạt chảy liên tục để tạo thành khối chóp và xác định góc nghỉ α
tg α = 2h / D
e. Hình dạng và kích thước hạt
Kiểm soát độ mịn của hạt bằng cách rây qua 2 rây liền kề (không ít hơn 95% lượng hạt qua
rây 1, không nhỏ hơn 40% lượng hạt qua rây 2)
Xác định phân bố kích thước hạt: Rây bằng tay hoặc dùng máy rây với bộ rây chuẩn 12 cỡ, từ
45 µm – 2000 µm.
Kiểm nghiệm thành phẩm
a. Độ đồng đều khối lượng

11


Cân xác định khối lượng trung bình và khối lượng từng viên của mẫu 20 viên thuốc. Lô thuốc
đạt yêu cầu nếu không có quá 2 viên có độ lệch ngoài quy định nhưng không được có viên
nào lệch gấp 2 lần.
Quy định độ đồng đều khối lượng theo DĐVN 4:
Khối lượng trung bình
Độ lệch (%)
Đến 80 mg
10
Trên 80 đến 250 mg
7,5
Trên 250 mg
5
b. Độ đồng đều hàm lượng


Nếu như không có chỉ dẫn khác, yêu cầu này áp dụng cho các thuốc nang có
chứa 1 hay nhiều hoạt chất, trong đó các hoạt chất có hàm lượng nhỏ hơn 2 mg hay
nhỏ hơn 2%( kl/kl) so với khối lượng thuốc trong nang. Yêu cầu này không áp dụng
đối với các thuốc có chứa nhiều vitamin và các yếu tố vi lượng.

Chỉ tiến hành sau khi mẫu thuốc đã đạt giới hạn cho phép về hàm lượng

Lấy 10 viên bất kỳ của 1 lô thuốc, xác định hàm lượng hoạt chất trong từng
viên. Theo DĐ VN chế phẩm đạt yêu cầu nếu hàm lượng của từng viên ở trong
khoảng 85 – 115% hàm lượng trung bình
c. Độ hòa tan
Với viên phóng thích tức thời, nếu không có quy định riêng, tỷ lệ hoạt chất hòa tan sau 45
phút thử nghiệm phải tối thiểu là 70%.
d. Độ rã
Thử 6 viên trong nước cất 36 oC - 38oC. Thuốc được xem là rã khi đáp ứng 1 trong
các yêu cầu:
− Không còn cắn trên mặt lưới
− Nếu có cắn: chỉ còn khối mềm không có màng nhận thấy rõ, ko có nhân khô
− Chỉ còn mảnh vỏ bao của viên nén hoặc vỏ nang trên mặt lưới.
− Thời gian rã (viên nén không bao hay viên nén trần): Không quá 15 phút.
e. Độ cứng
Giá trị trung bình: 4 kg/cm2
f. Độ mài mòn
Cân 20 viên nén, cho vào máy quay với tốc độ 25 vòng/phút trong 4 phút. Cân viên sau thử
nghiệm. Độ mài mòn phải ≤ 3%
Tài liệu tham khảo
1. Lê Quan Nghiệm, Lê Văn Lăng, Thuốc viên, Bào chế và sinh dược học tập II, NXB Y học,
tr.168- 169
2. Bộ Y Tế-Hội Đồng Dược Điển Việt Nam, Dược Điển Việt Nam 4, 2009, CL Strychnin
sulfat, CL Thiamin hydroclorid, CL Lactose

3. Dược điển Anh BP 2009, Ph Eur monograph 0460, Tartaric acid.
4. Bộ Y Tế - Hội Đồng Dược Điển Việt Nam, Dược Điển Việt Nam 4, 2009, PL 11.4
5. Bộ Y Tế - Hội Đồng Dược Điển Việt Nam, Dược Điển Việt Nam 4, 2009, PL 11.6

KẾ HOẠCH THỰC TẬP
12


Buổi1
Buổi 2
-Thảo luận đề cương -Điều chế thuốc cốm
-Sắp xếp công việc Paracetamol,
đánh
phải làm
giá thành phẩm
-Điều chế cốm cho
viên
nang
Paracetamol

Buổi 3
Buổi 4
-Đóng viên nang, -Đánh giá viên nén
đánh giá thành phẩm Strychnin B1
- Điều chế viên nén -Tổng kết
Strychnin B1

13




×