Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

MỘT SỐ THỦ THUẬT DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH CẤP THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.36 KB, 12 trang )

SKKN: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ THỦ THUẬT DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG
ANH CẤP THCS
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ thông tin,
khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão. Để đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội và hội nhập toàn cầu thì việc sử dụng thành thạo tiếng Anh trong giao
tiếp đóng một vai trò hết sức quan trọng, hiện nay có trên 2/3 số nước trên thế giới sử
dụng tiếng Anh và xem nó như là một công cụ giao tiếp, trao đổi, giao lưu văn hóa,
thương mại.
Qua một thời gian thực hiện đổi mới nội dung và chương trình sách giáo khoa
bước đầu đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Việc dạy và học tiếng Anh trong
nhà trường phổ thông đã có những thay đổi lớn về nội dung cũng như phương pháp
giảng dạy để phù hợp với mục tiêu và yêu cầu đặt ra cho bộ môn này trong chương
trình cải cách. Quan điểm cơ bản nhất về phương pháp mới là làm sao phát huy được
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học và tạo điều kiện tối ưu cho người học
rèn luyện phát triển khả năng sử dụng ngôn ngữ vào mục đích giao tiếp chứ không
phải cung cấp kiến thức một cách thuần túy. Với yêu cầu giảng dạy bộ môn Tiếng
Anh cấp THCS theo phương pháp mới (Quan điểm giao tiếp) và giúp cho các em học
sinh phát triển 4 kĩ năng cơ bản Nghe – Nói – Đọc – Viết. Để thực hiện được các kĩ
năng đó tôi nhận thấy cần phải tìm ra một vài biện pháp để phát huy tính tích cực học
tập của học sinh giúp các em hứng thú say mê học tập bộ môn thì việc dạy từ vựng
đóng vai trò rất quan trọng, vì từ vựng là những viên gạch xây nên ngôi nhà của ngôn
ngữ. Làm thế nào để các em học sinh hứng thú trong giờ học tiếng anh, sử dụng từ
tiếng Anh được lâu và thành thạo, đúng ngữ cảnh, phát âm đúng thì đây là một câu
hỏi mà tôi luôn luôn trăn trở. Chính vì những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài “Một số
thủ thuật dạy từ vựng môn Tiếng Anh cấp THCS.”


2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm để đổi mới phương pháp dạy ngữ liệu mới , tránh sự lặp lại nhàm chán,
tạo sự hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh, các em có thể vừa học vừa
chơi, đồng thời khắc sâu được những kiến thức mà các em vừa học, nắm vững các
kiến thức, phát âm đúng và nhớ từ được lâu, sử dụng ngôn ngữ thành thạo trong giao
tiếp và thích thú học tiếng Anh.
Giúp cho giáo viên tiết kiệm được thời gian dạy ngữ liệu trên lớp, dành nhiều
thời gian cho phần thực hành hơn.
1
Người thực hiện: Tô Thị Ngọc Hiệp


SKKN: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng là học sinh từ lớp 6--9.
Nghiên cứu trong phạm vi chương trình tiếng Anh cấp THCS theo các chủ
điểm của các đơn vị bài học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Vai trò của các kĩ năng dạy ngữ liệu mới trong quá trình dạy và học tiếng Anh.
- Các kĩ năng giới thiệu và kiểm tra ngữ liệu .
- Kết quả của việc sử dụng các kĩ năng.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu chương trình, thu thập các tài liệu tham khảo có liên quan các thủ
thuật dạy từ vựng , đúc kết ra được một số kinh nghiệm dạy ngữ liệu mới, tìm hiểu
những khó khăn vướng mắc trong quá trình dạy ngữ liệu mới của giáo viên và việc
lĩnh hội kiến thức của học sinh để tìm ra cách khắc phục.
- Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát quá trình giảng dạy của đồng nghiệp và
việc học tập của học sinh trên lớp để tìm ra những giải pháp tối ưu nhất nâng cao chất

lương dạy và học tiếng Anh ở trường THCS hiện nay.
- Phương pháp thực hành giao tiếp: Cách thức tổ chức lớp học thông qua các kĩ
năng thực hành Nói và Viết.
- Phương pháp tổng hợp: Tìm hiểu được đặc điểm của học sinh xem các em còn
thiếu những gì để đạt được mục tiêu tối ưu nhất, phân loại trình độ tiếng Anh đầu vào
của học sinh, chia nhỏ lớp theo trình độ, và phân bổ thời gian và thiết kế bài giảng
cho hợp lý.
6. Nội dung của đề tài:

Một số thủ thuật dạy từ vưng môn tiếng Anh cấp THCS
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1. Cơ sở pháp lý:
Luật Giáo dục 2005 (Điều 5) quy định: “Phương pháp giáo dục phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học theo và
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”; Chương trình giáo
dục phổ thông của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn
học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh
phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn ; tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập
của học sinh .Căn cứ vào chủ đề năm học 2013-2014 “Tiếp tục đổi mới quản lý và
nâng cao chất lượng giáo dục” , căn cứ kế hoạch nhiệm vụ năm học 2013-2014 của
2
Người thực hiện: Tô Thị Ngọc Hiệp



SKKN: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS

Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên, của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện nhằm để đổi
mới phương pháp dạy học, dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng, theo hướng tích
cực, nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Cơ sở lý luận:
Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò của việc dạy từ từ vựng cũng hết sức
quan trọng. Có thể thấy một ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không thể
hiểu ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, hoặc qua các đơn vị từ vựng. Nhưng
điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ hiểu các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với
nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn ngữ thông qua mối quan hệ biện chứng
giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ
vựng là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói chung
và tiếng Anh nói riêng.
Vì từ vựng là một đơn vị ngôn ngữ nên nó được thể hiện dưới hai hình thức: Lời
nói và chữ viết. Muốn sử dụng được ngôn ngữ đó, tức là phải nắm vững hình thức
biểu đạt của từ bằng lời nói và chữ viết. Song do có mối liên quan của từ vựng với các
yếu tố khác trong ngôn ngữ :ngữ pháp, ngữ âm, ngữ điệu ... hoặc trong tình huống
giao tiếp cụ thể, ta thấy từ vựng là các “viên gạch”còn ngữ pháp và các yếu tố ngôn
ngữ khác được coi như các “mạch vữa”để xây lên thành một ngôi nhà ngôn ngữ.
a. Khái niệm vai trò đề tài:
Đề tài này đóng một vai trò rất quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong hoạt
động học tập, nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề của các em. Để góp
phần đạt được mục tiêu này, việc sử dụng thủ thuật dạy từ vựng cho học sinh thay
cho việc dạy theo lối truyền thống (giáo viên cung cấp từ và ngữ nghĩa) là rất cần
thiết.
b. Khái niệm vị trí đề tài:

Đề tài này giúp cho giáo viên tiếp cận phương pháp thực hành giao tiếp một
cách dễ dàng. từ vựng chỉ là một thành phần nhỏ trong câu, nhưng từ vựng lại là một
phương tiện không thể nào thiếu được trong thực hành và giao tiếp. Muốn giao tiếp
được bằng Tiếng Anh đòi hỏi học sinh không những rèn luyện các kỹ năng là đủ mà
điều cần thiết là học từ vựng và phải có vốn từ vựng nhất định.
c. Khái niệm nhiệm vụ đề tài:
Đề tài này là nghiên cứu các thủ thuật để dạy từ vựng cho học sinh ở THCS.
Các thủ thuật trong đề tài này sẽ giúp cho giáo viên tiết kiệm được thời gian khi dạy
lý thuyết đồng thời sử dụng và khai thác các phương tiện đồ dùng dạy học đạt hiệu
quả cao hơn, tạo hứng thú học tập cho học sinh và giúp cho các em nhớ từ nhanh, làm
cho bài giảng thêm sinh động hấp dẫn lôi cuốn đối với các em học sinh.
3. Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay trong nhà trường phổ thông, cũng giống như các bộ môn khác, việc
dạy và học tiếng Anh đang diễn ra cùng với sự đổi mới phương pháp giáo dục, cải
cách sách giáo khoa, giảm tải nội dung chương trình học nhằm làm phù hợp với
nhận thức của học sinh, làm cho học sinh được tiếp cận với các nội dung, kiến thức
hiện đại. Vốn từ vựng tiếng Anh trong trương trình học cũng được sử dụng phù hợp
với sự phát triển chung của xã hội.
3
Người thực hiện: Tô Thị Ngọc Hiệp


SKKN: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS

Trước hết, xuất phát từ đối tượng giảng dạy là học sinh ở lứa tuổi từ 12-16,
kinh nghiệm cuộc sống còn ít, hiểu biết xã hội hạn chế, do đó vốn từ vựng dạy cho
các em ở cấp học này thường phải được kết hợp với các kỹ năng dạy học cho phù
hợp để gây sự quan tâm, hứng thú với học sinh. Bên cạnh đó việc dạy và học tiếng
Anh trong nhà trường còn diễn ra trong môi trường giao tiếp của thầy và trò có rất
nhiều hạn chế: Dạy học trong một tập thể lớn (thường là đơn vị lớp học có khoảng

30 học sinh hoặc nhiều hơn), trình độ nhận thức có nhiều cấp độ khác nhau,(trừ lớp
chọn ) phương tiện hỗ trợ giảng dạy chưa đồng bộ. Những điều này làm phân tán sự
tập chung của học sinh, tác động rất lớn đến việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh,
làm chậm quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh và sự phân bố thời gian cho từng
phần nội dung bài sao cho phù hợp với từng loại bài giảng (thực hành, kĩ năng)
cũng là một tác động tới việc lựa chọn, nghiên cứu và áp dụng kĩ năng dạy từ vựng
sao cho thích hợp.
Qua thực tế dạy học những năm qua, tôi nhận thấy phương pháp cũ dạy học từ
vựng thường được diễn ra theo kiểu: Người dạy (giáo viên) đọc bài rồi liệt kê ra
những từ, theo giáo viên chưa từng xuất hiện trong quá trình dạy học là từ mới (new
words); sau đó người giáo viên giảng giải nghĩa, cách sử dụng từ, từ loại cho học
sinh. Nó có những hạn chế cơ bản như sau: Làm cho học sinh thụ động trong việc
làm giàu vốn từ cho mình, sử dụng từ trong ngữ cảnh giao tiếp bị hạn chế, không
linh hoạt và thường lệ thuộc vào cấu trúc ngữ pháp.
Từ đó vấn đề được đặt ra ở đây là nghiên cứu áp dụng các kỹ năng dạy từ vựng, cụ
thể là các kỹ năng giới thiệu và kiểm tra từ vựng đối với học sinh sao cho phù hợp
và có hiệu quả tốt.
CHƯƠNG II : Thực trạng của đề tài nghiên cứu.
1. Khái quát phạm vi, địa bàn nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu các thủ thuật dạy từ vựng bộ môn Tiếng Anh cấp THCS.
2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu:
Hiện nay việc dạy từ vựng của giáo viên vẫn còn nhiều bất cập, trong một tiết
học ngoại ngữ thời gian giáo viên dành cho việc dạy từ vựng quá nhiều, không có
thời gian để học sinh thực hành. Bên cạnh đó số lượng từ vựng quá nhiều, thường thì
trung bình hơn 10 từ trong một tiết học, các thủ thuật dạy từ vựng còn nhàm chán
chưa đa dạng phong phú, chưa thực sự hấp dẫn đối với hoc sinh, làm cho học sinh
cảm thấy học tiếng Anh bị nhồi nhét kiến thức và rất chán nãn.
Các em học sinh chưa thực sự nắm được cách học từ vựng chính vì thế trong
suốt giờ học các em có khuynh hướng tập trung tìm nghĩa của các từ mới mà ít chú ý
đến nội dung của bài học.

3. Nguyên nhân của thực trạng:
Trong quá trình soạn giảng, giáo viên đầu tư chưa nhiều, chưa xác định được
từ nào là từ chủ động, từ nào là từ bị động, chưa nắm được các thủ thuật dạy từ vựng,
thiết kế bài giảng còn dài, một số giáo viên vẫn còn ảnh hưởng phương pháp dịch ngữ
pháp (Grammar translation method), chưa chú trọng đến các kĩ năng giao tiếp NgheNói-Đọc-Viết.
Các em học sinh còn phụ thuộc quá nhiều váo sách tham khảo “Để học tốt
Tiếng Anh 6,7,8,9”, khi đến lớp các em mang theo chỉ mỗi một việc trả lời câu hỏi
của giáo viên đúng là được. Như vậy việc học tiếng Anh chỉ mang tính chất đối phó.
4
Người thực hiện: Tô Thị Ngọc Hiệp


SKKN: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS

Một số em điều kiện gia đình còn khó khăn, không có điều kiện để mua các
sách tham khảo, từ điển, báo, tạp chí và các tài liệu bằng tiếng Anh….để tự học ở
nhà.
CHƯƠNG III: Biện pháp, giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài.
1. Cơ sở đề xuất các giải pháp:
.- Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến
thức kĩ năng của chương trình tiếng Anh cấp THCS.
2. Các giải pháp chủ yếu:
- Các thủ thuật dạy từ vựng được áp dụng trong mọi quá trình dạy học. Từ
việc giới thiệu từ vựng, thực hành nói và viết, rèn luyện củng cố đến cả khởi động
để tạo ra một giờ học sôi nổi ngay từ giây phút đầu của một giờ học.
- Việc sử dụng các thủ thuật dạy từ vựng trong quá trình dạy tiếng Anh nhằm
mục đích làm cho học sinh có vốn từ vựng đầy đủ, phục vụ cho quá trình học tiếng,
nắm được ý nghĩa, cách sử dụng của từ vựng trong quá trình giao tiếp.
- Các thủ thuật dạy từ khác nhau sẽ làm cho học sinh cảm thấy hứng thú với
môn học, ghi nhớ từ vựng với ngữ cảnh giao tiếp, nâng cao khả năng tự học hỏi,

học sinh sẽ tự làm giàu được vốn từ và tự kiểm tra được quá trình sử dụng từ của
mình. Học sinh sẽ chủ động trong các tình huống giao tiếp cũng như tiếp thu kiến
thức mới.
- Giáo viên phải biết lựa chọn từ để dạy, để lựa chọn từ cần dạy, cần xem xét
những vấn đề từ chủ động - từ bị động (active and passive vocabulary).
+ Từ chủ động (active vocabulary): Là những từ học sinh chỉ hiểu và nhận
biết và được sử dụng trong giao tiếp nói và viết.
+ Từ bị động (passive vocabulary): Là những từ học sinh chỉ hiểu và nhận
biết khi nghe và đọc.
- Trước khi thiết kế bài giảng phải đọc kĩ nội dung của bài, cần chọn từ để
dạy cho phù hợp (khoảng 6-8 từ/tiết học) tương đương với những từ đó thì giáo
viên cần phải chuẩn bị những đồ dùng dạy học gì và thiết kế bài tập như thế nào
cho hợp lí, lựa chọn thủ thuật cho phù hợp mang lại hiệu quả cao, lường trước
những tình huống có thế xảy ra, những từ mà các em có thể đoán thì không cần thiết
phải dạy.
- Giáo viên cần phải nắm vững các bước dạy một từ mới, không được bỏ qua
phần trọng âm của từ, tránh cách giới thiệu đơn điệu là ghi ngay từ lên bảng mà
không có lời dẫn.
3. Tổ chức, triển khai thực hiện:
a. Các bước giới thiệu từ vựng:
Giai đoạn đầu trong việc dạy từ vựng là phần giới thiệu từ mới với học sinh.
Giới thiệu từ mới có vai trò rất quan trọng trong một giờ học tiếng Anh. Nó có thể
giúp học sinh nắm được bao quát nội dung bài học, nắm được nghĩa của từ, cách sử
dụng qua phần giới thiệu ban đầu của giáo viên. Thông thường để giới thiệu một từ
mới, giáo viên thường thực hiện các bước sau:
5
Người thực hiện: Tô Thị Ngọc Hiệp


SKKN: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS


- Gợi mở từ dạy bằng tranh vẽ, vật thật, ví dụ, tình huống......
- Giới thiệu từ dạy bằng tiếng Anh;
- Cho học sinh nghe 3 lần;
- Học sinh lặp lại từ mới (đồng thanh 2-3 lần);
- Học sinh lặp lại cá nhân (2-3 học sinh);
- Giáo viên trình bày từ đó lên bảng;
- Kiểm tra nghĩa từ bằng tiếng việt;
- Kiểm tra trọng âm của từ;
- Khi dạy xong tất cả từ mới, học sinh viết vào vở.
Tuy nhiên không phải từ mới nào xuất hiện trong quá trình giảng bài cho học
sinh cũng được đưa vào phần giới thiệu từ mới. Người giáo viên phải biết lựa chọn,
xác định từ tích cực, chủ động để giảng dạy và cố gắng phát huy hết khả năng tự
học hỏi của học sinh đối với những loại từ không tích cực. Bên cạnh đó giáo viên
còn phải biết sắp xếp các từ vựng sẽ dạy trong bài theo một trình tự hợp lý, hoặc tạo
các lời dẫn gợi mở theo chủ điểm bài học.
Ví dụ 1. UNIT 1: LESSON 4: READING (GRADE 8)
Từ vựng dạy gồm 8 từ.
- Character
(n) : Tính cách
- Sociable
(a) : Cởi mở
- Volunteer
(n) : Tình nguyện
- Orphanage
(n) : Trại trẻ mồ côi
- Reserved
(a) : Kín đáo
- Public
(n) : Đám đông

- Sence of humor
(n) : Tính hài hước.
- Tell jokes
(v) : Kể chuyện tếu.
Giáo viên chỉ cần giới thiệu 5 từ: character, orphanage, reserved, sociable,
tell jokes. Còn 3 từ: public, volunteer, sence of humor để học sinh chủ động tìm
hiểu trong quá trình đọc bài, và với 5 từ mới phải dạy, giáo viên nên sắp xếp chúng
theo trình tự dạy.
1. orphanage
2. character
3. sociable
4. reserved
5. tell jokes.
Với lời dẫn cụ thể như sau:
Giới thiệu từ orphanage giáo viên có thể nói “It’s a place where childen without
parents live”. Học sinh sẽ hiểu ngay được từ đó nói về cái gì. Tiếp tục các bước của
trình tự giới thiệu từ, giáo viên có thể hỏi học sinh “How do we say tính cách in
English?” Học sinh có thể trả lời “character” nếu các em biết hoặc “We don’t
know” nếu các em không biết. Trong trường hợp này giáo viên có thể nói luôn: tính
cách means character in English (giới thiệu từ character). Giáo viên tiếp tục: Người
ưa hoạt động, dễ gần gũi với những người lạ, giao tiếp rộng thì người đó có tính
cách như thế nào? – Học sinh trả lời được từ cởi mở (giới thiệu từ sociable). Giáo
viên hỏi tiếp: Trái với tính cởi mở là tính gì? – Học sinh trả lời được từ kín đáo,
6
Người thực hiện: Tô Thị Ngọc Hiệp


SKKN: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS

trầm tính (giới thiệu từ reserved). Bạn X lớp mình hay kể chuyện gì làm cả lớp

buồn cười? – Học sinh trả lời được từ kể chuyện tếu (giới thiệu từ tell jokes).
Ví dụ 2. UNIT 2: LESSON 2: SPEAK (GRADE 9)
Từ vựng dạy gồm 6 từ theo trình tự:
- Short sleeved blouse (n)
- Sleeveless
(a): Không có tay (áo)
- Faded
(a): Bạc màu
- Plain
(a): Trơn, không có hoa văn
- Plaid
(a): Kẻ ca rô
- Baggy (a): Rộng thùng thình.
Giới thiệu từ “short- sleeved blouse”và từ “faded”giáo viên có thể dùng vật
thực, giới thiệu từ “plaid”giáo viên có thể vẽ lên bảng, giới thiệu từ “plain”,
“baggy”, và “sleeveless”giáo viên có thể dùng tranh ảnh.
Ví dụ 3. UNIT 9: LESON 1: LISTEN AND READ. (GRADE 8)
Từ vựng dạy gồm 4 từ, sắp xếp theo trình tự.
- ambulance
(n) : xe cứu thương
- emergency
(n) : ca cấp cứu
- unconcious
(n) : bất tỉnh
- bleed
(v) : chảy máu
Với lời dẫn cụ thể như sau:
Giáo viên cho học sinh xem tranh và hỏi “what’s this?”. Học sinh trả lời: Xe
cứu thương. Giáo viên nói: xe cứu thương means ambulance in English. (giới thiệu
từ ambulance).Giáo viên hỏi: Khi nào chúng ta cần đến một xe cứu thương. Học

sinh trả lời: Khi có ca cấp cứu (giới thiệu từ emergency). “tỉnh táo” tiếng Anh nói
thế nào? – Concious – Em có biết từ đối nghĩa với “concious” là gì ? (giới thiệu từ
unconcious). – Khi chúng ta bị cắt vào tay thì có hiện tượng gì ? – chảy máu (giới
thiệu từ bleed).
Ví dụ 4: UNIT5 B1,2 (grade7)
( Từ vựng dạy gồm 6 từ)
-recess
- bell,
-to play blindman’s bluff
-to play catch
-to play marbles
-to skip rope
Với từ recess giáo viên có thể dùng từ đồng nghĩa là break ,bell :giao vien dùng
vật thật , còn các từ còn lại dùng tranh
Bên cạnh việc sắp xếp, bố trí thứ tự từ vựng để dạy giáo viên còn phải sử dụng các
kĩ năng giới thiệu từ mới, tạo sự hấp dẫn với học sinh thông qua các kĩ năng giới
thiệu từ. Ta cũng biết lượng thời gian để giới thiệu từ vựng trong một giờ học
chiếm một phần nhỏ, chỉ từ 5 đến 7 phút (và tối đa là 10 phút) nên khi giới thiệu từ
giáo viên phải thực hiện việc dẫn dắt sao cho thật rõ ràng, cụ thể, đơn giản và nhanh
chóng. Giáo viên phải lựa chọn kĩ năng giới thiệu từ cho phù hợp, vừa để thu hút sự
tập trung của học sinh, vừa để học sinh có thể ghi nhớ từ vựng ở giai đoạn đầu.
Với ví dụ 1, 2 ,3 và 4 vừa nêu ở trên, ta thấy một bài dạy giáo viên sử dụng
nhiều kĩ năng khác nhau để giới thiệu từ.
7
Người thực hiện: Tô Thị Ngọc Hiệp


SKKN: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS

Ví dụ 1:Giới thiệu từ thông qua.

- Gợi ý (Elicitation) : orphanage
- Dịch (Translation) : character
- Tình huống (Situation): sociable
- Trái nghĩa (Antonym): reserved
- Vật thật làm ví dụ: (Example) : tell jokes
Ví dụ 2: Giới thiệu từ thông qua.
- Vật thật (Real thing): Short – sleeved blouse, faded
- Vẽ (Drawing/Picture): plaid
- Tranh ảnh (Picture) : plain, baggy, sleeveless.
Ví dụ 3 : Giới thiệu từ thông qua.
- Tranh ảnh (Picture): ambulance. To play marbles ,to skip rope…
- Tình huống (Situation): emergency, bleed
- Trái nghĩa (Antonym) : unconcious.
-Đồng nghĩa (Synonym) : break , to chat
Kĩ năng giới thiệu từ rất phong phú, song sử dụng chúng ra sao, sử dụng khi nào và
với mục đích gì lại là vấn đề đòi hỏi người giáo viên phải suy nghĩ và áp dụng linh
hoạt để đạt được mục đích giảng dạy.
b. Các thủ thuật giới thiệu từ mới:
1 Giới thiệu từ vựng thông qua các vật dụng trực quan. (visuals)
+ Vật thật: (Real thing) Ví dụ: - bulb/water bill (unit 7- grade9)
- doll (unit 9 – grade 9)
+Tranh ảnh: (Picture): Ví dụ: - eye chart/wheel chair (unit 9)
- graze (unit 4 – grade 8)
Với sách giáo khoa mới lớp 7, 8 – 9 hiện nay có nhiều tranh ảnh đẹp, giáo viên
có thể tận dụng điều này để thực hiện giới thiệu từ vựng cho học sinh.
2. Giới thiệu từ thông qua hành động của giáo viên.(mime/guesture)
Ví dụ: Wrap/mix/press (unit 10)
Come in / sit down /open/ close /Brush teeth/get dress (grade 6)
3. Giới thiệu từ thông qua ngữ cảnh: (situation/explanation)
Giúp học sinh hiểu cách sử dụng từ được học và sử dụng đúng trong từng tình

huống giao tiếp.
Ví dụ: award (unit 13) ; guarantee (unit 14) grade 8
Control (unit 5) ; innovation (unit 7) grade 9
4. Giới thiệu từ thông qua các từ đồng nghĩa, trái nghĩa. (synonym/antonym)
Là một cách kết hợp vừa giới thiệu từ mới, vừa ôn luyện được phần từ đã dạy.
Ví dụ:
noisy >< quiet (unit8)
different >< same.
5. Giới thiệu từ thông qua các ví dụ. (example)
Kỹ năng này giúp học sinh có tập hợp từ theo chủ điểm.
Ví dụ:
Chores: do the washing up, sweep the floor, cook, tidy up, make the bed....
Subjects:math, history, english.......
6. Giới thiệu từ bằng phương pháp dịch nghĩa. (translation)
Kỹ năng này giúp giáo viên giới thiệu từ một cách ngắn gọn, không tốn thời gian,
nhất là với các từ có nghĩa trừu tượng.
8
Người thực hiện: Tô Thị Ngọc Hiệp


SKKN: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS

Ví dụ: demonstrate (unit 2) ; contact (unit 10)
Behavior (unit 5); deposit (unit 10)
Nói tóm lại: Sử dụng kĩ năng giới thiệu từ vựng chính là tìm cách tiếp cận với
sự lĩnh hội kiến thức của học sinh một cách gần nhất, dễ dàng nhất, giúp học sinh
thu nhận kiến thức nhanh hơn, hứng thú với bài học hơn. Và để đạt được hiệu quả
cao trong phần giới thiệu từ vựng ngoài việc lựa chọn các kĩ năng giới thiệu từ phù
hợp, giáo viên còn phải thực hiện phần phát âm từ một cách chuẩn mực, trình bày
từ đúng chính xác và rõ ràng trên bảng để học sinh nhận biết từ được dạy ở mọi góc

độ khách quan.
c. Các thủ thuật kiểm tra từ vựng đơn giản:
Kiểm tra từ vựng của học sinh cũng là một phần quan trọng trong quá trình dạy
học. Nó xác định xem học sinh nắm được từ ở mức độ nào. Việc kiểm tra thường
diễn ra dưới hai cấp độ; Đơn giản và hoàn thiện.
Kiểm tra đơn giản là việc kiểm tra từ vựng riêng lẻ, kiểm tra ngay sau khi hoàn
thành việc giới thiệu từ vựng. Các hoạt động kiểm tra ở từng bài giảng thường được
giáo viên nêu ra dưới dạng các trò chơi khiến học sinh thích thú, say mê với bài
học, kích thích sự ganh đua trong học tập. Chúng ta có thể sử dụng một số thủ thuật
kiểm tra từ vựng vừa học trên lớp như:
- Rub out and remember: Xóa phần từ đã giới thiệu trên bảng và yêu cầu học
sinh tái tạo lại ở trên bảng
- Slap the board: Viết phần từ vừa giới thiệu hoặc dán tranh thể hiện từ trên
bảng. Yêu cầu học sinh vỗ vào phần từ hoặc tranh khi nghe giáo viên đọc từ đó (từ
trên bảng bằng tiếng Anh thì đọc bằng tiếng Việt và ngược lại)
- What and Where: Viết từ vừa giới thiệu vào các vòng tròn trên bảng, cho học
sinh đọc và xóa dần các từ, sau đó yêu cầu học sinh viết lại từ đúng vị trí cũ của nó.
- Jumbled words: Giáo viên viết các từ với các chữ cái xáo trộn, sau yêu cầu
học sinh viết lại từ cho đúng.
- Word square: Giáo viên chuẩn bị ô chữ có chứa các từ đã giới thiệu, yêu cầu
học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm thấy.
- Networks: Học sinh viết mạng từ theo chủ điểm
- Bingo: Học sinh chọn 5 từ trong số các từ mà giáo viên gợi ý trên bảng,
sau khi nghe giáo viên đọc, nếu học sinh nào nghe có được 5 từ trước nhất thì hô to
“bingo”
- Guessing game: Một học sinh viết từ vào một tờ giấy hoặc sử dụng hình ảnh
từ, sau đó dùng các từ khác miêu tả, diễn đạt từ đó cho các học sinh khác đoán.
- Matching: Một cột giáo viên viết từ, còn cột thứ hai viết khái niệm hoặc định
nghĩa không theo thứ tự của cột thứ nhất, sau yêu cầu học sinh nối từ với khái niệm
hoặc định nghĩa của chúng.

- Ordering: Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vào vở, sau đó giáo viên
đọc một đoạn văn ngắn có chứa các từ đó, học sinh nghe và đánh dấu thứ tự các từ
theo trình tự đọc.
Các thủ thuật kiểm tra được thực hiện ở mỗi giờ dạy khác nhau để tạo ra sự
mới mẻ, không gây nhàm chán cho học sinh. Mặc khác ta cũng cần chú ý đến đối
tượng học sinh, hay chính là trình độ nhận thức của học sinh nhanh hay chậm để
đảm bảo việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên và với mọi học sinh. Đối với
9
Người thực hiện: Tô Thị Ngọc Hiệp


SKKN: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS

các học sinh khá, tiếp thu nhanh giáo viên sử dụng các kĩ năng thường mang tính
chất yêu cầu học sinh tái tạo lại phần từ đã học như ; Rub out and remember, slap
the board, what and where, networks ... Đối với học sinh yếu, tiếp thu chậm hơn thì
sử dụng các cách kiểm tra mang tính gợi mở từ như: jumbled words, wordsquare,
matching, ordering ...
d. Các thủ thuật kiểm tra từ vựng hoàn thiện:
Bên cạnh các thủ thuật kiểm tra đơn giản, còn có các thủ thuật kiểm tra hoàn
thiện. Kiểm tra hoàn thiện được thực hiện sau khi phần từ vựng được thực hành, ôn
luyện và củng cố trong các giờ thực hành nói – viết, giờ luyện kĩ năng nghe, đọc,
viết. Loại kiểm tra này thường diễn ra dưới dạng kiểm tra nói hoặc viết. Giáo viên
có thể thực hiện ngay trong phần warm up” của bài dạy hoặc dưới dạng kiểm tra bài
cũ, kiểm tra 15 phút, 45 phút hoặc kiểm tra học kỳ.
Ví dụ:
- Gap fill: Học sinh điền từ vào chỗ trống để hoàn thiện một câu hoặc một
đoạn văn.
- Choose the best anwser: Học sinh chọn đáp án đúng nhất trong các đáp án
gợi ý.

- Put words in the right order: Học sinh sắp xếp các từ xáo trộn thành câu
hoàn chỉnh.
- Write sentence from the words given: Học sinh viết câu từ các từ gợi ý.
- Chain game: Học sinh làm việc trong nhóm, người sau bổ sung ý thêm vào
câu của người trước.
- Dictation: Học sinh nghe và chép chính tả.
- Nought and crosses: Học sinh thực hiện kiểm tra từ vựng dưới dạng các
mẫu câu thực hành giao tiếp.
- Pyramid: Học sinh viết các câu theo chủ điểm dưới hình thức tổ chức từ cá
nhân đến nhóm nhỏ, nhóm lớn để dần bổ xung ý cho nhau.
- Mục đích của việc kiểm tra hoàn thiện này nhằm kiểm tra học sinh có hiểu
và sử dụng đúng từ trong các tình huống giao tiếp cụ thể không, và bên cạnh đó còn
nhằm giúp học sinh xây dựng được vốn từ vựng đầy đủ và phong phú, việc kiểm tra
có thể thực hiện theo từng yêu cầu cụ thể hoặc tổng hợp chung trong bài kiểm tra
45 phút hoặc kiểm tra học kỳ.
- Kiểm tra nghe: Gap fill, Choose the best answer, dictation.
- Kiểm tra nói : Chain game, nought and crosses
- Kiểm tra đọc: Gap fill, choose the best answer.
- Kiểm tra viết: Put words in the right order, write sentence from the words given,
pyramid.
Trong quá trình dạy tiếng Anh, việc giới thiệu và kiểm tra từ vựng tuy chiếm
lượng thời gian không nhiều song chúng có vai trò hết sức quan trọng, tạo tiền đề
cho học sinh nắm vững và sử dụng đúng ngôn ngữ sau này. Người giáo viên với vai
trò của người hướng dẫn phải sử dụng những thủ thuật gì cho phù hợp trong quá
trình giới thiệu từ vựng để đạt được mục đích bài học đề ra. Trong quá trình soạn
bài, giáo viên phải lựa chọn kĩ năng, kỹ thuật cho phù hợp, chuẩn bị kĩ càng cho các
lời dẫn gợi mở từ, các vật dụng cần thiết liên quan đến việc giới thiệu từ và chọn
10
Người thực hiện: Tô Thị Ngọc Hiệp



SKKN: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS

cách kiểm tra từ sao cho phù hợp gây hứng thú cho học sinh, giúp cho học sinh nhớ
lâu và hiểu sâu bài học.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Qua một thời gian ứng dụng các thủ thuật dạy từ vựng theo phương pháp mới
ở trên vào thực tế giảng dạy ở các lớp bước đầu đã mang lại những kết quả nhất
định.
a. Đối với học sinh:
- Đa số học sinh nắm vững được từ vựng và khi thực hành luyện nói hoặc giao
tiếp
- Các em rất tích cực trong giờ học, hoạt động của các em mang tính tự giác, giờ
học thỏa mái, có sự hứng thú cho môn học nhiều hơn, học được nhiều từ và nhớ từ
lâu hơn, khả năng tư duy của các em cũng tiến bộ hơn.
- Vì có vốn từ nên việc giao tiếp cũng tiến bộ hơn và tự tin hơn, không rụt rè và
không sợ phát âm sai nữa. Các em đã đưa được từ vựng vào giao tiếp tạo không khí
sinh động, tích cực, hiệu quả hơn trong giờ học và qua các bài kiểm tra định kì các
em làm bài đạt kết quả cao.
b. Đối với giáo viên:
- Các thủ thuật dạy từ vựng này giúp cho các giáo viên tiết kiệm được thời gian
trong phần giới thiệu ngữ liệu, lượng từ vựng không quá tải đối với học sinh, dành
nhiều thời gian cho các kỹ năng thực hành nói và viết hơn. Thời gian phân bố cho các
phần trong một tiết dạy đảm bảo.
- Các thủ thuật giới thiệu, kiểm tra và ôn lại từ đa số thiết kế dưới dạng trò chơi
ngôn ngữ nên không khí lớp học ít căng thẳng hơn giúp cho tiết học lôi cuốn và đạt
hiệu quả cao.
- Qua các thủ thuật trên việc giới thiệu và kiểm tra từ của giáo viên cũng được sâu
sát hơn dưới nhiều hình thức. Giúp học sinh nắm bắt từ mới nhanh chóng hiệu quả

hơn đồng thời khắc phục được những nhược điểm của phương pháp ngữ pháp-dịch
truyền thống .
2. Kiến nghị:
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, tài liệu tham khảo để phục vụ cho việc dạy
và học môn tiếng Anh.
- Hàng năm cần bổ sung thêm tranh ảnh mới phù hợp với nội dung, chương
trình; tăng cường mua sắm các trang thiết bị như: máy cassette, băng đĩa mới có nội
dung chính xác và chất lượng đảm bảo cho việc dạy và học đạt hiệu quả cao nhất .
- Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa bộ môn tiếng Anh ít nhất một buổi
sinh hoạt ngoại khóa/một học kỳ dưới nhiều hình thức như câu lạc bộ, đố vui để học,
viết báo tường, …Nhằm tạo hứng thú cũng như tạo sân chơi bổ ích cho học sinh
trong học tập ngoại ngữ.
Hòa thành , ngày 10 Tháng 11 năm 2013
Người viết
Tô Thị Ngọc Hiệp
11
Người thực hiện: Tô Thị Ngọc Hiệp


SKKN: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CỦA TRƯỜNG

12
Người thực hiện: Tô Thị Ngọc Hiệp




×