Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu thu nhận lectin từ rong đỏ eucheuma denticulatum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGÔ ĐỨC DUY

NGHIÊN CỨU THU NHẬN LECTIN TỪ RONG ĐỎ
Eucheuma denticulatum

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGÔ ĐỨC DUY

NGHIÊN CỨU THU NHẬN LECTIN TỪ RONG ĐỎ
Eucheuma denticulatum

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành:

Công nghệ sau thu hoạch

Mã số:

60 54 01 04

Quyết định giao đề tài:



675/QĐ - ĐHNT ngày 07/06/2013

Quyết định thành lập HĐ:

1037/QĐ - ĐHNT ngày 06/11/2015

Ngày bảo vệ:

12/12/2015

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ ĐÌNH HÙNG
Chủ tịch Hội đồng:
TS. VŨ NGỌC BỘI
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu thu nhận Lectin từ rong đỏ Eucheuma
denticulatum” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu là hoàn toàn trung
thực do chính tác giả thu thập và phân tích, các nội dung trích dẫn đều ghi rõ nguồn
gốc và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ tài
liệu nào.
Khánh Hòa, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn

Ngô Đức Duy


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng ban Trường đại học Nha Trang, các thầy cô trong khoa Công nghệ Thực phẩm
đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi đã hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của TS. Lê Đình Hùng đã giúp tôi hoàn thiện tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các cán bộ làm việc tại Viện Nghiên
cứu và Ứng dụng công nghệ Nha Trang đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày … tháng… năm 2015
Tác giả luận văn

Ngô Đức Duy

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .........................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................... xii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................4
1.1. Tổng quan về rong biển ............................................................................................4
1.1.1. Giới thiệu chung về rong biển ...............................................................................4
1.1.2. Phân loại rong biển ................................................................................................5
1.1.3. Giới thiệu chung về rong đỏ Eucheuma denticulatum ..........................................6
1.2. Tổng quan về lectin ...............................................................................................13
1.2.1. Khái niệm về lectin................................................................................................8
1.2.2. Lịch sử nghiên cứu lectin ......................................................................................9
1.2.3. Phân bố của lectin trong sinh giới .......................................................................10
1.2.4. Tính chất của lectin .............................................................................................12
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt độ của lectin......................................................14
1.2.6. Ứng dụng của lectin.............................................................................................15
1.3. Lectin nguồn gốc từ rong biển................................................................................17
1.3.1. Tình hình nghiên cứu lectin từ rong biển trong nước và nước ngoài..................17
1.3.2. Cấu tạo lectin nguồn gốc từ rong biển.................................................................21
1.4. Thu nhận lectin từ rong biển ..................................................................................25
1.4.1 Các kỹ thuật chiết tách lectin................................................................................25
1.4.2. Các kỹ thuật tinh chế lectin .................................................................................26
v


CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................28
2.1. Nguyên vật liệu, hóa chất và thiết bị nghiên cứu ...................................................28
2.1.1. Nguyên vật liệu....................................................................................................28
2.1.2. Hóa chất...............................................................................................................28
2.1.3. Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu ......................................................................28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................29

2.2.1. Xác định hoạt độ lectin bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu ........................29
2.2.2. Xác định hàm lượng protein bằng phương pháp Lowry (1951)..........................31
2.2.3. Quy trình tổng quát dự kiến chiết lectin từ rong đỏ E. denticulatum..................32
2.2.4. Xác định các điều kiện tối ưu để chiết lectin từ rong đỏ E. denticulatum.................34
2.2.5. Khảo sát các tác nhân tủa và nồng độ thích hợp để thu chế phẩm lectin kỹ thuật
của rong đỏ E. denticulatum ..........................................................................................39
2.2.6. Tinh sạch lectin bằng phương pháp sắc ký lọc gel Sephadex G-75....................41
2.2.7. Kiểm tra độ tinh sạch và xác định khối lượng phân tử lectin từ rong đỏ E.
denticulatum bằng phương pháp điện di trên SDS-PAGE ............................................43
2.2.8. Phương pháp khảo sát khả năng liên kết carbohydrate của lectin.......................47
2.2.9. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................48
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................49
3.1. Nghiên cứu các điều kiện để chiết lectin từ rong đỏ E. denticulatum....................49
3.1.1. Tỷ lệ dung môi chiết............................................................................................49
3.1.2. Loại dung môi chiết.............................................................................................51
3.1.3. Nồng độ ethanol chiết..........................................................................................53
3.1.4. Thời gian chiết.....................................................................................................54
3.1.5. Nhiệt độ chiết ......................................................................................................56
3.2. Tinh chế lectin ........................................................................................................58
3.2.1. Khảo sát các tác nhân kết tủa để thu chế phẩm lectin kỹ thuật ...........................58
vi


3.2.2. Tinh sạch lectin bằng sắc ký lọc gel Sephadex G -75 .........................................62
3.2.3. Kiểm tra độ tinh sạch và xác định khối lượng phân tử lectin bằng phương pháp
điện di trên SDS-PAGE.................................................................................................63
3.2.4. Kết quả tổng hợp quá trình tinh sạch lectin từ rong đỏ E. denticulatum ...................65
3.3. Kết quả xác định đặc tính lý, hóa và sinh học của lectin từ rong đỏ E. denticulatum ................67
3.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt độ ngưng kết hồng cầu của lectin .................67
3.3.2. Ảnh hưởng của pH đến hoạt độ NKHC của lectin ..............................................68

3.3.3. Ảnh hưởng của ion kim loại đến hoạt độ NKHC của lectin ...............................70
3.3.4. Khả năng liên kết carbohydrate của lectin ..........................................................70
3.3.5. Khả năng ngưng kết các loại hồng cầu khác nhau của lectin từ rong đỏ E.
denticulatum ..................................................................................................................73
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................77
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPKT

: Chế phẩm kỹ thuật

DC

: Dịch chiết

DCT

: Dịch chiết thô

HĐR

: Hoạt độ riêng

HĐTS


: Hoạt độ tổng số

NKHC : Ngưng kết hồng cầu
OD

: Độ hấp thu quang học

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nguồn lectin từ rong biển có khả năng diệt côn trùng..................................16
Bảng 1.2. Trình tự sắp xếp các axit amin đầu tận cùng N của các chuỗi α ở một số loài
rong thuộc chi Eucheuma và Kappaphycus ..................................................................23
Bảng 2.3. Khảo sát khả năng liên kết của lectin với một số loại đường và glycoprotein.....47
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi chiết đến HĐTS và HĐR của lectin............49
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của các loại dung môi chiết đến HĐTS và HĐR của lectin ......51
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ ethanol đến HĐTS và HĐR của lectin ..................53
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến HĐTS và HĐR của lectin.....................55
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến HĐTS và HĐR của lectin ......................56
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của nồng độ % bão hòa (NH4)2SO4 đến HĐTS, HĐR và hiệu
suất thu hồi của lectin ....................................................................................................59
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tỷ lệ dịch chiết/ethanol đến HĐTS, HĐR và hiệu suất thu
hồi của lectin..................................................................................................................60
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của tác nhân tủa đến HĐTS, HĐR và hiệu suất thu hồi của lectin....... 60
Bảng 3.10. Trọng lượng phân tử protein từ rong đỏ E. denticulatum ...........................64
Bảng 3.11. Kết quả tinh sạch các lectin từ rong đỏ E. denticulatum ............................65
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của ion kim loại đến hoạt độ NKHC của lectin từ rong đỏ E.
denticulatum ..................................................................................................................70
Bảng 3.15. Nồng độ đường và glycoprotein nhỏ nhất có khả năng ức chế hoạt độ

NKHC của lectin từ rong đỏ E. denticulatum ...............................................................71
Bảng 3.16. Hoạt tính ngưng kết hồng cầu dịch chiết từ rong đỏ E. denticulatum ........73
Bảng 2.1. Giá trị OD750nm tương ứng với nồng độ BSA (µg/ml) ...................................A
Bảng 2.2. Giá trị Rf và lg M của protein trong thang chuẩn ..........................................A
Bảng 3.9. Kết quả đo OD280nm và hoạt độ NKHC của các phân đoạn sau khi sắc lọc gel
trên cột nhựa Sephadex-75 ............................................................................................. B
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt độ NKHC của lectin từ rong đỏ E.
denticulatum ................................................................................................................... B
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của pH đến hoạt độ NKHC của lectin từ rong đỏ E. denticulatum ....... C
ix


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Rong đỏ Eucheuma denticulatum....................................................................8
Hình 1.2. Cấu trúc không gian của phân tử lectin. ........................................................13
Hình 1.3. Nguyên tắc của kỹ thuật tinh chế bằng sắc ký lọc gel...................................26
Hình 2.1. Hình ảnh hiện tượng ngưng kết hồng cầu .....................................................30
Hình 2.2. Đường chuẩn protein theo phương pháp của Lowry.....................................32
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình tổng quát chiết lectin từ rong đỏ E. denticulatum ...............33
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình khảo sát tỷ lệ dung môi chiết ...............................................35
Hình 2.5. Sơ đồ quy trình khảo sát loại dung môi.........................................................36
Hình 2.6. Sơ đồ quy trình khảo sát nồng độ dung môi chiết.........................................37
Hình 2.7. Sơ đồ quy trình khảo sát thời gian chiết ........................................................38
Hình 2.8. Sơ đồ quy trình khảo sát nhiệt độ chiết .........................................................39
Hình 2.9. Sơ đồ nghiên cứu kết tủa dịch chiết bằng ethanol.........................................40
Hình 2.10. Sơ đồ nghiên cứu kết tủa dịch chiết bằng (NH4)2SO4 bão hòa....................40
Hình 2.11. Hệ thống cột sắc ký lọc gel Sephadex G-75................................................43
Hình 2.12. Đồ thị tương quan giữa lgM và Rf của protein trong thang chuẩn .............46
Hình 2.13. Hệ thống chạy điện di..................................................................................47

Hình 3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi chiết đến HĐTS của lectin...........................49
Hình 3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi chiết đến HĐR của lectin.............................50
Hình 3.3. Ảnh hưởng của các loại dung môi chiết đến HĐTS của lectin .....................51
Hình 3.4. Ảnh hưởng của các loại dung môi chiết đến HĐR của lectin .......................52
Hình 3.5. Ảnh hưởng của nồng độ ethanol đến HĐTS của lectin.................................53
Hình 3.6. Ảnh hưởng của nồng độ ethanol đến HĐR của lectin...................................54
Hình 3.7. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến HĐTS của lectin....................................55
Hình 3.8. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến HĐR của lectin......................................55
x


Hình 3.9. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến HĐTS của lectin.....................................57
Hình 3.10. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến HĐR của lectin.....................................57
Hình 3.11. Ảnh hưởng của tác nhân tủa đến HĐTS và hiệu suất thu hồi của CPKT từ
DC rong đỏ E. denticulatum ..........................................................................................61
Hình 3.12. Ảnh hưởng của tác nhân tủa đến HĐR và hiệu suất thu hồi của CPKT từ
DC rong đỏ E. denticulatum ..........................................................................................61
Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn độ hấp thu ( = 280nm) và hoạt độ NKHC của các phân
đoạn trong quá trình sắc ký lọc gel Sephadex G-75......................................................62
Hình 3.14. Điện di đồ trên SDS-PAGE của lectin tách từ rong đỏ E. denticulatum.....63
Hình 3.15. Sơ đồ quy trình công nghệ thu lectin từ rong đỏ E. denticulatum ..............66
Hình 3.16. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt độ NKHC của lectin từ rong đỏ E. denticulatum....67
Hình 3.17. Ảnh hưởng của pH đến hoạt độ NKHC của lectin từ rong đỏ E. denticulatum....69

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Giới thiệu
Lectin là những protein hoặc glycoprotein có khả năng làm ngưng kết hồng cầu,

liên kết với carbohydrate mà không gây đáp ứng miễn dịch. Hầu hết, các lectin từ rong
biển có trọng lượng phân tử thấp, tồn tại ở dạng monomer, không có ái lực với đường
đơn nhưng có ái lực với glycoprotein, thuộc nhóm protein rất bền nhiệt và hoạt tính
của chúng không đòi hỏi sự có mặt của các cation hóa trị II.
Xuất phát từ tiềm năng rất lớn của lectin từ rong biển nên tác giải đã chọn đề tài
“Nghiên cứu thu nhận lectin từ rong đỏ Eucheuma denticulatum” làm luận văn tốt
nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu và đối tượng của đề tài
- Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu các điều kiện thu nhận, tinh sạch và đánh
giá các đặc tính của lectin từ rong đỏ Eucheuma denticulatum.
- Đối tượng nghiên cứu: Rong đỏ Echeuma denticulatum nuôi trồng tại vùng
biển Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Xác định khả năng ngưng kết hồng cầu của lectin.
- Xác định protein lectin hòa tan theo phương pháp Lowry.
- Tinh sạch lectin bằng phương pháp sắc ký lọc gel Sephadex G-75.
- Kiểm tra độ tinh sạch và xác định khối lượng phân tử lectin từ rong đỏ E.
denticulatum bằng phương pháp điện di trên SDS-PAGE.
- Số liệu kết quả thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS 16.0
4. Các kết quả nghiên cứu chính
4.1. Xác định điều kiện để chiết lectin từ rong đỏ E. denticulatum
Đã xác định được điều kiện thích hợp để thu nhận lectin từ rong E.
denticulatum với loại dung môi chiết là ethanol 20%, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/8
(w/v), thời gian chiết là 4 giờ và nhiệt độ chiết là 4oC.
4.2. Tinh sạch lectin
- Đã xác định được tác nhân tủa thích hợp để thu được chế phẩm lectin kỹ thuật từ
rong E. denticulatum đó là dung dịch ethanol với tỷ lệ dịch chiết/ethanol là 1/4 (v/v).
xii



5. Kết luận và khuyến nghị
5.1. Kết luận
a) Điều kiện chiết thích hợp lectin từ rong E. denticulatum là: ethanol 20%, tỷ
lệ nguyên liệu/dung môi 1/8 (w/v), thời gian 4 giờ và nhiệt độ 4oC.
b) Điều kiện thu nhận chế phẩm lectin kỹ thuật từ E. denticulatum: thu tủa bằng
dung dịch ethanol với tỷ lệ dịch chiết/ethanol là 1/4 (v/v), nhiệt độ 0oC và thời gian 4 giờ.
c) Tinh sạch lectin bằng cột sắc ký lọc gel Sephadex G-75 xác định được bốn
phân đoạn có hoạt độ NKHC cao là 13, 14, 15 và 16.
d) Khối lượng phân tử của lectin từ rong E. denticulatum khoảng 29 kDa.
e) Một số tính chất đặc trưng của lectin từ rong E. denticulatum như sau:
• Lectin này khá bền nhiệt, khoảng nhiệt độ hoạt động từ 20oC đến 50oC.
• Hoạt tính NKHC không thay đổi từ vùng pH từ 3 đến 10.
• Không bị mất hoạt tính khi có mặt của các ion kim loại như: Ca2+, Mg2+ và
EDTA với nồng độ 50 mM.
• Lectin không có khả năng ngưng kết các loại hồng cầu của ngựa, gà và
người. Tuy nhiên, lectin này có khả năng gây ngưng kết hồng cầu của thỏ và cừu.
• Lectin không có khả năng liên kết với tất cả các loại đường trong thí nghiệm mà chỉ
liên kết được với 8/10 loại glycoprotein ở các nồng độ khác nhau.
5.2. Khuyến nghị
a) Nghiên cứu thêm các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tinh sạch lectin.
b) Nghiên cứu điều kiện bảo quản chế phẩm lectin sau khi tinh sạch.
c) Nghiên cứu, phát triển ứng dụng chế phẩm lectin từ E. denticulatum trong
các lĩnh vực y học, nông nghiệp và một số lĩnh vực khác.
Từ khóa: E. denticulatum, lectin, hoạt độ ngưng kết hồng cầu.

xiii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Lectin là những protein hoặc glycoprotein có khả năng làm ngưng kết hồng cầu,
liên kết với carbohydrate mà không gây đáp ứng miễn dịch. Lectin giữ vai trò quan
trọng như là một phân tử nhận dạng trong sự tương tác giữa chất nền với tế bào hoặc tế
bào với tế bào, vì chúng có thể phân biệt sự khác nhau trong cấu trúc cũng như khả
năng liên kết với carbohydrate trên bề mặt tế bào. Những đặc tính này làm cho lectin
trở thành một công cụ hữu ích cho các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như: nghiên cứu
miễn dịch học, hóa sinh, sinh học tế bào, xác định và phát hiện nhóm máu, nghiên cứu
tế bào ung thư [30].
Lectin từ rong biển lần đầu tiên được Boyd phát hiện vào năm 1966 và cho đến
nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về sự phân bố, đặc tính hóa sinh cũng như ứng
dụng của lectin từ rong biển trong nhiều lĩnh vực khác nhau [11]. Các nghiên cứu về
lectin từ rong biển cho thấy đặc tính của những lectin này có nhiều khác biệt so với
lectin từ thực vật bậc cao. Hầu hết, các lectin từ rong biển có trọng lượng phân tử thấp,
tồn tại ở dạng monomer, không có ái lực với đường đơn nhưng có ái lực với
glycoprotein (đặc biệt là các glycoprotein từ động vật) và thuộc nhóm protein rất bền
nhiệt và hoạt tính của chúng không đòi hỏi sự có mặt của các cation hóa trị II [31]. Với
những tính chất ưu việt trên, lectin từ rong biển đang là mục tiêu được quan tâm trong
các nghiên cứu cơ bản cũng như các ứng dụng của chúng trong tương lai.
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, có chiều dài bờ biển
khoảng 3.260 km, với hơn 1.000 loài rong biển đã được tìm thấy. Trong đó, đã xác
định được 151 loài thuộc ngành rong lục (Chlorophyta), 269 loài thuộc ngành rong đỏ
(Rhodophyta), 143 loài thuộc ngành rong nâu (Phaeophyta) và 76 loài thuộc ngành
rong lam (Cyanophyta) [22]. Đây là nguồn vật liệu vô cùng phong phú cung cấp cho
việc nghiên cứu, điều chế những hợp chất có hoạt tính sinh học cao như lectin.
Với kết quả khảo sát sự có mặt của lectin ở hơn 80 loài rong biển thuộc vùng
biển Ninh Thuận và Khánh Hòa từ năm 2009 đến 2011 cho thấy hơn 90% dịch chiết từ
rong được khảo sát có sự hiện diện lectin. Chúng có khả năng làm ngưng kết với ít
nhất một trong các loại hồng cầu được thử nghiệm. Trong đó, dịch chiết từ rong
Eucheuma denticulatum thuộc dòng rong đỏ cho hoạt tính ngưng kết hồng cầu mạnh
1



nhất với cả hồng cầu thỏ và hồng cầu cừu [21, 23]. Đồng thời, loài rong này cũng đã
và đang được trồng phổ biến ở các vùng biển khác nhau thuộc tỉnh Khánh Hòa và
Ninh Thuận.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu thu nhận
lectin từ rong đỏ Eucheuma denticulatum” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu điều kiện thu nhận lectin.
- Nghiên cứu điều kiện tinh sạch lectin.
- Đánh giá các đặc tính của lectin thu nhận được.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Rong đỏ Echeuma denticulatum nuôi trồng ở vùng
biển Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.
b. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu này được thực hiện tại Viện Nghiên
cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang tại số 2, Hùng Vương, TP. Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa. Thời gian nghiên cứu là từ tháng 12/2013 đến tháng 12/2014.
4. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận:
Luận văn sẽ đóng góp một phần vào việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự thu
nhận lectin từ rong đỏ Eucheuma denticulatum. Mặt khác, luận văn còn là tài liệu dùng
để tham khảo cho sinh viên, học viên, nhà nghiên cứu sử dụng trong các nghiên cứu
tiếp theo trong lĩnh vực này ở nước ta.
- Về mặt thực tiễn:
Đề tài "Nghiên cứu thu nhận lectin từ rong đỏ Eucheuma denticulatum” không
chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học, nhằm khai thác một hợp chất có hoạt tính sinh học
mới từ rong biển để sử dụng làm thuốc thử chẩn đoán một số vi khuẩn gây bệnh cho
người, mà còn góp phần nâng cao giá trị kinh tế.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn còn bao gồm 4 chương sau đây:

2


Chương 1. Cơ sở lý thuyết. Chương này sẽ giới thiệu về rong biển, phân loại
rong biển. Trình bày khái niệm về lectin cũng như tính chất, sự phân bổ và ứng dụng
của lectin. Trình bày tóm tắt những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên
quan đến đề tài.
Chương 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu. Chương này sẽ trình bày về vật
liệu trong nghiên cứu, phương pháp và các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu. Trong chương này tác giả sẽ trình bày các kết
quả nghiên cứu chính được thực hiện của đề tài.
Chương 4. Kết luận và khuyến nghị. Chương này sẽ tóm tắt kết quả nghiên cứu
chính, đưa ra những khuyến nghị liên quan đến đề tài nghiên cứu cũng như gợi mở
hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan về rong biển
1.1.1. Giới thiệu chung về rong biển
Rong biển là một loài thực vật sinh sống ở biển. Chúng mọc trên các rạn san hô,
vách đá hoặc có thể mọc dưới các tầng nước sâu với điều kiện có ánh sáng mặt trời
chiếu tới để quang hợp. Sự có mặt của rong biển trong thủy vực không chỉ đóng vai trò
quan trọng là mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn của sinh vật biển mà còn là nguồn
cung cấp thức ăn cho các loài động vật ven biển khác [3].
Rong biển hay tảo biển có tên khoa học là Algae, Marine plant hay Seaweed. Rong
biển là thực vật thủy sinh có đời sống gắn liền với nước. Chúng có thể là đơn bào, đa bào
sống thành quần thể. Chúng có kích thước hiển vi hoặc có khi dài hàng chục mét. Hình
dạng của chúng có thể là hình cầu, hình sợi, hình phiến lá hay hình thù rất đặc biệt. Sản

lượng hàng năm của các đại dương cung cấp cho Trái đất khoảng 200 tỉ tấn rong. Nhiều
kết quả nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng trên 90% carbon tổng hợp hàng năm nhờ quang
hợp trong môi trường lỏng, trong đó có 20% do rong biển tổng hợp nên. Vì vậy, rong biển
đóng một vai trò khá quan trọng trong hệ sinh thái của trái đất. Không những thế rong
biển còn là một nguồn thực phẩm tiềm năng cho nhân loại trong tương lai.
Rong biển thường phân bố ở các vùng nước mặn, nước lợ, cửa sông, vùng triền
sâu, vùng biển cạn,… Rong đỏ và rong nâu là hai đối tượng được nghiên cứu với sản
lượng lớn và được ứng dụng nhiều trong các ngành công nghiệp và đời sống. Đối với
rong lục thì loại tảo Chlorella được xếp vào loại tảo kỳ diệu, có tốc độ sinh khối rất
nhanh, đang được nghiên cứu phục vụ con người.
Rong biển hấp thụ một lượng thức ăn phong phú chảy trôi dạt từ lục địa ra, rong
có nhiều tính chất không giống thực vật sống trên cạn. Một số yếu tố sinh thái đối với
động vật sống trên cạn là rất quan trọng, song đối với rong biển lại không quan trọng
như độ ẩm không khí, lượng mưa. Nhưng các yếu tố sinh thái biển có ảnh hưởng đến
đời sống rong biển như: địa bàn sinh trưởng, nhiệt độ, ánh sáng, độ muối, pH, muối
dinh dưỡng, khí hòa tan, sóng, gió, hải lưu…
Rong biển rất giàu chất dinh dưỡng. Ngoài thành phần đạm, rong biển còn chứa
rất nhiều khoáng chất, các yếu tố vi lượng và vitamin. Trong đó, nổi bật là iốt, yếu tố
4


vi lượng tối cần thiết cho tuyến giáp, canxi với hàm lượng cao hơn trong sữa, vitamin
A cao gấp 10 lần trong bơ, vitamin B2 gấp 7 lần trong trứng, vitamin C, E cao gấp
nhiều lần trong rau quả. Ngoài ra, các hợp chất protein và polysaccharide từ rong biển
còn là đối tượng nghiên cứu của rất nhiều lĩnh vực khác nhau như: công nghiệp thực
phẩm, y dược, nông nghiệp và công nghệ sinh học [3]. Nhiều tác dụng quý của rong
biển chưa được khám phá. Một khi những tác dụng mới của rong biển được khám phá
thì lĩnh vực áp dụng của chúng cũng sẽ được mở rộng.
Theo tờ báo Telegraph dẫn một cuộc nghiên cứu mới đây chỉ ra rằng các loài
rong biển cũng chứa nhiều thành phần hoạt chất sinh học giúp giảm lượng cholesterol,

hạ huyết áp, tăng cường sự ngon miệng và thậm chí nó còn có khả năng loại bỏ những
gốc phân tử tự do là tác nhân chính gây ung thư. Trong khi đó, kết quả báo cáo được
đăng tải trên chuyên san Hiệp hội Nghiên cứu Ung thư Mỹ vào tháng 3/2011 cho biết
một số hợp chất từ rong biển có thể ngăn chặn sự tăng trưởng của các tế bào ung thư
dẫn đến ung thư hạch bạch huyết.
Ở Việt Nam, việc sử dụng rong biển tuy chưa phổ biến như các nước phát triển
nhưng những tác dụng rất tốt của chúng đang dần được quan tâm nghiên cứu và sử
dụng nhiều như một liệu pháp an toàn cho sức khỏe. Trong những năm gần đây, nhiều
tác dụng quý của một số loại rong biển thu hái từ tự nhiên cũng như nuôi trồng được
đã góp phần đáng kể vào việc gia tăng nhận thức của con người đối với rong biển như
một nguồn thực phẩm quý giá từ biển. Mối quan tâm của người Việt Nam đối với rong
biển ngày càng gia tăng. Trong tương lai không xa, rong biển sẽ chiếm một phần đáng
kể trong khẩu phần ăn của người Việt.
Ở nước ta có khoảng hơn 1.000 loài rong biển, phân bố chủ yếu ở vùng biển các
tỉnh phía Nam và phía Bắc. Với hơn 200 loài được tìm thấy ở cả hai miền Bắc Nam.
Trong đó, có các đối tượng quan trọng là: rong Câu (Gracilaria), rong Mơ (Sargassum),
rong Đông (Hypnea), rong Mứt (Porphyza), và rong Bún (Enteromorpha) [22]. Thực tế
cho thấy, Việt Nam có điều kiện rất thuận lợi để rong biển phát triển và có thể còn nhiều
loài rong quý hiếm ở Việt Nam chưa được khám phá.
1.1.2. Phân loại rong biển
Tùy thuộc vào thành phần cấu tạo, đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh sản mà
rong biển được chia làm 9 ngành sau đây [3]:
5


- Ngành rong lục (Chlorophyta)
- Ngành rong nâu (Phaeophyta)
- Ngành rong đỏ (Rhodophyta)
- Ngành rong trần (Englenophyta)
- Ngành rong giáp (Pyrophyta)

- Ngành rong khuê (Bacillareonphyta)
- Ngành rong kim (Chrysophyta)
- Ngành rong vàng (Xantophyta)
- Ngành rong lam (Cynophyta)
Trong đó, ba ngành có giá trị kinh tế cao là rong lục, rong nâu và rong đỏ. Trong
đó rong đỏ được sử dụng phổ biến nhất với khối lượng lớn để phục vụ con người. Một số
loài có hàm lượng cao về Agar, Carrageenan, Alginat được sử dụng để chế biến keo rong.
Thành phần hóa học của rong đỏ luôn thay đổi phụ thuộc vào trạng thái sinh lý,
thời gian sinh trưởng và điều kiện sống như cường độ bức xạ, thành phần hóa học của
môi trường. Trong đó, nước chiếm từ 77% đến 91%, hàm lượng protein của rong đỏ
Việt Nam dao động trong giới hạn 5% đến 22% tính theo trọng lượng rong khô (theo
Viện nghiên cứu biển Nha Trang). Thành phần chủ yếu của chất khoáng trong rong đỏ
là: Canxi, Kali, Lưu huỳnh và hàng loạt các nguyên tố khác, chiếm khoảng 20% trọng
lượng khô. Ngoài ra, rong đỏ còn chứa các sắc tố như: diệp lục tố, sắc tố đỏ, sắc tố
vàng, sắc tố xanh lam. Nhìn chung, sắc tố của rong đỏ kém bền hơn sắc tố trong rong
nâu [3].
1.1.3. Giới thiệu chung về rong đỏ Eucheuma denticulatum
Rong đỏ Eucheuma denticulatum (Hình 1.1) là một trong các loại rong biển
kinh tế và là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất iota carrageenan. Loại rong này tồn
tại trong tự nhiên ở Philippines, vùng nhiệt đới Châu Á và khu vực Tây Thái Bình
Dương. Tuy nhiên, loài rong này được trồng ở quy mô thương mại để chiết suất
carrageenan. Những loại rong này thường được biết với tên phổ biến là Eucheuma
spinosum khi nuôi trồng và có thể tìm thấy ở nhiều màu sắc khác nhau như: màu nâu,
xanh và đỏ.
6


Trồng rong Eucheuma bắt đầu từ Phillipines vào đầu những năm 1970 và đã
được giới thiệu đến nhiều địa phương khác với nhiều kết quả khác nhau. Có nhiều
phương pháp nuôi trồng rong E. denticulatum. Một trong những phương pháp phổ biến

nhất đó là treo các sợi rong trên các sợi dây và cho chìm trong nước biển. Sau 6 tuần
phát triển, rong được thu hoạch và làm khô.
Trong những năm gần đây, ngành nuôi trồng rong biển ở Việt Nam đã có những
bước phát triển đáng kể. Nhiều loại rong quý, có giá trị dinh dưỡng và dược học đã
được nhân giống và nuôi trồng thành công ở Việt Nam. Một số loại rong tương đối
phổ biến ở Việt Nam như rong nâu, rong đỏ, rong lục. Gần đây, chúng ta đã di giống
và nuôi trồng thành công rong nho, một trong những đối tượng rong biển tiềm năng.
Rong E. denticulatum cũng được chú ý trong thời gian gần đây do loại rong này có
chứa nhiều hợp chất quý và có những hoạt tính sinh học đặc biệt. Mặc dù loại rong này
chưa được trồng phố biến như một số loại rong khác, nhưng nó cũng được xác định là
một trong những đối tượng nuôi trồng tiềm năng. Những khám phá về các giá trị quý
của rong E. denticulatum sẽ góp phần thúc đẩy ngành nuôi trồng loại rong này phát
triển trong thời gian tới.
Khánh Hòa là một trong những tỉnh của Việt Nam có bờ biển dài và diện tích
mặt biển lớn. Điều kiện thiên nhiên rất thuận lợi để các loài rong biển phát triển, trong
đó có loại rong E. denticulatum. Mặc dù chưa có số liệu thống kê chính thức về chủng
loại và sản lượng nuôi trồng các loại rong ở Khánh Hòa trong những năm qua, tuy
nhiên triển vọng của ngành nuôi trồng rong biển ở Khánh Hòa là rất lớn.
Những nghiên cứu khoa học được công bố gần đây cho thấy rằng rong E.
denticulatum là một trong những loại rong ăn được có giá trị dinh dưỡng cao bởi vì
chứa nhiều thành phần dinh dưỡng quý như protein, lipid, carbohydrate, khoáng. Bên
cạnh đó, loại rong này cũng đã được chứng minh là chứa nhiều hợp chất hoạt tính quý
như polyphenol, flavoinoid….Hoạt tính sinh học của rong E. denticulatum cũng đã
được ghi nhận, theo kết quả nghiên cứu được công bố gần đây thì rong E.
denticulatum có hoạt tính chống oxy hóa, hoạt tính chống vi sinh vật, hoạt tính chống
lại một số enzyme gây bệnh tiểu đường (antidiabetic). Đây là những tính chất rất quý
mà rong E. denticulatum có được [13]. Điều này cũng góp phần thúc đẩy sự quan tâm
đặc biệt của những nhà nghiên cứu về rong biển nhằm khám phá những tính chất mới,
quý giá của loại rong này.
7



Thông tin về phân loại rong Eucheuma denticulatum như sau:
Eukaryota

Giới

Rhodophyta

Ngành

Florideophyceae

Lớp

Gigartinales

Bộ

Solieriaceae

Họ
Giống
Loài

Eucheumatoideae
Eucheuma denticulatum

Hình 1.1. Rong đỏ Eucheuma denticulatum
1.2. Tổng quan về lectin

1.2.1. Khái niệm về lectin
Goldstein và cộng sự (1980) đã định nghĩa lectin là những protein hoặc
glycoprotein có khả năng gây ngưng kết tế bào hồng cầu [18]. Khái niệm này cũng có
những điểm tương đồng với định nghĩa của Houston và Dooley năm 1983. Theo nhóm
8


tác giả này thì lectin là protein tương tác đặc hiệu với đường, đặc tính cơ bản của nó là
khả năng gây ngưng kết tế bào hồng cầu. Tiếp theo, Peuman và Van Dame vào năm
1995 đã đưa ra một khái niệm mới về lectin. Theo các tác giả này, lectin là protein mà
cấu trúc phân tử có chứa ít nhất một vị trí liên kết đặc hiệu đường. Dựa vào cấu trúc
phân tử và biểu hiện hoạt tính sinh học, các tác giả này đã chia lectin thành 3 loại, bao
gồm: merolectin, hololectin và chimerolectin [21].
Merolectin có khối lượng phân tử tương đối nhỏ và chỉ có một trung tâm liên
kết với đường. Do đó, không có hoạt tính ngưng kết tế bào và không gây kết tủa các
hợp chất liên kết đường. Thuộc về loại này là một số protein của các cây họ Lan
(Orchidaceae). Trong khi đó, hololectin có chứa ít nhất hai trung tâm liên kết với
đường. Nhờ vậy, nó có khả năng gây ngưng kết tế bào và gây tủa do tương tác với
nhiều loại hợp chất cộng hợp đường. Đó chính là các lectin quen thuộc đã được nghiên
cứu nhiều nhất và dễ được phát hiện bởi vì khả năng gây ngưng kết tế bào của chúng
và thường được gọi là hemmagglutinin. Nhóm cuối cùng là chimerolectin, đây là
những phân tử, trong đó có ít nhất một vị trí liên kết với đường và có một vùng chức
năng sinh học khác (có thể là chức năng xúc tác sinh học). Thuộc về loại này là protein
kìm hãm riboxom type 2 (RIP, Type 2) có trong hạt thầu dầu (Ricinus communis L.)
hoặc hạt cây cam thảo dây (Abrus precatorius L.).
Cùng với các hướng nghiên cứu ứng dụng, các nhà khoa học vẫn đi sâu vào tìm
hiểu cấu trúc cũng như tính chất của các lectin, để sử dụng chúng một cách thiết thực
và có hiệu quả hơn. Hiện nay, các nhà khoa học đã hiểu biết khá nhiều về bản chất của
lectin. Khoa học hiện đại đã đưa ra một định nghĩa mới nhất về lectin như sau:
Lectin là một loại protein không gây đáp ứng miễn dịch có khả năng liên kết

thuận nghịch, phi hóa trị với carbohydrate mà không làm thay đổi cấu trúc của
carbohydrate được liên kết. Lectin gắn kết với những tế bào có glycoprotein hoặc
glycolipid bề mặt. Sự hiện diện của hai hay nhiều vị trí gắn kết đối với mỗi phân tử
lectin cho phép nó gắn kết nhiều loại tế bào và phản ứng gắn kết với hồng cầu được sử
dụng rất rộng rãi để kiểm tra sự hiện diện của lectin trong dịch chiết từ các sinh vật
khác nhau [44].
1.2.2. Lịch sử nghiên cứu lectin
Cho đến những năm cuối thế kỷ 19, đã bắt đầu có sự tích lũy những bằng chứng
đầu tiên về sự hiện diện của một loại protein có khả năng ngưng kết hồng cầu. Tuy
9


nhiên, hầu hết các nghiên cứu lúc bấy giờ chủ yếu chỉ tập trung vào việc làm sáng tỏ
nguyên lý gây độc của các loại hạt có chứa thành phần gây độc này nhằm sử dụng cho
các mục đích y tế. Năm 1884, Warden và Waddel đã giải thích nguyên lý gây độc của
các hạt Aprus precatorius, cho đến năm 1887 thì Dixson đã xác định được một dịch
lỏng có độc tố, được tách chiết từ hạt thầu dầu Ricinus precatorius là một protein.
Những protein như vậy, được đề cập dưới tên gọi là hemagglutinin hay agglutinin thực
vật, vì ban đầu chúng được tìm thấy ở mẫu chiết từ thực vật [25].
Có thể chia quá trình nghiên cứu lectin thành 3 giai đoạn chính:
+ Giai đoạn đầu (từ cuối thế kỷ XIX đến nữa đầu thế kỷ XX): đây là giai đoạn
mang tính điều tra cơ bản về lectin trong sinh giới. Ngoài công trình nghiên cứu của
Stillmark vào năm 1888 thì cũng tại trường đại học Tartu, Hellin cũng đã tách được
một độc tố khác có nguồn gốc từ thực vật, đó là dịch chiết từ hạt của cây Abrus
precatororius, nó có khả năng làm ngưng kết tế bào hồng cầu người và được đặt tên là
abrin. Trong suốt những năm sau đó, các hợp chất có tính chất đặc biệt làm ngưng kết
tế bào hồng cầu người và một số loài động vật được phát hiện ngày một nhiều trong
giới sinh vật từ virus đến con người.
+ Giai đoạn 2 (những năm 1950 đến năm 1970): Trong hai thập kỷ này, bên
cạnh các công trình mang tính điều tra về sự hiện diện của lectin trong sinh giới, phần

lớn các nhà khoa học đã tập trung vào việc tinh chế lectin để nghiên cứu cấu trúc và
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hoạt tính của lectin, trên cơ sở đó tìm cách
sử dụng lectin nhằm phục vụ cho đời sống con người.
- Từ năm 1970 đến nay: Giai đoạn này, tiến độ nghiên cứu lectin được đẩy
nhanh. Nhiều kết quả thú vị đã được công bố như việc tìm thấy lectin ở nấm nhầy và ở
cơ thể người [33].
1.2.3. Phân bố của lectin trong sinh giới
1.2.3.1. Sự phân bố lectin trong giới thực vật
Lectin được phân bố rất rộng rãi ở thực vật bậc cao và được định khu khá rộng
trong các cơ quan như thân, lá và hạt. Allen và Brillantine năm 1969 đã tiến hành điều tra
2.663 loài thực vật. Kết quả cho thấy có 800 loài chứa lectin, trong đó các cây họ Đậu
(Fabaceae) chiếm trên 600 loài. Bên cạnh các cây họ Đậu có số lượng loài lớn nhất có chứa

10


lectin thì một số thực vật khác như: họ Lan (Orchidaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ
Thủy tiên (Amaryllidaceae) và họ Hòa thảo (Poceae) cũng có chứa lectin [6].
Ở Việt Nam, đã có một số tác giả đã tiến hành điều tra sơ bộ các loại đậu đang
được trồng phổ biến. Nguyễn Thị Thịnh và cộng sự năm 1983 công bố có tới 60% các
loài chứa lectin. Lectin từ họ Dâu tằm (Moraceae), Mít và một số loài khác như: Chay
(Artocarpus tonkinensis), Sakê chi Artocarpus (Artocarpus incia) đều chứa lectin có
hoạt tính NKHC rất cao [2].
Không chỉ ở thực vật bậc cao, các nghiên cứu cũng cho thấy sự có mặt của
lectin ở nhiều loài của thực vật bậc thấp. Ví dụ như ở một số loài Nấm (Fungi), Địa y
(Lichenes) và Rong (Algae). Báo cáo đầu tiên về lectin từ rong biển được công bố bởi
Boyd và cộng sự năm 1966 tại vùng biển Puerto Rico của Mỹ. Từ đó đến nay đã có
hàng loạt các báo cáo về sự có mặt của lectin trong rong biển ở nhiều quốc gia khác
nhau đã được ghi nhận như: ở Anh, Nhật, Brazil, Hàn Quốc và Việt Nam [42].
Mặc dù còn rất nhiều loài thực vật chưa được nghiên cứu nhưng các dẫn liệu khoa

học trên đây cũng đã chứng tỏ rằng lectin là protein khá phổ biến trong giới thực vật [5].
Lectin từ rong biển chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam. Trong vài năm trở lại
đây, lectin từ rong biển ở Việt Nam đang được quan tâm nghiên cứu trở lại. Tuy nhiên,
chỉ một số rất ít các nghiên cứu được thực hiện và thông tin về lectin từ rong biển ở Việt
Nam vẫn còn rất hạn chế.
1.2.3.2. Sự phân bố lectin trong giới động vật
Lectin có nguồn gốc từ động vật cũng được phát hiện khá sớm. Lectin trong
giới động vật được phát hiện đầu tiên từ một loài sam biển Châu Mỹ (Limulus
polyphemus). Sau đó, một số loài động vật thuộc lớp Giáp xác và các loài động vật
thuộc ngành Ruột khoang cũng đã được tiến hành điều tra. Ở Việt Nam, khi khảo sát
30 loài thuộc ngành Ruột khoang ở vùng biển Nha Trang thuộc tỉnh Khánh Hòa, đã
phát hiện có 10 loài chứa lectin [5].
Trong khi đó, ở một số loài động vật có xương sống, lectin cũng đã được điều
tra cơ bản. Một số loài thuộc lớp cá xương (Osteichthye), lớp lưỡng cư (Amphibia),
lớp bò sát (Reptila), lớp chim (Aves) và lớp thú (Mammalia) cũng có chứa lectin.
Ngoài ra, còn có một số dạng lectin khác từ huyết tương cá chình (Anguilla rastiata)
11


hay trứng cá vược (Perca piuviatitis). Một kết quả nghiên cứu khá thú vị là ở mô
người như: mô cơ và các cơ quan của cơ thể người như: tim, phổi và các tế bào của hệ
miễn dịch cũng chứa lectin. Như vậy, có khá nhiều loài động vật có chứa lectin. Đó
cũng là bằng chứng về tính phổ biến của lectin trong sinh giới [8].
1.2.3.3. Lectin có nguồn gốc vi sinh vật
Lectin đầu tiên từ vi sinh vật được phát hiện bởi Hirst và cộng sự năm 1942.
Đặng Thị Thu và cộng sự vào năm 2009 đã tìm thấy virus có chứa chất làm ngưng kết
tế bào hồng cầu gà. Sau này, một số công trình khoa học của Bruoly, Stone và Bruet
cũng đã công bố về sự hiện diện của lectin ở một số loài virus khác [35].
Nghiên cứu của Ofek năm 1987 cho thấy trên bề mặt của vi khuẩn E. Coli có
chứa chất có khả năng gây ngưng kết tế bào. Hoạt tính này mất đi khi có mặt một số loại

đường như: galactoza và dẫn xuất amin của nó. Đó chính là lectin bề mặt màng tế bào vi
khuẩn. Dạng lectin này cũng đã được phát hiện ở một số loài vi khuẩn khác [32].
1.2.4. Tính chất của lectin
1.2.4.1. Tính tan và kết tủa
Lectin có khả năng hòa tan được trong nước nhưng chúng dễ tan hơn trong các
dung dịch muối loãng. Khả năng hòa tan của lectin phụ thuộc vào loại dung môi, dạng
tồn tại của nó, nguồn gốc của lectin cũng như khối lượng phân tử của chúng. Lectin có
bản chất là protein nên chúng có thể được kết tủa bởi một số tác nhân hóa học như:
ethanol, acetone, một số muối trung tính ở nồng độ cao đặc biệt là ammonium
sunphate. Khả năng kết tủa của lectin cũng phụ thuộc vào loại dung môi, nồng độ dung
môi và bản chất của lectin. Đây là một trong những đặc tính quan trọng của lectin,
giúp quá trình thu nhận lectin từ nguyên liệu. Trong công nghệ tách chiết và tinh sạch
lectin, quá trình kết tủa đóng một vai trò quan trọng giúp tinh sạch sơ bộ được lectin
trước khi thực hiện các quá trình tinh sạch tiếp theo.
Hình 1.2 trình bày cấu trúc không gian của lectin. Có thể thấy rằng lectin là tồn
tại ở dạng glycoprotein được chia thành hai vùng khác biệt đó là vùng N và vùng C.
Trong đó có ba vị trí có thể liên kết với đường đó là ,  và . Những vị trí này đóng
một vai trò quan trọng trong việc mang lại những hoạt tính quý của lectin.
12


×