Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phân lập và giải trình tự đoạn gen ORF5 của các chủng virus PRRS gây bệnh tai xanh trên lợn tại địa bàn tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ THỊ NHƢỜNG

PHÂN LẬP VÀ GIẢI TRÌNH TỰ ĐOẠN GEN ORF5 CỦA CÁC
CHỦNG VIRUS PRRS GÂY BỆNH TAI XANH TRÊN LỢN TẠI
ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ THỊ NHƢỜNG

PHÂN LẬP VÀ GIẢI TRÌNH TỰ ĐOẠN GEN ORF5 CỦA CÁC
CHỦNG VIRUS PRRS GÂY BỆNH TAI XANH TRÊN LỢN TẠI
ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành đào tạo:

Công nghệ sinh học

Mã số:

60420201



Quyết định giao đề tài:

1149/QĐ – ĐHNT ngày 30/10/2014

Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ:
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. VŨ KHẮC HÙNG

KHÁNH HÒA- 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: tôi là ngƣời trực tiếp tham gia thực hiện các nôi dung của đề
tài: “Phân lập và giải trình tự đoạn gen ORF5 của các chủng PRRSV gây bệnh tai
xanh trên lợn tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa”. Các kết quả, số liệu, hình ảnh trình bày
trong luận văn là hoàn toàn trung thực, khách quan.
Tôi xin cam đoan: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn
thành luận án đều đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án đều chính xác
và đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Khánh Hòa, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thị Nhƣờng

i



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận án, tôi luôn nhận
đƣợc sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin cảm ơn Ban lãnh
đạo Khoa sau đại học, Viện công nghệ sinh học – Đại học Nha trang, Ban lãnh đạo
Phân viện thú y miền Trung đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc theo học chƣơng trình đào
tạo Thạc sĩ tại viện.
Tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ Bộ môn công nghệ sinh học và Bộ môn nghiên
cứu vi trùng và phòng chẩn đoán - Phân viện thú y miền Trung đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ngƣời hƣớng dẫn khoa học là
TS. Vũ Khắc Hùng - Phân viện thú y miền Trung đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận án. Đồng thời tôi cũng gửi lời cảm
ơn chân thành tới tập thể cô chú, anh chị trong Bộ môn công nghệ sinh học và Bộ môn
nghiên cứu Vi trùng đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong thời gian thực hiện luận án
tại Viện.
Tôi luôn biết ơn gia đình, bạn bè đã đóng góp công sức, động viên hoàn thành
đề tài nghiên cứu và luận án.
Tôi chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thị Nhƣờng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN. ........................................................................................................ ..i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... .ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. ..iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. ..iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ...v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... ..vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ ................................................................................................ .vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ..............................................................................................4
1.1. Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn ............................................................4
1.1.1. Nguyên nhân gây bệnh ..........................................................................................4
1.1.2. Dịch tễ học PRRS ..................................................................................................5
1.1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................................5
1.1.2.2. PRRS tại Việt Nam .............................................................................................5
1.1.2.3. PRRS tại Khánh Hòa ..........................................................................................8
1.1.3. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích........................................................................8
1.1.3.1. Triệu chứng.........................................................................................................8
1.1.3.2. Bệnh tích .............................................................................................................9
1.1.4. Cơ chế sinh bệnh ...................................................................................................9
1.1.5. Chẩn đoán bệnh tai xanh .................................................................................... 10
1.1.5.1. Chẩn đoán lâm sàng......................................................................................... 10
1.1.5.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm ................................................................. 11
1.1.6. Điều trị và phòng bệnh ....................................................................................... 12
1.2. Tổng quan về PRRSV ........................................................................................... 13
1.2.1. Phân loại ............................................................................................................. 13
1.2.2. Đặc điểm về hình thái và cấu trúc ...................................................................... 13
1.2.3. Đặc điểm nuôi cấy của PRRSV .......................................................................... 19
1.2.4. Khả năng gây bệnh và tồn tại của PRRSV ......................................................... 22
1.2.4.1. Khả năng gây bệnh .......................................................................................... 22
1.2.4.2. Khả năng tồn tại............................................................................................... 22
1.2.5. Đáp ứng miễn dịch chống lại PRRSV ................................................................ 23
1.2.5.1. Đáp ứng miễn dịch dịch thể............................................................................. 23
1.2.5.2. Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào........................................................ 24

1.2.6. Vật chủ và phƣơng thức truyền lây .................................................................... 25
1.3. Vai trò của ORF5 trong quá trình gây bệnh của PRRSV ...................................... 25

iii


Chƣơng 2: NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................... 30
2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 30
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................... 30
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................ 30
2.4. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................................ 30
2.4.1. Mẫu bệnh phẩm .................................................................................................. 30
2.4.2. Động vật thí nghiệm ........................................................................................... 30
2.4.3. Dụng cụ, trang thiết bị và hóa chất nghiên cứu .................................................. 31
2.4.3.1. Dụng cụ, trang thiết bị ..................................................................................... 31
2.4.3.2. Hóa chất ........................................................................................................... 31
2.4.4. Chủng PRRSV đối chứng dƣơng ....................................................................... 32
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 32
2.5.1. Phƣơng pháp thu mẫu và xử lý mẫu ................................................................... 32
2.5.2. Phản ứng RT-PCR .............................................................................................. 33
2.5.2.1. Tách chiết RNA từ mẫu bệnh phẩm ................................................................ 33
2.5.2.2. Phản ứng RT-PCR ........................................................................................... 33
2.5.2.3. Kỹ thuật điện di kiểm tra sản phẩm RT – PCR ............................................... 35
2.5.3. Phƣơng pháp phân lập PRRSV trên môi trƣờng tế bào MARC – 145 ............... 35
2.5.3.1. Phƣơng pháp nuôi cấy tế bào MARC – 145.................................................... 35
2.5.3.2. Phƣơng pháp cấy chuyển tế bào MARC – 145 ............................................... 36
2.5.3.3. Phân lập PRRSV trên môi trƣờng tế bào MARC – 145 .................................. 36
2.5.4. Giải trình tự và phân tích dữ liệu trình tự gen ORF5 ......................................... 39
2.5.4.1. Giải trình tự DNA ............................................................................................ 39

2.5.4.2. Phân tích dữ liệu trình tự gen ORF5 ................................................................ 39
2.5.5. Phƣơng pháp xác định TCID50 của PRRSV ....................................................... 39
2.5.6. Phƣơng pháp xác định độc lực của PRRSV ....................................................... 40
2.5.7. Phƣơng pháp realtime RT – PCR ....................................................................... 42
2.5.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................................. 44

Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 45
3.1. Kết quả quá trình thu mẫu bệnh phẩm................................................................... 45
3.2. Kết quả thực hiện hiện phản ứng RT-PCR ............................................................ 45
3.3. Kết quả phân lập PRRSV trên môi trƣờng tế bào MARC – 145 .......................... 46
3.4. Kết quả giải trình tự và phân tích dữ liệu trình tự gen ORF5 ............................... 51
3.5. Kết quả xác định TCID50 và độc lực của PRRSV ................................................. 55
3.5.1. Kết quả xác định giá trị TCID50 ......................................................................... 55

iv


3.5.2. Kết quả xác định độc lực của PRRSV ................................................................ 58
3.5.3. Kết quả thực hiện phản ứng realtime RT – PCR ................................................ 61

Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 66
4.1. Kết luận.................................................................................................................. 66
4.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 67
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

aa

: Amino axid (Axit amin)

bp

: Base pair (Cặp bazơ)

CPE : Cytopathic effects (Bệnh lý tế bào)
Ct

: Cycle threshold (Chu kỳ ngƣỡng)

Da

: Dalton

DNA : Deoxyribonucleic axid (Axit deoxyribonucleic)
EAV : Equine arteritis virus (Virus gây viêm động mạch ngựa)
EDTA : Ethylene diamine tetraacetic axid (Axit Ethylene diamine tetraacetic)
ELISA: Enzyme Linked Immunosorbent Assay (Phản ứng hấp phụ miễn dịch liên
quan tới enzyme)
EMEM: Eagle's Minimum Essensial Medium (môi trƣờng nuôi cấy tế bào)
FBS : Fetal Bovine Serum (Huyết thanh bào thai bê)
GP

: Glycoprotein


HP-PRRSV:Highly pathogenic porcine reproductive and respiratory syndrome ( virus
tai xanh độc lực cao)
IFN

: Interferon

M

: Membrane protein

N

: Nucleocapsid protein (Protein vỏ nhân)

OIE

: Organisation of International Epidemiology (Tổ chức Dịch tễ học Thế giới)

ORF : Open reading frame (Khung đọc mở)
PBS : Phosphate buffer saline (dung dịch muối đệm phosphat)
PCR : Polymerase Chain Reaction (Phản ứng trùng hợp chuỗi gen)
PRRS : Porcine reproductive and respiratory syndrome (Hội chứng rối loạn sinh
sản và hô hấp ở lợn)
RNA : Ribonucleic axid (Axit ribonucleic)
RT-PCR: Reverse transcription polymerase chain reaction (Phản ứng PCR ngƣợc)
TCID50: Tissue culture infectious dose 50 (Liều gây nhiễm 50% tế bào)

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Trình tự nucleotide của các mồi trong phản ứng RT – PCR ....................... 34
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng RT – PCR/1 ống eppendorf cho PCR ...................... 34
Bảng 2.3. Ba chủng PRRSV dùng để gây nhiễm trên lợn.............................................40
Bảng 2.4. Trình tự nucleotide của các mồi và probe trong phản ứng realtime RT – PCR
...................................................................................................................................... 42
Bảng 2.5. Thành phần phản ứng RT – PCR/1 ống eppendorf cho PCR ...................... 43
Bảng 3.3. Kết quả phân lập PRRSV trên môi trƣờng tế bào MARC – 145 lần 1 ........ 48
Bảng 3.4. Kết quả phân lập PRRSV trên môi trƣờng tế bào MARC – 145 lần 2 ........ 49
Bảng 3.5. Kết quả ghi nhận tổng số giếng xuất hiện CPE của chủng virus NH02 ....... 55
Bảng 3.6. Kết quả ghi nhận tổng số giếng xuất hiện CPE của chủng virus NT02 ....... 56
Bảng 3.7. Kết quả ghi nhận tổng số giếng xuất hiện CPE của chủng virus VN01 ...... 57
Bảng 3.8. Kết quả xác định giá trị TCID50 của PRRSV trên môi trƣờng tế bào MARC
– 145 ............................................................................................................................. 57
Bảng 3.9. Kết quả theo dõi nhiệt độ của 2 lô lợn thí nghiệm trong 21 ngày…………59
Bảng 3.10. Kết quả xác định giá trị Ct ......................................................................... 61

vii


DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ biểu diễn hạt PRRSV ......................................................................... 14
Hình 1.2. Sơ đồ biểu diễn tổ chức hệ gen của PRRSV ................................................ 15
Hình 1.3. Sơ đồ cấu trúc của protein GP2a, GP3, GP4, GP5 ...................................... 16
Hình 1.4. Sơ đồ biểu diễn quá trình sao chép hệ gen của PRRSV ............................... 17
Hình 1.5. Đại thực bào trƣớc và sau khi bị nhiễm PRRSV .......................................... 20
Hình 1.6. Cấu trúc và chức năng GP5 của PRRSV ...................................................... 26
Hình 1.7. Protein chức năng của PRRSV ..................................................................... 27
Hình 1.8. Vai trò GP5 trong quá trình bám dính tế bào .............................................. 27
Hình 1.9. RNA PRRSV đột biến tại vùng gen ORF5 .................................................. 28

Hình 1.10. Đột biến sảy ra ngoài vùng gen ORF5 của hệ gen PRRSV ....................... 28
Hình 2.1. Sơ đồ phân lập PRRSV trên môi trƣờng tế bào MARC – 145..................... 37
Hình 2.2. Sơ đồ phân nhóm PRRSV theo công ty MJ - Biologics .............................. 39
Hình 3.1. Kết quả RT - PCR phát hiện PRRSV các mẫu bệnh phẩm .......................... 46
Hình 3.2. Kết quả so sánh tế bào MARC – 145 sau 4 ngày gây nhiễm của mẫu đối
chứng âm (a)và NT02 (b) ............................................................................................. 47
Hình 3.3. Kết quả so sánh tế bào MARC - 145 sau 4 ngày gây nhiễm của đối chứng
dƣơng (a) và mẫu NT02 (b) .......................................................................................... 48
Hình 3.4. Kết quả RT - PCR kiểm tra PRRSV sau phân lập trên môi trƣờng tế bào
MARC – 145 ................................................................................................................ 50
Hình 3.5. Kết quả phân tích mối quan hệ của các chủng PRRSV dựa trên trình tự
amino axit GP5 của công ty MJ - Biologics ................................................................. 53
Hình 3.6. Xác định hiệu giá virus trên đĩa 96 giếng ..................................................... 58
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn kết quả theo dõi sự biến đổi của lợn sau 21 ngày gây nhiễm
...................................................................................................................................... 60
Hình 3.8. Phổi của lợn gây nhiễm PRRSV .................................................................. 63
Hình 3.9. Hạch lâm ba bị sƣng, màu nâu vàng có nổi u cục to .................................... 64
Hình 3.10. Phổi bị viêm, gan có đốm trắng hoại tử...................................................... 64
Hình 3.11. Tim sƣng, màng bao tim và phổi xuất huyết .............................................. 64

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Ngành chăn nuôi lợn là một trong những ngành chăn nuôi chính và quan trọng
tại Việt Nam. Tuy nhiên, ngƣời chăn nuôi đã và đang gặp khó khăn khi một số bệnh
xuất hiện và có những diễn biến phức tạp, trong đó có bệnh tai xanh (PRRS - Porcine
reproductive and respiratory syndrome). Bệnh tai xanh là bệnh truyền nhiễm cấp tính
nguy hiểm, do virus Porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRSV) gây ra
và là một bệnh rất nguy hiểm và đặc biệt nghiêm trọng trên lợn và gây thiệt hại không

nhỏ cho ngƣời chăn nuôi.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định đặc tính di truyền của các chủng
PRRSV trên địa bàn Khánh Hòa với mục đích cụ thể: xác định sự có mặt của PRRSV
lƣu hành trên lợn nuôi tại Khánh Hòa; phân tích trình tự nucleotide của đoạn gen ORF5
của các chủng PRRSV phân lập đƣợc; kiểm tra sự biến đổi và phân nhóm các chủng
PRRSV; xác định hiệu giá virus (TCID50 - Tissue culture infectious dose 50) và kiểm
tra đƣợc độc lực của các chủng PRRSV phân lập. Kết quả nghiên trong đề tài này làm
cơ sở khoa học cho việc lựa chọn loại vaccine phòng bệnh PRRS phù hợp riêng cho lợn
nuôi tại Khánh Hòa.
Trong bài luận này đã nêu rõ các nội dung thực hiện chính để đạt đƣợc mục tiêu
của đề tài bao gồm: phân lập và giải trình tự đoạn gen ORF5 (open reading framer 5)
của PRRSV từ các mẫu bệnh phẩm thu đƣợc trên đàn lợn nuôi tại tỉnh Khánh Hòa.
Các phƣơng pháp thực hiện bao gồm: thu mẫu; tách chiết và khuếch đại đoạn gen
ORF5 bằng kỹ thuật RT – PCR, phân lập các chủng trên môi trƣờng tế bào MACR 145. Dựa trên những phƣơng pháp trên, chúng tôi đã phát hiện và phân lập đƣợc 75
chủng PRRSV từ 100 mẫu bệnh phẩm đuợc thu ở Khánh Hòa. Dữ liệu trình tự
nucleotide của đoạn gen ORF5 từ 75 chủng virus đã đƣợc phân tích bằng kỹ thuật
phân nhóm của công ty MJ - Biologics, Hoa Kỳ (MJ - PRRSV Grouping Technology),
kết quả cho thấy các chủng này đều thuộc nhóm D1 - Trung Quốc. Sau đó, chúng tôi
chọn 25 chủng đã giải trình tự để xác định giá trị TCID50. Kết quả xác định giá trị TCID50
của 25 chủng PRRSV dao động từ 4,5lg đến 6,3lg TCID50/ml. Chúng tôi chọn 3 chủng
NT02, NH02 và VN01 gây nhiễm với liều 2ml/con với nồng độ 106TCID50/ml trên 12
lợn (mỗi chủng gây nhiễm cho 4 lợn); kết quả cho thấy sau gây nhiễm lợn biểu hiện các

ix


triệu chứng lâm sàng nhƣ sốt cao ≥ 400, có nốt đỏ tía, tai có nốt màu đỏ xanh từ ngày thứ
5 - 7 sau gây nhiễm.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thể sử dụng làm cơ sở để tiếp tục thí nghiệm,
phát triển và sản xuất vaccine tai xanh cho đàn lợn nuôi tại Khánh Hòa. Kết quả của

nghiên cứu này cũng có thể sử dụng kết hợp với việc nghiên cứu quá trình đồng nhiễm
khuẩn và nhiễm khuẩn thứ cấp để có các biện pháp hỗ trợ trong việc điều trị và phòng
chống lây lan của dịch cho chính đàn lợn nuôi tại địa bàn tỉnh.
Từ khóa: bệnh tai xanh, MJ - PRRSV Grouping Technology, ORF5, PRRSV,
MARC-145, TCID50.

x


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chăn nuôi lợn là một trong những ngành chăn nuôi chính và quan trọng tại
Việt Nam. Ngành chăn nuôi lợn đã góp phần đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong nƣớc và
một phần dành cho xuất khẩu thu ngoại tệ. Theo CIRIRAD - Trung tâm hợp tác quốc tế về
nghiên cứu nông nghiệp và phát triển, thịt lợn chiếm 70% tổng lƣợng các loại thịt tiêu thụ
hằng ngày trên thị trƣờng Việt Nam.
Theo chiến lƣợc phát triển chăn nuôi lợn đến 2020: đàn lợn từ 29,9 triệu con năm
2010 lên 32,9 triệu con năm 2015 và 34,7 triệu con năm 2020. Sản lƣợng thịt hơi từ 3,1
triệu tấn năm 2010 lên 3,9 triệu tấn năm 2015 và 4,8 triệu tấn năm 2020. Trong đó đàn lợn
nuôi công nghiệp 5,8 triệu con (chiếm 19,3%) năm 2010 lên 8,9 triệu con (chiếm 27%)
năm 2015 và 12,9 triệu con (chiếm 37%) năm 2020. Sản lƣợng thịt hơi nuôi công nghiệp
từ 1.135,1 ngàn tấn (chiếm 36,5%) năm 2010 lên 1.851,5 ngàn tấn (chiếm 47,2%) năm
2015 và 2.866 ngàn tấn (chiếm 59%) năm 2020.
Để đạt đƣợc những mục tiêu có tính chiến lƣợc đó, việc đầu tƣ cho công tác giống,
quan tâm đến vấn đề thức ăn, các chƣơng trình quản lý đƣợc đặt lên hang đầu. Đặc biệt
nhiệm vụ của công tác chăn nuôi - thú y càng nặng nề hơn, tăng cƣờng áp dụng các biện
pháp khoa học kỹ thuật cho công tác phòng, chống dịch bệnh ở vật nuôi có hiệu quả là
điều hết sức quan trọng. Một thách thức không nhỏ đối với việc phát triển chăn nuôi lợn đó
là dịch bệnh vẫn thƣờng xuyên sảy ra. Đặc biệt đối với chăn nuôi trên quy mô công nghiệp
nhƣ hiện nay.
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS - Porcine reproductive and

respiratory syndrome), còn gọi là bệnh “tai xanh” (Blue Ear), là bệnh truyền nhiễm cấp
tính nguy hiểm, do virus Porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRSV) gây ra.
PRRSV đƣợc chia ra 2 nhóm theo 2 kiểu gen: một có nguồn gốc từ Châu Âu (type I) và
một có nguồn gốc từ Bắc Mỹ (type II) (Metwally và cộng sự, 2010).
PRRSV du nhập vào Việt Nam năm 1997 thông qua việc nhập lợn giống từ Mỹ.
Virus này nhanh chóng lây lan trong đàn lợn cả nƣớc. Ở nƣớc ta, chủng PRRSV thuộc
nhóm Bắc Mỹ VR - 2332 xuất hiện từ năm 2007. Tới năm 2012, nƣớc ta đã có mặt đầy đủ
cả 2 chủng PRRSV. Năm 2007, virus từ mầm bệnh thu đƣợc tại các ổ dịch qua xét nghiệm
là PRRSV type II, có tính tƣơng đồng cao với các chủng gây bệnh tại Trung Quốc và là
1


một chủng mới đột biến gần đây. Sự xuất hiện của chủng PRRSV mới làm cho virus có
độc lực mạnh hơn đồng thời làm mất tính phòng bệnh của các vaccine đang đƣợc sử dụng.
Theo số liệu của chi cục thú y tỉnh Khánh Hòa từ tháng 9/2007 tại Khánh Hòa đã sảy ra
04 đợt dịch vào năm 2007, năm 2010, năm 2011 và năm 2012 với tổng số con mắc bệnh là
20.822 con, số con chết là 975 con, buộc tiêu hủy 61013 con. Ƣớc tính thiệt hại do bệnh tai
xanh gây ra là 42.996 triệu đồng (Chi cục Thú y tỉnh Khánh Hòa).
Để ngăn chặn đại dịch có thể sảy ra thì việc sử dụng loại vaccine phòng bệnh tai
xanh phù hợp đối với chủng PRRSV lƣu hành tại địa bàn là lựa chọn tốt nhất đối với các
nhà chăn nuôi. Việc lựa chọn loại vaccine phù hợp dựa trên việc phân tích cấu trúc phân tử
của các chủng PRRSV lƣu hành. Bộ gen của PRRSV gồm có 7 ORF (ORF - open reading
frame), mã hoá cho các thành phần khác nhau của virus. Tuy nhiên, chỉ có 3 ORF có ý
nghĩa quan trọng trong định danh virus, đó là ORF5, ORF6 và ORF7 quy định tổng hợp
các protein tƣơng ứng: glycoproteins envelope (protein GP5) 25kDa, nucleocapsid (N)
15kDa và membrane protein (M) 19kDa. Đây là những protein cấu trúc quan trọng nhất,
chúng chiếm 90 - 95% lƣợng protein cấu trúc của virus. Qua phân tích gen và theo dõi sự
thay đổi trình tự nucleotide của các dòng PRRSV, ngƣời ta đã xác định rằng ORF7 và
ORF6 có tính ổn định rất cao, chúng gần nhƣ không thay đổi trong suốt quá trình tiến hoá.
Trong khi đó, ORF5 lại biến đổi nhiều giữa các chủng trong cùng một dòng Bắc Mỹ

(Nguyễn Ngọc Hải, 2007). Những biến đổi đó thƣờng là do hiện tƣợng đột biến điểm của
một số chủng khi phân tích trình tự gen đích (Ansari và cộng sự, 2006; Andrea và cộng sự,
2014). Chính vì vậy nghiên cứu giải mã gen kháng nguyên ORF5 của PRRSV lƣu hành
hiện nay là thực sự cần thiết. Ngoài ra, dữ liệu gen và hiểu biết di truyền học về gen ORF5
sẽ giúp cho việc nghiên cứu sản xuất và lựa chọn vaccine phù hợp với chủng PRRSV đang
lƣu hành. Xuất phát từ yêu cầu trên, dƣới sự hƣớng dẫn của T.S Vũ Khắc Hùng tôi đã
chọn đề tài: “Phân lập và giải trình tự đoạn gen ORF5 của các chủng PRRSV gây bệnh
tai xanh trên lợn tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa” nhằm chẩn đoán bệnh, áp dụng các biện
pháp khống chế và khoanh vùng dịch tễ.
 Mục tiêu của đề tài
-

Xác định sự có mặt của PRRSV lƣu hành trên lợn nuôi tại Khánh Hòa.

-

Phân tích trình tự nucleotide của đoạn gen ORF5 từ các chủng PRRSV phân lập
đƣợc. Kiểm tra sự biến đổi, phân nhóm các chủng PRRSV này.
2


-

Xác định hiệu giá virus (TCID50 - Tissue culture infectious dose 50) và kiểm tra độc
lực của các chủng PRRSV phân lập đƣợc trên lợn tỉnh Khánh Hòa.
 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc giải trình tự đoạn gen ORF5 sẽ là cơ sở để có thể kết luận mối quan hệ và sự

sai khác của chủng virus lƣu hành trên tỉnh Khánh Hòa với một số chủng trƣớc đó tại Việt
Nam và một số chủng trên thế giới. Hơn nữa, kết quả đề tài sẽ khảo sát và phân nhóm

chính xác PRRSV lƣu hành tại các ổ dịch trên địa bàn tỉnh dựa vào giải trình tự gen ORF5.
Từ đó, khuyến cáo nhà quản lý lựa chọn loại vaccine phù hợp sử dụng để tiêm phòng cho
đàn lợn nuôi đạt hiệu quả phòng bệnh cao.

3


Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory
Syndome, viết tắt là PRRS), là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của loài lợn (kể cả lợn rừng).
Bệnh đƣợc gọi bằng nhiều tên khác nhau nhƣ: “Bệnh bí hiểm ở lợn” (Mystery Disease
Syndrome), Hội chứng vô sinh và hô hấp ở lợn (Swine Infertility and Respiratory
Syndrome, đƣợc viết tắt là SIRS), Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn (Porcine Endemic
and Respiratory Syndrome, đƣợc viết tắt là PEARS), Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome).
Căn cứ vào triệu chứng và bệnh tích, bệnh này còn đƣợc gọi là “Bệnh lợn tai xanh”
(Blue-ear disease), ở Việt Nam tên bệnh tai xanh trở nên phổ biến hiện nay. Năm 1992,
Hội nghị Quốc tế về bệnh này đƣợc tổ chức tại St. Paul, Minnesota (Mỹ) đã nhất trí dùng
tên Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn và đƣợc Tổ chức Thú y thế giới công
nhận.
1.1.1. Nguyên nhân gây bệnh
PRRSV lần đầu tiên đƣợc phân lập từ một ổ dịch ở Hà Lan, đƣợc xác định là
nguyên nhân chính gây ra hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn. Virus thuộc giống
Arterivirus, thuộc họ Arteriviridae, bộ Nidovirales, có cấu trúc hệ gen là RNA sợi đơn
dƣơng, gồm 7 khung đọc mở khác nhau mã hoá cho các protein của virus. Bộ Nidovirales
gồm có 4 họ, bao gồm: Coronaviridae, Arteriviridae, Toroviridae, Roniviridae.
Tên gọi của giống Arterivirus đƣợc bắt nguồn từ một loại virus trong chi đó, đó
là virus gây viêm động mạch ở ngựa (Equine arteritis virus). Các thành viên trong họ
Arteriviridae có cấu trúc và sự nhân lên giống với các virus trong họ Coronaviridae. Hệ

gen của Arteriviridae chỉ bằng một nửa hệ gen của Coronaviridae và nét đặc trƣng của
chúng là bản sao mã giống nhau chung cho các loại virus của bộ Nidovirales. Họ
Arteriviridae chỉ có một giống duy nhất là Arterivirus chứa tất cả bốn thành viên là virus
gây viêm động mạch ở ngựa (EAV), virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn
(PRRSV), virus gây tăng hoạt enzyme lactase dehydrogenase (LDV) và virus sốt xuất
huyết ở khỉ (SHFV) (Cavanagh và cộng sự, 1997).
4


1.1.2. Dịch tễ học PRRS
1.1.2.1. Trên thế giới
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn đƣợc phát hiện lần đầu tiên năm
1987 ở vùng Bắc Mỹ gồm các bang California, bang Iowa và Minnesota. Dịch lây lan
nhanh chóng tới nhiều nƣớc trên thế giới bao gồm Canada (1988); Đức (1990); Hà Lan,
Tây Ban Nha, Bỉ, Anh (1991) và Pháp (1992) (Rossow và cộng sự,1998).
Năm 1998, bệnh đƣợc phát hiện ở một số nƣớc Châu Á nhƣ Hàn Quốc, Nhật
Bản. Từ năm 2005 trở lại đây, 25 nƣớc và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu lục trên thế
giới đều có dịch bệnh PRRS lƣu hành (trừ châu Úc và Newzeland).
Chủng HP – PRRSV đƣợc phát hiện đầu tiên trên đàn lợn tại Trung Quốc vào
tháng 6 năm 2006. Theo trung tâm kiểm soát dịch bệnh động vật Trung Quốc, những năm
gần đây ở Trung Quốc, dịch bệnh PRRS đã liên tục sảy ra và hiện vẫn đang còn tồn tại.
Trong vòng hơn 3 tháng của năm 2006, chủng PRRSV thể độc lực cao đã gây ra đại dịch
lây lan ở hơn 10 tỉnh phía Nam và làm hơn hai triệu con lợn ốm, trong số đó, có khoảng
hơn 400.000 con đã chết do bị bệnh. Đến tháng 7 năm 2007, dịch bệnh đã sảy ra trên 25
tỉnh với hơn 180.000 lợn mắc bệnh và 45.000 con đã bị chết (Han và cộng sự, 2006).
Chủng virus này nhanh chóng lây lan sang các nƣớc trong khu vực nhƣ Việt Nam (tháng 3
năm 2007), Lào (tháng 6 năm 2010), Thái Lan (đầu năm 2010), Myanmar (tháng 2 năm
2011), Campuchia (tháng 8 năm 2010)… tất cả đều có triệu chứng giống nhƣ đàn lợn bị
nhiễm HP – PRRSV tại Trung Quốc năm 2006. Có thể khẳng định rằng PRRS là nguyên
nhân gây tổn thất kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn ở nhiều quốc gia trên thế giới (OIE,

2013).
1.1.2.2. PRRS tại Việt Nam
Tại Việt Nam, PRRS đƣợc phát hiện trên đàn lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh phía
Nam năm 1997, kết quả kiểm tra huyết thanh học cho thấy 10/51 lợn giống nhập khẩu đó
có huyết thanh dƣơng tính với PRRS. Từ những công bố đó, có thể thấy rằng virus PRRS
đã xuất hiện tại nƣớc ta từ năm 1997.
Theo báo cáo của Cục Thú y năm 2007 trong nhiều năm qua có một tỷ lệ nhất
định lợn giống có huyết thanh dƣơng tính với PRRS. Tuy nhiên, sự bùng phát thành dịch
5


và gây tổn thất lớn đáng báo động cho ngành chăn nuôi lợn Việt Nam thực sự mới bắt đầu
từ tháng 3/2007.
+ Ngày 12/3/2007, dịch bệnh trên đàn lợn đầu tiên xuất hiện tại tỉnh Hải Dƣơng.
Sau đó, do không quản lý đƣợc việc buôn bán, vận chuyển lợn ốm, dịch PRRS đã lây lan
nhanh và phát triển mạnh tại 7 tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm: Hƣng Yên,
Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hải Phòng với 31.750 lợn mắc bệnh và
số lợn chết lên tới 7.296 con. Sau hơn 1 tháng tích cực khống chế, dịch PRRS ở vùng này
đã tạm thời đƣợc dập tắt.
+ Ngày 25/6/2007 dịch xuất hiện tại Quảng Nam, dịch bệnh đã lây sang Thừa
Thiên Huế và Đà Nẵng với 33.433 con lợn mắc bệnh và 7.127 con chết.
+ Ngày 13/7/2007, tại tỉnh Long An, đã xác định có dịch bệnh PRRS với 91 lợn
mắc bệnh và 8 con chết, địa phƣơng đã tiêu huỷ 34 con. Điều này cho thấy bệnh đã xuất
hiện ở đồng bằng sông Cửu Long. Dịch Tai xanh sảy ra trong năm 2008 chia thành 2 đợt
chính tại 956 xã, phƣờng thuộc 103 huyện của 26 tỉnh, thành phố làm 309.586 lợn mắc
bệnh, 300.906 lợn phải tiêu huỷ (từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 7/2008 dịch sảy ra tại 17
tỉnh, thành phố.
+ Ngày 28/03/2008 dịch xuất hiện tại Thanh Hoá và Hà Tĩnh. Tỉnh Thanh Hoá
có 193.003 lợn bị ốm, tiêu huỷ 192.946 con, Hà Tĩnh với 30.020 con bị ốm, tiêu huỷ
30.015 con. Riêng tỉnh Thanh Hoá chiếm 73% tổng số lợn ốm và tiêu huỷ trong cả đợt

dịch trên toàn quốc.
+ Ngày 01/04/2008, tại Nghệ An đã xuất hiện dịch PRRS với 8.455 con mắc
bệnh và tiêu huỷ 8.455 con.
+ Ngày 11/04/2008 dịch tái xuất hiện tại Thừa Thiên - Huế làm 16.389 lợn ốm,
tiêu huỷ 16.389 con.
+ Ngày 14/04/2008 tại Thái Bình đã xác định có dịch và có 9.447 lợn mắc bệnh,
tiêu huỷ 9.447 con.
+ Ngày 18/04/2008 dịch xuất hiện tại Nam Định với số lợn mắc bệnh là 4.784
con và có 4.768 con bị tiêu huỷ.

6


+ Trong tháng 4/2008 dịch sảy ở Thái Nguyên (17/04), Ninh Bình (19/04), Vĩnh
Long (21/04).
+ Tháng 5 đến tháng 7/2008 dịch sảy ra ở các tỉnh: Bình Phƣớc, Bạc Liêu, Sóc
Trăng, Lào Cai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ninh. Sau đợt dịch này, tổng số lợn ốm là
271.215 con, số tiêu huỷ là 261.854 con (Đậu Ngọc Hào và cộng sự., 2008). Năm 2009, từ
đầu năm đến ngày 24/06 đã có 6 tỉnh phát dịch là: Quảng Ninh, Quảng Nam, Hƣng Yên,
Gia Lai, Bạc Liêu, Bắc Giang.
+ Ngày 19/02/2009 dịch sảy ra tại Quảng Nam làm cho 3.140 lợn ốm và tiêu
huỷ 3.026 con.
+ Ngày 25/02/2009 tại Bạc Liêu dịch PRRS xuất hiện với 13 lợn ốm và tiêu huỷ
13 con.
+ Ngày 03/04/2009 dịch xuất hiện tại Gia Lai với 40 con lợn bị mắc, số tiêu huỷ
là 13 con.
+ Ngày 24/04/2009 dịch sảy ra tại Hƣng Yên với 212 lợn mắc bệnh, tiêu huỷ 212
con.
+ Ngày 11/05/2009 tại Bắc Giang xuất hiện dịch với 605 con mắc bệnh, có 91
con chết. Dịch vẫn tiếp tục phát triển mạnh và có những diễn biến phức tạp và có nguy cơ

bùng phát ở tất cả các địa phƣơng trong cả nƣớc. Dịch bệnh PRRS ở lợn không chỉ gây tổn
thất cho nền kinh tế xã hội ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc, mà còn gây tâm lý hoang
mang trong nhân dân và ngành chăn nuôi truyền thống có tính chất nhỏ lẻ không tập trung
của nƣớc ta.
Tháng 3 năm 2007, chủng virus HP - PRRSV đã đƣợc phát hiện ở tỉnh Hải Dƣơng
và đƣợc xác định có chung nguồn gốc với chủng HP - PRRSV đã phát hiện trƣớc đó tại
Trung Quốc vào năm 2006. Tổng số con bị nhiễm lên tới 44.000 con, và làm chết 4000
con lợn. HP - PRRS đã trở thành đại dịch tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục thú y Việt
Nam từ năm 2007 đến năm 2009, HP - PRRS đã ảnh hƣởng tới 57 tỉnh thành trong cả
nƣớc. Năm 2010, dịch HP – PRRS tiếp tục bùng phát với tổng đợt dịch sảy ra là 541 đợt
trong cả nƣớc. Sau đó, dịch HP – PRRS vẫn tiếp tục sảy ra, tuy nhiên chủ yếu sảy ra vào
mùa đông và mùa xuân ở các tỉnh phía nam (OIE, 2013).
7


1.1.2.3. PRRS tại Khánh Hòa
Ngày 25/6/2007 chủng HP - PRRSV lần đầu tiên đƣợc phát hiện trên đàn lợn
nuôi tại ở tỉnh Khánh Hòa. Theo báo cáo của Chi cục Thú y Khánh Hòa, từ giữa tháng 7
năm 2010, trên địa bàn các huyện Khánh Vĩnh, Ninh Hòa và thành phố Nha Trang đã
xuất hiện dịch tai xanh. Đến nay, dịch đã sảy ra tại 1.158 hộ gia đình thuộc 76 xã, thị
trấn của 7 huyện. Tổng số lợn trong đàn là 12.522 con, trong đó buộc phải tiêu hủy
10.983 con.
1.1.3. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
1.1.3.1. Triệu chứng
Lợn mắc hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp thƣờng có những triệu chứng lâm sang
tùy thuộc giai đoạn phát triển và lứa tuổi bao gồm những đặc trƣng nhƣ: lợn nái có chửa
thƣờng bị sảy thai hoặc thai chết lƣu; lợn ốm thƣờng sốt cao đến 40 - 420C, các phần da
mỏng thƣờng bị đỏ lên, lợn bị nhiễm bệnh có lúc bị táo bón có lúc bị tiêu chảy, lợn ốm viêm
phổi nặng đặc biệt là lợn con cai sữa, do đó những biểu hiện ở đƣờng hô hấp thƣờng rất rõ
nét (OIE, 2013).

- Lợn nái giai đoạn cai sữa: Trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virus, lợn biếng ăn 7 14 ngày (10 - 15% đàn), sốt 39 - 400C, sảy thai thƣờng giai đoạn cuối (1 - 6%), tai chuyển
màu xanh trong khoảng thời gian ngắn (2%), đẻ non (10 - 15%), động đực giả (3 - 5 tuần sau
khi thụ tinh), đình dục hoặc chậm động dục trở lại sau khi đẻ, ho và có dấu hiệu viêm phổi.
- Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: Biếng ăn uống, mất sữa và viêm vú, đẻ non 2 – 3
ngày, da biến màu, lờ đờ hoặc hôn mê, thai chết lƣu (10 - 15% thai chết trong 3 - 4 tuần
cuối của thai kỳ), lợn con yếu, chết ngay sau khi sinh (30%), tai có màu xanh và tồn tại
trong vài giờ.
- Lợn đực giống: Bỏ ăn, sốt, đờ đẫn hoặc hôn mê, giảm hƣng phấn hoặc mất tính
dục, lƣợng tinh dịch ít, chất lƣợng tinh kém và cho lợn con sinh ra nhỏ.
- Lợn con theo mẹ: Thể trạng gầy yếu, nhanh chóng rơi vào trạng thái tụt đƣờng huyết
do không bú đƣợc, mắt có dử màu nâu, trên da có vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều, giảm số
lợn con sống sót, tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp, chân choãi ra, đi run rẩy…

8


- Lợn con cai sữa và lợn choai: Biếng ăn, ho nhẹ, lông xơ xác,... Ngoài ra, trong trƣờng
hợp ghép với bệnh khác có thể thấy viêm phổi lan toả cấp tính, thể trạng gầy yếu, da xanh,
tiêu chảy, ho nhẹ, hắt hơi, chảy nƣớc mắt, thở nhanh, tỷ lệ chết có thể tới 15%.
1.1.3.2. Bệnh tích
Bệnh tích đặc trƣng nhất là ở phổi. Viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm đặc trƣng
bởi những đám chắc, đặc (hiện tƣợng nhục hoá) trên các thuỳ phổi. Thuỳ phổi bị bệnh có
màu xám đỏ, có mủ và đặc chắc. Trên mặt cắt ngang của thuỳ bệnh lồi ra, khô. Nhiều
trƣờng hợp viêm phế quản phổi hoá mủ ở mặt dƣới thuỳ đỉnh.
Về mô bệnh học, thƣờng thấy dịch thẩm xuất và hiện tƣợng thâm nhiễm, trong
phế nang chứa đầy dịch viêm và đại thực bào, một số trƣờng hợp hình thành tế bào khổng
lồ nhiều nhân. Một bệnh tích đặc trƣng nữa là sự thâm nhiễm của tế bào phế nang loại II
(pneumocyte) làm cho phế nang nhăn lại, thƣờng bắt gặp đại thực bào bị phân huỷ trong
phế nang.
* Một số bệnh tích khác:

+ Thận: xuất huyết lấm tấm nhƣ đầu đinh ghim.
+ Não: xung huyết.
+ Hạch hầu họng, hạch amidan: sƣng, xung huyết.
+ Lách: sƣng, nhồi huyết.
+ Hạch màng treo ruột: xuất huyết.
+ Van hồi manh tràng: loét nặng.
1.1.4. Cơ chế sinh bệnh
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, đích tấn công của virus là đại thực bào, đặc biệt đại
thực bào ở phế nang và phế quản. Đại thực bào là loại tế bào duy nhất có receptor phù hợp
với cấu trúc hạt virus, vì thế virus hấp thụ và thực hiện quá trình nhân lên chỉ trong tế bào
này và phá huỷ nó. Có một tỷ lệ lớn tế bào đại thực bào trong nang phổi bị virus xâm
nhiễm rất sớm (Rossow, 1998).

9


Khi bắt đầu xâm nhập, PRRSV có thể kích thích các tế bào này cung cấp nguyên
liệu cho quá trình sao chép của virus, nhƣng sau 2 hoặc 3 ngày virus sẽ giết chết chúng,
các virion đƣợc giải phóng và ồ ạt xâm nhiễm sang các tế bào khác. Ở giai đoạn đầu của
quá trình xâm nhiễm của PRRSV, dƣờng nhƣ hiệu giá kháng thể chống lại các loại virus
và vi khuẩn không liên quan khác trong cơ thể của lợn tăng cao do sự kích hoạt của đại
thực bào trong hệ thống miễn dịch. Điều này rất dễ gây ra sự nhầm lẫn trong việc đánh giá
mức độ miễn dịch đối với các bệnh truyền nhiễm ở cơ thể lợn (Rossow, 1998).
Trong hệ thống miễn dịch của cơ thể, đại thực bào là tế bào có thẩm quyền miễn
dịch, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu và đặc
hiệu, đây là loại tế bào trình diện kháng nguyên thiết yếu, mở đầu cho quá trình đáp ứng
miễn dịch đặc hiệu. Khi tế bào đại thực bào bị virus phá huỷ, các phản ứng miễn dịch
không sảy ra đƣợc, lợn nhiễm bệnh rơi vào trạng thái suy giảm miễn dịch và dễ dàng mắc
các bệnh nhiễm trùng thứ phát (Drew, 2000). Hậu quả suy giảm miễn dịch còn thể hiện ở
góc độ không hoặc giảm hiệu lực của các vaccine khác ở lợn nhƣ vaccine dịch tả, tụ huyết

trùng,... Điều này có thể thấy rõ ở những đàn lợn vỗ béo chuẩn bị giết thịt, khi bị nhiễm
PRRSV sẽ có sự tăng đột biến về tỷ lệ viêm phổi thứ phát do những vi khuẩn vốn sẵn có
trong đƣờng hô hấp (Rossew, 1998).
Viêm phổi làm thiếu oxy nên gây rối loạn chuyển hóa của thai, thai bị suy dinh
dƣỡng và gây chết thai, sảy thai. Lợn chửa kỳ cuối thì nhu cầu oxy tăng cao vì phải nuôi
thai, ở thời kỳ cuối thai tăng trƣởng rất nhanh nên nhu cầu về oxy tăng gấp bội, vì vậy
lƣợng thiếu hụt oxy càng nghiêm trọng, nên thai hay sảy vào kỳ cuối. Sau sảy thai tế bào
nội mạc tử cung bị thoái hóa, hoại tử nên làm chậm các quá trình sinh lý khác.
Tuỳ theo đối tƣợng lợn nhiễm bệnh mà hậu quả gây ra có sự khác nhau. Hầu hết
lợn con và lợn nái đang trong thời kỳ mang thai đều bị chết do nhiễm khuẩn kế phát nặng
sau nhiễm PRRSV. Tuy nhiên, để ngăn chặn nguồn bệnh và cắt đƣờng lây truyền của dịch,
ngƣời ta thƣờng tiêu huỷ 100% lợn bệnh, nếu dịch bệnh sảy ra trên diện rộng sẽ gây thiệt
hại nặng nề về kinh tế cho ngƣời chăn nuôi, môi trƣờng và xã hội.
1.1.5. Chẩn đoán bệnh tai xanh
1.1.5.1.

Chẩn đoán lâm sàng

Chẩn đoán dựa vào dấu hiệu bệnh tích và đƣợc phân làm 2 nhóm triệu chứng:
10


Triệu chứng đƣờng sinh sản: chủ yếu đối với lợn nái. Vào giai đoạn đầu của dịch
PRRS, có thể thấy hiện tƣợng sảy thai ở giai đoạn cuối thời kỳ mang thai và đẻ non, có các
thai yếu, thai chết lƣu, đồng thời có thai gỗ, lợn con yếu, chết trƣớc khi cai sữa.
Triệu chứng đƣờng hô hấp: Chủ yếu dựa vào biểu hiện viêm phổi ở lợn con và lợn
vỗ béo. Ta có thể dùng phƣơng pháp chẩn đoán lâm sàng nghi vấn để chẩn đoán xác định
bệnh trong trƣờng hợp: sảy thai muộn > 20%, chết khi sinh > 5%, chết trƣớc lúc cai sữa >
25% (Tô Long Thành, 2007).
Tuy nhiên, do tính đa dạng bệnh của các loại bệnh trên lợn nên việc chẩn đoán dựa

vào triệu chứng lâm sàng thƣờng rất khó và dễ nhầm lẫn. Hiện nay, các nhà khoa học
thƣờng kết hợp cả 2 phƣơng pháp chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng và các phƣơng
pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm.
1.1.5.2.

Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm

Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng có thể là bƣớc đầu cho quá trình chẩn
đoán trong phòng thí nghiệm. Mẫu bệnh phẩm bao gồm: máu của lợn còn sống hoặc mẫu
mô của lợn chết (mẫu phổi, hạch bạch huyết, amiđan, tổ chức lympho, dịch báng của thai
chết) đƣợc sử dụng cho phƣơng pháp chẩn trong này.
Kỹ thuật chẩn đoán trong phòng thí nghiệm đối với PRRSV thƣờng dựa vào 3 tiêu
chí: virus, kháng nguyên của virus và kháng thể đặc hiệu để thực hiện các phản ứng nhằm
phát hiện virus hoặc chẩn đoán huyết thanh học.
 Phát hiện virus
Quá trình phát hiện PRRSV đƣợc thực hiện trên mẫu bệnh phẩm là huyết thanh,
phổi, hạch Amidan, tổ chức lympho, dịch báng của thai chết lƣu hoặc lợn chết ngay sau
khi sinh để phát hiện virus. Có có nhiều phƣơng pháp đƣợc sử dụng để phát hiện PRRSV.
- Phân lập virus trên tế bào.
- Phƣơng pháp bệnh lý miễn dịch.
- Phƣơng pháp huỳnh quang gián tiếp phát hiện kháng nguyên.
- Phƣơng pháp sinh học phân tử.
+ Phƣơng pháp nhân gen (RT - PCR, Reverse transcription polymerase chain reaction).
11


+ Phƣơng pháp lai phân tử tại chỗ (in situ hybridization) (Tô Long Thành, 2007).
Phản ứng RT - PCR có độ chính xác cao đáp ứng đƣợc yêu cầu phát hiện sớm và
chính xác PRRSV trên đàn lợn. Trong quá trình chẩn đoán, việc ứng dụng và hoàn thiện
quy trình kỹ thuật RT - PCR góp phần xây dựng chiến lƣợc kiểm soát bệnh trong ngành

chăn nuôi lợn Việt Nam (OIE, 2013).
Phƣơng pháp sinh học phân tử có độ nhạy và độ chính xác cao đang đƣợc ứng dụng
rộng rãi trong chẩn đoán xác định bệnh dịch, và cung cấp các dữ liệu di truyền học của
PRRSV giúp cho việc nghiên cứu và điều chế vaccine phòng bệnh thế hệ mới.
 Chẩ n đoán huyết thanh học
Có thể phát hiện kháng thể kháng PRRSV trong huyết thanh, dịch của cơ thể
hoặc từ thai chết lƣu bằng một số phƣơng pháp huyết thanh học bao gồm phƣơng pháp
kháng thể huỳnh quang gián tiếp, phƣơng pháp miễn dịch enzyme, ELISA (Enzyme
Linked Immunosorbent Assay) và phản ứng trung hòa huyết thanh.
Trong đó, ELISA là phƣơng pháp tiện lợi hơn cả. Thuận lợi của phƣơng pháp này
là có thể chẩn đoán một số lƣợng lớn các mẫu huyết thanh và các kết quả thu đƣợc của các
phòng thí nghiệm (khi chẩn đoán huyết thanh cùng lúc) là tƣơng đối đồng nhất. Các phƣơng
pháp chẩn đoán này có độ chính xác tƣơng đối cao (92 - 95%) (Tô Long Thành 2007).
1.1.6. Điều trị và phòng bệnh
Hiện nay, không có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh tai xanh, chủ yếu chỉ điều trị các triệu
chứng. Hầu hết các phƣơng pháp điều trị chủ yếu nhằm ngăn chặn và điều trị các nhiễm
khuẩn thứ phát.
Thông thƣờng đối với bệnh nhiễm virus biện pháp ngăn chặn quyết liệt và hữu hiệu
nhất là tiêu hủy đàn gia súc bị bệnh, vệ sinh và khử trùng chuồng trại…nhằm tiêu hủy
mầm bệnh và ngăn chặn nguyên nhân phát tán bệnh ra diện rộng.
Tiêm phòng vaccine luôn đƣợc coi là phƣơng pháp phòng bệnh, kiểm soát bệnh hữu
hiệu nhất hiện nay. Tuy nhiên, do PRRSV đa dòng đa chủng, có độ đồng nhất kháng
nguyên không cao, nên để chọn đƣợc loại vaccine nào phù hợp với chủng đang là vấn đề
lớn của ngành chăn nuôi trên thế giới nói chung và ngành chăn nuôi Việt Nam nói riêng.
12


1.2.

Tổng quan về PRRSV


1.2.1. Phân loại
Theo phân loại học PRRSV thuộc
Bộ Nidovirales
Họ Arteriviridae
Giống Arterivirus
Loài Porcine reproductive and respiratory syndrome
PRRSV đƣợc chia ra 2 kiểu gen chính là:
- Kiểu gen 1 (genotype I): các nhóm virus thuộc dòng Châu Âu chủng đại diện
là Lelystad.
- Kiểu gen 2 (genotype II): các nhóm virus thuộc dòng Bắc Mỹ chủng đại diện là
VR-2332 (Cavanagh và cộng sự, 1997, Meulenberg và cộng sự, 1993).
Khi so sánh về nguồn gốc di truyền, sự giống nhau về cấu trúc chuỗi nucleotide
của virus thuộc hai chủng trên vào khoảng 64 - 67% (Meng và cộng sự, 1995, Nelsen và
cộng sự, 1999). Những nghiên cứu gần đây còn cho thấy có sự khác biệt về tính di
truyền trong các chủng virus phân lập ở các vùng địa lý khác nhau. Bản thân các chủng
virus trong cùng một kiểu gen cũng có sự thay đổi chuỗi nucleotide khá cao (Metwally
và cộng sự, 2010). Theo công ty MJ - Biologics, dựa trên phân tích trình tự gen kháng
nguyên, PRRSV đƣợc chia thành 16 nhóm từ D1 đến D8, từ S1 đến S8 thuộc dòng Bắc
Mỹ và 8 nhóm từ E1 đến E8 thuộc dòng Châu Âu.
1.2.2. Đặc điểm về hình thái và cấu trúc
 Cấu trúc hạt
Hạt virus hình khối đa diện có cấu trúc đối xứng 20 mặt, đƣờng kính khoảng 45 70nm, chứa nhân nucleocapsid (gồm lõi RNA và capsid do nhiều capsome tạo thành) có
đƣờng kính khoảng 30 - 35nm và đƣợc bao bọc ngoài cùng bởi một lớp vỏ bọc dính
chặt với các cấu trúc bề mặt của virus giống nhƣ tổ ong, vỏ có chứa lipid. Lúc tế bào
nhiễm virus dƣới kính hiển vi quang học có thể quan sát thấy một đám lớn các hạt virus
tập hợp lại với nhau tạo các thể bao hàm (quần thể, hay là cụm virus).
13



×