Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của nghề lưới kéo tôm có công suất từ 20CV đến dưới 90CV đến việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại thị xã quảng yên, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHÙNG VĂN DŨNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NGHỀ LƯỚI KÉO TÔM CÓ
CÔNG SUẤT TỪ 20 CV ĐẾN DƯỚI 90 CV ĐẾN VIỆC BẢO VỆ
NGUỒN LỢI THỦY SẢN TẠI TX.QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA– 2015
i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHÙNG VĂN DŨNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG NGHỀ LƯỚI KÉO TÔM CÓ
CÔNG SUẤT TỪ 20 CV ĐẾN DƯỚI 90CV ĐẾN VIỆC BẢO
VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN TẠI TX.QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬT VĂN THẠC SỸ

Ngành:
Mã số:
Quyết định giao đề tài


Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS.HOÀNG HOA HỒNG
Chủ tịch hội đồng:
TS.TRẦN ĐỨC PHÚ
Khoa sau đại học:

Kỹ thuật khai thác thủy sản
60620304
791/QĐ-ĐHNT ngày 19/8/2014
07/12/2015

KHÁNH HÒA - 2015
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả của đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của nghề lưới kéo
tôm có công suất từ 20 CV đến dưới 90 CV đến công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản
tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và
chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, ngày 9 tháng 12 năm 2015
Người cam đoan

Phùng Văn Dũng

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suất thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng, ban trường Đại học Nha Trang, Viện KH&CN Khai thác Thủy sản, Quý thầy
trong Viện đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm giúp tôi, đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của TS. Hoàng Hoa Hồng là người trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện
để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin chân thành cám ơn đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi
cục Khai thác Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Quảng Ninh, các phòng chuyên môn các
huyện, thị xã và thành phố có quản lý thuỷ sản và các bạn đồng nghiệp trong cơ quan
đã tạo điều kiện, bố trí thời gian cho tôi đi học, đi thu thập số liệu và cung cấp số liệu
cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suất quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Khánh Hòa, ngày 9 tháng 12 năm 2015
Người cam đoan

Phùng Văn Dũng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................3
1.1. Tổng quan nghề khai thác thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh...........................................3
1.1.1 Một số đặc điểm chính của tỉnh Quảng Ninh ..................................................3
1.1.1.1 Khái quát về vị trí địa lý, địa hình và khí hậu ...........................................3
1.1.1.2. Khái quát về vị trí địa lý, địa hình và khí hậu thị xã Quảng Yên.............5
1.1.2. Vai trò và vị trí ngành thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh ..........................................7
1.1.3. Vai trò của khối tàu khai thác thủy sản đối với thị xã Quảng Yên.................8
1.1.4. Ngư trường và nguồn lợi hải sản vùng biển Quảng Ninh.............................10
1.1.4.1. Ngư trường khai thác Quảng Ninh .........................................................10
1.1.4.2. Nguồn lợi hải sản vùng biển Quảng Ninh..............................................12
1.1.5. Thực trạng nghề khai thác thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh ...................13
1.1.5.1. Năng lực tàu thuyền nghề khai thác hải sản thị xã Quảng Yên .............14
1.1.5.2. Lao động khai thác hải sản của khối tàu LKT từ 20 CV đến dưới 90 CV
tại thị xã Quảng Yên...........................................................................................16
1.1.5.3. Sản lượng khai thác khối tàu LKT tại TX.Quảng Yên .........................18
1.1.5.4. Diễn biến vi phạm hành chính nghề LKT ..............................................19
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .........................................................21
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài..............................................................21
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................23
1.2.2.1. Các nghiên cứu về cải tiến công nghệ....................................................23
1.2.2.2. Nghiên cứu về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ..............................................25
1.2.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................26
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................28
2.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................28
iii


2.2. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................28
2.2.1. Thực trạng ngư trường, nguồn lợi nghề LKT từ (20÷90) CV tại Quảng Yên
................................................................................................................................28

2.2.2. Thực trạng nghề LKT từ (20÷90) CV tại thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh ..28
2.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của nghề lưới tôm đến vấn đề BVNLTS.....................28
2.2.4. Ý kiến đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác BVNLTS ...........28
2.3. Kết luận và kiến nghị ..........................................................................................28
2.4. Cách tiếp cận .......................................................................................................28
2.5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................29
2.5.1. Thu thập thông tin thứ cấp............................................................................29
2.5.2. Thu thập thông tin sơ cấp .............................................................................29
2.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................30
2.7. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của nghề lưới kéo tôm đến vấn đề bảo vệ
nguồn lợi ....................................................................................................................31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................32
3.1. Thực trạng ngư trường và đối tượng khai thác của nghề lưới kéo tôm ..............32
3.2. Kết quả điều tra thực trạng nghề LKT từ 20÷90 CV tại Quảng Yên..................32
3.2.1. Năng lực của đội tàu lưới kéo tôm từ 20÷90 CV .........................................32
3.2.2. Cơ cấu tàu thuyền theo chiều dài..................................................................33
3.2.3. Cơ cấu tàu thuyền theo địa phương (theo xã)...............................................33
3.2.4. Thực trạng tàu thuyền và thiết bị ..................................................................35
3.2.4.1. Tàu thuyền..............................................................................................35
3.2.4.2. Trang bị máy động lực tàu .....................................................................36
3.2.4.3. Trang bị máy điện hàng hải và thông tin liên lạc ...................................37
3.2.4.4. Trang bị an toàn và phòng nạn ...............................................................39
3.2.4.5. Trang thiết bị khai thác...........................................................................40
3.2.5. Thực trạng tổ chức sản xuất nghề LKT từ 20÷90 CV Quảng Yên...............42
3.2.5.1. Hình thức tổ chức sản xuất.....................................................................42
3.2.5.2. Lực lượng lao động ...............................................................................42
3.2.5.3. Năng suất, thành phần, sản lượng khai thác hải sản ..............................45
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của nghề LKT công suất từ 20CV đến dưới 90CV đến vấn
đề bảo vệ nguồn lợi thủy sản......................................................................................48
iv



3.3.1.Vi phạm kích thước mắt lưới.........................................................................48
3.3.2. Vi phạm về vùng khai thác ..........................................................................50
3.3.3. Vi phạm kích thước khai thác thủy sản ........................................................51
3.3.4. Phương pháp khai thác mang tính hủy diệt nguồn lợi ..................................54
3.4. Ý kiến đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác BVNLTS ...................56
3.4.1. Không cho đóng mới, cải hoán tàu cá dưới 90 CV làm nghề LKT..............57
3.4.2. Chuyển đổi nghề LKT từ 20÷90 CV ............................................................57
3.4.3. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức ..............................59
3.4.4. Tăng cường quản lý Nhà nước .....................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................62
Kết luận ......................................................................................................................62
Kiến nghị ....................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................64

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Nội dung chữ viết tắt

1

2a


Kích thước mắt lưới

2

a

Kích thước cạnh mắt lưới

3

CV

Mã lực

4

FAO

5

g

Gram

6

mm

Milimet


7

LKT

Lưới kéo tôm

8

QN

Quảng Ninh

9

PTCS

Phổ thông cơ sở

10

PTTH

Phổ thông trung học

11

20÷90 CV

Công suất từ 20CV đến dưới 90CV


Food and Agriculture Organization – Tổ chức lương
thực và nông nghiệp Liên hợp quốc

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thị xã Quảng Yên....................6
Bảng 1. 2. Tổng hợp số lượng tàu cá tại thị xã Quảng Yên ............................................9
Bảng 1. 3. Tổng hợp ngư trường khai thác Quảng Ninh ...............................................10
Bảng 1. 4. Số lượng họ, giống và loài hải sản đã gặp ở vùng biển Quảng Ninh ..........12
Bảng 1. 5. Trữ lượng nguồn lợi hải sản và khả năng cho phép khai thác .....................13
Bảng 1. 6. Sự phát triển của tàu thuyền toàn tỉnh giai đoạn 2009÷ 2014 ....................14
Bảng 1. 7. Năng lực tàu thuyền tại thị xã Quảng Yên giai đoạn 2009÷ 2014..............15
Bảng 1. 8. Cơ cấu nghề khai thác tại TX.Quảng Yên giai đoạn 2009÷ 2014 ...............15
Bảng 1. 9. Cơ cấu nghề khai thác của khối tàu từ 20 CV đến dưới 90 CV tại..............16
Bảng 1. 10. Lao động thủy sản TX.Quảng Yên giai đoạn 2009 ÷ 2014 ......................16
Bảng 1. 11. Cơ cấu lao động (20÷90) CV theo nghề tại TX.Quảng Yên năm 2014.....17
Bảng 1. 12. Sản lượng khai thác hải sản tại TX.Quảng Yên (2009 ÷ 2014).................18
Bảng 1. 13. Sản lượng khai thác LKT từ (20÷90)CV tại TX.Quảng Yên ....................19
Bảng 1. 14. Vi phạm hành chính LKT từ (20÷90)CV tại TX.Quảng Yên....................20
Bảng 2. 1. Cỡ mẫu chọn điều tra nghề lưới lưới kéo tôm........................................................30
Bảng 3. 1. Thống kê năng lực tàu LKT từ 20÷90 CV tại thị xã Quảng Yên..........................32
Bảng 3. 2. Kích thước tàu thuyền nghề LKT từ 20÷90 CV ..........................................33
Bảng 3. 3. Cơ cấu tàu nghề LKT theo xã và nhóm công suất năm 2014 ......................33
Bảng 3. 4. Tình hình trang bị máy động lực chính trên tàu...........................................36
Bảng 3. 5. Tình hình trang bị số lượng máy động lực chính trên tàu............................37
Bảng 3. 6. Tình hình trang bị máy định vị trên tàu .......................................................37
Bảng 3. 7. Tình hình trang bị máy thông tin liên lạc.....................................................38
Bảng 3. 8. Tình hình trang bị phòng nạn trên tàu..........................................................39

Bảng 3. 9. Tình hình trang bị phục vụ khai thác. ..........................................................40
Bảng 3. 10. Trình độ học vấn và độ tuổi của thuyền viên tàu LKT từ 20÷90 CV ........43
Bảng 3. 11. Lao động nghề LKT từ 20÷90 CV có chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ .....44
Bảng 3. 12. Năng suất khai thác nghề LKT từ (20÷90)CV...........................................45
Bảng 3. 13. Thành phần sản phẩm nghề LKT từ (20÷90)CV ở TX.Quảng Yên ..........45
Bảng 3. 14. Sản lượng khai thác nghề lưới kéo tôm (20÷90)CV..................................46
Bảng 3. 15. Tỷ lệ % sản lượng khai thác hải sản khối tàu LKT (20 ÷90) CV ..............46
vii


Bảng 3. 16. Năng suất khai thác khối tàu (20÷90)CV LKT tại Quảng Yên .................47
Bảng 3. 17. Kích thước mắt lưới (2a) của từng phần lưới.............................................48
Bảng 3. 18. Thống kê số tàu vi phạm kích thước mắt lưới ...........................................49
Bảng 3. 19. Thống kê tỷ lệ vi phạm vùng khai thác......................................................50
Bảng 3. 20. Kích cỡ một số đối tượng chính nghề lưới kéo tôm ..................................51
Bảng 3. 21. Thành phẩn sản phẩm nghề lưới kéo tôm tại thị xã Quảng Yên................53
Bảng 3. 22. Tổng hợp số lượng tàu sử dụng kích điện..................................................54

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1. 1. Phạm vi vùng lộng Quảng Ninh ...................................................................11
Hình 1. 2. Sản lượng khai thác tại thị xã Quảng Yên....................................................18
Hình 1. 3. Sản lượng khai thác LKT từ (20÷90)CV tại TX.Quảng Yên ........................19
Hình 1. 4. Vi phạm hành chính LKT từ (20÷90)CV tại TX.Quảng Yên........................20
Hình 2. 1. Sơ đồ tiếp cập nghiên cứu…………………………………………………29
Hình 3. 1. Số lượng tàu thuyền từ (20÷90) CV tại các xã, phường TX.Quảng Yên….34
Hình 3. 2. Đội tàu LKT công suất từ 20÷90CV tại Quảng Yên....................................36
Hình 3. 3. Máy tời được sử dụng trong nghề lưới kéo tôm từ 20÷90 CV.....................40

Hình 3. 4. Thiết bị cẩu nghề lưới kéo tôm từ 20÷90 CV...............................................41
Hình 3. 5. Năng suất khai thác nghề LKT từ (20÷90)CV tại Quảng Yên.....................47
Hình 3. 6. Sản lượng khai thác nghề LKT từ (20÷90) ở các xã, phường......................48
Hình 3. 7. Kích điện ngư dân dùng để khai thác thủy sản.............................................54
Hình 3. 8. Dây điện được lùa vào giềng chì để khai thác thủy sản ...............................54

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghề khai thác thủy sản ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, là một trong ba
địa phương trong tỉnh có nghề cá là trọng điểm, tàu thuyền khai thác trong những năm
qua không ngừng gia tăng, sản lượng khai thác có xu hướng tăng dần, năm 2011 sản
lượng khai thác đạt 28.250 tấn, năm 2012 đạt 29.325 tấn, năm 2013 đạt 30.406 tấn,
năm 2014 đạt 32.102 tấn. Ngư trường của Quảng Ninh nằm trong khu hệ cá Vịnh Bắc
Bộ, có trên dưới 1.000 loài cá, tôm các loại, trong đó có khoảng 60 loài có giá trị kinh
tế cao như tôm Rảo, tôm He....cá Hồng, Song, Mú, Thu, Chim, Nục, Trích, Bạc má,...
Bên cạnh đó, những năm gần đây do việc gia tăng số lượng tàu thuyền nghề lưới
kéo tôm, đặc biệt là sự gia tăng mạnh khối tàu có công suất từ 20CV đến dưới 90CV,
nên năng suất khai thác ngày một giảm, gây áp lực rất lớn đối với nguồn lợi hải sản ở
vùng biển ven bờ và vùng lộng. Do đó, để bảo vệ và duy trì nguồn lợi thủy sản thì việc
đánh giá ảnh hưởng của nghề lưới kéo tôm có công suất từ 20CV đến dưới 90CV đến
công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản là vô cùng cần thiết.
Đối tượng nghiên cứu là nghề lưới kéo tôm có công suất từ 20CV đến dưới
90CV tại thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.
Tiến hành điều tra tại các Sở, Ngành có liên quan và phòng chuyên môn thị xã
Quảng Yên, thu tập thông tin chung (diện tích, dân số, số lượng tàu thuyền, cơ cấu
nghề nghiệp của địa phương, cơ cấu đội tàu, sản lượng khai thác, ngư trường, nguồn
lợi và những thông tin về yếu tố kinh tế, xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động khai thác
hải sản); tiến hành điều tra thực tế chuyến biển với các nội dung gồm: Đo thực tế kích

thước các loài, tôm, cá khai thác của chuyến biển, ngư trường hoạt động của tàu, tỷ lệ
cá con trong mẻ lưới, thành phần loài, cân khối lượng của đối tượng khai thác...
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cơ cấu nghề khai thác ở thị xã Quảng Yên tương
đối ổn định, trong giai đoạn từ năm 2009 – 2014, nghề lưới kéo tôm có công suất từ
20CV đến dưới 90CV có số lượng tàu thuyền khai thác lớn nhất, chiếm tỷ trọng nghề
cao nhất ở thị xã từ (85 – 90)% tổng số tàu thuyền của khối tàu, năm 2014 số lượng đạt
936 tàu, có sự biến động về số lượng tàu thuyền giai đoạn 2011÷ 2012, nhưng tăng lên
trong giai đoạn 2012 ÷ 2014, loại tàu có chiều dài chiếm ưu thế từ 6m đến nhỏ hơn 8m
chiếm 91,34 %, tàu cá có chiều dài nhỏ hơn 8m và tàu có chiều dài từ 12m trở lên
x


chiếm tỷ lệ rất thấp lần lượt là 1,6%, 7,06%; 100% tàu sử dụng mẫu tàu dân gian, số
lượng máy cũ chiếm đa số 69%, máy thủy đã qua sử dụng có xuất xứ từ Nhật Bản
chiếm 31%, loại máy này giá thành cao, nhưng độ bền cao, 100% được tổ chức sản
xuất theo hộ gia đình, quy mô nhỏ lẻ, hình thức tổ chức sản xuất độc lập là chính từ
khâu cung ứng vật tư cho đến khai thác và tiêu thụ sản phẩm, lao động trên tàu có trình
độ văn hoá thấp, tỷ lệ lao động có trình độ tiểu học cao chiếm 73,03% đối với thuyền
trưởng và 81,04% đối với thuyền viên, lao động có trình độ PTCS chiếm tỷ lệ thấp lần
lượt là 23,84% và 18,96%…sản lượng khai thác hải sản của khối tàu có xu hướng
tăng, nhưng năng suất khai thác giảm từ 0,9 tấn/cv (năm 2010) xuống còn 0,45 tấn/cv
(năm 2014), tổ chức sản xuất nghề cá thị xã Quảng Yên mang đậm nét nghề cá quy mô
nhỏ, tuổi của đội tàu thuyền nghề lưới kéo tôm công suất (20-<90)CV từ 10 – 15 tuổi
chất lượng còn lại trong khoảng (50 – 68)%, khối tàu lưới kéo tôm có công suất (20<50)CV sử dụng kích thước mắt lưới 2a = 16– 18 mm, khối tàu lưới kéo tôm có công
suất (50-<90)CV sử dụng kích thước mắt lưới 2a = 18– 19mm, sản phẩm đánh bắt
chính là các loại tôm tôm Rảo, tôm Sắt, tôm He...cá đáy, mực, ghẹ, tỷ lệ tàu vi phạm
về kích thước mắt lưới chiếm tỷ lệ rất cao 100%, kích thước mắt lưới ở phần đụt lưới
nhỏ hơn quy định theo Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của
Bộ Thủy sản nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT, hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 59/2005/NĐ-CP. Sản phẩm khai thác: Tôm Rảo (Metapenaeus ensis),

Tôm he (Metapenaeus sp), Mực nang (Sepia sp),Cá lượng (Nemipterus sp) Cá mối
(Saurida spp.), tỷ lệ cá thể vi phạm kích cỡ khai thác, lần lượt chiếm tỷ lệ (91;71; 86;
85;82)% tổng số cá thể đánh bắt được, tỷ lệ vi phạm về vùng khai thác chiếm 80,0%
đối với khối tàu công suất từ 20CV đến dưới 50CV, chiếm 76,92% đối với khối tàu
công suất từ 50CV đến dưới 90CV, vi phạm sử dụng điện để khai thác thủy sản hiện
nay là rất cao chiếm từ (84,61÷93,84)%, tàu cá đua nhau sử dụng kích điện để khai
thác thủy sản, nhằm mục đích đem lại hiệu quả khai thác thủy sản.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản: không cho đóng mới, cải hoán tàu cá dưới 90CV
làm nghề lưới kéo tôm, có chính sách để chuyển đổi nghề lưới kéo tôm sang nghề thích
hợp khác khai thác tại vùng lộng, vùng khơi, khuyến khích nâng cấp máy, cải hoán vỏ
để khối tàu này có thể vươn ra khai thác tại vùng khơi, tăng cường tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức các quy định liên quan đến hoạt động khai thác thủy sản, bảo
xi


vệ nguồn lợi, khu vực cấm khai thác, một số nghề cấm khai thác tại vùng biển ven bờ,
tăng cường quản lý Nhà nước, như đánh dấu tàu cá để phân biệt và kiểm soát vùng
lộng, vùng biển ven bờ... chính quyền các cấp tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt
động của tàu thuyền khai thác thủy sản.
Từ khóa: lưới kéo tôm, kích cỡ cá khai thác, vùng khai thác, giải pháp nâng cao công
tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

xii


MỞ ĐẦU
Quảng Ninh có bờ biển dài 250 km, diện tích vùng biển trên 7.000 km2, có trên
43.000 ha rừng ngặp mặn, chương bãi và triều có điều kiện phát triển nuôi các loài
thủy sản; có Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long với diện tích trên 1.500 km2, được tạo bởi

gần 2.070 hòn đảo đá và đất lớn nhỏ (chiếm 2/3 tổng số đảo của cả nước), có nhiều eo
vịnh kín gió là môi trường thích hợp để nuôi trồng, khai thác các loài hải sản có giá trị
kinh tế cao; có nhiều sông ngòi, ao đầm nước ngọt phù hợp với nuôi trồng thủy sản
nước ngọt. Vùng biển Quảng Ninh – Hải Phòng được xác định là một trong bốn ngư
trường trọng điểm của cả nước, có nguồn lợi hải sản, đa dạng, phong phú.
Với cấu trúc địa hình đa dạng, biển Quảng Ninh có lợi thế rất lớn để phát triển
nhiều lĩnh vực kinh tế quan trọng khác. Ngành thuỷ sản trong những năm qua đã có
những bước phát triển đáng kể và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
tỉnh. Sự phát triển của nghề cá dựa trên 2 lĩnh vực chính đó là khai thác hải sản và nuôi
trồng thuỷ sản. Trong đó lĩnh vực khai thác hải sản có vai trò rất quan trọng. Khai thác
hải sản đã tạo ra việc làm và thu nhập cho hàng ngàn lao động, góp phần vào công cuộc
xoá đói giảm nghèo và bảo vệ an ninh chủ quyền trên vùng biển của tổ quốc.
Nghề cá Quảng Ninh đã phát triển mạnh, đạt nhiều thành tựu trong khai thác, nuôi
trồng, chế biến xuất khẩu, đóng tàu cá phục vụ cho khai thác, nuôi trồng thủy sản. Tuy
nhiên, nghề cá Quảng Ninh còn nhiều bất cập so với nhu cầu phát triển công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
+ Nghề khai thác hải sản Quảng Ninh về cơ bản vẫn là nghề cá nhỏ, hoạt động
manh mún, phạm vi hoạt động chủ yếu tại các vùng gần bờ, đại bộ phận chủ sở hữu
phương tiện khai thác là các hộ gia đình với quy mô nhỏ, phần lớn là người nghèo.
+ Dưới áp lực của sự tăng dân số, nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu hải
sản ngày càng lớn hơn. Do vậy cường lực khai thác không ngừng tăng lên, vi phạm
các quy định trong khai thác thủy sản như sử dụng kích điện để khai thác thủy sản, vi
phạm về vùng, tuyến, mùa vụ khai thác, vi phạm về kích thước mắt lưới khai thác…
áp lực khai thác càng lớn đối với nguồn lợi hải sản vùng ven bờ, vùng lộng, trong khi
đó nguồn lợi và năng suất khai thác các loài hải sản có giá trị kinh tế của vùng biển
gần bờ đã giảm mạnh, nhiều loại hải đặc sản có nguy cơ cạn kiệt. Vấn đề đặt ra là
giảm áp lực khai thác vùng ven bờ và phát triển khai thác xa bờ sao cho phù hợp với
điều kiện của địa phương.
+ Công tác quản lý Nhà nước về nghề cá nói chung còn nhiều bất cập, công tác
quy hoạch và ban hành chính sách không sát với thực tế sản xuất. Việc quản lý Nhà

1


nước về Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản mới chỉ dừng lại ở mặt thủ tục hành
chính mà chưa quan tâm nhiều đến công tác quản lý nghề, đối tượng, vùng biển khai
thác; công tác kiểm tra, bảo vệ nguồn lợi trên biển chưa được thường xuyên, liên tục..
+ Lĩnh vực khai thác thuỷ sản nói chung và nghề lưới kéo tôm khai thác tại
vùng lộng có công suất từ 20 CV đến dưới 90 CV, tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh, đang phải đối mặt với những thách thức lớn và cấp bách như: nguồn lợi thuỷ sản
đang bị khai thác quá mức cho phép, ngư cụ đánh bắt mang tính huỷ diệt vẫn đang tồn
tại và phát triển như sử dụng kích điện để khai thác thủy sản vẫn đang tồn tại, ngư cụ
vi phạm các quy định về kích thước mắt lưới, vi phạm về vùng khai thác, cơ cấu nghề
nghiệp phân bố chưa hợp lý, rủi ro cao trong quá trình lao động sản xuất trên biển, sự
cạnh tranh giữa các tàu khai thác thuỷ sản ngày càng khốc liệt, bên cạnh đó về trình độ
khoa học công nghệ còn hạn chế, nên hiệu quả mang lại chưa cao, thu nhập của các tàu
đánh cá ngày một suy giảm, các vi phạm của nghề lưới kéo tôm đã gây ra nhiều bức
xúc cho ngư dân khai thác cùng ngư trường làm các nghề khác như lưới rê, câu...
Để có cơ sở đánh ảnh hưởng của nghề lưới kéo tôm có công suất từ 20 CV đến
dưới 90 CV của thị xã Quảng Yên, nhằm khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn lợi thuỷ
sản thì đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của nghề lưới kéo tôm công suất từ 20 CV đến
dưới 90 CV đến việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại TX.Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh” là vô cùng cần thiết và nó giải quyết một số vấn đề sau:
+ Đề tài sẽ là cơ sở, tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo cho các nghề và
khối tàu khác của tỉnh và trên phạm vi vùng biển Vịnh Bắc Bộ;
+ Là cơ sở để đánh giá nghề lưới kéo tôm tại các địa phương khác trong tỉnh
Quảng Ninh, nhằm phục vụ cho công tác quản lý nghề, nhằm xây dựng những chính
sách, quản lý cho phù hợp với sự phát triển của nghề cá.
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để các cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản ở địa phương lập quy hoạch, kế hoạch, định hướng chiến lược
cho việc tổ chức quản lý khai thác, bảo vệ tái tạo nguồn lợi thủy sản hợp lý, phát triển

bền vững.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu;
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghề khai thác thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh
1.1.1 Một số đặc điểm chính của tỉnh Quảng Ninh
1.1.1.1 Khái quát về vị trí địa lý, địa hình và khí hậu
- Theo số liệu Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2013, trang 13,14), Quảng Ninh
là tỉnh ở địa đầu phía Đông Bắc Việt Nam, có dáng một hình chữ nhật lệch nằm chếch
theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, phía Tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp, phía
Đông nghiêng xuống nửa phần đầu Vịnh Bắc Bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa
sông và bãi triều, bên ngoài là hơn hai nghìn hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có 1.030 đảo
có tên, còn lại hơn một nghìn hòn đảo chưa có tên. Tọa độ địa lý của Quảng Ninh
khoảng 1060 26' đến 1080 31' kinh độ Đông và từ 200 40' đến 210 40' vĩ độ Bắc. Bề
ngang từ Đông sang Tây, nơi rộng nhất là 195 km. Bề dọc từ Bắc xuống Nam khoảng
102 km, là tỉnh có biên giới Quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hoà Nhân dân
Trung Hoa. Trên đất liền, phía Bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu, Hải Hà và thành
phố Móng Cái) giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây với
132,8 km đường biên giới. Phía Đông là Vịnh Bắc Bộ, phía Tây giáp các tỉnh Lạng
Sơn, Bắc Giang, Hải Dương, phía Nam giáp Hải Phòng, có bờ biển chải dài 250 km.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh Quảng Ninh tính đến ngày 01/10/1998 là 611.081,3
ha. Trong đó đất Nông nghiệp 243.833,2 ha, đất chuyên dùng 36.513 ha, đất ở 6.815,9
ha, đất chưa sử dụng 268.158,3 ha.
- Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là vùng có địa hình độc đáo. Hơn hai

nghìn hòn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2070/2779), các đảo trải dài theo đường
ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Có những đảo rất lớn như đảo Cái Bầu,
Bản Sen, lại có đảo chỉ như một hòn non bộ. Có huyện hoàn toàn là đảo là huyện Cô
Tô. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có hàng ngàn đảo đá vôi nguyên là vùng địa
hình karst bị nước bào mòn tạo nên muôn nghìn hình dáng bên ngoài và trong lòng là
những hang động kỳ thú. Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi
phù sa còn những bãi cát trắng táp lên từ sóng biển. Có nơi thành mỏ cát trắng làm
nguyên liệu cho công nghệ thuỷ tinh (Vân Hải), có nơi thành bãi tắm tuyệt vời (như
Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng...).
Ðịa hình được chia ra thành các vùng đồi núi, vùng trung du đồng bằng và vùng
biển đảo. Vùng núi miền đông gồm hai dãy núi chính là Quảng Nam Châu và Cao
3


Xiêm có độ cao trên dưới 1.400m. Miền tây là những dãy núi thuộc cánh cung Ðông
Triều với hai đỉnh Yên Tử và Am Váp cao trên 1.000m. Vùng trung du và đồng bằng
ven biển: gồm những dải đồi thấp và những cánh đồng ven các triền sông và bờ biển,
trong đó đồng bằng Quảng Yên và Ðông Triều là mầu mỡ nhất và là những vựa lúa
chính của tỉnh.
Địa hình đáy biển Quảng Ninh, không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20m.
Có những lạch sâu là di tích các dòng chảy cổ và có những dải đá ngầm làm nơi sinh
trưởng các rạn san hô rất đa dạng. Các dòng chảy hiện nay nối với các lạch sâu đáy
biển còn tạo nên hàng loạt luồng lạch và hải cảng trên dải bờ biển khúc khuỷu kín gió
nhờ những hành lang đảo che chắn, tạo nên một tiềm năng cảng biển và giao thông
đường thuỷ rất lớn.
Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Một
năm có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Ðây là vùng biển nhiệt đới gió mùa. Mùa hạ nóng,
ẩm, mưa nhiều, gió thịnh hành là gió nam. Mùa đông lạnh, khô hanh, ít mưa, gió đông
bắc. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 21ºC. Ðộ ẩm trung bình hàng năm là 84%.
Lượng mưa hàng năm lên đến 1.700 - 2.400mm, số ngày mưa trung bình là 90-170.

Về phía biển Quảng Ninh giáp Vịnh Bắc Bộ, một vịnh lớn nhưng kín lại có
nhiều lớp đảo che chắn nên sóng gió không lớn như vùng biển Trung Bộ. Chế độ thuỷ
triều ở đây là nhật triều điển hình, biên độ tới 3 ÷ 4 m. Nét riêng biệt ở đây là hiện
tượng sinh "con nước" và thuỷ triều lên cao nhất vào các buổi chiều các tháng mùa hạ,
buổi sáng các tháng mùa đông những ngày có con nước cường. Trong Vịnh Bắc Bộ có
dòng hải lưu chảy theo phương Bắc Nam kéo theo nước lạnh lại có gió mùa Đông Bắc
nên đây là vùng biển lạnh nhất nước ta, nhiệt độ có khi xuống tới 130C.
Theo kết quả điều tra của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2010, dân số
Quảng Ninh hiện nay có 1.159.500 người, trong đó nữ có 558.793 người, tỷ lệ trẻ em
dưới 15 tuổi chiếm tới 37,6%, người già trên 60 tuổi (với nam) và trên 55 tuổi (với nữ)
là 7,1% .
Về dân tộc, Quảng Ninh có 21 thành phần dân tộc, song chỉ có 6 dân tộc có số
dân trên một nghìn người là Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chỉ, Hoa, tiếp đến là hai
dân tộc có trên trăm người là Nùng và Mường, mười bốn dân tộc còn lại có số dân
dưới 100 người. Trong các dân tộc đông người, người Việt (Kinh) chiếm 89% tổng số
dân. Trong số các dân tộc thiểu số có nguồn gốc lâu đời, người Dao có hai nhóm chính
4


là Thanh Y, Thanh Phán, thường cư trú ở vùng núi cao. Họ còn giữ được bản sắc dân
tộc trong ngôn ngữ, y phục, lễ hội và phong tục tập quán truyền thống. Người Tày,
người Sán Dìu, Sán Chỉ ở vùng núi thấp và chủ yếu sống bằng nông nghiệp với nghề
thủ công ở các thị trấn miền đông, một số khác sống ở nông thôn, sản xuất nông
nghiệp, đánh cá, làm nghề rừng.
Cũng như các địa phương khác, cư dân sống ở Quảng Ninh cũng có những tôn
giáo, tín ngưỡng để tôn thờ là Phật giáo, Thiên Chúa giáo, thờ cúng tổ tiên và một vài
tín ngưỡng dân gian khác. Ðạo Phật du nhập vào Quảng Ninh từ rất sớm, từ hàng ngàn
năm trước đây và phần lớn dân chúng ở Quảng Ninh hiện nay theo đạo Phật. Thế kỷ
14, khu Yên Tử và Quỳnh Lâm (Ðông Triều) là trung tâm Phật giáo của Việt Nam.
Nhiều thế kỷ sau đó đạo Phật tiếp tục được duy trì với hàng trăm ngôi chùa ở Quảng

Ninh, trong đó có những ngôi chùa nổi tiếng như chùa Lôi Âm (Hoành Bồ), Linh
Khánh (Trà Cổ), Hồ Thiên (Ðông Triều), Linh Quang (Quan Lạn)… Trải qua nhiều
biến cố của lịch sử, sự tàn phá của thiên nhiên và cả của con người, hiện nay ở Quảng
Ninh chỉ còn lại trên 30 ngôi chùa nằm rải rác ở 8 huyện thị, thành phố.
Hiện tại ở Quảng Ninh có 102/186 xã, phường, thị trấn có lao động tham gia
hoạt động khai thác hải sản, hầu hết dân cư ở đây sống thành cụm ven các cửa sông,
cửa biển và quanh các đảo nên rất thuận lợi cho việc hoạt động khai thác hải sản hơn
nữa số lao động trong nghề thường từ 16 ÷ 60 tuổi.
1.1.1.2. Khái quát về vị trí địa lý, địa hình và khí hậu thị xã Quảng Yên
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2013, trang 23-25), vị trí địa
lý thị xã Quảng Yên nằm ven biển thuộc phía tây nam của Quảng Ninh, có tọa độ địa
lý 20o45'06 - 21o02'09 độ vĩ Bắc. và 106o45'30 - 106o0'59 độ kinh Đông]. Phía đông
giáp với thành phố Hạ Long và Vịnh Hạ Long, phía tây giáp huyện Thủy Nguyên,
thuộc địa phận của thành phố Hải Phòng, phía nam giáp với huyện Cát Hải, cũng của
thành phố Hải Phòng, ở phía bắc giáp thành phố Uông Bí và huyện Hoành Bồ, với
diện tích 33.756,99 ha, dân số 139.596 người, mật độ 444 người/km2, 100% là dân tộc
kinh sinh sống.
Đặc điểm tự nhiên: Thị xã Quảng Yên có đặc điểm địa hình và đất đai của một
đồng bằng cửa sông ven biển, có tiềm năng lớn về phát triển nông nghiệp và khai thác,
nuôi trồng thuỷ sản. Đất đai tại Quảng Yên nhìn chung có thể chia thành 3 nhóm đất
chính là đồng bằng, đồi núi và đất bãi bồi cửa sông. Trong đó, Đất đồng bằng chiếm
5


44% diện tích, gồm chủ yếu là đất phù sa cổ và đất phù sa cũ nằm trong đê. Vùng Đồi
núi chiếm 18,3% diện tích, phân bố ở khu vực phía Bắc, bao gồm chủ yếu là các loại
đất feralit vàng đỏ trên đá macma axit và đất feralit nâu vàng, xám vàng trên các đá
trầm tích phiến thạch, sa thạch, đá vôi. Đất bãi bồi cửa sông, ven biển gồm các loại đất
mặn và đất cát chiếm 37,1% diện tích, phân bố ở các khu vực ven biển và cửa sông.
Quảng Yên có khí hậu đặc trưng của vùng ven biển Miền Bắc Việt Nam, khí

hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Thời tiết nơi đây phân hóa thành 2 mùa gồm
mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, trái ngược là mùa đông lạnh và khô. Trong đó, Mùa hè
thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, Mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 đến 24oC, Số giờ nắng trung bình 1700 1800 h/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm gần 2000 mm, cao nhất có thể lên đến
2600 mm. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 tập trung 88% tổng lượng mưa cả
năm, số ngày mưa trung bình hàng năm 160 - 170 ngày. Độ ẩm không khí hàng năm
khá cao, trung bình 81%, cao nhất vào tháng 3, 4 lên tới 86%, và thấp nhất 70% vào
tháng 10, tháng 11. Với những lợi thế về thời tiết, Khí hậu Quảng Yên rất thuận lợi
cho sản xuất nông lâm ngư nghiệp và phát triển du lịch.
Các đơn vị hành chính Thị xã Quảng Yên có 19 đơn vị hành chính cấp xã, trong
đó bao gồm 11 phường và 8 xã.
Bảng 1. 1. Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thị xã Quảng Yên
STT Tên phường

Dân số

STT

Tên xã

Dân số

1

Cộng Hòa

6.611

12


Cẩm La

4.276

2

Đông Mai

6.582

13

Hoàng Tân

3.109

3

Hà An

8.297

14

Hiệp Hòa

8.904

4


Minh Thành

11.604

15

Liên Hòa

7.969

5

Nam Hòa

5.175

16

Liên Vị

3.258

6

Phong Cốc

6.043

17


Sông Khoai

11.098

7

Phong Hải

7.961

18

Tiền An

8.720

8

Quảng Yên

20.055

19

Tiền Phong

1.457

9


Tân An

4.961

10

Yên Giang

2.943

11

Yên Hải

5.261

Tổng cộng

85.493

48.791

6


Từ bảng (1.1) thấy rằng thị xã Quảng Yên có 19 đơn vị hành chính trực thuộc,
thì chỉ có 3 đơn vị hành chính là phường Đông Mai, Minh Thành, Cộng Hòa là không
có tàu cá, 16 đơn vị hành chính còn lại đều có tàu cá, tàu cá tập trung nhiều nhất ở các
phường, xã: Phong Hải, Cẩm La, Tân An, Hà An, Phong Cốc, các đơn vị tập trung ít
tàu cá, là các xã Tiền Phong, Tiền An, Hoàng Tân.

Du lịch Quảng Yên được đánh giá là một vùng đất có nhiều tiềm năng để phát
triển du lịch, bên cạnh cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, Quảng Yên còn sở hữu khá
nhiều di tích, danh thắng và các lễ hội truyền thống đặc sắc. Hơn thế nữa, nơi đây còn
lưu giữ được không gian yên tĩnh, thanh bình của một làng quê nông nghiệp thuần
khiết. Tuy nhiên, du lịch Quảng Yên vẫn ở dạng tiềm năng, chưa trở thành điểm dừng
chân của khách du lịch trong và ngoài nước... Địa bàn Thị xã Quảng Yên có khoảng
hơn 200 di tích lịch sử văn hoá, trong đó có 1 di tích cấp quốc gia đặc biệt, 38 di tích
quốc gia, 12 di tích cấp tỉnh.
Quảng Yên còn có khá nhiều các lễ hội, trong đó có 3 lễ hội lớn được tổ chức
hàng năm, như Lễ hội Bạch Đằng, lễ hội Tiên Công, lễ hội Xuống đồng, vào mùa
xuân, ở Quảng Yên có khoảng 20 chùa làng mở hội, 30 từ đường tổ chức ngày ra cỗ
họ với tính chất như một lễ hội của dòng họ... không chỉ là vùng đất gắn với các di tích
lịch sử văn hoá, Quảng Yên còn được biết đến với nghề thủ công đan ngư cụ truyền
thống, tập trung tại vùng quê Hương Học, Nam Hoà với nhiều nghệ nhân sống bằng
nghề...Một số di tích quan trọng như đình Phong Cốc, miếu Tiên Công, bãi cọc Bạch
Đằng, Cây Lim Giếng Rừng, đình Trung Bản...đã được xếp hạng quốc gia, đó là tiềm
năng cho ngành du lịch của thị xã phát triển.
1.1.2. Vai trò và vị trí ngành thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh
Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh (2014, trang1); Cục
Thống kê Quảng Ninh (2013 trang 13,14), thì Quảng Ninh là tỉnh miền núi, hải đảo có
dân số trên 1 triệu người, thuỷ sản gắn bó với hàng ngàn hộ ngư dân và nông dân.
Ngành thuỷ sản phát triển cũng có nghĩa là gắn với xây dựng và phát triển nông thôn,
nhất là các vùng ven biển và hải đảo theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Đáp ứng hơn 40% nhu cầu đạm động vật cho đời sống hàng ngày của con người
đối với cả nước Việt Nam nói chung và các tỉnh ven biển như Quảng Ninh nói riêng,
thuỷ sản là nguồn thực phẩm quen thuộc, thậm chí còn được coi trọng hơn thực phẩm
từ gia súc, gia cầm. Bởi vậy nghề cá có vai trò quan trọng, trong đời sống kinh tế, xã
7



hội và đảm bảo an ninh lương thực cho Quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, giá trị sản
xuất của ngành thuỷ sản Quảng Ninh đóng góp 3,5% tổng GDP của tỉnh. Sản lượng
thuỷ sản từ 54,9 nghìn tấn năm 2005, tăng lên 90,9 nghìn tấn năm 2013 trong đó khai
thác cá biển là 54,8 nghìn tấn, nuôi trồng là 36,1 nghìn tấn.
- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản không ngừng được mở rộng với trình độ kỹ
thuật tiên tiến, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản không ngừng tăng lên và chiếm tỷ lệ
ngày càng cao trong tổng sản lượng thuỷ sản. Đối tượng nuôi thì đa dạng với nhiều
loài thuỷ sản có giá trị cao như tôm Hùm, trai ngọc, Ngao, Tu Hài …
- Các loại hình sản xuất thuỷ sản, bao gồm khai thác (gần bờ và xa bờ), nuôi
trồng, chế biến, kinh doanh và hậu cần dịch vụ nghề cá đã tạo ra việc làm thường xuyên
hơn cho 50.996 lao động, chiếm khoảng 8% tổng số lao động của địa phương (khoảng
638.400 người) đóng góp khoảng 22% tổng thu nhập cho các hộ gia đình ở vùng nông
thôn tỉnh Quảng Ninh. Tính đến năm 2014 cả tỉnh có khoảng 10.541 hộ sản xuất thuỷ
sản, tổng nhân khẩu phụ thuộc vào nghề cá là 53.759 người bằng 4,7% tổng dân cư của
tỉnh. Trung bình mỗi hộ có 5,1 người, trong đó có 2,3 lao động và 2,8 người phụ thuộc.
Phần lớn các hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực khai thác, nuôi trồng và thương mại
thuỷ sản có quy mô nhỏ, họ là chủ sở hữu, đồng thời họ và những người thân trong gia
đình cũng là người lao động trực tiếp sản xuất. Do đó họ vừa hưởng tiền công như các
lao động khác, vừa có thu nhập và lợi nhuận từ nguồn vốn đầu. Nói chung, mức thu
nhập của lao động Nông nghiệp và một số ngành nghề khác, song tính ổn định không
cao vì sản phẩm thuỷ sản phụ thuộc vào thiên nhiên và thị trường, tính rủi ro cao, cường
độ lao động thường lên tới 10 ÷ 15 giờ/ngày, mức độ nguy hiểm cao hơn so với lao
động khác.
1.1.3. Vai trò của khối tàu khai thác thủy sản đối với thị xã Quảng Yên
Theo số liệu của Chi Cục khai thác và BVNLTS Quảng Ninh (2014, trang 1);
Cục Thống kê Quảng Ninh (2013 trang 26,27), thì đơn vị hành chính của thị xã Quảng
Yên có 11 phường 8 xã, thì có 9 phường và 8 xã có tàu đi khai thác thủy sản chiếm tỷ lệ
89,47% số phường xã có tàu đi khai thác thủy sản, tính đến tháng 7/2014 số lượng tàu
cá toàn thị xã được thể hiện như sau:


8


Bảng 1. 2. Tổng hợp số lượng tàu cá tại thị xã Quảng Yên
TT

< 20 CV

20-<90 CV

>- 90CV

Số tàu

2.528

1.039

63

Tỷ lệ %

69,64

28,62

1,74

Tổng tàu


3.630

Từ bảng tổng hợp (1.2 ) thấy rằng số lượng tàu cá của thị xã Quảng Yên chủ yếu
là số lượng tàu cá nhỏ hơn 20 CV, chiếm 69,64%, sau đó là số lượng tàu cá có công suất
từ 20 CV đến dưới 90 CV, chiếm 28,62%. Hiện nay với điều kiện kinh tế của ngư dân
đang từng bước phát triển, cộng thêm ngư trường nguồn lợi vùng bờ ngày càng cạn
kiện, thì khối tàu cá có công suất từ 20 CV đến dưới 90 CV, đang gia tăng phát triển
mạnh, và khối tàu có công suất nhỏ hơn 20 CV, đang có xu hướng giảm dần do khối
tàu này sản xuất ngày một kém hiệu quả.
Sản lương khai thác của khối tàu hàng năm đạt 32,1 ngàn tấn cá tôm các loại, có
xu hướng tăng dần, năm sau tăng hơn năm trước.
Phần lớn các phường xã của thị xã Quảng Yên diện tích được bao bọc bởi đê bao
hà nam, phần lớn diện tích đất nông nghiệp chỉ để cấy lúa, một năm hai vụ, do đất
nhiễm phèn, nhiễm mặn do vây năng suất không cao thường 120kg đến 150kg/trên một
sào bắc bộ, chỉ đủ gạo ăn trong gia đình, vì vậy kinh tế hộ gia đình ở đây chủ yếu trông
vào đánh bắt thủy sản, khai thủy sản là nguồn thu nhập chính của người dân địa phương,
sản phẩm khai thác thủy sản phần lớn được bán tại các chợ ven biển của tỉnh như Hạ
Long, Cẩm Phả, Vân Đồn…., phục vụ nhu cầu tiêu thụ một lượng hải sản lớn cho người
dân trong tỉnh, sản lượng khai thác này còn cung cấp cho các nhà hàng khách sạn phục
vụ khách du lịch đến thăm quan tại địa phương và các chợ này vừa là các đầu mối, vận
chuyển đi tiêu thụ tại các địa phương khác như các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Hà
Nội…, một phần rất nhỏ sản lượng khai thác trong tổng sản lượng được tiêu thụ cho
người dân tại thị xã Quảng Yên.
Khối tàu cá phát triển kéo theo cho các ngành nghề phục vụ kèm theo như nghề
đan lưới, nghề đóng tàu phát triển, theo thống kê của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn
lợi thủy sản Quảng Ninh, đã có 29 cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thuyền trên địa bàn, có
khả năng đóng mới sửa chữa tàu thuyền có công suất đến 250 CV, các cơ sở này cũng
tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động tại địa phương.

9



1.1.4. Ngư trường và nguồn lợi hải sản vùng biển Quảng Ninh
1.1.4.1. Ngư trường khai thác Quảng Ninh
Theo số liệu của Sở Nông nghiệp & PTNT Quảng Ninh (2011, trang 3); Chi
Cục Khai thác &BVNLTS Quảng Ninh (2014, trang 2,3), thì vùng biển Quảng Ninh có
diện tích khoảng 7.600 km2, bằng 1/10 diện tích phần biển thuộc Việt Nam của vịnh Bắc
Bộ (77.170 km2) có sự đa dạng cao về địa hình, chất đáy, có nhiều hệ sinh thái đặc
trưng của vùng biển nhiệt đới, là điều kiện thuận lợi cho các giống loài thuỷ sản sinh
trưởng và phát triển. Ngư trường Quảng Ninh - Hải Phòng được xác định là 1 trong 4
ngư trường trọng điểm của cả nước. Những vùng biển nhỏ gần bờ có nhiều vụng kín,
đáy khá bằng phẳng, rất thuận lợi cho các nghề khai thác gần bờ hoạt động hầu như
quanh năm, có nhiều vị trí tránh, trú gió tự nhiên và các tụ điểm dân cư nhỏ cung cấp
dịch vụ hậu cần cho nghề khai thác. Cũng giống như cách phân chia chung của vùng
biển Việt Nam, toàn vùng biển được chia thành vùng gần bờ chiếm diện tích khoảng 1/3
tổng diện tích, vùng lộng và vùng xa bờ chiếm khoảng 2/3 tổng diện tích.
Bảng 1. 3. Tổng hợp ngư trường khai thác Quảng Ninh
Ngư trường

Diện tích

Độ sâu trung bình

(km2)

(km)

Vịnh Hạ Long

56,3


0,0070

Vịnh Bái Tử Long

90,0

0,0040

Vịnh Vân Đồn

153,0

0,0050

Mỹ - Miều

56,3

0,0100

Đầu Bê-Năm Đầu-Long Châu

474,0

0,0163

Cảnh Cước-Cô Tô-Hạ Mai

735,0


0,0200

Vĩnh Thực-Sậu-Má Cháu- Trần

1855,0

0,0180

Cộng ngư trường ven bờ

3419,6

Vùng Lộng

2883,2

0,0250

Xa bờ

1545,2

0,0380

Tổng cộng

7848,0

Nguồn: Chi cục Khai thác và BVNLTS Quảng Ninh


Ngư trường vùng biển Quảng Ninh có diện tích khoảng 2.600 hải lý vuông. Vùng
biển có độ sâu từ 30m nước trở vào là khu vực sinh sản và sinh trưởng của nhóm cá
nổi như: Cá trích, cá nục, cá lầm và mực ống... khi trưởng thành chúng kết đàn và rút
10


ra khơi. Các loài cá tầng đáy cư trú và sinh sản vùng gần bờ, khu vực cồn rạn san hô
như: cá song, cá hồng, cá tráp, cá trai... và các loài tôm he, tôm bộp, tôm sắt, tôm chì...
- Bên cạnh đó ngư trường vùng lộng được xác định bởi các điểm theo phụ lục 1
phân vùng, phân tuyến khai thác thuỷ sản trong vùng biển Việt Nam theo Nghị định
33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá
nhân Việt Nam trên các vùng biển. Theo đó ngư trường vùng lộng của tỉnh Quảng Ninh
được xác định bởi giới hạn bên trong có vị trí nối từ các điểm:
+ Điểm số G1 có vị trí tại vĩ độ 210 12’ 35’’ và kinh độ 1080 12’ 31’’;
+ Điểm số G2 có vị trí tại vĩ độ 200 43’ 08’’ và kinh độ 1070 27’ 22’’;
+ Điểm số G3 có vị trí tại vĩ độ 200 36’ 52’’ và kinh độ 1070 12’ 25’’;
+ Điểm số G4 có vị trí tại vĩ độ 190 56’ 54’’ và kinh độ 1060 32’ 02’’.
Giới hạn ngoài vùng lộng được giới hạn bên ngoài bởi các điểm:
+ Điểm số L1 có vị trí tại vĩ độ 200 48’ 12’’ và kinh độ 1080 17’ 40’’;
+ Điểm số L2 có vị trí tại vĩ độ 200 00’ 00’’ và kinh độ 1070 07’ 41’’;
+ Điểm số L3 có vị trí tại vĩ độ 190 57’ 04’’ và kinh độ 1070 04’ 21’’.

Nguồn: Chi cục Khai thác và BVNLTS Quảng Ninh

Hình 1. 1. Phạm vi vùng lộng Quảng Ninh
Vùng lộng Quảng Ninh là vùng biển chuyển tiếp giữa vùng biển ven bờ và vùng
khơi nằm trong vùng biển Vịnh bắc bộ, Vùng lộng là vùng biển có độ sâu không lớn
trung bình khoảng 25m đặc biệt ở các vùng biển như vịnh Bắc Bộ. Chính vì vậy, thành
phần loài hải sản ở vùng biển này khá phong phú đã bắt gặp 418 loài, thuộc 246 giống

11


×