Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tài liệu ôn thi môn triết học cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.36 KB, 15 trang )

Câu 1: Triết học là gì? Phân tích vấn đề cơ
bản của triết học và các hình thức cơ bản của chủ nghĩa
duy vật trong lịch sử triết học?
Trả lời: Triết học là gì? Các quan điểm trớc
Mác
- Thời cổ đại: Triết học bao gồm các tri thức
hiẻu biết của con ngời về thế giới, hiểu biết vũ trụ và giải
thích bằng hệ thống t duy.
- Thời cận đại: Triết học là khoa học của
các môn khoa học, coi triết học là môn khoa học mẹ của
các môn khoa học khác.
-Quan điểm MácXít: Triết học là hệ thống
những quan điểm, quan niệm chung của con ngời về thế
giới, về vị trí và vai trò của con ngời đối với thế giới ở
trình độ cao, là khoa học về những quy luật vận động
của t duy con ngời về thế giới.
-Triết học có đặc điểm so với các hình thái ý
thức xã hội khác, nó xem xét thế giới trong một chính
thể không đi sâu vào từng bộ phận riêng lẻ để nghiên
cứu.
Điều kiện nhận thức: Sự phân công lao động
và phát triển lao động trí óc
Điều kiện xã hội:
Sự phân chia giai cấp
-Vai trò của Triết học: Nó đóng vai trò là thế
giới quan, phơng pháp luận của một giai cấp, một lực lợng xã hội nhất định.
-Đối tợng của Triết học: Nghiên cứu, xác
định hệ thống quan điểm, quan niệm chung nhất để giải
thích mọi hiện tợng
* Vấn đề cơ bản của triết học .
- Mọi vấn đề cơ bản của Triết học là mối


quan hệ giữa vật chất và ý thức, vì nó là cơ sở để giải
quyết mọi vấn đề khác của triết học.
- Nó là vấn đề xuyên suốt của mọi trờng phái
Triết học
- Cách giải quyết vấn đề đó làm tiêu chuẩn để
phân định các trờng phái triết học duy tâm hay duy vật
lịch sử.
- Đó cũng là vấn đề chung nhất để phân định
những vấn đề thuộc Triết học và những vấn đề ngoài
Triết học.
* Nội dung cơ bản:
a/ Vấn đề cơ bản của Triết học: là vấn đề
quan hệ giữa vật chất (tồn tại) và ý thức (t tởng)
b/ Trên một .........của vấn đề cơ bản của
Triết học:
Giữa vật chất và ý thức cái nào có trớc cái
nào.
- Chủ nghĩa duy vật : Duy vật thời cổ đại,
duy vật siêu hình, duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy tân: Duy tâm chủ quan + duy
tâm khách quan
* Trả lời vấn đề con ngời có khả năng nhận
thức cải tạo đợc thế giới hay không, cải tạo bằng cách
nào? Theo phơng thức nào?
-Có nhiều quan điểm khác nhau, nhng tóm lại
những vấn đề cơ bản của Triết học mang ý nghĩa thế giới
quan và phơng pháp luận ở chỗ thế giới
vận động theo một quy luận và chỉ tồn tại
một thế giới duy nhất, một thế giới vật chất tồn tại khách
quan, nó quyết định ý thức qua lao động bộ óc con ngời

phát triển và hình thành ý thức.
+Thế giới quan nào, lý luận nào cũng có
những nghiên cứu nhận thức đó, mà trong quá trình
nghiên cứu phải tuân thủ theo đúng tính chất hoặc quy
luật của nó
+Mọi hoạt động của con ngời đều xuất phát
từ tồn tại khách quan để phản ánh nó và giải thích nó.
*Các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật
biện chứng trong lịch sử (3 hình thái)
- Chủ nghĩa duy vật cổ đại cha đợc khoa học
chứng minh trên chi tiết
- Chủ nghĩa duy vật máy móc: Thế kỷ 17-18
tuyệt đối hoá định luật của
NiuTơn, dùng định luật của NiuTơn để giải
thích tất cả các sự vật nh là máy móc tuyệt đối hoá các
thành tựu khoa học, tách biệt mọi vật không chuyển hoá
lẫn nhau.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng.

Câu 2: Phân tích những điều kiện và tiền đề
của sự ra đời Triết học Mác. Từ đó chứng minh Triết học
Mác là một học thuyết phát triển.
Trả lời:
* Điều kiện khách quan:
- Điều kiện khách quan xã hội: Chủ nghĩa T
bản phát triển, đại công nghiệp phát triển gắn liền với nó
là một giai cấp vô sản, công nghiệp phát triển và mâu
thuẫn trong nền kinh tế t bản biểu hiện trên lĩnh vực xã
hội là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và nông dân lao
động với giai cấp t sản; đấu tranh giữa giai cấp công

nhân chống lại giai cấp t sản. Từ đó đòi hỏi giai cấp vô
sản phải thoát ly khỏi ảnh hởng của t tởng giai cấp t sản,
khẳng định địa vị độc lập về vai trò lịch sử của
mìnhtrong xã hội. Do đó cần có một hệ thống t tởng độc
lập . Có những nớc rất phát triển nhng vẫn có hiện tợng
công nhân biểu tình chống lại ông chủ, ngời lãnh đạo
khởi nghĩa, biểu tình, điều này ta phải xem xét lại mối
quan hệ giữa ngời với ngời, quan hệ giữa các giai cấp với
nhau.
* Tiền đề lý luận:
-Kế thừa triết học cổ điển Đức,
Heghen,Phơbach, Mác -Ăng ghen
-Kinh tế chính trị Anh: ALanhXiMít,
RiCácĐô
-Chủ nghĩa xã hội không tởng Pháp: Xi
mông-Phuriê
* Tiền đề kinh tế tự nhiên.( đi vào 3 phát
minh lớn của thế kỷ)
* Định luật bảo toàn về chuyển hoá năng lợng
- Học thuyết về T bản: Bản chất của thế giới
sống đều có cái chung
- Học thuyết về tiến hoá của Đácuyn: Từ vô
cơ hữu cơCon ngời đều là sự tiến hoá
* Điều kiện chủ quan: + Sự hình thành khoa
học chủ nghĩa Mác - Ăngghen
+ Tài năng vĩ đại của các ông
* Triết học Mác là một học thuyết phát triển
vì: Nó khắc phục đợc sự hạn chế của các loại Triết học
trớc đó.
+ Duy vật siêu hình

+ Giải thích thế giới tự nhiên thì duy vật, nhng thế giới đời sống xã hội thì duy tâm.
Mác và Ăngghen đã thống nhất giữa duy vật
và biện chứng tạo nên chủ nghĩa duy vật biện chứng và
gắn với nó là chủ nghĩa duy vật lịch sử với sự ra đời của
duy vật lịch sử thì Triết học Mác thực sự tạo ra bớc
ngoặt chứng minh trong sự phát triển của Triết học vì nó
làm cho Triết học Mác thành hệ thống cân đối, hoàn mỹ
triệt để. Nó không những giải thích thế giới một cách
khoa học(Phát hiện ra các quy luật vận động chung của
thế giới) mà còn chủ yếu hớng cho con ngời vào việc hớng tới thế giới bằng thực tiễn.
* Chủ nghĩa Mác- Lênin thực sự trở thành thế
giới quan và phơng pháp luận của giai cấp công nhân.

Câu 3: Phân tích đối tợng và đặc điểm của
Triết học Mác- Lênin, trình bày chức năng thế giới
quan và phơng pháp luận của Triết học Mác- Lênin
Trả lời:
Đối tợng của Triết học Mác- Lênin (Triết học
Mác- Lênin là gì?)
- Triết học Mác- Lênin là khoa hoc về những
quy luật vận động và phát triển
chung nhất của tự nhiên và vị trí vai trò của
con ngời trong thế giới.
Trong sự phát triển của Triết học thì Triết
học Mác- Lênin là một hình thái khoa học hiện đại, đồng
thời Triết học Mác- Lênin là 1 trong 3 bộ phận hợp
thành. Chủ nghĩa Mác-Lênin, nó là cơ sở lý luận chung
(hạt nhân lý luận chung nhất)
*Đối tợng nghiên cứu: Nghiên cứu những quy
luật vận động và phát triển

chung nhất của thế giới trên cơ sở giải quyết
vấn đề cơ bản của Triết học
- Nghiên cứu vai trò của con ngời đối với thế
giới và chính bản thân con
ngời. Giải đáp các vấn đề về thực tiễn cuộc
sống nóng bỏng đặt ra.
* Đặc điểm: Sự thống nhất giữa tính Đảng và
tính khoa học (tính cách mạng khoa học)
- Tính Đảng không chỉ gắn bó với giai cấp
công nhân mà bất cứ Triết học nào cũng mang tính Đảng
đều đứng trên lập trờng duy vật hay duy tâm để giải
thích.
- Tính Đảng trong các quần chúng tiến bộ thờng đứng trên chủ nghĩa duy vật thống nhất giữa lực lợng và thực tiễn.
- Các trờng phái khác không thống nhất giữa
lực lợng và thực tiễn mà chỉ có Triết học Mác mới tập
hợp đợc lực lợng và thực tiễn.
-Tính sáng tạo:
- Triết học Mác luôn là hệ thống mở luôn đợc
bổ xung ghi nhận khách quan từ kinh nghiệm thực tiễn.
Do đó Triết học Mác bác bỏ mọi sự giáo điều trong mọi
nội dung các nguyên lý Triết học.
-Chức năng thế giới quan phơng pháp luận:
Đây là 1 trong 5 chức năng của
chủ nghĩa Mác- Lênin.
+ Nhận thức: Giải thích thế giới
+ Giáo dục cho con ngời có ý thức xây dựng
và cải tạo thế
giới
+ Định hớng cho con ngời
+ Thế giới quan và phơng pháp luận

+ Dự báo sự phát triển của xã hội, thời đại và
cũng là chủ
yếu nhất, thế giới quan là hệ thống những
quan điểm , quan niệm của con ngời với thế giới. Thế
giới quan khoa học do toàn bộ những tri thức đem lại
trong đó Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan.
Triết học Mác- Lênin là hạt nhân lý luận của
một thế giới quan khoa học.
Cơ cấu của một thế giới quan gồm:
+ Tri thức (Là cốt lõi)
+ Tình cảm
+ Niềm tin và ý trí
Ngoài nét chung, thế giới quan riêng của mỗi
ngời tuỳ vào cơng vị, vị trí, độ từng trải, phong tục tập
quán, điều kiện kinh tế, trí lực. Thế giới quan riêng của
mỗi ngời nó sẽ quyết định sự phát triển của con ngời đó.


Câu 4: Hãy phân tích cơ sở lý luận và
thực tiễn để chứng minh vai trò ngày càng tăng của
Triíet học Mác- Lênin trong sự nghiệp đổi mới của
Đảng trong lý luận và thực tiễn quân sự?
Trả lời:
Cơ sở lý luận của Đảng luôn xác định lấy
Chủ nghĩa Mác- Lênin và t tởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động cách mạng.
Triết học Mác- Lênin là hạt nhân lý luận duy nhất của
Chủ nghĩa Mác, linh hồn của Triết học là phép biện
chứng.
Triết học luôn xác định thế giới quan và phơng pháp luận của giai cấp công

nhân, triết học Mác là vũ khí của giai cấp
công nhân, xác định đứng vững trên lập trờng thế giới
quan và phơng pháp luận của Đảng. Căn cứ vào vai trò,
vị trí chu kỳ của Triết học, căn cứ vào vai trò chức năng
của Chủ nghĩa Mác- Lênin, căn cứ vào việc Đảng xác
định Chủ nghĩa Mác- Lênin và t tởng Hồ Chí Minh.
- Căn cứ vào yêu cầu khách quan của sự đổi
mới đó là sự đổi mới toàn diện diễn ra hết sức phức tạp.
- Căn cứ vào cuộc đấu tranh chống lại mu
toan phủ nhận Triết học Mác Lênin nói chung và t tởng
Hồ Chí Minh nói riêng.
- Căn cứ vào những thành tựu đạt đợc vào
hơn 10 năm đổi mới (Kinh tế phát triển, chính trị căn
bản ổn định, đời sống tinh thần đợc cải thiện...) Đảng ta
kiên định mục tiêu con đờng Chủ nghĩa xã hội.
- Triết học Mác- Lênin ngày càng tăng cờng
vai trò của nó trong quá trình phát triển.
- Nắm vững tinh thần khoa học của Triết
học Mác- Lênin, vận dụng sáng tạo vào cách mạng nớc
ta.
- Vận dụng thực tiễn quân sự:
+ Nắm vững thế giới quan
+ Nắm chắc hệ t tởng
+ Tăng cờng đứng vững trên lập trờng quan
điểm thế giới quan.

Câu 7: Phân tích nguồn gốc, bản chất của

Câu 5: Trình bày lịch sử phát triển quan
niệm vật chất trong Triết học, phân tích định nghĩa

vật chất của Lênin. ý nghĩa rút ra đối với nhận thức và
hoạt động thực tiễn của ngời cán bộ khoa học kỹ
thuật.
Trả lời:
Quan niệm về vật chất trong lịch sử Triết học
Mác
+ Chủ nghĩa duy vật khách quan: Vật chất là
do ý niệm tuyệt đối sinh ra
+ Chủ nghĩa duy vật chủ quan:
Vật chất là
do ý thức chủ quan sinh ra, sai lầm hạn chế
+ Quan niệm của duy vật siêu hình:
Vật chất là nớc, lửa, không khí...
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình trong xem xét
vật chất còn thô sơ, mộc mạc trực quan. Nhng đúng ở chỗ
là tìm hiểu thế giới từ chính bản thân thế giới, song hạn
chế ở chỗ đi tìm cái tài nguyên cấu tạo nên thế giới, nên
trớc sự phát triển của khoa học đã dẫn tới sự khủng hoảng
về đờng lối và phơng pháp t duy.
+ Chủ nghĩa duy tâm quan niệm Macxit về vật
chất
- Mác: (Cha đa ra khái niệm về vật chất)
- Ăng ghen (Cũng không nêu 1 định nghĩa
hoàn chỉnh về vật chất, mà nêu t tởng Triết học về vật
chất: Vật chất với t cách là sản phẩm thuần thúy của t
duy, đó là sự trừu tợng của tất cả những dạng tồn tại cụ
thể của vật chất và do đó nó chứng minh biểu hiện thông
qua những dạng cụ thể đó.
- Lênin: Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật
và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán đã nêu ra định nghĩa

vật chất nh sau:
Vật chất là một phạm trù Triết học để chỉ
thực tại khách quan đem lại cho con ngời trong cảm giác,
đợc cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh nó tồn tại không
phụ thuộc vào cảm giác.
Vật chất là một phạm trù Triết học: Đây là
một trong những phạm trù cơ bản
nền tảng của chủ nghĩa duy vật, nó chứa đựng
nội dung thế giới quan, phơng pháp luận rất khách quan
sâu sắc.
- Vật chất chỉ tồn tại khách quan
- Vật chất là những gì khi tác động vào giác
quan thì gây cho ta cảm giác, tức là có khả năng nhận
thức đợc.
- Phạm trù là khái niệm chung phản ánh những
mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản nhất của
sự vật và hiện tợng thuộc lĩnh vực nhất định.
- Phạm trù Triết học là một khái niệm chunh
nhất phản ánh những mối liên hệ bản chất của các sự vật
hiện tợng trong thế giới
+ Những sự vật hiện tợng thuộc thế giới vật
chất
+ Những sự vật hiện tợng thuộc thế giới tinh
thần
Phạm trù vật chất ý thức:
- Thực tại khách quan là những cái đối lập với
ý thức con ngời, tồn tại khách quan là thuộc tính chung
của tất cả các sự vật hiện tợng là tính chất để phân biệt cái
gì là vật chất chính, vì vậy nói một cách ngắn gọn hiện
thực khách quan = vật chất, nh vậy là vật chất thuộc vĩnh

viễn, vật chất là vô cùng vô tận.
- Thực tại khách quan tác động vào giác quan
con ngời, đem lại cho con ngời trong cảm giác. Giác quan
con ngời là cơ quan tiếp xúc với thế giới quan, truyền
thông tin lên não, não xử lý cho ta ccảm giác về nó.
- Nh vật là thế giới vật chất có trớc, thế giới
vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức
* ý nghĩa khoa học: - Định nghĩa này đã giải
quyết đợc những vấn đề cơ bản của Triết học trên lập trờng duy vật biện chứng.
- Khắc phục đợc những hạn chế trong quan
niệm vật chất trớc đó.
- Định nghĩa đó cũng tạo ra cơ sở khắc phục
quan niệm duy tâm- thuyết không thể biết, tạo điều kiện
cho sự khám phá thế giới vật chất của các môn khoa học
cụ thể.

Câu 6: Phân tích quan điểm Triết học
Mác- Lênin về mối quan hệ vận động không gian và
thời gian- ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động
thực tiễn quân sựTrả lời:
- Không gian và thời gian là hình thức tồn tại
của vật chất, là những thuộc tính chung vốn có của các
dạng vật chất cụ thể.
- Mọi sinh vật trongthế giới đều có vị trí, có
hình thức kết cấu, có độ ngắn dài, cao thấp. Tất cả những
cái đó gọi là không gian. Không gian là hình thức tồn tại
của vật chất biểu hiện những thuộc tính nh cùng tồn tại
và tách biệt có kết cấu và hình dáng cụ thể.
Các sự vật tồn tại trong trạng thái biến đổi
với độ nhanh chậm khác nhau,kế tiếp và chuyển hoá lẫn

nhau, những thuộc tính đó là không gian, thời gian.
Hình thức tồn tại của vật chất bao gồm những
thuộc tính độ mau, lâu của sự biến đổi, trình tự mất đi và
sự xuất hiện của các sự vật trong trạng thái khác nhau
trong thế giới vật chất.
- Không gian và thời gian là những hình thức
cơ bản của vật chất trong vận động, không có không gian
và thời gian bên ngoài vật chất vận động.
- Quan điểm về sự thống nhất không tách rời
giữa không gian và thời gian, và vật chất vận động của
chủ nghĩa duy vật biện chứng hoàn toàn đối lập với quan
điểm siêu hình: không gian, thời gian khi vật chất vận
động.. Chủ nghĩa duy vật biện chứng chứng minh không
gian là không gian vật chất là thuộc tính khách quan nên
không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất
nên cũng tồn tại khách quan. Tuy đều là hình thức tồn
tại khách quan vật chất nhng giữa không gian và thời
gian có sự khác nhau, sự khác biệt giữa không gian và
thời gian ở chỗ, không gian chỉ có 3 chiều, dài,rộng, cao,
còn thời gian chỉ có một chiều trôi đi từ quá khứ đến tơng lai.
* Vật chất và vận động: Vận động không chỉ
là sự di chuyển vị trí trong không gian mà là sự biến đổi
nói chung theo Ăng ghen Vận động đợc hiểu là một phơng thức tồn tại của vật chất là một thuộc tính cố hữu
của vật chất thì bao gồm tất cả mọi sự vật và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự vị trí đơn giản cho đến
t duy liền với vật chất, không thể có vật chất không vận
động.
+ Nhờ có vận động mà sự vật mới tồn tại đợc
và biểu hiện sự tồn tại của nó.
+ Nhờ có sự vận động của sự vật mà con ngời

mới có thể biết đợc vật chất.
+ Vận động của vật chất là tự thân vận động,
vận động là thuộc tính cơ bản bên trong vốn có của sự
vật không phải do tác động từ bên ngoài, nó là kết quả
của sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt
độc lập trong sự vật
+ Vận động là tuyệt đối không ai sáng tạo ra
và không bị tiêu diệt.
+ Trong thế giới từ các hạt cơ bản hoá tính vô
cơ hữu cơ, xã hội loài ngời luôn luôn ở trong trạng thái
vận động. Khoa học thông qua vận động để nhận thức
các dạng vô cơ ấy. Mỗi bớc tiến của khoa học thông qua
vận động, con ngời ngày càng mở rộng hiểu biết của
mình về các dạng vật chất của thế giới.
+ Các hình thức vận động cơ bản của vật
chất.
1/ Chuyển động cơ học
2/ Chuyển động vật lý: Phân tử, hạt cơ
bản.....nhiệt điện
3/ Hoá học
4/ Sinh học sự thay đổi của t.giới và môi trờng
5/ Vận động xã hội dẫn đến quá trình biến
đổi thay đổi các hình thái kinh tế xã hội
+ Đứng im là sự vận động trong trạng thái
thăng bằng, đứng im là tơng đối, không có sự đứng im
thì không có sự phân hoá thế giới vật chất thành các sự
vật phong phú đa dạng là điều kiện chủ yếu của sự phân
hoá vật chất.
- Đứng im là một trong quan hệ nhất định,
trong một không gian nhất định xác định và trong thời


Câu 8: Phân tích mối quan hệ biện chứng

Câu 9: Triết học Mác- Lênin quan niệm về

gian đó nảy sinh những nhân tố dẫn đến sự đứng im tạm thời đó.
* ý nghĩa: Đây là quy luật phổ biến vạch rõ sự phát
triển của sự vật, hiện tợng nói chung
Sự vật, hiện tợng luôn luôn vận động không ngừng,
nó bao hàm nhiều mặt đối lập. Do vậy nghiên cứu sự vận động
của vật chất giúp ta hiểu rõ và phân tích đúng đắn sự tồn tại và
phát triển của mọi sự vật, hiện tợng trong thế giới quan khoa học.
Tìm ra những quy luật chung nhất của sự phát triển
của sự vật, hiện tợng. Muốn thúc đẩy sự vật hiện tợng phát triển
thì phải thực hiện đấu tranh giải quyết các mâu thuẫn một cách
khoa học phù hợp với quy luật vận động của vật chất
Ngày nay thông qua vận động khoa học ngày càng phát triển, do
vậy con ngời cũng phải không ngừng học hỏi và nâng cao hiểu
biết của mình để xây dựng và cải tạo thế giới.


ý thức và vai trò của ý thức trong hoạt động thực
tiễn?
Trả lời: * Nguồn gốc của ý thức:
- Trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của
triết học theo lập trờng của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, nguồn gốc nảy sinh ra ý thức bao gồm:
+ Nguồn gốc tự nhiên: ý thức là một đặc tính
phản ánh thế giới khách quan vào
trong óc của con ngời

+ Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ
lao động là một hoạt động tự nhiên, lao động lặp đi lặp
lại nhiều lần qua quá trình phát triển thành con ngời.
Ngôn ngữ kích thích t duy, tìm tòi phát minh, cải tiến
công cụ lao động làm thay đổi mối quan hệ, cách suy
nghĩ, dẫn đến con ngời ra đời.
* Bản chất của ý thức:
- ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo thế
giới khách quan vào óc con ngời
- ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan (Lê nin)
- ý thức chỉ là vật chất đợc di chuyển và cải
biến trong óc ngời (não)
* Bản chất của ý thức thông qua cơ cấu của ý
thức, ý thức có cơ cấu phức tạp, xét về phơng diện nội tại
của nó thì có thể bao gồm những yếu tố cơ bản.
+ Tri thức là phơng thức tồn tại của ý thức, là
lõi của ý thức
+ Tình cảm
+ ý chí, lý tởng
- ý thức còn đợc tiếp cận theo cách phân
chia mối quan hệ ý thức và từ ý thức ( Tự ý thức chỉ là
một bộ phận của ý thức đó là ý thức hớng về nhận thức
bản thân mình), đồng thời xem xét ý thức trong quan hệ
vô thức, ( vô thức là một hiện tợng tâm lý phức tạp nằm
ngoài phạm vi chi phối của ý thức, ( đơng nhiên cũng có
những cái đã đợc ý thức nhiều lần nhng trở thàh thói
quen của hành vi con ngời, nó diễn ra một cách tự động
không cần sự chỉ dẫn của ý thức nữa)
Kết luận:

- Vai trò của ý thức: ý thức do vật chất quyết
định, ý thức chỉ là sự phản ánh thế giới khách quan nhng
nó có tính độc lập tơng đối của nó và nó tác dụng trở lại
cải tạo thế giới vật chất hoặc thúc đẩy và kìm hãm thông
qua hoạt động thực tiễn của con ngời.
- Phải có tri thức để nhận thức tốt về thế giới
nắm những qui luật nâng cao kiến thức thì ý thức sẽ
phản ánh và tác động đúng thực tại khách quan
- Rèn luyện những phẩm chất tốt để con ngời
có thể hoạt động một cách có ý thức, rèn luyện tay nghề
ngày càng tinh xảo.
- Nhận thức là vô cùng không có điểm dừng,
phản ảnh khách quan và ý thức đợc thực tại
* ý nghĩa: Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan
cuả thế giới khách quan nên trong nhận thức và hoạt
động thực tế phải tôn trọng và xuất phát từ thực tế khách
quan, chống chủ quan duy ý trí, mặt khác do ý thức là sự
phản ánh tự giác sáng tạo hiện thực, nên phải chống t tởng thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn.
- ý thức trang bị cho mỗi chúng ta những tri
thức về bản chất và các qui luật khách quan của đối
tựơng, trên cơ sở đó giúp chúng ta xác định đúng đắn
mục tiêu và đề ra phơng hớng phù hợp, bằng nỗ lực và ý
trí của mình, chúng ta có thể thực hiện đợc mục tiêu đề
ra. Nh vậy ý thức có vai trò chủ đạo, định hớng để hoạt
động thực tiễn có kết quả cao

giữa vật chất và ý thức rút ra ý nghĩa của vấn đề này
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phê phán
những quan điểm sai trái.
Trả lời:

Quan hệ giữa vật chất và ý thức là hệ thống
biện chứng. ở đây sự đối lập giữa vật chất và ý thức, có ý
nghĩa về mặt cái gì là tính thứ nhất, cái gì là tính thứ hai.
Ngoài giới hạn đó ra thì sự độc lập giữa vật chất và ý
thức là tơng đối.
+ Vật chất quyết định ý thức: Nó quyết định
nguồn gốc ra đời, quyết định nội
dung ý thức, quyết định biến đổi ý thức
(Khoa học và thực tiễn đã chứng minh- Thuyết tiến hoá
của Đacuyn ) (- ý thức ra đời từ đâu? ) não vỏ đại
não...)
- ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới
khách quan vào óc ngời, tuy vẫn thuộc vật chất nhng có
tính đối lập tơng đối, có tác động trở lại cải tạo vật chất,
dù có lớn đến đâu thì vật chất vẫn là tính thứ nhất (quyết
định)
- Vì sao ý thức lại có tác động trở lại vật chất:
Vì trớc hết ý thức tự bản thân
nó không thể cải biến đợc, nó chỉ cải biến đợc hình thức thông qua hoạt động thực tiễn của con ngời.
Vì ý thức có khả năng phản ánh đợc bản chất của sự vật
giúp cho con ngời dự đoán đợc tơng lai và qua đó đề
xuất đợc mục tiêu, phơng pháp hoạt động phù hợp với
quy luật bản chất của sự vật.
- Song sự tác động đó lớn lao đến đâu còn
phụ thuộc vào mức độ phản ánh thế giới khách quan
chính xác của ý thức đó. Phụ thuộc vào lực lợng thực
hiện ý thức đó có vị trí tiên tiến hay lạc hậu, mức độ xâm
nhập của ý thức trong đông đảo giai cấp.
* ý nghĩa
- Giúp chúng ta hiểu những vấn đề chung

nhất của thế giới khách quan và phơng pháp luận.
- Từ mối quan hệ đó vận dụng vào đời sống
thì tồn tại xã hội bao giờ cũng quyết định ý thức, đơng
nhiên ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.
- Nếu vật chất tồn tại độc lập khách quan
ngoài ý thức thì trong nhận thức phải xuất phát từ thực
tế khách quan, xuất phát từ bản chất quy luật của sự vật
để nhận thức và hoạt động đồng thời phải phát huy tính
năng động và chủ quan của con ngời
- Trong hoạt động thực tiễn con ngời mắc
phải không ít sai lầm, khuyết điểm, những sai lầm
khuyết điểm đó là bệnh chủ quan duy chí. Biểu hiện của
bệnh này là khuyếch đại, cờng điệu ý thức tuyệt đối hoá
đặc tính sáng tạo của ý thức, lấy ý muốn dân chủ thay
cho khách quan. Nguyên nhân của bệnh này là do yếu
kém về lý luận nhận thức cộng với đó là do duy trì khá
lâu cơ chế tập chung quan liêu bao cấp, mất dân chủ,
không lấy dân làm gốc. Chính vì vậy, nó có tác hại rất
lớn đến hoạt động thực tiễn của con ngời. Sự đổi mới
của chúng ta hiện nay, việc nhận thức đúng và học tập
nghiêm túc Chủ nghĩa Mác- Lênin t tởng Hồ Chí Minh
có một vai trò hết sức quan trọng trong thời kỳ quá độ đi
lên Chủ nghĩa xã hội.

tính thống nhất vật chất nh thế nào? Hãy dùng cơ sở
khoa học và thực tiễn để chứng minh.
Trả lời:
1/ Chủ nghĩa duy vật biện chứng nói về tính
thống nhất của thế giới;
- Căn cứ vào đời sống thực tiễn và phát triển

của khoa học, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định
rằng: Bản chất của thế giới là vật chất và thế giới thống
nhất ở tính vật chất của nó.
Điều này thể hiện ở những điểm sau:
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới duy
vật biện chứng, ngoài ra không có thế giới không có vật
chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan có trớc và độc
lập với ý thức con ngời.
- Mọi bộ phận của thế giới đều có quan hệ vật
chất với nhau, cùng bị chi phối bởi những quy luật tồn
tại khách quan chung của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn vô hạn và
vô tận, không sinh ra và cũng không mất đi, trong đó
không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang
vận động và chuyển hoá lẫn nhau.
2/ Sự xác nhận của khoa học tự nhiên về tính
thống nhất vật chất trong thế giới khoa học càng chứng
minh đầy đủ, toàn diện về tính thống nhất vật chất của
thế giới khó có thể kể hết ra đợc, chỉ nêu ra một số ví dụ:
+ Ba phát minh vĩ đại của thế kỷ 19: Thuyết
tế bào. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lợng.
Thuyết biến hoá của Đacuyn.
- Những thành tựu mới nhất của thiên văn
học, cơ học, lợng tử, thuyết tơng đối ...càng chứng minh
tính vĩnh viễn vô hạn, vô tận cả về bề rộng lẫn bề sâu của
thế giới vật chất.
3/ Phê phán những quan niệm của chủ nghĩa
duy tâm tôn giáo và nhị luận về tính thống nhất của thế
giới.
- Từ xa thế giới đã có quan niệm về 3 thế

giới: Thiên đờng. Trần gian. Địa ngục. Do những đấng
thiêng liêng nào đó sáng tạo ra và chi phối. Ngày nay
những quan niệm đó đợc cải biến nh thế nào?
Về thực chất vẫn giữ nguyên nội dung đó và
không còn ý nghĩa gì trong tri thức hiện đại ngoài ý
nghĩa ngu dân.
- Chủ nghĩa dân tộc cố giải thích tính thống
nhất ý thức của thế giới khẳng định thế giới có bản chất
là ý thức. Khoa học và sản xuất ngày càng phát triển thì
càng độc lập với quan niệm duy tâm về thế giới.
- Dù là duy vật cổ đại, là duy vật siêu hình thì
vẫn không đem lại một quan niệm đúng đắn về tính
thống nhất vật chất của thế giới.
- Đã là siêu hình thì nó không thể đi đến cùng
với quan niệm duy vật đợc, sẽ là duy vật không triệt để
và trớc sau sẽ trợt sang chủ nghĩa duy tâm, cuộc khủng
hoảng vật lý- sự xuất hiện của chủ nghĩa duy tâm vật lý
học đầu thế kỷ 19 là một ví dụ. Nó là kết quả tất yếu của
quan điểm siêu hình quy vật chất vào nguyên tử.

Câu 10: Phân tích kết cấu của ý thức? Vì

Câu 11: Phép biện chứng là gì? Trình bày

Câu 12: Phân tích nội dung nguyên lý cho


sao tri thức là yếu tố quan trọng nhất của ý thức, là
phơng thức tồn tại của ý thức? ý nghĩa thực tiễn của
vấn đề này?

Trả lời:
Kết cấu ý thức rất phức tạp, gồm các yếu tố
khác nh tri thức, cảm xúc, tình cảm và ý trí. Trong đó tri
thức là yếu tố quan trọng nhất, là phơng thức tồn tại của
ý thức
* Định nghĩa tri thức:
- Tri thức là kết quả của quá trình phản ánh
có tính lịch sử- xã hội về thế giới hiện thực xung quanh
vào bộ óc con ngời trên cơ sở thực tiễn.
- Tri thức chính là sự hiểu biết của con ngời
về thế giới khách quan và về chính bản thân sự hiểu biết
thế giới khách quan ấy.
- Theo quan điểm của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng thì ý thức là một trong những hình thức phản ánh
vật chất nhng sự phản ánh bởi ý thức con ngời đã đạt tới
sự hiểu biết đến bản chất quy luật của các hiện tợng
trong thế giới khách quan, còn các gơng thì không thể
phản ánh đợc.
- Nếu trong sự phản ánh của ý thức của con
ngời thiếu đi yếu tố hiểu biết (Tri thức) thì sự hiểu biết
ấy không hơn gì sự phản ánh của các gơng. Do vậy mà
tri thức là yếu tố quan trọng nhất của ý thức, hay là phơng thức tồn tại của ý thức vì ý thức phản ánh thế giới
khách quan.
- Chính.ý thức phản ánh đợc là do có tri thức
của con ngời đối với thế giới, từ đó có niềm tin vào thế
giới sự vật.
- Nếu ý thức không có tri thức thì chỉ là niềm
tin mù quáng, và là sự tởng tợng chủ quan mà thôi. Nếu
tri thức không biến thành tổ chức niềm tin ý chí của con
ngời hoạt động thì tự nó cũng không có vai trò gì đối với

đời sống hiện thực.
* ý nghĩa thực tiễn
-ý thức là một đặc tính, là sản phẩm cao nhất
của vật chất đợc tổ chức một cách đặc biệt, đó là óc ngời
Theo quan điểm của Mác loài ngời trải qua
hàng triêụ năm phát triển thì óc
ngời là hoàn thiện nhất, đó là ý thức
Con ngời muốn phản ánh thế giới hiện thực
khách quan thông qua lao động
tác động vào hiện thực, bắt hiện thực phải
bộc lộ các thuộc tính để con ngời nhận thức và cải tạo lại
nó (VD: Đắp đập ngăn sông làm thuỷ điện)
Thông qua lao động phát sinh ra ngôn ngữ.
Từ lao động hình thành nhu cầu
Tri thức để nâng cao năng suất lao động và
cải thiện điều kiện sống, dẫn đến ý thức ngày càng đợc
hoàn thiện và nâng cao. Do vậy tri thức là yếu tố quan
trọng của ý thức.
Có tri thức đúng đắn con ngời sẽ phản ánh
thế giới khách quan và tác động
một phần sáng tạo cuả mình nhằm cải tạo thế
giới.

đối tợng và nội dung cơ bản của phép biện chứng duy
vật? Vai trò của nó đối với hoạt động thực tiễn con
ngời.
Trả lời:
Khái niệm biện chứng là gì? ( Xuất phát từ cổ
Hy Lạp)
- Là xem sự vật biến đổi nh thế nào và

chuyển hoá thành cái khác nh thế nào?
* Phép biện chứng là lý thuyết biện chứng
khoa học bàn về các mối quan hệ vận động và phát triển
của sự vật.
- Lênin đánh giá cao Phép biện chứng duy
vật là hạt nhân trung tâm của Chủ nghĩa Mác. Các nhà
nghiên cứu Chủ nghĩa Mác đều thống nhất cho rằng cái
tinh tuý nhất, cái bền vững nhất mà Chủ nghĩa Mác để
lại cho chúng ta là Chủ nghĩa duy vật. Đó là cơ sở xuất
phát khoa học cho t duy lý luận. Phép biện chứng ra đời
từ thời kỳ cổ đại. Trong lịch sử Triết học có 3 hình thức
cơ bản về phép biện chứng: Phép biện chứng cổ đại;
Phép biện chứng duy tâm và Phép biện chứng duy vật.
Phép biện chứng duy vật của Mác-Ăng ghen là sự thống
nhất hữu cơ giữa thế giới quan. Duy vật là phơng pháp
luận biện chứng, nhờ đó mà đã khắc phục đợc những nhợc điểm trớc đây và trở thành khoa học.
- Phép biện chứng duy vật bao hàm những
nội dung hết sức phong phú. Trong đó nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến và sự phát triển của thế giới có ý nghĩa
khái quát nhất. Bởi vậy các nhà kinh điển của Chủ nghĩa
Mác- Lênin gọi phép biện chứng là học thuyết toàn diện
nhất, sâu sắc nhất về sự liên hệ phổ biến và sự phát triển.
- Đối tợng nghiên cứu của phép biện chứng
duy vật là khoa học nghiên cứu những quy luật vận động
phát triển chung nhất của tự nhiên- xã hội và t duy. Từ
đó trang bị thế giới quan và phơng pháp luận khoa học
cho loài ngời nhận thức và cải tạo thế giới.
- Vai trò của phơng pháp luận đợc nhà Triết
học Đức Hecnich viết Thiếu phơng pháp luận, ngời tài
giỏi cũng có thể lạc lối, có phơng pháp luận ngời bình

thờng cũng có thể làm nên đợc những việc phi thờng
* ý nghĩa phơng pháp luận:
- Phải xem xét sự vật theo quan điểm toàn
diện lịch sử cụ thể. Muốn xem xét chúng phải xem xét
sự vật trong quá trình vận động, biến đổi qua các giai
đoạn của nó. Thấy đợc mối liên hệ giữa quá khứ, hiện tại
và tơng lai. Thấy đợc quá trình của con đờng của sự thay
đổi cái cũ = cái mới xem xét nh vậy gọi là xem xét theo
con đờng phát triển.
- Phép biện chứng duy vật yêu cầu muốn xem
xét sự vật một cách đúng đắn phải xem xét theo nguyên
tắc khách quan toàn diện và lịch sử phát triển.

phép liên hệ phổ biến, rút ra ý nghĩa phơng pháp
luận của nguyên lý Phê phán các quan điểm sai
trái
Trả lời:
Trả lời câu hỏi: Thế giới này tồn tại nh thế
nào? Có hai cách trả lời
- Quan điểm siêu hình cho rằng: Thế giới bao
hàm các sự vật, hiện tợng tồn tại cô lập tách rời, không
có liên hệ gì với nhau. Nếu có đó đó là sự liên hệ bên
ngoài có tích chất ngẫu nhiên, không có sự liên hệ bản
chất tất nhiên bên trong
- Quan điểm biện chứng trên cơ sở kế thừa
các giá trị về t tởng biện chứng trong kho tàng lý luận
của nhân loại, đồng thời khái quát những thành tựu mới
nhất của khoa học tự nhiên , thế kỷ 19 cho rằng thế giới
này là 1 thể thống nhất trong đó các sự vật hiện tợng đều
liên hệ ràng buộc tác động lẫn nhau. Liên hệ đó là khách

quan phổ biến về nhiều phong phú, xong trong đó phải
biết nắm bắt mối liên hệ bản chất tất yếu quyết định sự
tồn tại phát triển của sự vật hiện tợng
* ý nghĩa: Nghiên cứu lý luận về mối liên hệ
phổ biến có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn.
- Còn xây dựng phơng pháp xem xét giải
quyết khách quan toàn diện lịch sử cụ thể trong quan
điểm toàn diện. Phải tìm ra đợc mối liên hệ bản chất
quyết định sự tồn tại, phát triển của sự vật mà tác động
- Chống phơng pháp xem xét phiến diện, tách
rời, tràn lan thiếu lịch sử cụ thể
- Đối với nớc ta hiện nay trong thời kỳ quá độ
cần chú ý phơng pháp xem xét liên hệ qua khâu trung
gian qúa độ, vấn đề rất có ý nghĩa thực tiễn ở nớc ta hiện
nay.
- Trớc sự khủng hoảng trầm trọng của các nớc Xã hộ chủ nghĩa và sự phát triển về lực lợng sản xuất
ở các nớc T bản. Nếu không có cái nhìn toàn diện, cụ thể
mà chỉ xem xét phiến diện một chiều sẽ gây hoang
mang dao động, ca ngợi Chủ nghĩa t bản, phủ nhận Chủ
nghĩa xã hội, phủ nhận tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ
Chủ nghĩa t bản lên Chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn
thế giới.
- Đối với thực tiễn mỗi cán bộ trong quân đội
là ngời chỉ huy đơn vị phải thờng xuyên quán triệt mục
tiêu xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, nhng đồng
thời phải xác định đợc những khâu, những mặt trọng tâm
đợc tập trung đầu t xây dựng làm tiền đề cho xây dựng
các mặt khác, tránh dàn đều hoặc tách lẻ từng nội dung.
Trong xem xét phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện ,

cụ thể lịch sử.


Câu 13: Phân tích nội dung nguyên lý
phát triển, rút ra ý nghĩa phơng pháp luận của
nguyên lý, phê phán các quan điểm sai trái
Trả lời:
Trả lời câu hỏi: Thế giới này tồn tại trong
thái nh thế nào? Vận động hay đứng im?
* Quan điểm siêu hình cho thấy rằng:
- Thế giới đợc bao hàm các sự vật, hiện tợng
đứng im, không có sự vận động phát triển, nó có đó chỉ
là sự vận động hoàn thành khép kín, sự thay đổi vị trí
tăng giảm số lợng chứ không có sự vận động, biến đổi về
chất, đặc biệt là quan điểm siêu hình phủ nhận nguồn
gốc, động lực bên trong sự vật là cái thuyết của Thợng
đế.
* Quan điểm biện chứng cho rằng:
-Thế giới trong đó mọi sự vật hiện tợng đều
vận động, phát triển không ngừng theo những quy luật
khách quan nếu có của nó
- Phát triển là khuynh hớng chung của mọi sự
vận động
- Phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp
- Phát triển là kiểu cao nhất của sự vận động,
từ cha hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện
- Nguồn gốc động lực của sự vận động, phát
triển là do đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự
vật hiện tợng.

- Trạng thái của sự phát triển từ những thay
đổi về lợng dẫn đến mức độ nhất định, tạo nên sự nhảy
vọt về chất. Chất mới ra đời lại tạo nên những điều kiện
cho sự biến đổi tiếp theo.
- Chiều hớng của sự phát triển khuynh hớng
chung là tiến lên, con đờng tiến lên là quanh co, phức
tạp, theo đơng xoắn chôn ốc, cái mới chiến thắng cái cũ.
* ý nghĩa phơng pháp luận:
- Xây dựng phơng pháp xem xét với quan
điểm phát triển.
- Trong hoạt động thực tiễn phải nhạy bén,
bồi dỡng xây dựng nhân tố mới, cách làm ăn mới nhất là
trong sự nghiệp đổi mới hiện nay cần kiên định niềm tin
lý tởng vào con đờng Xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Bác
Hồ đã lựa chọn.

Câu 14: Trình bày cơ sở khoa học và nội
dung của các quan điểm: toàn diện, lịch sử, cụ thể và
phát triển?
Trả lời:
Nguyên tắc khách quan cơ sở triết học của
việc nảy sinh ra nguyên tắc này là : Từ việc tôn trọng
mối quan hệ bản chất và ý thức theo quan điểm duy vật
biện chứng, mối quan hệ này chỉ ra rằng: Vật chất là
tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Vì vậy quá trình xem
xét phải xuất phát từ thực tế khách quan, phát huy năng
động của chủ quan trong nhận thức và hoạt động xuất
phát từ thực tiễn khách quan, từ những khả năng khách
quan trong hoàn cảnh điều kiện đó và từ quy luật phát
triển của sự vật hiện tợng. Nhận thức của con ngời phải

lấy thực tế khách quan làm điểm xuất phát, chống thoát
ly thực tế trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải
tôn trọng quy luật khách quan phát huy tính năng động,
chủ động, tác động vào sự vật, tổng kết rút kinh nghiệm
nâng lên thành lý luận.
- Nguyên tắc toàn diện: Cơ sở Triết học của
nguyên tắc này là bắt nguồn từ nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến của các sự vật, hiện tợng. Các mối liên hệ trong
một chỉnh thể nhất định chỉ ra những mối liên hệ cơ bản
chủ yếu của sự vật, hiện tợng, chống dàn đều và đánh
ngang bằng vai trò các mối liên hệ hoặc xem xét phiến
diện, phải gắn với việc xem xét có trọng tâm, trọng
điểm.
- Ví dụ: Trong việc xem xét một con ngời
phải xem xét toàn diện các mặt của con ngời đó, phải
đặt con ngời đó trong mối liên hệ ràng buộc đối với
những con ngời khác trong cùng một tập thể đó, ở cùng
một điều kiện cụ thể nào đó. Đồng thời trong các mối
liên hệ của ngời đó, phải thấy đợc mối liên hệ nào đó là
cơ bản, thể hiện bản chất cảu con ngời đó. Tránh xem
xét phiến diện một chiều hoặc cân bằng.
- Nguyên tắc lịch sử cụ thể, cơ sở triết học
của nguyên tắc này là mọi sự vật hiện tợng đều tồn tại
trong mối liên hệ, trong sự vận động phát triển, tạo nên
một hoàn cảnh lịch sử cụ thể, một không gian và một
thời gian cụ thể. Nguyên tắc này yêu cầu trong xem xét
mới có một nhận thức phải xem xét nó trong một không
gian thời gian cụ thể trong toàn bộ những nhân tố và mối
quan hệ tạo nên hoàn cảnh cụ thể trong toàn bộ những
nhân tố và mối quan hệ tạo nên hoàn cảnh cụ thể của sự

tồn tại của sự vật. Trong mối quan hệ giữa các giai đoạn
phát triển của sự vật trong quá khứ, hiện tại, và tơng lai
của nó.
- Ví dụ: Khi đánh giá vai trò của một nhân
vật lịch sử phải đặt nhân vật đó trong một không gian cụ
thể: ở đâu và phải xem xét nhân vật đó tồn tại trong một
thời gian lịch sử nào. Mối liên hệ của nhân vật đó ra sao?
Từ đó mới có nhận xét đúng đắn đợc. Triết học Mác luôn
nhấn mạnh Không có chân lý trừu tợng, chân lý luôn
mang tính cụ thể
- Nguyên tắc phát triển: Cơ sở Triết học của
nguyên tắc này là nguyên lý vận động biến đổi phát triển
của nó đối với các giai đoạn phát triển của nó. Quá khứ,
hiện tại và tơng lai của nó thấy đợc quá trình cái mới
thay thế cái cũ, có niềm tin vào cái mới phát hiện và tạo
điều kiện cho cái mới ra đời và phát triển.
- Thấm nhuần nguyên tắc này, chúng ta càng
đồng thời phê phán quan điểm siêu hình bởi nó xem xét
sự vật chỉ thấy mặt biến đổi về lợng mà không thấy đợc
sự biến đổi về chất. Nó tách rời không thấy đợc mối
quan hệ biện chứng giữa lợng và chất, đó là một quan
điểm sai lầm.
- Các nguyên tắc trên đây gắn bó với nhau
trong một hệ thống thống nhất và bổ sung cho nhau.
Thực hiện những nguyên tắc này sẽ định hớng chúng cho
chủ thể nhận thức đợc bản chất sinh động của đối tợng.

Câu 15: Trình bày nội dung cơ bản của
quy luật thống nhất và đấu tranh nhất của các mặt
đối lập? Rút ra ý nghĩa thực tiễn phê phán những

quan điểm không đúng về mâu thuẫn và giải quyết
mâu thuẫn.
Trả lời:
Phơng pháp biện chứng trong Triết học là
xem xét sự vật hiện tợng trong mối liên hệ phổ biến
trong sự vận động, phát triển xuất phát từ bên trong sự
vật. Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản
của phép biện chứng. Nó chỉ rõ nguồn gốc động lực của
sự vận động, phát triển các mặt đối lập là các mặt có tính
chất trái ngợc nhau, nhng không đối kháng nhau, nó
cùng tồn tại trong một sự vật, hiện tợng nên ràng buộc
và quy định lẫn nhau. Còn mâu thuẫn là sự không ăn
khớp đợc, nó đợc hình thành từ các mặt đối lập nhau
cùng tồn tại trong một sự vật hiện tợng cho nên mâu
thuẫn mang tính khách quan vốn có.
- Và nh vậy, đấu tranh giữa các mặt đối lập
cùng mang tính khách quan, các mặt đối lập tác động lẫn
nhau, bài trừ và vận chuyển hoá lẫn nhau. Tuy nhiên,
không phải mặt đối lập nào cũng nảy sinh mâu thuẫn đối
kháng và không đối kháng.
* Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập có nội dung sau - Mỗi sự vật hiện tợng đều
tồn tại mâu thuẫn là phổ biến khách quan, sự thống nhất
và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc động lực
cho sự vận động phát triển. Do cấu trúc bên trong của sự
vật hiện tợng và bản chất của nó quy định mà trong mọi
sự vật đều tồn tại các mặt đối lập. Bởi vậy mâu thuẫn là
phổ biến khách quan, không có sự vật hiện tợng nào
không tồn tại mâu thuẫn. Chẳng những mâu thuẫn tồn tại
phổ biến ở sự vật hiện tợng mà còn tồn tại trong suất quá

trình phát triển biến đổi của mọi quy luật, mâu thuẫn này
mất đi thì mâu thuẫn khác hình thành trong cùng sự vật
hiện tợng. Hai mặt đối lập cùng tồn tại bên nhau, đan
xen vào nhau, tác động lẫn nhau. Mặt khẳng định tìm
mọi cái vốn có trong nó, còn mặt phủ định muốn phá vỡ
nó đi, nh vậy mọi vật chất luôn đấu tranh với nhau làm
cho sự vật hiện tợng vận động và phát triển. Khi mặt phủ
định chiến thắng là lúc sự vật hiện tợng chuyển hoá sang
sự vật mới tiến bộ hơn.
- Quy luật mâu thuẫn biểu hiện ra ngoài xã
hội có giai cấp, giai cấp thống trị tìm mọi cách duy trì
nền thống trị của chúng về quyền lợi và địa vị của chúng,
còn giai cấp bị trị lại luôn luôn tìm cách phá vỡ sự thống
trị đó, xây dựng một xã hội mới phục vụ cho lợi ích giai
cấp mình. Vì vậy đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai
cấp chính là nguồn động lực thúc đẩy xã hội phát triển.
Nh vậy quy luật này là hai khâu cơ bản của phép biện
chứng, nó vạch ra nguồn gốc động lực của sự phát triển.
- Nắm chắc quy luật này có một ý nghĩa to
lớn trong hoạt động thực tiễn của chúng ta. Từ đó chúng
ta phê phán những t tởng chủ quan, đơn giản trong xem
xét hoặc thủ tiêu mâu thuẫn. Đồng thời cũng tránh dập
khuôn, máy móc, giáo điều, trung bình chủ nghĩa. Vì
giải quyết mâu thuẫn là quá trình công phu bền bỉ cho
nên phải xây dựng lập trờng duy vật triệt để kiên định tự
tin hơn.
- Vận dụng quy luật này Đảng ta đã xác định
thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội là quá trình lâu
dài, gay go và phức tạp, nhằm giải quyết vấn đề ai thắng
ai thua giữa Chủ nghĩa t bản và Chủ nghĩa xã hội. Do vậy

đổi mới t duy là một yêu cầu tất yếu. Chậm đổi mới hoặc
đổi mới không đúng, không sáng tạo, không phù hợp với
khách quan cũng là cản trở bớc đờng đi lên Chủ nghĩa xã
hội. Sự tan vỡ của Liên Xô và hệ thống Chủ nghĩa xã hội
ở Đông Âu là bài học lớn cho những ngời cộng sản về sự
vận dụng nguyên lý bớc đầu. Sau 10 năm đổi mới đã
chứng minh tính đúng đắn sáng tạo của Đảng ta trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Câu 16: Trình bày nội dung cơ bản của
quy luật về sự Chuyển hoá từ những thay đổi về l -

Câu 17: Trình bày nội dung cơ bản của
quy luật Phủ định của phủ định ? Rút ra ý nghĩa

Câu 18: Trình bày nội dung và ý nghĩa phơng pháp luận của nguyên lý duy vật biện chứng về


ợng dẫn đến thay đổi về chất và ngợc ngợc lại. Rút ra
ý nghĩa thực tiễn đấu tranh chống các quan điểm sai
trái.
Trả lời:
Đây là một trong ba quy luật cơ bản của phép
biện chứng chỉ rõ trạng thái của sự phát triển. Khái niệm
chất và lợng vợt qua giới hạn đến điểm nút tạo nên bớc
nhảy vọt.
- Chất là một phạm trù Triết học chỉ tính quy
định bên trong vốn có của sự vật hiện tợng, là tổng hợp
các thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, nói lên nó
là cái gì và phân biệt nó với cái khác nó.

- Lợng cũng là một phạp trù Triết học chỉ tính
vốn có bên trong của sự vật hiện tợng, nhng cha rõ nó là
cái gì mà chỉ nói lên số lợng, trình độ, quy mô tồn
tại.của sự vật, hiện tợng
- Chất và lợng có mối quan hệ hữu cơ với
nhau, xâm nhập vào nhau không tách rời. Chất bao giờ
cũng bao hàm một lợng nhất định, chất nào lợng đó, chất
lợng đợc xét trong một mối quan hệ xác định.
- Chất lợng đợc bảo toàn và xác định trong
một khái niệm là đợc. Đó là ranh giới tồn tại của sự vật
hiện tợng, mà trong đó lợng biến đổi, nhng nó cha dẫn
tới làm cho chất thay đổi, nó vẫn là nó cha biến thành cái
khác. Ranh giới tới đó làm cho sự thay đổi về chất gọi là
điểm nút, sự thay đổi về chất ở điểm nút gọi là bớc nhảy.
- Nội dung quy luật (mối quan hệ biện chứng
giữa chất và lợng) đợc biểu hiện
Sự vận động biến đổi của sự vật bao giờ cũng
bắt đầu từ sự thay đổi về lợng, đến một mức độ nhất định
sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất. Chất mới ra đời lại tạo
điều kiện cho lợng chuyển biến tiếp thu, chất lợng biến
đổi đó là quá trình đấu tranh của các mặt đối lập tạo nên
sự biến đổi của chất, lợng. Điều chú ý là quá trình biến
đổi về lợng phải đến điểm nút mới tạo nên bớc nhảy vọt
về chất.
- Các hình thức của bớc nhảy vọt về chất
+Bớc nhảy toàn bộ và bộ phận, chỉ quy mô bớc nhảy
+ Bớc nhảy đột biến và dần dần: Chỉ tốc độ bớc nhảy
+ Bớc nhảy trong tự nhiên và trong xã hội
- Cần tìm hiểu rõ vị trí đặc điểm của các bớc
nhảy để chỉ đạo trong hoạt động thực tiễn cho thích hợp,

xong bất cứ bớc nhảy nào cũng diễn ra trong thời gian
nhất định và bớc nhảy trong xã hội bao giờ cũng có sự
tác động của con ngời
* ý nghĩa phơng pháp luận:
- Hiểu rõ trạng thái diễn biến của sự vận
động, phân tích một cách khoa học trong hoạt động thực
tiễn phải tích cực tích luỹ về lợng và cơng quyết nhảy vọt
về chất, tạo nên sự phát triển của sự vât, hiện tợng.
- Còn trái lại khuynh hớng : Hoặc chỉ chú ý
tích luỹ về lợng, không cơng quyết nhảy vọt; hoặc chỉ
chú ý nhảy về chất mà không tích luỹ về lợng. Cả hai
khuynh hớng đều không phản ánh đúng sự vận động
khách quan của sự vật hiện tợng.
- Đại hội VI của Đảng đề ra trong hoạt động
thực tiễn, vận dụng quy luật này chúng ta mắc bệnh chủ
quan, dùng ý chí nóng vội đốt cháy giai đoạn vào bảo
thủ trì trệ. Nguyên nhân của bệnh chủ quan, dùng ý chí
có thể khái quát do nguyên nhân sau đây:
+ Do yếu kém lý luận của đội ngũ cán bộ
+ Do cơ chế quan liêu bao cấp, đặc biệt là
bao cấp về t tởng đã thủ tiêu tính
năng động, sáng tạo của con ngời
+ Do mất dân chủ
+ Cuối cùng là do sự chi phối bởi t tởng t sản
dễ ngả nghiêng chao đảo.
- Về biện pháp khắc phục: Phải nghiên cứu
nắm vững lý luận Mác- Lênin với tính khoa học, chỉ tính
bản chất của nó. Phải tiêu diệt sâu sắc bài học Xuất
phát và tôn trọng khách quan
- Đối với đất nớc ta hiện nay vận dụng quy

luật này còn phải quán triệt đặc điểm nớc ta quá độ đi
lên Chủ nghĩa xã hội, phát triển T bản chủ nghĩa, điều đó
đặt ra phải sử dụng những hình thức trung gian quá độ
của bớc nhảy
- Nhảy vọt thông qua các khâu trung gian quá
độ và bớc nhảy trong xã hội phải là thời gian dài chứ
không đợc nóng vội đốt cháy giai đoạn. Thời gian bao
lâu, đó là một đại lợng không xác định, nó thuộc mâu
thuẫn cụ thể của sự vật cụ thể mà xác định

thực tiễn đấu tranh phê phán những quan điểm sai
trái?
Trả lời:
a. Phủ định biện chứng:
- Thế giới vật chất vận động và phát triển
không ngừng. Trong đó một dạng vật chất nào đó đợc
sinh ra, tồn tại, mất đi, đợc thay thế bằng một dạng khác,
hiện tợng đó gọi là: Sự phủ định nói chung, song phép
biện chứng duy vật chỉ nghiên cứu loại phủ định biện
chứng. Đó là quy luật phủ định làm tiền đề tạo điều kiện
cho sự phát triển cho cái mới tiến bộ ra đời.
- Phủ định biện chứng có hai đặc điểm cơ bản
sau:
+ Tính khách quan: Phủ định đó là khách
quan tồn tại , nguồn gốc phủ định là sự đấu tranh giữa
các mặt đối lập bên trong sự vật hiện tợng. Đó là sự Tự
thân phủ định
+ Tính kế thừa: Kế thừa có chọn lọc cải biến
và phát triển mới
- Phủ định nào thoả mãn hai đặc trng đó, tạo

tiền đề cho sự phát triển, đó là phủ định biện chứng, loại
phủ định đặc biệt của phủ định nói chung. Sự phủ định
đó là tất yếu, khách quan, hợp quy luật.
- Nghiên cứu loại hình phủ định biện chứng
cần nắm vững hai đặc điểm cơ bản của nó trong nhận
thức và vận dụng vào thực tiễn, và đồng thời phải đấu
tranh phê phán những biểu hiện: Phủ định siêu hình tìm
nguồn gốc động lực sự phát triển từ bên ngoài hoặc phủ
định sạch trơn hoặc kế thừa nguyên vẹn.
b. Nội dung quy luật
Khuynh hớng chung của sự vận động, biến
đổi là tiến lên. Con đờngtiến lên là quanh co phức tạp,
theo đờng xoáy trôn ốc. Cuối cùng cái mới cũng chiến
thắng cái cũ. Chiều hớng chung của sự vận động, biến
đổi là tiến lên. Vì đó chính là quá trình đấu tranh sàng
lọc cái gì phù hợp với quy luật sẽ tồn tại và phát triển.
Đồng thời quá trình đó sự vật cũng đợc bổ xung những
đặc tính mới phát triển tiến lên.
Quá trình tiến lên không theo con đờng thẳng
mà quanh co phức tạp theo_đờng xoáy trôn ốc. Bởi quá
trình đó không phải diễn ra một lần phủ định mà phải
trải qua nhiều lần phủ định. Thờng thì qua hai lần phủ
định mới tạo nên một chu kỳ phát triển, sự phát triển đó
dờng nh lập lại cái ban đầu, nhng trên cơ sở cao hơn.
- Mặt khác quá trình đấu tranh không phải
cái mới bao giờ cũng chiến thắng cái cũ ngay từ đầu, mà
trong quá trình đấu tranh cái mới có khi tạm thời thất
bại. Chính vì vậy mà con đờng phát triển diễn ra quanh
co, phức tạp.
- Con đờng đó đợc Lênin khái quát theo dòng

xoáy trôn ốc. Nó diễn tả đợc những quan điểm của sự
phủ định biện chứng.
- Đó là:
+ Diễn tả đợc tính kế thừa sự phát triển vô
tận của sự tiến lên
+ Diễn tả đợc tính quanh co phức tạp của sự
phát triển
+ Diễn tả tính chu kỳ của sự phát triển
- Quá trình đấu tranh giữa hai mặt khẳng
định và phủ định, cái mới và cái cũ, cuối cùng bao giờ
cái mới cũng chiến thắng cái cũ. Vì cái mới là cái hợp
quy luật, cái tiềm tàng sức sống, cái cũ là cái lỗi thời, lạc
hậu, cuối cùng tất yếu sẽ bị cái mới thay thế.
- Dây chuyền của sự phủ định biện chứng là
vô hạn
* ý nghĩa phơng pháp luận:
- Nghiên cứu quy luật của phủ định hiểu rõ
khuynh hớng chung của sự vận động phát triển là tiến
lên. Do đó trong hoạt động thực tiễn cần phát hiện, bồi
dỡng, xây dựng cái mới, cái tiến bộ trong sự diễn biến
phức tạp của tình hình quốc tế hiện nay, cần có niềm tin
hớng về tơng lai, chống bi quan hoài nghi, kiên định đi trên con

Câu 19: Trình bày nội dung và phơng
pháp_luận_of_nguyên lý duy vật biện chứng về mối
quan hệ nội dung và hình thức.
Trả lời:

Câu 20: Trình bày nội dung và ý nghĩa
của phơng pháp luận của nguyên lý duy vật biện

chứng về mối quan hệ giữa bản chất và hiện tợng
Trả lời:

mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
Trả lời:
a. Định nghĩa:
Cái chung nhất là một phạm trù Triết học, chỉ
những mặt, những thuộc tính chung giống nhau, đợc lập
lại không tồn tại ở nhiều sự vật riêng lẻ.
- Cái riêng là một phạm trù triết học, chỉ một
sự vật, một hiện tợng, một quá trình riêng lẻ nhất định
trong thế giới khách quan. Cái đơn nhất là những nét
dùng để chỉ thuộc tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất
định, không lặp lại ở kết cấu vật chất khác
b. Mối quan hệ cái chung và cái riêng.
- Cái chung và cái riêng tồn tại khách quan và
giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Cái chung
chỉ tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng mà biểu
hiện sự tồn tại của mình. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối
liên hệ với cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái
chung
- Cái chung là cái bộ phận, nhng sâu sắc bản
chất hơn cái riêng
- Trong điều kiện nhất định, cái chung và cái
đơn nhất có thể chuyển hoá cho nhau, cái đơn nhất
chuyển thành cái chung và ngợc lại
* ý nghĩa phơng pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn phải biết phát
hiện cái chung, vận dụng cái chung để cải tạo cái riêng.

- Trong quá trình vận dụng cái chung vào cái
riêng phải căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể mà vận
dụng cho thích hợp. Tức là phải chú ý đến sự cá biệt hoá
của cái riêng khi vận dụng

đờng Chủ nghĩa xã hội. Mặc dù Chủ nghĩa xã hội hiện nay đang
trải qua những bớc quanh co, phức tạp, xong xã hội loài ngời
cuối cùng sẽ nhất định tiến tới Chủ nghĩa xã hội, đó là con đờng
phát triển tất yếu của lịch sử.
- Vận dụng t tởng phủ định biện chứng vào trong xã
hội thờng diễn ra hai bớc:
+ Phủ định trong t tởng : Đó là qúa trình xây dựng
chủ trơng, phơng hớng biện pháp cho mọi quá trình hoạt động.
+ Phủ định trong hoạt động thực tiễn: Đó là quá
trình tổ chức thực tiễn của nhân tố chủ quan.
- Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, phải năng động tìm ra cách
làm ăn mới có hiệu quả kinh tế cao. Xong cái mới ra đời thờng
gặp khó khăn, cản trở, cần phải nhận thức đầy đủ tính khoa học,
cách mạng của sự phủ định biện chứng, mà nhạy bén phát hiện
bảo vệ nhân tố mới, cách làm ăn mới trong cuộc đổi mới xã hội
hiện nay của nớc ta.

Câu 21: Trình bày nội dung và ý nghĩa phơng pháp luận của nguyên lý duy vật biện chứng về
mối liên hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên.
Trả lời:


a.Định nghĩa: Nội dung là tổng hợp những
mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự tồn tại và
phát triển của sự vật. Hình thức là phơng thức tồn tại

phát triển của sự vật, là hệ thống tổ chức, kết cấu của nội
dung.
- Sự vật nào cũng có 2 mặt nội dung và hình
thức, hai mặt đó gắn bó hữu cơ với nhau, không tách rời
của một sự vật, hiện tợng
- Nói tới nội dung là của 1 hình thức nhất
định, nói rới hình thức là hình thức chứa đựng 1 nội dung
nhất định.
b. Mối liên hệ nội dung và hình thứ.
- Nội dung và hình thức bao giờ cũng là một
thể thống nhất, gắn bó với nhau không tách rời. Nội
dung nào cũng gắn bó với một hình thức nhất định và
hình thức nào cũng chứa đựng một nội dung nhất định.
- Trong mối quan hệ đó nội dung bao giờ
cũng giữ vai trò quyết định hình thức, hình thức tác động
lại nội dung.
* ý nghĩa phơng pháp luận.
- Trong hoạt động thực tiễn phải luôn luôn
nhận thức mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình
thức, nhạy bén tạo nên sự thống nhất phù hợp giữa nội
dung và hình thức, tạo nên sự phát triển
- Chống tuyệt đối hoá nội dung hoặc hình
thức cả hai khuynh hớng đều kìm hãm sự phát triển.

Định nghĩa:
- Bản chất là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả
những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tơng đối ổn
định ở bên trong sự vật. Quy định sự vận động và phát
triển của sự vật đó.
- Hiện tợng là phạm trù chỉ hình thức biểu

hiện bên ngoài của hình thức, cái mà qua đó bản chất
biểu hiện ra.
- Nh vậy, phạm trù bản chất là mối liên hệ tất
yếu tơng đối ổn định, sâu kín bên trong sự vật nên nhận
thức nó bằng t duy trừu tợng. Còn hiện tợng là cái biểu
hiện bên ngoài, nên có thể nhận thức bằng giác quan,
trực quan, cảm tính.
Mối quan hệ bản chất và hiện tợng
- Mỗi sự vật, đều bao hàm sự thống nhất bản
chất giữa bản chất và hiện tợng. Trong đó bản chất bao
giờ cũng đợc biểu lộ và qua các hiện tợng. Còn hiện tợng
bao giờ cũng đợc biểu hiện của bản chất, nói chung bản
chất nh thế nào thì hiện tợng nh thế đó.
- Khi bản chất thay đổi thì sớm muộn hiện tợng cũng thay đổi theo, khi bản chất mới ra đời thì hiện
tợng mới phù hợp với nó lại xuất hiện theo.
- Từ mối quan hệ đó, trong hành động nhận
thức thực tiễn biểu hiện bản chất sự vật phải xuất phát ,
phân tích từ hiện tợng, không dừng lại ở hiện tợng thuần
thuý. Hiểu bản chất sự vật từ bản chất cấp 1 nâng lên
bản chất cấp 2
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tợng là
sự thống nhất của 2 mặt đối lập, bao hàm mâu thuẫn.
- Đó là cái mâu thuẫn bên trong và cái bên
ngoài. Đó là mâu thuẫn giữa cái tơng đối ổn định, sâu
sắc bên trong và cái thờng xuyên biến đổi bên ngoài. Do
đó hiện tợng phong phú hơn bản chất, có cái bản chất là
cái sâu sắc hơn hiện tợng.
* ý nghĩa phơng pháp luận:
- Nghiên cứu mối quan hệ bản chất và hiện tợng cần nắm vững mối quan hệ bản chất của nó. Trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn phải âms bắt cho đợc

bản chất của sự vật mà tác động. Muốn hiểu biết bản
chất sự vật phải xuất phát, phân tích hiện tợng. Muốn
cải tạo làm biến đổi sự vật phải cải tạo làm biến đổi từ
bản chất sự vật trong điều kiên biế động của thế giới
phức tạp. Hiện nay việc nhận thức sâu sắc bản chất của
Chủ nghĩa t bản, của Chủ nghĩa xã hội. Từ đó kiên định
mục tiêu con đờng Xã hội chủ nghĩa là đặc biệt quan
trọng.

Định nghĩa:
- Tất nhiên là do cái bản chất, do những
nguyên nhân bên trong của sự vật hiện
tợng, quy định và trong những điều kiện nhất
định, nó phải xảy ra nh thế, chứ không phải khác đợc
- Ngẫu nhiên là cái không do bản chất liên hệ
bên trong quy định mà có là do ngẫu hợp của những
hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó nó có thể xuất
hiện nh thế này, cũng có thể xuất hiện nh thế khác.
Mối liên hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách
quan và có hệ thống chặt chẽ, xâm nhập vào nhau, thông
qua nhau mà biểu hiện.
- Tất nhiên bao giờ cũng vạch đờng đi cho
mình thông qua vô số ngẫu nhiên, ngẫu nhiên bao giờ
cũng là hình thức biểu hiện của tất nhiên bổ xung cho tất
nhiên.
- Phân chia ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu
nhiên chỉ là tơng đối, trong những
điều kiện hất định, tất nhiên và ngẫu nhiên
chuyển hoá cho nhau, tất nhiên chuyển hoá cho ngẫu

nhiên và ngợc lại.
* ý nghĩa phơng pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn phải nắm bắt và hành động
theo cái tất nhiên, song muốn nắm bắt đợc cái tất nhiên
phải nhận thức qua cái ngẫu nhiên. Phải biết tác động
vào cái ngẫu nhiên có lợi và biết hạn chế những cái ngẫu
nhiên có hại.

Câu 22: Trình bày nội dung và ý nghĩa phơng pháp luận của nguyên lý duy vật biện chứng về
mối quan hệ nguyên nhân và kết quả.
Trả lời: Định nghĩa:

Câu 23: Trình bày nội dung và ý nghĩa phơng pháp luận của nguyên lý duy vật biện chứng về
mối quan hệ khả năng và hiện thực.
Trả lời: Định nghĩa:

Câu 24: Thực tiễn là gì? Chủ nghĩa duy
vật biện chứng quan niệm về thực tiễn nh thế nào?
rút ra ý nghĩa phơng pháp luận đối với ngời là công
tác kỹ thuật quân sự


Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong mộtsự vật hoặc giữa các vật với nhau trong
những điều kiện cụ thể gây ra một biến đổi nhất định.
Kết quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn
nhau của nguyên nhân gây ra.
Mối quan hệ biện chứng nhân quả
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì vậy nguyên
nhân bao gì cũng có trớc kết quả, còn kết quả bao giờ

cũng xuất hiện sau nguyên nhân
- Trong hiện thực mối quan hệ nhân quả biểu
hiện rất phức tạp Một kết quả thờng không phải do một
nguyên nhân, và một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều
kết qủa.
- Trong sợi dây chuyền vô tận của sự vận
động của vật chất không có hiện tợng nào đợc coi là
nguyên nhân đầu tiên và không có một kết quả nào đợc
coi là cuối cùng trong mối liên hệ này. Sự vật hiện tợng
nào đó đợc coi là nguyên nhân song trong mối quan hệ
khác lại là kết quả và ngợc lại
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, nhng sau khi
xuất hiện kết quả có tác động, ảnh hởng trở lại nguyên
nhân. Sự ảnh hởng theo 2 chiều tích cực hoặc tiêu cực.
* ý nghĩa phơng pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn phải biết phân
tích toàn diện các nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân bên
trong bản chất để tác động. Đồng thời phải biết khai thác
vận dụng các kết quả đã đạt đợc để nâng cao nhận thức
và thực tiễn.

Khả năng là một phạm trù triết học để chỉ
cái hiện cha có,cha tới nhng sẽ có, sẽ tới khi có những
điều kiện thích hợp.
- Còn hiện thực là tất cả những gì hiện có,
hiện đang tồn tại hiện thực. Nh vậy phạm trù khả năng
nói lên trạng thái trình độ phát triển của sự vật khi cha
thành hiện thực mà mới ở dạng mầm mống tiền đề. Chủ
nghĩa duy vật biện chứng xem xét khả năng nh là tiền đề
của cái mới, là xu hớng phát triển của sự vật khả năng đợc biểu hiện trong bản thân hiện thực kết quả. Trong

những điều kiện nhất định thích hợp nó sẽ biến hành
hiện thực.
Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và
hiện thực
- Bất kỳ một sự vật một hiện tờng nào đó
đang tồn tại hiện thực đều chứa đựng một khả năng xuất
hiện một sự vật mới trong bản thân nó.
- Do đó khả năng và hiện thực là 1 thể thống
nhất chặt chẽ không tách rời nhau và chuyển hoá cho
nhau biểu hiện:
- Bất kỳ một sự vật kết quả nào cũng đợc ra
đời từ khả năng nhất định, khả năng tồn tại trớc nó,
không có sự vật nào ra đời mà không xuất phát từ khả
năng tiền đề có trớc.
- Khi khả năng biến thành hiện thực, thì hiện
thực lại bao hàm sản sinh ra khả năng mới và khả năng
lại bao hàm một hiện thực mới. Cứ nh vậy quá trình
chuyển hoá khả năng thành hiện thực tạo nên sự phát
triển vô cùng tận.
- Từ mối quan hệ gữu cơ đó cho nên phép
biện chứng duy vật phản đối việc đối
lập tuyệt đối giữa khả năng và hiện thực nếu
đồng nhất sẽ lẫn lộn giữa cái cha có và cái đã có và do
đó trọng hoạt động thực tiễn sẽ thiếu nỗ lực, tích cực tác
động biến khả năng thành hiện thực.
- Sự vật hiện tợng nào đó bao giờ cũng bao
hàm nhiếu khả năng phát triển khác nhau.
- Phép biện chứng khái quát phân chia 2 loại
khả năng:
-Khả năng tất nhiên: Do những tác động ngẫu

nhiên bên ngoài gây nên. Trong khả năng tất nhiên lại
bao hàm
- Khả năng gần đã có đủ điều kiện cần thiết
để biến thành hiện thực, khả năng xa cần phải phát triển
trải qua nhiều giai đoạn quá độ mới trở thành hiện thực.
- Điều đáng chú ý trong mối quan hệ giữa
khả năng và hiện thực là:
+ Khả năng biến thành hiện thực phải gắn với
những điều kiện nhất định. Trong xã hội khả năng biến
thành hiện thực phải thông qua vai trò hoạt động của con
ngời. Do đó vai trò của nhân tố chủ quan có ý nghĩa đặc
biệt trong quá trình biến khả năng thành hiện thực.
* ý nghĩa phơng pháp luận:
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực có
ý nghĩa rất lớn có thể nói nghệ thuật lãnh đạo cách mạng
là nghệ thuật nắm bắt và chỉ đạo các khả năng. Do đó
trong hoạt động thực tiễn phải biết phân tích tình hình
một cách chính xác toàn diện, để nắm bắt đúng các khả
năng ( đặc biệt là khả năng tất nhiên ), từ đó phát huy
tính năng động, tích cực để biến khả năng thành hiện
thực. Trong đó, vấn đề quan trọng nhất là biết dự đoán
chính xác các khái niệm nhậy bén, phát hiện những nhân
tố, khả năng, tích cực vận dụng tốt khả năng điều khiển,
phát huy những khả năng phát triển cùng chiều và làm
hạn chế các khả năng phát triển ngợc chiều với hiện
thực.

Trả lời: -Thực tiễn là gì?
Là phạm trù cơ bản trong lý luận nhận thức
nh xây dựng lý luận nhận thức trên cơ sở thực tiễn và

trong sự thống nhất với thực tiễn đã tạo nên bớc nhảy vọt
về chất, trong lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật
biện chứng từ cách phân chia các lĩnh vực hoạt động của
còn ngời ta.
- Trớc Mác các nhà triết học hoặc bỏ qua
phạm trù thực tiễn hoặc cha đề cập một cách đúng đắn.
Ngay Phơbach cũng không hiểu đợc ý nghĩa của hoạt
động cách mạng, hoặc hoạt động thực tiễn phê
phán rằng đời sống xã hội về thực chất là có tính thực
tiễn.
- Hêghen trong lôgíc học của ông đã nêu ý
niệm thực tiễn cao hơn ý niệm về nhận thức vì nó có u
điểm không những của cái phổ biến mà cả của cái hiện
thực đơn thuần, PhơBách cũng hiểu đợc thực tiễn là hoạt
động vật chất, hoạt động cảm tính của con ngời nhng
ông lại chỉ coi hoạt động lý luận là đích thực, còn thực
tiễn thì ông chỉ cho là hoạt động có tính con buôn bẩn
thỉu
- Trong lịch sử triết học nhiều nhà quan niệm
thực tiễn trong phạm vi hẹp nh thí nghiệm khoa học lại
có quan niêm thực tiễn các loại hoạt động của con ngời,
cả hoạt động vật chất lẫn hoạt động văn hoá, lý luận...
- Triết học Mác cho rằng trong hoạt động vật
chất và hoạt động t tởng có quan hệ với nhau song không
vì vậy mà đồng nhất giữa chúng, hoặc đối lập tuyệt đối
giữa chúng.
Theo quan niệm Mácxít thì thực tiễn là toàn
bộ những hoạt động vật chất có tính lịch sử xã hội của
con ngời nhằm cải tạo thế giới khách quan
Nh vậy thực tiễn có những đặc điểm sau:

-Thực tiễn trớc hết là hoạt động vật chất để
đối lập với những hoạt động tinh thần lý luận, nói một
cách khác thực tiễn là những hoạt động đối tợng cảm
tính có mục đích của con ngời nhằm cải biến thế giới
khách quan trong hiện thực.
- Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử xã hội đó là hoạt động của đông đảo ngời của những tập
đoàn ngời trong xã hội cũng là của đông đảo quần chúng
nhân dân - chủ thể hoạt động thực tiễn, hoạt động thực
tiễn của chủ thể bao giờ cũng diễn ra trong một không
gian và thời gian xác định trong một trình độ nhất định.
Thực tiễn luôn luôn vận động phát triển những nội dung
đó hợp thành tính lịch sử của thực tiễn.
- Về kết cấu của thực tiễn có thể đợc xem xét
theo hình diện ngang và chiều dọc. Theo hình diện khái
quát có thể chia thực tiễn thành 3 hoạt động cơ bản sau:
+ Hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là
mặt hoạt động quyết định các loại khác
+ Hoạt động đấu tranh chính trị xã hội nhằm
cải tạo các quan hệ xã hội của con ngời
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học và kỹ
thuật
- Xét về thực tiễn theo chiều dọc thì đó là một
quá trình hoạt động gồm 3 yếu tố gắn bó với nhau. Mục
đích hoạt động, phơng tiện, kết quả
- Về hình thức mục đích do con ngời đặt ra và
lựa chọn một mục đích đề ra mấy phơng án đợc điều
kiện khách quan thì nó mang một khả năng thực thi rất
lớn, mục đích của con ngời đợc cụ thể hoá thành các dự
án chơng trình hành động những chỉ tiêu cụ thể, từ mục
đích tới hiện thực chủ thể hành động phải sử dụng và lựa

chọn những phơng tiện nhất định phù hợp với mục đích
đề ra. Mục đích và phơng tiện có quan hệ biện chứng với
nhau
- Đế quốc Mỹ đề ra mục đích đánh bại Chủ
nghĩa xã hội thực hiện vai trò điều khiển thế giới. Tuỳ
theo điều kiện của tình hình thế giới từng nớc mà nó
dùng chủ yếu bằng thủ đoạn bạo lực phản cách mạng
hay dùng biện pháp kinh tế, văn hoá, thực tế diễn biến
hoà bình.
-Trong hoạt động quân sự, mối quan hệ giữa
mục đích và phơng tiện đợc đặt ra cho ngời chỉ huy phải
giải quyết đúng trong tất cả các cấp, giải quyết tốt quan
hệ này có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả của hoạt động
thực tiễn. Nói một cách khác kết quả thực tiễn tuỳ thuộc
vào sự lựa chọn và kết hợp giữa mục đích và phơng tiện,
giữa bản chất khách thể vì điều kiện kết quả và năng lực
hành động của chủ thể.

Câu 25: Phân tích con đờng biện chứng
của quá trình nhận thức hiện thực khác quan. Rút ra
ý nghĩa của vấn đề này đối với hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn của bản thân mình.

Câu 26: Quan điểm của Chủ nghĩa duy
vật biện chứng về vấn đề chân lý con đờng đạt tới
chân lý nh thế nào?
Trả lời:

Câu 27: Vì sao thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn là nguyên tắc cơ bản của Mác- Lênin. Vận

dụng nguyên tắc này với ngời cán bộ khoa học kỹ
thuật phải làm gì?


Trả lời
- Nhận thức của con ngời đi từ trực quan sinh
động đến t duy trừu tợng và t duy trừu tợng trở về thực
tiễn.
- Giai đoạn trực quan sinh động đó là giai
đoạn nhận thức, cảm tính, là giai đoạn nhận thức sự vật
trực tiếp bằng các giác quan với các hình thức cảm giác
và biểu tợng nhận thức ở giai đoạn này mới đạt kết quả
bên ngoài sự vật.
+ T duy trừu tợng (Nhận thức lý tính) Là giai
đoạn cao của quá trình nhận thức Đó là giai đoạn nhận
thức sự vật một cách gián tiếp khái quát.
- Với các hình thức khái niệm, phán đoán và
suy luận (suy lý). Đó là giai đoạn nhận thức đi sâu vào
bản chất quy luật của sự vật hiện tợng
* T duy là gì?
- Mối liên hệ giữa nhận thức cảm tính và lý
tính. Đây là hai giai đoạn thống nhất một cách biện
chứng, nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức lý tính
và tất yếu tiến lên nhận thức lý tính, nhận thức lý tính
dựa trên những cơ sở những tài liệu lý tính đem lại và
bằng các phơng pháp thao tác t duy để đi sâu nắm bắt
bản chất quy luật của sự vật hiện tợng
- T duy trừu tợng trở về thực tiễn Nhận thức
đạt đợc ở t duy trừu tợng có thể đúng có thể sai do đó t
duy trừu tợng buộc phải quay trở về thực tiễn để đợc

kiểm tra xem đúng sai và đợc thực tiễn bổ xung trên cơ
sở thực tiễn mới nhận thức lại tiếp tục những chu trình
nhận thức tiếp theo.
* ý nghĩa: Nhận thức đều t trực quan sinh
động, do đó phải kiên trì tích luỹ tài liệu cảm tính, tích
luỹ kinh nghiệm, chống coi thờng kinh nghiệm, phải coi
trọng tổng kết kinh nghiệm. Để trên cơ sở kinh nghiệm
mà khái quát thành lý luận. Mặt khác, cũng không đợc
thoả mãn kinh nghiệm, bởi nếu chỉ dừng lại ở kinh
nghiệm thì hoạt động thực tiễn không thể phát triển kinh
nghiệm. Không thể giải thích một cách sâu sắc bản chất
của sự vật không thể lý giải đợc những quá trình phức
tạp, đa dạng, không thể phát hiện đợc những quy luật
phức tạp, những hệ thống quy luật vận động của hiện
thực. Từ kinh nghiệm phải khái quát thành lý luận, phải
đẩy tới quá trình nhận thức lý tính, có vơn tới lý tính thì
hoạt động thực tiễn mới sáng tạo, mới phát triển và đạt
kết quả cao, lý tính phải hơng về thực tiễn, nhận thức
phải quán triệt quan điểm thực tiễn, đó là một mặt, nhng
mặt khác thực tiễn cũng phải hớng tới lý luận không
nằm chờ lý luận.
- Chúng ta cùng đồng thời phê phán chủ
nghĩa duy cảm cho trí thức là do cảm giác đem lại là tin
cậy học chủ nghĩa duy lý cho rằng chỉ có tri thức lý tính
mới đáng tin cậy.

- Khái niệm chân lý: Chân lý là tri thức phù
hợp với hiện thực đợc thực tiễn kiểm nghiệm.
+ Chân lý của niềm tin
+ Chân lý của khoa học

+ Chân lý thuộc lĩnh vực nhận thức
+ Nhận thức của con ngời là qua trình mâu
thuẫn
- Chân lý bao giờ cũng là chân lý khách quan
(không có chân lý chủ quan) vì nội dung chân lý mang
tính khách quan. Còn hình thức biểu hiện tuy rằng mang
tính chủ quan (không có chân lý không có giai cấp)
- Chân lý khách quan là sự thống nhất giữa
chân lý tơng đối và chân lý tuyệt đối chỉ là những hình
thức phản ánh đúng, đầy đủ thế giới khách quan trong sự
vận động của nó.
- Chân lý tuyệt đốichỉ tính chân lý tuyệt
đối
- Chân lý tơng đối Chỉ tính chân lý tơng
đối: Là những tri thức đúng nhng cha đầy đủ còn phải bổ
xung, hoặc đúng trong khái niệm này, không đúng trong
trờng hợp khác.
- Mối quan hệ: Chân lý tuyệt đối bằng tổng
chân lý tơng đối trong sự phát triển của nó. Chân lý tơng
đối là những hạt, những mặt cấu thành của chân lý tuyệt
đối. Do vậy chân lý khách quan bao giờ cũng mang tính
tơng đối và tính tuyệt đối.
- Chân lý bao giờ cũng mang tính cụ thể
- Thực tiễn luôn luôn là tiêu chẩn khách
quan phổ biến của chân lý tiêu chuẩn
kiểm nghiệm chân lý vừa có tính tơng đối vừa
có tính tuyệt đối . Tính tuyệt đối biểu hiện ở chỗ nhờ có
thực tiễn mới hiện thực hoá đợc quá trình t duy và do đó
mới là tiêu chuẩn khách quan để kiểm tra t duy. Còn
tính tơng đối biểu hiện ở chỗ thực tiễn luôn biến đổi,

phát triển do đó thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn chân
lý thì tiêu chuẩn đó luân vận động và phát triển

Trả lời:
- Lý luận là mnột hệ thống những tri thức đợc
khái quát từ thực tiễn, phản ánh những quy luật, mối liên
hệ bản chất của thế giới khách quan.
- Những kinh nghiệm thực tiễn, những tri
thức về tự nhiên xã hội đợc tích luỹ trong hoạt động lịch
sử của con ngời và đợc khái quát thành hệ thống lý luận,
thành học thuyết. Thực tiễn là những hoạt động vật chất
mang tính lịch sử- xã hội, đó là hoạt động đông đảo của
giai cấp nhân dân- chủ thể của hoạt động thực tiễn. Hoạt
động thực tiễn của chủ thể bao giờ cuũng diễn ra trong
một không gian và thời gian xác định, trong một trình độ
nhất định. Thực tiễn luôn vận động phát triển. Hoạt động
thực tiễn bao gồm .
- Hoạt động sản xuất ra của cải vật chất, hoạt
động đấu tranh chính trị xã hội, nhằm cải tạo các quan
hệ xã hội của con ngời và hoạt động thực nghiệm khao
học kỹ thuật. Nhẽng nội dung đó hợp thành tính lịch sử
của thực tiễn
- Thực tiễn là hoạt động vật chất, lý luận, là
hoạt động tinh thần, nên thực tiễn đóng vai trò cơ sở,
động lực, mục đích của nhận thức tiêu chuẩn của chân lý
Lênin viết: Thực tiễn cao hơn nhận thức vì nó có u điểm
không những của trình độ phổ biến mà cả của tính hiện
thực trực tiếp
- Lý luận học đợc khái quát từ kinh nghiệm
thực tiễn, nhng khi lý luận ra đời nó có vai trò rất lớn

trong sự phát triển của con ngời và đối với hoạt động
thực tiễn . Nhiệm vụ của lý luận khao học của nó là kim
chỉ nam cho hành động , soi đờng chỉ đạo thực tiễn
- Trong cuộc sống cách mạng cải tạo xã hội
cũ, xây dựng xã hội mới cũng trong lĩnh vực quân sự
hiện đại, khẩn trơn càng cần thiết phải có những lý luận
khao học và cách mạng. Lênin đã nói Không có lý luận
cách mạng thì không có phong trào cách mạng, Lý
luận một khi đã xâm nhập vào thực tiễn sẽ biến thành
một sức mạnh vật chất to lớn, lý luận còn giúp cho con
ngời dự báo đợc gần sát sự phát triển trong tơng lai. Do
đó trong hoạt động thực tiễn con ngời vừa có thể thấy đợc ý nghĩa của hành động của mình, vừa tránh đợc sự tổn
thất do sự sai lầm, ngu dốt chủ quan tạo nên.
- Thực tiễn trong cuộc sống xây dựng và bảo
vệ đất nớc hiện nay đang rất cần
tới lý luận khoa học. Nhiệm vụ phát triển lý
luận Mác- Lênin và các khoa học khác đang đặt ra rất
cấp bách, sự rối loạn về lý luận sẽ dẫn đến một hậu quả
tai hại khó lờng. Lý luận gắn với thực tiễn hay sự thống
nhất giữa lý luận với thực tiễn là một trong những
nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa Mác- Lênin, của một
Đảng Cách mạng.
- Coi trọng vai trò của lý luận, của thực tiễn
và sự thống nhất giữa cái chung đòi
hỏi chúng ta- mỗi cán bộ kỹ thuật quân đội
phải thờng xuyên đấu tranh, khắc phục chủ nghĩa kinh
nghiệm và chủ nghĩa giáo điều. Nói một cách khác là phơng pháp khắc phục bệnh giáo điều và bệnh kinh nghiệm
là hai thái cực khi giải quyết mối quan hệ giữa lý luận
và thực tiễn, giữa hai tri thức lý luận và tri thức thực tiễn.
- Bệnh giáo điều là biểu hiện của sự yếu kém

lạc hậu về lý luận, giáo điều một mặt là do áp dụng một
cách máy móc nh cách mà thoát ly thực tế phong phú
của đất nớc, của quân đội. Mặt khác giáo điều còn là
việc áp dụng nguyên mẫu từ nớc khác trong điều kiện
khác. Giáo điều còn ở chỗ tuyệt đối hoá cái chung, quy
luật phổ biến mà tách khỏi cái riêng, xem xét cái riêng
thiếu sâu sắc, phiến diện, bệnh giáo điều tất yếu dẫn tới
bệnh hình thức.
- Bệnh kinh nghiệm biểu hiện ở nhiều khía
cạnh, nó cờng điệu, tuyệt đối kinh nghiệm, hạ thấp vai
trò của lý luận và đi tới thái cực lời học, lời đọc sách,
nghiên cứu lý luận, bệnh kinh nghiệm sẽ dẫn tới chủ
quan duy ý chí vì không nắm đợc và không dựa vào nhận
thức quy luật.
- Để khắc phục bệnh giáo điều và bệnh kinh
nghiệm, mỗi cá nhân cần phải nhận thức và thể chế hoá
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, trong
hành động và nhận thức của mình.

Câu 28: Phân tích tính tất yếu của đổi mới
t duy lý luận, trình bày nội dung, nguyên tắc của đổi
mới t duy và lý luận khoa học trong sự nghiệp đổi
mới.
Trả lời:
- Chủ nghĩa xã hội đang khủng hoảng cả về

Câu 29: Trình bày bản chất về những
quan điểm duy vật lịch sử xã hội do Mác- Ăng ghen
thực hiện.
Trả lời:

- Hai ông đều xuất phát từ duy vật biện
chứng, đứng trên lập trờng duy vật biện chứng để giới

Câu 30: Đặc điểm của quy luật xã hội và
sự hoạt động có ý thức của con ngời. ý nghĩa của vấn
đề này? Liên hệ với thực tiễn nớc ta trong giai đoạn
hiện nay.
Trả lời:
- Quy luật xã hội là những mối liên hệ bản


lý luận và thực tiễn. Trong những năm qua, thực tiễn thế
giới và trong nớc biến đổi phát triển rất nhiều vì những
lý luận đã phát triển không kịp và tỏ ra lạc hậu. Nhiều
vấn đề đã tỏ ra lạc hậu, giáo điều. Cản trở sự phát triển
của thực tiễn. Sự tồn tại và phát triển của Chủ nghĩa xã
hội nói riêng đòi hỏi phải đổi mới. T duy về lý luận Chủ
nghĩa xã hội không đổi mới t duy, về lý luận, về Chủ
nghĩa xã hội thì không thể đổi mới Chủ nghĩa xã hội
trong thực tiễn.
- Sự sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô
và Đông Âu đặt ra rất nhiều vấn đề
cho t duy, lý luận, phải phân tích tìm ra
nguyên nhân, bản chất của sự việc. Sự phát triển của Chủ
nghĩa t bản hiện đại và những mâu thuẫn và tơng lai của
nó cũng đặt ra cho t duy lý luận phải phám phá, bổ xung
cho nhận thức của mình. - Từ sự thành công và thất bại
của Chủ nghĩa xã hội trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
t tởng...đòi hỏi phải thoát khỏi lối t duy siêu hình, máy
móc, giáo điều và đứng vững trên phơng pháp biện

chứng duy vật. Xuất phát từ thực tiễn, nhìn thẳng vào sự
thật để làm cho t duy phản ánh đúng tiến trình phát triển
khách quan. Phơng hớng của đổi mới t duy lý luận là dựa
trên tinh thần cách mạng khoa học của Chủ nghĩa MácLênin và t tởng Hồ Chí Minh. Trên cơ sở phân tích sâu
sắc tình hình thực tiễn trong nớc và thế giới với những
bài học rút ra từ sự sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội, từ kinh
nghiệm thành công và cha thành công ở ta mà phát triển
sáng tạo lý luận.
- Ngày nay sau khi mà Chủ nghĩa xã hội ở
Liên Xô, Đông Âu sụp đổ, nhiều lý
luận đã quay trở lại công kích lý luận MácLênin, bác bỏ và muốn tìm đến một sự khái quát lý luận
kỳ quặc, một lý luận đậm màu sắc triết chung, cải lơng
và thần thánh hóa Chủ nghĩa t bản, kinh tế thị trờng, chế
độ t hữu. Bảo vệ phát triển sáng tạo Chủ nghĩa MácLênin là một nhiệm vụ rất cấp bách và thiết yếu, không
vì một số luận điểm cụ thể của Mác- Ăng ghen-Lênin
không còn phù hợp với sự phát triển hiện nay mà bác bỏ
tính Cách mạng, tính chỉnh thể của nó. Lý luận MácLênin, t tởng Hồ Chí Minh vẫn là nền tảng của Đảng,
ngọn cờ chủ đạo trong công cuộc đổi mới của đất nớc.
- Là lý luận khoa học cách mạng, Chủ nghĩa
Mác- Lênin luôn luôn đòi hỏi bản thân nó đợc bổ xung
phát triển trong thực tiễn phong phú sinh động để phản
ánh đúng quy luật phát triển của xã hội. Có nh vậy mới
đảm đơng đợc vai trò làm cơ sở lý luận khoa học cho
việc xây dựng đờng lối chính sách của Đảng và nhà nớc.
Định hớng đúng cho hoạt động thực tiễn, đổi mới t duy
không chỉ ở phơng pháp t duy mà quan trọng là nội dung
của t duy.
- Nội dung đó bao hàm cả t duy mới về kinh
tế- chính trị- xã hội- văn hóa- t tởng- an ninh quốc
phòng...Song quan trọnglà vẫn phải có đợc lý luận đúng

về Chủ nghĩa xã hội, về con đờng và bớc đi lên của đất
nớc Việt Nam. Giải đáp kịp thời và sáng tỏ những vấn đề
do cuộc sống hiện nay đặt ra, góp phần củng cố niềm tin
cho nhân dân vào sự lãnh đạo ở Đảng Cộng sản, vào con
đờng Chủ nghĩa xã hội, đoàn kết các tầng lớp nhân dân
vợt khó khăn , phấn đấu vì mục tiêu: Vì dân giàu, nớc
mạnh, vì độc lập, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
- Việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận,
tăng cờng giáo dục lý luận cho cán bộ và nhân dân, đổi
mới cơ chế và chính sách đối với công tác lý luận và ngời làm công tác lý luận khoa học nói chung và đặc biệt là
lĩnh vực khoa học- xã hôi là một nhiệm vụ cơ bản và cấp
bách.
- Đổi mới lý luận phải làm tốt nhiệm vụ:
+ Công tác lý luận phải góp phần vào đổi mới
t duy lý luận về Chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên Chủ
nghĩa xã hội ở nớc ta
+ Hình thành hoàn chỉnh hệ thống các quan
điểm về đổi mới
+ Giải đáp kịp thời và sáng tỏ những vấn đề
do cuộc sống đặt ra

thiệu xã hội. Còn xã hội là một cơ thể sống, nó ra đời,
tồn tại và mất đi. Quá trình đó nó vận động theo quy luật
khách quan đối với quan điểm khách quan, toàn diện,
toàn diện để nghiên cứu xã hội, để tìm ra cơ cấu mới liên
hệ bên trong, nó chi phối sự phát triển của xã hội từ thấp
đến cao. Từ đó giúp ta hiểu đợc quá trình phát triển của
lịch sử lẫn tự nhiên.
+ Biểu hiện: Quan điểm Macxit chỉ ra sự vận
động, phát triển của xã hội

bắt nguồn từ đời sống vật chất, sản xuất vật
chất là phát triển sản xuất chính là cơ sở vật chất chính
là nền của sự phát triển loài ngời. Sản xuất vật chất chính
là nền của sự phát triển loài ngời, đó là hành vi lịch sử
đầu tiên của xã hội loài ngời.
+ Mác chỉ ra nhu cầu lợi ích, nó vừa là hành
vi lịch sử đầu tiên nhng
đồng thời nó cũng là động lực của sự phát
triển xã hội loài ngời.
+ Mác chỉ ra: Tái sản xuất sức lao động cũng
là hành vi lịch sử đầu tiên
của sự phát triển xã hội loài ngời.
+ Lao động sản xuất Phơng thức sản xuất
(Cách thức sản xuất) trong
từng xã hội, trong từng giai đoạn lịch sử nhất
định.
- Tồn tại xã hội gồm 3 yếu tố:
+Môi trờng địa lý
+Dân số
+Phơng thức sảnxuất
Tạo nên nền tảng của xã hội
Địa lý, dân số không thể thiếu đợc nhng
không phải là yếu tố quyết địnhchính, mà phơng thức
sản xuất mới là yếu tố quyết định chính sự vận động phát
triển xã hội loài ngời. Phơng thức sản xuất là sự tác động
lẫn nhau giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Nó
chính là nguồn gốc động lực phát triển của xã hội loài
ngời.

Câu 31: Vai trò của phơng thức sản xuất

của cải vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã
hội. ý nghĩa của vấn đề này đối với nhận thức và hoạt
động thực tiễn.
Trả lời:

Câu 32: Phân tích nội dung kết cấu của
lực lợng sản xuất. Tại sao nói trong thời đại ngày nay
khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp.
Trả lời
- Lực lợng sản xuất là sự thống nhất hữu cơ

chất, tất nhiên tơng đối ổn định, lặp đi lặp lại giữa các
hiện tợng của đời sống xã hội.
- Đặc điểm cơ bản nhất của quy luật xã hội,
khác quy luật tự nhiên là nó tồn tại, phát huy tác dụng
thông qua hoạt động của con ngời có ý thức. Trong xã
hội, quy luật xã hội là quy luật hoạt động của con ngời ,
không có hoạt động của con ngời thì không có quy luật
xã hội. Đó là hoạt động có ý thức của con ngời , có mục
đích trớc. Hoạt động ý thức có thể đúng, có thể sai, cho
nên cái kết quả ở đây là thông qua cái chủ quan mà biểu
hiện ra và đợc thực hiện.
- Quy luật xã hội vừa là cơ sở cho hoạt động
thực tiễn của con ngời, vừa là kết quả của quá trình hoạt
động thực tiễn của con ngời.
- Quy luật xã hội là quy luật hoạt động của
con ngời, nhng lại không thuộc con ngời. Nghĩa là quy
luật xã hội là khách quan, bởi vì con ngời hoạt động là
do ý thức chỉ đạo.
-Nhng hoạt động có ý thức đó suy cho cùng

là lệ thuộc phản ánh các điều kiện khách quan. Lực lợng
sản xuất và quan hệ sản xuất là năng lực hoạt động thực
tiễn do con ngời tạo ra, nhng do con ngời không tự do
lựa chọn đợc lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất của
mình mà tạo phải chấp nhận một lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất đã có sẵn mà con ngời phải thích ứng
với nó .
- Cuối cùng con ngời tạo ra lịch sử trong
những tiền đề, điều kiện do lịch sử quy định chứ không
phải con ngời tạo nên lịch sử nh thế nào.
- Do đó quy luật xã hội là quy luật hoạt động
của con ngời có ý thức, nhng không lệ thuộc vào ý thức,
là quy luật khách quan, tính khách quan của quy luật xã
hội là tiền đề , điều kiện cho nhận thức và vận dụng quy
luật xã hội.
- Tính khách quan của quy luật xã hội không
kém gì tính khách quan của quy luật tự nhiên. Chỉ có
điều cái khách quan của quy luật phải thông qua hành
động của con ngời. Đó là sự khác biệt khách quan trong
tự nhiên, con ngời tự giác nhận thức đợc quy luật xã hội,
hành động theo quy luật xã hội thì quy luật phát nhuy
theo hớng mong muốn của con ngời, nếu không tự giác
nhận thức quy luật xãm hội thì quy luật xã hội sẽ phát
huy tác dụng không theo mong muốn.s Năng lực trình độ
con ngời càng cao, nhận thức đúng, quy luật phát huy tác
động tốt, năng lực con ngời càng hạn chế, nhận thức hạn
chế , quy luật ảnh hởng kém.
Từ tính phức tạp của quy luật xã hội nh vậy
rút ra những kết luận sau:
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải tôn trọng

và hoạt động
theo quy luật khách quan, phải phát huy tính
năng động tích cực trong nhận thức và vận dụng quy luật
xã hội, chống thái độ thụ động ỷ lại, chống chủ nghĩa
định mệnh.
+ Quy luật xã hội tác động thông qua hoạt
động của con ngời, hoạt động của con ngời có tác động
ảnh hởng đến quy luật của xã hội, cho nên phải phát huy
yếu tố con ngời, phải khai thác sáng tạo củat con ngời
trong nhận thức và vận dụng quy luật xã hội.
+ Phải tạo ra đợc một cơ chế nhận thức và
vận dụng quy luật xã hội, cơ chế phải là một cơ chế năng
động, đảm bảo phát huy đợc tính năng động sấng tạo của
con ngời chứ không thể là cơ chế hành chính quan liêu
bao cấp, cơ chế đó sẽ bó chân, bó tay, bó suy nghĩ năng
động của con ngời, không phát huy đợc tính năng động
sáng tạo của con ngời.
Song trong thực tế hiện nay chúng ta còn mắc
khuyết điểm vi phạm dân chủ, cha khai thác đợc tính
năng động ssáng tạo của con ngời cho nên hiệu quả xấy
dựng và phát triển Chủ nghĩa xã hội còn thấp. Điều đó có
nghĩa là trong thực tế chúng ta cha đặt đúng vị trí con
ngời là trung tâm cho nên phải giải phóng con ng ời, đem
lại tự do dân chủ, sự phát triển toàn diện của con ngời.
Phải đổi mới t duy, đổi mới về nhận thức con ngời, phải khôi
phục tính chính thể của con ngời trên cả ba mặt: Mặt sinh học,
mặt tâm lý, và mặt xã hội. Không coi nhẹ mặt nào, đồng thời
phải đổi mới hoạt động của Đảng với phơng châm làm việc Tất
cả cho con ngời, vì cuộc sống của con ngời và làm việc với con
ngời, từng con ngời cụ thể. Chống lại quan điểm coi con ngời

nh là cái đinh ốc trong cỗ máy vô tri vô giác. Quan điểm bình
quân hoá trong cuộc sống ai cũng nh ai, phải đảm bảo điều kiện
sống tối thiểu của con ngời, để con ngời sống làm việc và phát
huy tính sáng tạo....nh ăn, ở, đi lại, thông tin...

Câu 33: Phân tích quy luật về sự phù hợp
giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của
lực lợng sản xuất. Đảng ta đã vận dụng đúng đắn và
sáng tạo quy luật này trong quá trình đổi mới ở nớc
ta nh thế nào?


Phơng thức sản xuất là gì? Phơng thức sản
xuất là cách thức mà con ngời dùng để làm ra của cải vật
chất, là sự thống nhất giữa lực lợng sản xuất và quan hệ
sản xuất trong một giai đoạn phát triển nhất định của
lịch sử.
Phơng thức sản xuất là một nhân tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định sản
xuất vật chất là cơ sở cho sự sinh tồn của xã hội, mà còn
là cơ sở để hình thành nên các hình thức quan hệ xã hội
khác, sản xuất của cải vật chất còn là cơ sở cho sự tiến
bộ xã hội.
* Đời sống vật chất của xã hội là một tổng
thể các nhân tố:
+ Hoàn cảnh địa lý
+ Điều kiện dân số
+Phơng thức sản xuất và mối quan hệ giữa
chúng.

Trong các nhân tố đó thì phơng thức sản xuất
là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển cảu xã hội,
còn hai nhan tố trên là nhân tố thờng xuyên tất yếu của
sự tồn tại và phát triển của xã hội.
* Phơng thức sản xuất là nhân tố quyết định
vì các lý do sau:
- Phơng thức sản xuất là cách thức mà con
ngời làm ra của cải vật chất, để con ngời , xã hội tồn tại
và phát triển. Phơng thức sản xuất quy định kết cấu tính
chất xã hội (Phơng thức sản xuất của xã hội nh thế nào
thì tính chất, kết cấu của xã hội, cơ cấu, địa vị ,tính chất,
các mối quan hệ về giai cấp, chính trị, pháp lý, đạo đức...
nh thế ấy ) ( Lấy ví dụ chứng minh trong lich sử). Phơng
thức sản xuất quyết định sự vận động và phát triển của
xã hội khi 1 phơng thức sản xuất thay phơng thức sản
xuất cũ thì mọi mặt của đời sống xã hội ấy cũng thay đổi
căn bản (Lấy ví dụ chứng minh ).
ý nghĩa:
- Phơng thức sản xuất là quyết định nhất về
tính chất, kết cấu, tổ chức và các mặt khác của một xã
hội, xã hội này tiến bộ hơn xã hội khác là ở phơng thức
sản xuất tiến bộ đến trình độ nào.
-Phơng thức sản xuất quyết định sự chuyển
hoá của xã hội loài ngời qua các giai đoạn lịch sử (Sự
thay đổi giai đoạn lịch sử chính là sự thay đổi phơng
thức sản xuất.
- Muốn nghiên cức quy luật khách quan của
lịch sử thì nghiên cứu phơng thức sản xuất là khách quan
nhất.
-Để sản xuất con ngời phải liên kết theo một cách nào đó

tác động vào thế giới tự nhiên. Vậy phơng thức sản xuất
là cách thức tác động của con ngời để sản xuất tạo ra của
cải và góp phần cải tạo thế giới tự nhiên.

giữa ngời lao động (Bằng khả năng, kỹ năng, và tri thức
của mình) với t liệu sản xuất mà trớc hết là công cụ sản
xuất. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự
nhiên, thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời. Lực lợng sản xuất bao gồm ngời lao động (với kỹ
năng, kinh nghiệm sản xuất và tri thức khoa học kỹ
thuật) và t liệu sản xuất do xã hội tạo ra mà trớc hết là
công cụ lao động, trong đó ngời lao động là nhân tố
quan trọng hàng đầu ,là yếu tố quy định của lực lợng sản
xuất vì chính họ sáng tạo ra, cải tiến , sử dụng và điều
khiển các công cụ lao động.
T liệu lao động bao gồm t liệu lao động và
đối tợng lao động. Trong lực lợng sản xuất thì công cụ
lao động là yếu tố đông nhất và cách mạng nhất là thớc
đo trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, là chỉ tiêu
quan trọng nhất để đánh giá trình độ chinh phục tự nhiên
của con ngời và cũng là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác
nhau giữa các thời đại kinh tế.
T liệu lao động chỉ trở thành sức manh, thành
lực lợng biến cải biến đối tợng lao động khi nó kết hợp
với lao động sống của con ngời, thuộc trí thông minh,
kinh nghiệm và kỹ năng của con ngời, sang bản thân con
ngời, phẩm chất và năng lực của con ngời, kinh nghiệm
và thái độ của họ lại thuộc t liệu sản xuất hiện có vào
chỗ họ sử dụng công cụ và phơng tiện lao động gì? Đây
là sự thuộc của nhân tố con ngời sản xuất vào nhân tố vật
chất của sản xuất. T liệu lao động mới do con ngời sáng

tạo ra chính là lực lợng vật chất của tri thức con ngời.
Cái yếu tố của lực lợng sản xuất đều có quan hệ với
nhau. Sự phát triển của lực lợng sản xuất là sự phát triển
của t liệu lao động thích ứng với bản thân ngời lao động
với trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật của họ.
Năng suất lao động xã hội là thớc đo trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất là tiêu chuẩn cơ bản để
đánh giá sự tiến bộ của xã hội. Đồng thời xét đến cùng,
năng suất lao động xã hội là nhân tố quan trong nhất cho
sự thắng lọi của một chế độ xã hội mới.
Khoa học đã phát triển đến mức độ trở thành
điểm xuất phát công nghệ mới khai thác những nguồn
năng lợng mới và sáng tạo ra vật liệu mới
Các sản phẩm làm ra đều có tính khoa học kỹ
thuật cao, đồng thời khoa học kỹ thuật càng làm thay đổi
chức năng của ngời sản xuất, đa họ từ chỗ thao tác trực
tiếp công cụ lao động trở thành ngời sáng tạo và điều
khiển quá trình sản xuất một cách nhanh chóng và rộng
rãi vào trong quá trình có tác động thúc đẩy mạnh mẽ
sản xuất phát triển
Những t liệu sản xuất, những tiến bộ của phơng thức sản
xuất là kết quả vật chất của nhận thức khoa học. Tri thức
khoa học đã trở thành một bộ phận cần thiết của kinh
nghiệm và tri thức của ngời sản xuất, vì vậy khoa học đã
trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp.

Trả lời
Phơng thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực
lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, chúng không tách rời
nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau hình thành quy

luật xã hội, chi phối toàn bộ lịch sử xã hội loài ngời
Lực lợng sản xuất là nội dung còn quan hệ
sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất. Lực
lợng sản xuất thuờng xuyên biến đổi còn quan hệ sản
xuất tơng đối ổn định. Sự phát triển và biến đổi của lực lợng sản xuất đến một chình độ nhất định sẽ mâu thuẫn
với quan hệ sản xuất hiện có. Quan hệ sản xuất từ chỗ là
hình thức của lực lợng sản xuất đã trở thành chớng ngại
ngăn cản sự phát triển của lực lợng sản xuất. Do yêu cầu
của sự phát triển xã hội đòi hỏi quan hệ sản xuất phải
biến đổi theo cho phù hợp với lực lợng sản suất.
-Lực lợng sản xuất là quan hệ giữa ngời với
tự nhiên
-Quan hệ sản xuất: Quan hệ giữa con ngời và
con ngời với T liệu sản xuất; tổ chức lao động; phân
phối sản phẩm
- Quan hệ lực lợng sản xuất- quan hệ sản xuất
chỉ ra lực lợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất vì
lực lợng sản xuất là lực lợng đông nhất và cách mạng, nó
quyết định tính chất của quan hệ sản xuất, quyết định sự
ra đời của tồn tại và phát triển của quan hệ sản xuất
-Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lọng
sản xuất nh thế nào?- Nó tác động trở lại theo hai chiều:
+ Khi nó thuộc thì nó thúc đẩy lực lợng sản
xuất phát triển
+ Khi nó không thuộc thì nó kìm hãm
(Không phải mãi mãi)
Phù hợp ( Bao hàm mâu thuẫn) phù hợp
không phù hợp phù hợpKhông phù hợp
Căn cứ vào đâu để đánh giá quan hệ sản xuất
và lực lợng sản xuất phù hợp

hay không phù hợp?
+ Căn cứ vào con ngời có quan tâm đến lực lợng sản xuất hay không,
hăng say bám sản xuất, cải tiến công cụ
+ Năng suất phát triển tăng lên
+ Tổ chức sản xuất hợp lý không
* ý nghĩa phơng pháp luận
Trong hoạt động sản xuất luôn phải tạo nên
sự phù hợp giữa lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất để tạo nên sự phát
triển sản xuất
Sai : Để quan hệ sản xuất đi quá xa so với lực
lợng sản xuất (Đi trớc lực lợng sản xuất hoặc đi sau lực
lợng sản xuất )do vậy kìm hãm lực lợng sản xuất
Quan điểm đổi mới: Giải quyết lực lợng tạo
nên sự phù hợp lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất trên cơ sở lực lợng
sản xuất mà từng bớc thiết lập quan hệ sản xuất tơng
ứng.
Phát triển hàng hoá nhiều thành phần
Thực hiện đa dạng hóa các quan hệ sở hữu

Câu 34: Phân tích phạm trù hình thái kinh
tế xã hội. Tại sao nói phát triển xã hội nh là một quá
trình lịch sử tự nhiên- rút ra ý nghĩ từ vấn đề này
Trả lời:
-Theo quan điểm Macxit: HT KTXH là một
phạm trù của Chủ nghĩa duy vật biện chứng lịch sử, dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với
những quan hệ sản xuất của nó phù hợp với lực lợng sản
xuất ở một trình độ sản xuất nhất định và với KTTT đợc


Câu 35: Phân tích quy luật cơ sở hạ tầng
quyết định kiến trúc thợngs tầng. ý nghĩa phơng
pháp luận trong sự nghiệp đổi mới.
Trả lời:
- Xã hội dới tất cả hình thức nào đều là sản
phẩm của quan hệ giữa ngời với ngời, trong đó quan hệ
sản xuất là quan hệ cơ bản nhất trong xã hội. ở một chế
độ xã hội nhất định thì nó gồm quan hệ sản xuất tàn d
của xã hội trớc và mầm mống quan hệ sản xuất của xã

Câu 36:Vận dụng lý luận hình thái kinh tế
xã hội để chứng minh tính tất yếu sự lựa chọn con đờng Xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Trả lời:
- Theo lý luận của Chủ nghĩa duy vật lịch sử,
việc thay thế hình thái kinh tế T bản chủ nghĩa bằng hình
thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là Xã
hội chủ nghĩa là do quy luật khách quan chi phối. Từ sau
Cách mạng Xã hội Tháng 10 Nga, thế giới bớc sang một


xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó. Đặc trng cơ
bản của phạm trù HT KTXH theo quan điểm Mác: Đó là
một xã hội cụ thể, một chỉnh thể sống vận động có cơ
cấu phức tạp. Mỗi xã hội cụ thể đều có những mặt cơ
bản nhất, phổ biến nhất đó là LLSX, QHSX và KTTT.
Các mặt đó tác động, gắn bó nội tại làm cho xã hội phát
triển , trong đó LLSX là nền tảng vật chất- kinh tế của
mọi HTKTXH, quan hệ sản xuất là cơ sở kinh tế, CSHT
xã hội, là tiêu chuẩn kết quả phân biệt xã hội này với xã

hội khác, còn KTTT thì duy trì bảo vệ sự phát triển của
CSHT.
Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là
một quá trình lịch sử tự nhiên, Mác coi quá trình tiến
triển của các hình thái kinh tế xã hội nh sự phát triển
của tự nhiên vì:
+ Lịch sử do con ngời tạo nên nhng lại không
thuộc ý muốn chủ quan của con ngời mà theo quy luật
khách quan, con ngời sáng tạo ra lịch sử, nhng sáng tạo
trong một hoàn cảnh nhất định mà con ngời phải thích
ứng. Trong tất cả các quan hệ khách quan tạo nên hoàn
cảnh đó thì quan hệ kinh tế - xét đến cùng là quan hệ
quyết định hình thành nên sợi dây chỉ đạo xuyên suốt
toàn bộ sự phát triển.
+ Do sự hoạt động sản xuất của cải vật chất
của con ngời mà các quy luật khách quan phổ biến của
xã hội biểu hiện làm xã hội phát triển từ thấp đến cao,
hoạt động sản xuất của cải vật chất của con ngời làm cho
lực lợng sản xuất phát triển và do đó quan hệ sản xuất
phải thay đổi theo để phù hợp với nó. Khi quan hệ sản
xuất thay đổi (CSHT thay đổi) dẫn tới KTTT thay đổi và
nh vậy lịch sử phát triển của XH là lịch sử kế tiếp nhau
của các HT KTXH từ thấp đến cao mà con ngời dù có
muốn thì cũng không thể cỡng lại đợc. Nói cách khác, sự
phát triển của các HT KTXH do sự tác động của các quy
luật phổ biến khách quan nh: Quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất trình độ của lực lợng sản xuất, quy
luật của hình thái quyết định KTTT.Trong đó quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ LLSX
có vai trò quyết định nhất, nó vừa đảm bảo tính kế thừa

trong sự phát triển tiến lên của xã hội, quy định khuynh
hớng phát triển từ thấp lên cao, vừa biểu hiện tính gián
đoạn trong sự phát triển của lịch sử
+ Ngoài sự tác động của các quy luật, của các
yếu tố tất nhiên còn có sự tham gia của các yếu tố ngẫu
nhiên, ngoài cái chung còn mang đặc điểm của sự đa
dạng phong phú của cái riêng ở mỗi dân tộc, mỗi quốc
gia. Trong mỗi điều kiện lịch sử cụ thể tạo nên tính
không đồng đều trong sự phát triển của lịch sử thế giới.
Từ đó cho ta thấy tiến trình phát triển của lịch sử tự
nhiên vừa bao hàm sự phát triển tuần tự theo xu hớng
tổng quát, một quốc gia này hay một quốc gioa khác.
Trong tiến trình phát triển của mình có thể bỏ qua một
chế độ xã hội này để tiến lên một chế độ xã hội khác cao
hơn.
- Đảng ta nhất quán cho rằng trong thời đại ngày nay,
thời đại quá độ từ Chủ nghĩa t bản lên Chủ nghĩa xã hội
trên phạm vi thế giới mở đầu bằng CMT10 Nga, việc nớc
ta đi từ CMDTộc dân chủ nhân dân đi lên thẳng Chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ T bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy
nhất, đúng đắn nhất, phù hợp với sự phát triển lịch sử của nhân
loại, lịch sử đất nớc. Đó là con đờng ngắn nhất duy nhất đúng và
đầy rẫy chông gai bởi: Nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu
sản xuất nhỏ, lại liên tiếp trải qua nhiều cuộc chiến tranh khốc
liệt, nền kinh tế kiệt quệ, cơ sở vật chất cho CNXH hầu nh không
có gì. Mặt khác việc duy trì quá lâu cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cấp , chính sách bế quan toả cảng đã làm cho nền
kinh tế nớc ta càng thêm thụ động lạc hậu so với t.giới. Nhng
bên cạnh đó ta lại có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
ngời tổ chức và lãnh đạo thắng lợi của Cách mạng Việt Nam,

một Đảng dám nhìn vào sự thật, nhận rõ những sự sai lầm khuyết
điểm của mình, kiên định mục tiêu Xã hội chủ nghĩa, nhân dân
ta cần cù lao động, thông minh sáng tạo, lại đợc giao lu với
những thành tựu tiên tiến nhất của khoa học kỹ thuật trên thế
giới. NQĐH Đảng VI đã khẳng định: Kiên định đờng lối phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó kinh tế
quốc doanh và nền kinh tế tập thể làm nền tảng, tiến hành công
nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế là trung tâm của thời kỳ quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội, lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng t tởng, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt
động của Cách mạng Việt Nam, xây dựng nhà nớc XHCN thực
hiện mục tiêu Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh

Câu 37: Phân tích luận điểm Mác Sự
tồn tại của các giai cấp chỉ gắn liền với các giai đoạn
lịch sử nhất định của sự phát triển sản xuất ý nghĩa
của luận điểm đó.
Trả lời:
Theo quan điểm của Macxit: Nguồn gốc của
giai cấp là do chế độ t hữu, do sự phát triển của lực lợng
sản xuất làm xuất hiện t hữu trong đời sống xã hội, từ đó
làm nảy sinh chế độ t hữu. Chế độ t hữu xuất hiện trong
xã hội làm phân hoá đời sống xã hội thành các giai cấp

hội sau. Toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành kết cấu
kinh tế của một xã hội đợc gọi là cơ sở hạ tầng của xã
hội đó, trong đó quan hệ sản xuất thống trị đặc trng cho
tính chất của cơ sở hạ tầng.
-KTTT là toàn bộ những quan điểm, t tởng,
chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật triết

học... với những thể chế tơng ứng, nhà nớc, đảng phái,
giáo hội... đợc hình thành trên một CSHT nhất định. Nh vậy trong một xã hội có giai cấp đối kháng, KTTT
bao gồm hệ t tởng xã hội và thế chế của giai cấp thống
trị mới, còn CSHT thì tồn tại các mối quan hệ đối kháng
cho nên KTTT cũng mang tính chất đối kháng, biểu hiện
về mặt xã hội là cuộc đấu tranh giữa các quan điểm t tởng của các giai cấp đối kháng. Nhà nớc là công cụ thực
hiện và biểu hiện quyền lợi của giai cấp thống trị, cho
nên nó là yếu tố quan trọng nhất của KTTT. CSHT và
KTTT có mối quan hệ biện chứng với nhau, CSHT quyết
định KTTT và KTTT tác động trở lại CSHT. CSHT quyết
định KTTT trên các khía cạnh sau:
+ Trớc hết CSHT nào thì sinh ra KTTT đó,
trong một xã hội giai cấp nào thống trị về kinh tế thì
cũng thống trị về tinh thần. Toàn bộ KTTT sẽ mang đậm
màu giai cấp thống trị. Trong một điều kiện lịch sử nào
đó khi CSHT thay đổi thì tất yếu phải có KTTT mới. Khi
giai cấp thống trị cũ bị gạt bỏ, thay vào đó là giai cấp
mới thì cũng là lúc mối quan hệ sản xuất mới ra đời
cùng với một hệ t tởng và tổ chức mới tơng ứng ra đời
CSHT Xã hội chủ nghĩa không dựa trên chế
độ t hữu về t liệu sản xuất, không ra đời tự phát trong
lòng Xã hội, Xã hội chủ nghĩa cải tạo CSHT xã hội t
bản làm công cụ để xây dựng CSHT mới xã hội chủ
nghĩa. Nó đợc xác lập bằng cách mạng Xã hội chủ nghĩa
lật đổ chính quyền t bản thiết lập nhà nớc xã hội chủ
nghĩa.
Sự tác động trở lại CSHT của KTTT đó là sự
bảo vệ duy trì và phát triển CSHT đã sinh ra nó, đấu
tranh xoá bỏ CSHT cũ, KTTT, nhng với hình thức và góc
độ khác nhau. Nhà nớc, một yếu tố quan trọng nhất của

KTTT với chức năng là công cụ bạo lực của giai cấp
thống trị có vai trò đặc biệt quan trọng, tác dụng to lớn
đến CSHT vì nó phản ánh trực tiếp quan hệ kinh tế là
biểu hiện của tập trung kinh tế.
KTTT do CSHT quy định nhng nó có tính
độc lập tơng đối, nếu nó phù hợp với CSHT thì nó sẽ tác
dụng thúc đẩy, củng cố và phát triển CSHT, nếu ngợc lại
nó sẽ cản trở sự phát triển của CSHT.
* ý nghĩa phơng pháp luận:
Lý luận trên đã giúp ta có cơ sở khoa học để
nhận thức và chỉ đạo hoạt động
trong việc giải quyết mối quan hệ giữa xây
dựng CSHT và KTTT nớc ta.
Đảng ta cho rằng: Kinh tế quyết định chính
trị, chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, nên
chính trị không thể chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế.
- Quá trình đổi mới toàn diện ở nớc ta theo định hớng Xã
hội chủ nghĩa là phải đổi mới cả về kinh tế, chính trị, t tởng, văn hoá...trong đó lấy đổi mới về kinh tế làm nhiệm
vụ hàng đầu, đồng thời phải từng bớc đổi mới về chính
trị cho phù hợp, làm cho kinh tế, văn hoá, chính trị phát
triển xã hội ổn định, đời sống nhân dân đợc cải thiện. ở
nớc ta thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai
đoạn T bản chủ nghĩa, từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ là
phổ biến nên sự tác động của quy luật này rất phức tạp.
Trớc đổi mới chúng ta còn nhiều khuyết điểm trong
nhận thức và hoạt động theo quy luật này cha thật sự
thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần còn tồn tại
lâu dài. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần VII đã
khẳng định: Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc,

phải làm cho kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập
thể không ngừng đợc củng cố và mở rộng. Về KTTT ta đã duy trì
bộ máy nhà nớc quá cồng kềnh quan liêu, ít hiệu lực, giáo điều
chủ quan duy ý chí trong nhiều năm cùng với xây dựng CSHT thì
KTTT phải đợc xây dựng trên cơ sở lấy Chủ nghĩa Mác- Lênin
và t tởng Hồ Chí Minh làm nền tảng t tởng và kim chỉ nam cho
mọi hành động của cách mạng Việt Nam, phải xây dựng hệ
thống chính trị Xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng Sản lãnh đạo là
Nhà nớc do dân vì dân để phát huy mọi khả năng sáng tạo của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động trong cả nớc vào việc xây
dựng nền kinh tế- văn hoá- xã hội nhằm mục tiêu Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

Câu 38: Phân tích những đặc trng cơ bản
trong định nghĩa giai cấp của Lênin? Vì sao trong xã
hội có giai cấp đối kháng, đấu tranh giai cấp là
Động lực trực tiếp của lịch sử?
Trả lời:
Định nghĩa giai cấp của Lênin có 4 đặc trng
sau:
* Giai cấp là những tập đoàn ngời mà khác
nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội
nhất định (khác nhau về địa vị thống trị- vị trí).

thời đại mới, thời kỳ quá độ từ Chủ nghĩa t bản lên Chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
Qua phân tích sự tác động phức tạp những
mâu thuẫn cơ bản của thời đại, từ
việc đi sâu phân tích những mặt đạt đợc và
cha đạt đợc của T bản chủ nghĩa cho ta thấy Chủ nghĩa t
bản hiện đại không tự giải quyết đợc mâu thuẫn cơ bản

của nó.
Đảng ta cho rằng chính sự tác động của các
mâu thuẫn trong lòng Xã hội t
bản, tất yếu sẽ dẫn đến sự xoá bỏ Chủ nghĩa
t bản, quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội. Từ phân tích về sự
khủng hoảng, đổ vỡ, tan rã của một mô hình Xã hội chủ
nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu, từ sự phân tích những
điều kiện lịch sử khách quan và nhân tố chủ quan của
Cách mạng Việt Nam, Đảng ta cho rằng: Quá độ đi lên
Chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ T bản chủ nghĩa ở Việt
Nam là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn, sự lựa chọn của
chính lịch sử dân tộc Việt Nam đã đợc đặt ra từ năm
1930 và đang tiếp tục kiên trì con đờng đó. Đó là một tất
yếu, phù hợp với quy luật phát triển của xã hội loài ngời.
Con đờng đó mới đảm bảo cho dân tộc giữ đợc độc lập
thật sự- dân giàu nớc mạnh- xã hội công bằng và văn
minh.
từ những thành tựu của 10 năm đổi mới đã
chứng minh đờng lối phát triển
đất nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa của
đảng ta là hoàn toàn đúng đắn.
Để thực hiện sự lựa chọn đó Đảng ta đã đề ra
con đờng đi lên Xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta hiện nay biểu hiện ở cơng lĩnh
xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ, đờng lối Đại hội
VI; VII; VIII và các nghị quyết của Trung ơng. Đó là
phải đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lợc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa, trong đó xây
dựng là nhiệm vụ trọng tâm đợc đặt lên hàng đầu, bảo vệ
tổ quốc là nhiệm vụ rất quan trọng thờng xuyên và

không thể xem nhẹ.
Muốn xây dựng Chủ nghĩa xã hội trớc hết
phải xây dựng Nhà nớc Xã hội
chủ nghĩa là nhà nớc của dân, do dân, vì dân,
đặt dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, xây
dựng lực lợng sản xuất bằng sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá, gắn với phát triển nền nông nghiệp toàn
diện là nhiệm vụ trung tâm trong thời kỳ quá độ. Từng bớc thiết lập quan hệ sản xuất từ thấp đến cao, với sự đa
dạng về hình thức sở hữu t liệu sản xuất, phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng Xã
hội chủ nghĩa. Tiến hành cách mạng trong lĩnh vực t tởng văn hóa, lấy Chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng t tởng, xây dựng nền văn hoá đại
chúng, đậm đà bản sắc dân tộc
Về đối ngoại: Thực hiện chính sách Ngoại
giao hoà bình, hữu nghị hợp tác với tất cả các nớc thực
hiện khẩu hiệu Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các
nớc đồng thời kiên quyết đấu tranh chống các thế lực
phản động trong và ngoài nớc. Xây dựng Đảng vững
mạnh về chính trị, t tởng, và tổ chức lớn của thời đại
ngày nay.
Quá độ là sự tồn tại đan xen trong suốt một
thời kỳ dài 2 chế độ xã hội đối lập: Xã hội chủ nghĩa và
T bản chủ nghĩa, thời kỳ này kéo dài bao lâu không thể
dự đoán vì cha có cơ sở, chỉ biết rằng nó là một thời gian
lịch sử dài. Do vậy việc phân kỳ thời đại để nhận thức
quá trình phát triển là một đoài hoải khách quan.
Mặc dầu Chủ nghĩa xã hội đang đứng trớc những thất bại
tạm thời, chịu những thử thách nặng nề nhng trong đời
sống nhân loại đã xuất hiện những tiền đề tự nhiên cho
sự vận động của lịch sử tiến lên một xã hội tốt đẹp xã

hội- Xã hội chủ nghĩa. Nét nổi bật đó là những thành tựu
của phong trào độc lập dân tộc. Sự thức tỉnh về ý thức
dân tộc xuất hiện ngày càng mạnh mẽ, nhu cầu dân chủ,
công bằng và sự bùng nổ của Cách mạng khoa học kỹ
thuật hiện đại. Điều đó càng khẳng định sự lựa chọn con
đờng Xã hội chủ nghĩa ở nớc ta là tất yếu đúng đắn.

Câu 39: Phân tích nguồn gốc bản chất của
giai cấp nhà nớc, nêu đặc điểm và vai trò của nhà nớc
Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
-Nguồn gốc bản chất đặc trng chức năng của
NN.
NN là một tổ chức cỡng chế của xã hội có
giai cấp, do các giai cấp thống trị trong xã hội xây dựng
nên.
- Nguồn gốc của NN: Theo quan điểm của
Chủ nghĩa duy vật lịch sử:


khác nhau. Khi nào mà xã hội không còn tồn tại chế độ
t hữu thì lúc đó cũng không còn tồn tại các giai cấp trong
xã hội. Nh vậy giai cấp cũng nh phạm trù nhng nó là
phạm trù lịch sử.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì tất yếu
có đấu tranh giai cấp và đấu tranh giai cấp sẽ tất yếu dẫn
tới chuyên chính vô sản (chuyên chính vô sản là thiết lập
quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với đời sống
xã hội hoặc còn quan niệm chuyên chính vô sản là chính
quyền nhng do giai cấp công nhân tổ chức ra)

Chuyên chính vô sản là cuộc đấu tranh giai
cấp cuối cùng trong lịch sử để dẫn tới xoá bỏ sự khác
biệt trong đời sống xã hội, chuyên chính vô sản là tiếp
tục cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản trong
điều kiện mới, nội dung mới và hình thức mới
* ý nghĩa:
đấu tranh là quy luật tồn tại và vận động của
mọi xã hội do vậy trong lịch sử phát triển sự thay thế
một giai cấp bằng một giai cấp mới tiến bộ hơn là tất yếu
Giai cấp nào có phơng thức sản xuất tiên tiến
đóng vai trò quyết định nhất về kết cấu tổ chức và các
mặt xã hội, xây dựng một xã hội mới tiến bộ hơn.
-Một giai cấp mới ra đời quyết định sự chuyển hoá của
xã hội loài ngời nó thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử
nhất định. Muốn nghiên cứu sự hình thành và phát triển
của một giai cấp có phù hợp với quy luật phát triển của
lịch sử hay không ta nghiên cứu phơng thức sản xuất của
giai cấp đó là khách quan nhất.

Câu 40: Trình bày quan điểm của Triết
học Mác về tiến bộ xã hội- phân tích những động lực
tiến bộ xã hội trong thời đại chúng ta
Trả lời
- Những quan điểm trớc Mác về tiến bộ xã
hội có 2 khuynh hớng:
+ Khuynh hớng lạc quan về tiến bộ xã hội
+ Khuynh hớng bi quan về tiến bộ xã hội
- Quan điểm của Macxit: Tiến bộ xã hội là
một khái niệm để chỉ sự phát triển tiến lên của xã hội từ
một hính thái kinh tế xã hội thấp lên một hình thái kinh

tế xã hội cao hơn.
* Về mặt học thuật: Tiến bộ xã hội đẩy lùi

* Giai cấp là những tập đoàn ngời mà khác
nhau về quyền sở hữu của họ đối với t liệu sản xuất
chính của xã hội (đặc trng quan trọng nhất có tính quyết
định các đặc trng khác) Giai cấp nào chiếm hữu đợc t
liệu sản xuất của xã hội thì giai cấp đó trở thành giai cấp
thống trị trong xã hội có đối kháng giai cấp.
* Giai cấp là tập đoàn ngời mà khác nhau về
vai trò cuả họ đối với việc tổ chức và phân công xã hội
của họ. Có nghĩa là giai cấp nào nắm giữ t liệu sản xuất
của xã hội thì giai cấp đó có quyền điều hành tổ chức
toàn bộ nền sản xuất của xã hội
* Giai cấp là tập đoàn ngời khác về quy mô,
phơng thức thu nhập của cải vật chất của xã hội.
* Nội dung định nghĩa đấu tranh giai cấp của
Lênin
+ Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giữa
các giai cấp có quyền lợi cơ lợi ích cơ bản đối lập nhau
trong xã hội.
+ Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh mà đợc thể hiện trên tất cả các hình thức của đòi sống xã hội
nó đợc biểu hiện trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa
t tởng .
+ Đấu tranh giai cấp là nói tới cuộc đấu tranh
mang tính chất tự giác, có nghĩa là các giai cấp tham gia
vào cuộc đấu tranh đều ý thức đợc quyền lợi và nghĩa vụ
của mình trong cuộc đấu tranh đó và tham gia một cách
tích cực nhất
- Tại sao nói trong xã hội có giai cấp đối

kháng thì tất yếu có đấu tranh giai cấp và vì sao đấu
tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp đối kháng là động
lực phát triển xã hội?
*Tất yếu vì:
+ Thực chất của quan hệ giai cấp là quan hệ
bóc lột và bị bóc lộ
+ Nó giải quyết mâu thuẫn không thể điều
hoà đợc giữa các giai cấp có lợi ích đối lập nhau nhằm
giải quyết mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ
sản xuất
* Là động lực vì: Cuộc đấu tranh biểu hiện về
mặt xã hội thực chất là nhằm giải phóng mâu thuẫn giữa
lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong xã hội có
đối kháng giai cấp, sự phát triển của lực lợng sản xuất là
gắn liền với lợi ích của các giai cấp cách mạng, còn quan
hệ sản xuất gắn với lợi ích của giai cấp thống trị bóc lột.
Vì vậy khi cuộc đấu tranh giai cấp phát triển đỉnh cao
của nó biểu hiện thành các cuộc cách mạng lịch sử trong
xã hội. Khi đó các giai cấp cách mạng xoá bỏ quan hệ
sản xuất cũ để xác lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với
sự phát triển của lực lợng sản xuất, có nghĩa là thông qua
cuộc đấu tranh giành giai cấp mà làm cho phơng thức
sản xuất thay đổi, từ phơng thức sản xuất cũ sang một
phơng thức sản xuất mới coa hơn. Có nghĩa là nó tạo ra
động lực cho sự phát triển xã hội.

- Nguồn gốc của NN là do chế độ t hữu xã
hội có đối kháng giai cấp, từ 2 nguyên nhân đó hình
thành các NN trong lịch sử
- Đặc trng của NN: NN có 3 đặc trng cơ bản

* NN ra đời đó chính là thiết lập quyền lợi
công cộng đối với xã hội ,nhằm bắt buộc mọi công dân
trong xã hội phải phục tùng theo quyền lực công cộng
đó
* NN phân chia c dân theo phạm vi lãnh thổ
quốc gia nhất định. Từ đó mà quyền lực của NN nó tác
động nên tất cả các thành viên trong xã hội, không phân
biệt quan hệ huyết thống.
* NN đặt ra một chế độ thuế khoá nhất định
có tính chất cỡng bức để duy trì sự tồn tại của bộ máy
NN. Nh vậy theo nghĩa đen của NN thì NN không những
là một công cụ cỡng chế mà còn là một bộ máy bóc lột
đối với c dân trong xã hội.
- Chức năng của NN: NN có 2 chức năng cơ
bản, đó là: Chức năng đối nội và đối ngoại.
* Chức năng đối nội: NN duy trì công cụ bạo
lực để duy trì trật tự xã hội trong một khuôn khổ nhất
định bằng quy định của pháp luật và đàn áp phong trào
dân tộc của các giai cấp khác. Sử dụng bộ máy công cụ
để tuyên truyền cho hệ t tởng của giai cấp thống trị trở
thành hệ t tởng của giai cấp thống trị với đời sống xã hội.
* Chức năng đối ngoại: Là bảo vệ lãnh thổ và
lợi ích của giai cấp thống trị trong các quan hệ quốc tế,
tiến hành các cuộc đấu tranh xâm lợc, chống xâm lợc
- Trong 2 chức năng trên, đối nội giữ vai trò
quyết định đối với chức năng đối ngoại vì: Sự ra đời và
tồn tại của NN bao giờ cũng do quan hệ bên trong của
mỗi giai cấp quyết định.
- Vì sự thống trị của giai cấp thống trị trớc
hết phải đợc biểu hiện ở mỗi quốc gia, mỗi nớc nhất định

vì vậy chức năng đối nội của NN giữ vai trò quyết định
đối với chức năng đối ngoại.
- Ngoài 2 chức năng cơ bản trên của NN, còn
có chức năng khác nh: Duy trì quản lý xã hội, quản lý vĩ
mô nền kinh tế. Đối với thời đại ngày nay, vai trò quản
lý vĩ mô, điều hành nền kinh tế của NN ngày càng đựơc
tăng cờng.
- Bản chất giai cấp của NN:
- Theo quan điểm duy vật lịch sử NN mang
bản chất giai cấp sâu sắc, nhàn ớc của giai cấp nào tổ
chức thì mang bản chất của giai cấp đó và nó chính là
công cụ bảo vệ lợi ích của giai cấp đó. Bản chất của NN
nó đợc biểu hiện ở chức năng NN.
- Vai trò của NN XHCN: NN XHCN là NN
tổ chức kiểu mới trong lịch sử, nó không còn mang đầy
đủ các ý nghĩa của NN theo nghĩa đen, nó là một kiểu
NN theo tinh thần của Lênin, là NN của NN.

Câu 41: Phân tích quan điểm của Triết
học Mác- Lênin về bản chất con ngời? Trình bày
quan điểm của Đảng về phát huy nguồn lực con ngời
trong sự nghiệp đổi mới hiện nay?
Trả lời:
-Vấn đề nhận thức của con ngời và bản chất
của con ngời đợc đặt ra ngay từ khi Triết học mới ra đời.
Lịch sử Triết học trớc Mác đã có nhiều quan điểm khác
nhau về bản chất của con ngời.
- Theo quan điểm của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng, đại diện là Hêghen cho
rằng: Con ngời là sản phẩm của một lực lợng

siêu nhiên, là hiện thân của ý niệm tuyệt đối

Câu 42: Trình bày quan điểm của Chủ
nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ vai trò lãnh tụ
trong lịch sử ? ý nghĩa của vấn đề này trong sự
nghiệp xây dựng hiện nay
Trả lời:
* Khái niệm lãnh tụ chỉ nói về một quan hệ
chủ thể của các quá trình lịch sử nói lên cấu trúc chủ thể
xã hội ở trong mối quan điểm lịch sử.
- Lãnh tụ: Là các vĩ nhân, các tổ chức Đảng ,
phái xuất phát từ phong trào của quần chúng giữ vai trò
định hớng cho hoạt động chung của cách mạng giai cấp
ở mỗi một thời đại lịch sử nhất định
* Trong mối quan hệ biện chứng giữa giai

- NN Xã hội chủ nghĩa là NN mang bản chất của
giai cấp công nhân đồng thời nó phản ánh và bảo vệ lợi ích của
giai cấp công nhân, nông dân, các tầng lớp trong xã hội, là vì lợi
ích căn bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích nhân
dân
* Đặc điểm của NN Xã hội chủ nghĩa
Là NN của dân, do dân, vì dân, tức là nó phản ánh
tập trung quyền lực của nhân dân lao động đợc đặt dới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng Sản. Là NN vừa là bộ máy chính trị hành
chính đồng thời vừa là tổ chức quản lý kinh tế của nhân dân lao
động
- Nó vẫn tồn tại 2 chức năng cơ bản (Chức năng bạo
lực trấn áp và chức năng tổ chức xây dựng trong đó chức năng
tổ chức xây dựng là quan trọnh nhất)

- Là NN mà thống nhất giữa tính chất dân tộc và
tính chất quốc tế của nó đợc thể hiện ở 2 khía cạnh
+ Nó đại diện cho lợi ích quốc gia của mỗi dân tộc
nhng đồng thời nó lại mang bản chất của gia cấp công nhân- Do
giai cấp công nhân tổ chức ra, vì vậy nó mang tính chất quốc tế
trong giải quyết các quan hệ đối ngoại.
+ Vai trò của NN Xã hội chủ nghĩa: Bạo lực trấn áp
đối với thiểu số các thành phần giai cấp bóc lột.
- Tổ chức xây dựng xã hộ mới cả về kinh tế, chính trị, văn
hóa, t tởng. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của nớc ta, cùng
với việc đổi mới nền kinh tế thì việc từng bớc đổi mới hệ thống
chính trị một cách thận trọng cho phù hợp là cần thiết, nhng phải
bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng NN pháp quyền
XHCN vững mạnh, đồng thời phải kiên quyết khắc phục bệnh
quan liêu cửa quyền, tệ tham nhũng, hối lộ, thực hiện cải tổ bộ
máy hành chính NN, xây dựng NN XHCN thực sự của dân, do
dân, vì dân.


mọi sự thoái hoá chung
+ Coi xã hội là một hệ thống lớn phải quan
niệm hính thái kinh tế xã hội trong hệ thống này và các
hệ thống nhỏ phát triển không đều nhau.
+ Sự phát triển tiến lên của Chủ nghĩa xã hội
vừa đợc xem xét chung của lịch sử thế giới vừa phải xem
xét các đặc thù của mỗi dân tộc. Điểm này Macxit cho
rằng lịch sử thế giới phát triển theo xu hớng tiến lên, có
nớc tiến nhanh, có nớc tiến chậm hoặc tụt lùi nhng rồi sẽ
phát triển, chỉ có nhanh hay chậm mà thôi, nó phụ thuộc
nhân tố chủ quan.

- Tiêu chuẩn tiến bộ xã hội:
Trong lịch sử phức tạp nhất là tiêu chuẩn T
bản chủ nghĩa mà theo triết học Mác: Tiêu chuẩn chung
phổ biến đánh giá tiến bộ xã hội là tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất. Trong đó trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất suy cho cùng quy định sự
phát triển của lịch sử. Ngoài những tiêu chuẩn chung đó,
T bản chủ nghĩa còn đợc xem xét trên các mặt khác của
đời sống xã hội.
Động lực của T bản chủ nghĩa là một hệ
thống trong đó sự phù hợp của quan hệ sản xuất đối với
lực lợng sản xuất. Sự hoạt động sáng tạo của giai cấp đợc
coi nh là một động lực to lớn phát triển của Chủ nghĩa t
bản, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng là một
động lực to lớn của Chủ nghĩa t bản
-Có nhiều quan điểm khác nhau về T bản
chủ nghĩa, Triết học Mác cho rằng có 2 kiểu tiến bộ xã
hội:
+ T bản xã hội trong sự đối kháng.
+ T bản xã hội thực sự xoá bỏ đối kháng.
* Đặc điểm riêng của T bản chủ nghĩa trong
điều kiện Xã hội chủ nghĩa
- T bản không phải vì lợi ích của một giai cấp
mà đem lại thành quả cho toàn xã hội
- Không chỉ diễn ra trong một lĩnh vực mà
còn trong mọi lĩnh vực, quan hệ xã hội, trong chính trị,
trong xây dựng nền văn hoá, trong đời sống tinh thần.
- T bản xã hội đợc thực hiện với tốc độ nhanh
và tính chất vững chắc trên cơ sở khoa học về sự phát
triển xã hội, bằng hành động có ý thức mục đích của

giai cấp nông dân dới sự lãnh đạo của Đảng.
- T bản chủ nghĩa diễn ra không phải không có mâu
thuẫn nhng những mâu thuẫn ấy đợc giải quyết vì lợi ích
của sự tiến bộ và phát triển của xã hội đợc tiến hành tự
giác trên cơ sở nhận thức và do vận dụng quy luật khách
quan

-Quan điểm tôn giáo cho rằng: Con ngời là
sự sáng tạo của Chúa
- Khổng tử cho rằng: Bản chất của con ngời
là thiện.
- Quan niệm của Phơbách: Con ngời là một
thực thể của tự nhiên, là sản phẩm của tự nhiên, là một
thực thể vật chất có năng lực và t duy.
- Triết học Mác xem con ngời gắn với điều
kiện sống hiện thực của họ, tức là gắn với nhiều điều
kiện kinh tế chính trị, xã hội, hiện thực nhất định và
trong quan hệ với tự nhiên. Triết học Macxit cho rằng
Con ngời là một sinh vật có bản chất xã hội, cái phân
biệt giữa con ngời với con vật là ở những điểm cơ bản
đặc trng nh: Con ngời có tính sáng tạo to lớn, có quan
hệ tơng giao với đồng loại, tơng giao với cái đẹp, có nhu
cầu thông tin và nhu cầu tự biểu hiện của mình
- Sự tồn tại của con ngời thông qua những cá
nhân, tức là một con ngời cụ thể với những đặc điểm
rriêng của nó và những chức năng xã hội mà nó đảm
nhiệm. - Cái tạo nên bản sắc độc đáo của mỗi cá nhân là
nhân cách của ngời đó. Một con ngời hiện thực, nhân
cách của nó đợc hình thành do tác động tổng hợp của
các yếu tố sinh học và xã hội. Cụ thể là do sự tác động

của nhân tố di truyền sinh học và di truyền văn hoá. Sự
tác động của xã hội và do quá trình nỗ lực hoạt động của
cá nhân trong xã hội. Con ngời là sản phẩm của thế giới
vật chất, là kết quả của sự phát triển lâu dài của thế giới
vật chất. Để cho cơ thể con ngời tồn tại và phát triển, xã
hội phải tạo cho con ngời những điều kiện khách quan
tất yếu, phải quan tâm đến mặt sinh học của con ngời.
Về mặt xã hội con ngời mang bản chất xã hội, hình
thành những đặc tính nhân cách của con ngời, khả năng
lao động, giao tiếp với ngời xuang quanh, khả năng t
duy, những tình cảm, cảm xúc thẩm mỹ...tất cả những
cái đó không phải bẩm sinh của cơ thể mà là những nét
đợc hình thành trong quá trình lịch sử xã hội, hình thành
nhờ con ngời tham gia vào hệ thống các quan hệ xã hội,
vào qúa trình lao động, chính trong quá trình này con
ngời đã tự sáng tạo ra bản thân mình, tự giáo dục bản
thân với t cách con ngời.
- Tóm lại : Triết học Macxit cho rằng con ngời là một thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội.
Trong tính hiện thực của nó bản chất con ngời là tổng
thể hài hoà các mối quan hệ xã hội, con ngời vừa là sản
phẩm của hoàn cảnh tự nhiên, xã hội, vừa là chủ thể cải
tạo hoàn cảnh đó, chủ thể sáng tạo ra lịch sử, ra toàn bộ
nền văn hóa vật chất về tinh thần.
- Từ nhận thức chung về con ngời- chủ thể
sáng tạo ra lịch sử, Đảng ta luôn cho rằng sự nghiệp Xã
hội chủ nghĩa chỉ có thể thắng lợi nếu tất cả từ con ngời
và vì con ngời lấy sự phát triển tự do toàn diện của con
ngời làm mục tiêu cao nhất trong hoạt động kinh tế, văn
hoá và xã hội. Con ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực
của sự phát triển, phải coi giáo dục đào tạo là quốc sách

hàng đầu.
- Trong việc phát huy nhân tố con ngời phải giải quyết
tốt các quan hệ lợi ích để tạo động lực sáng tạo của con
ngời phải kết hợp giữa lợi ích cá nhân, tập thể, và xã
hội, trong đó lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp.

Câu 43: Phân tích mối quan hệ biện
chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. ý thức của
vấn đề này đối với công cuộc đổi mới đất nớc hiện
nay
Trả lời:
1/ Tồn tại xã hội ý thức xã hội:
ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội
phụ thuộc vào tồn tại xã hội, tồn tại xã hội nh thế nào thì
ý thức xã hội nh thế ấy. Khi tồn tại xã hội biến đổi nhất
định nhát là phơng thức sản xuất biến đổi do đó không
thể từ nguồn gốc của những t tởng lý luận trong đầu óc
con ngời mà phải tìm trong hiệnthực vật chất
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý

Câu 44: Hệ t tởng chính trị là gì? Vì sao
Đảng ta lấy Chủ nghĩa Mác- Lênin, t tỏng Hồ Chí
Minh làm nền tảng t tởng và kim chỉ nam cho hành
động của Đảng vầ cách mạng Việt Nam?
Trả lời:
- Chính trị là gì? Chính trị là quan hệ giữa các
giai cấp các Đảng phái chính trị, các quốc gia, là đấu
tranh giữa các giai cấp xoay quanh vấn đề trung tâm là
quyền lực NN
- Hệ t tởng chính trị:

- Là một hệ thống quan điểm t tởng thể hiện
lợi ích căn bản của giai cấp nhất định thể hiện thái độ
của giai cấp đó đối với NN. Biểu hiện trong các cơng

cấp nhân dân và lãnh tụ với tiến trình phát triển của lịch
sử, quan điểm duy vật lịch sử đó là mối quan hệ duy vật
biện chứng, trong đó quần chúng nhân dân giữ vai trò
quan trọng trong việc tổ chức quá trình sáng tạo lịch sử
của quần chúng.
- Vai trò sáng tạo lịch sử của giai cấp công
nhân :trong mọi thời đại lịch sử quần chúng nhân dân lao
động là ngời sáng tạo chấn chỉnh ra lịch sử của mình
-Vì sao quần chúng nhân dân lao động lại là
ngời sáng tạo ra lịch sử :
- Vì giai cấp nhân dân lao động là ngời sáng
tạo ra mọi giá trị và để đảm bảo cho lịch sử tồn tại phát
triển của quần chúng nhân dân lao động là vấn đề cơ bản
của mọi cuộc cách mạng xã hội trong lịch sử
- Suy cho cùng mọi giá trị văn hoá tinh thần
của nhân loại đều do nhân dân lao động sáng tạo ra.
* Vai trò của lãnh tụ:
Lãnh tụ giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc tổ chức định hớng phong trào cách mạng của quần
chúng, xong họ không phải là ngời giữ vai trò sáng tạo ra
lịch sử mà chỉ là thúc đẩy Đảng quá trình sáng tạo lịch
sử và chỉ thúc đẩy qúa trình sáng tạo lịch sử quần chúng
vì:
+ Lãnh tụ là ngời xuất thân từ phong trào
cách mạng của giai cấp, họ nắm bắt đợc tâm t nguyện
vọng tình cảm của giai cấp, từ đó mà đề ra đợc tâm t

nguyện vọng của giai cấp.
-Lãnh tụ là ngời nắm bắt đợc những quy luật
vận động lịch sử, những khuynh hớng vận động lịch sử
phát triển của xã hội. Từ đó mà họ đề ra đợc đờng lối
cách mạng đúng đắn giữ vai trò định hớng cho cách
mạng giai cấp
* Kết luận: Mối quan hệ tất yếu giữa giai cấp
và lãnh tụ trong sự phát triển của lịch sử: Đó là mối quan
hệ giữa cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên của lịch sử. Cái
tất nhiên là cái xu hớng vận động khách quan của xã
hội , trong thời đại lịch sử nhất định bao giờ cũng xuất
hiện lãnh tụ, đó là chủ thể hoặc là cá nhân đại diện cho
giai cấp hoặc đảng phái nhất định.
* ý nghĩa sự nghiệp cách mạng hiện nay:
- Sự nghiệp đổi mới của cách mạng nớc ta
hiện nay đòi hỏi phải phát huy tinh thần cao nhất, tinh
thần sáng tạo lịch sử của nhân dân lao động nhằm thực
hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.
- Vì vậy trong 4 bài học của Đại hội Đảng lần
thứ VI là bài học lấy dân làm gốc nhằm giải quyết môí
quan hệ giữa Đảng với nhân dân và phát huy vai trò của
nhân dân lao động. Từ đó mà phát huy vai trò
của nhân tố con ngời trong thời đại hiện nay.
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của lãnh tụ
vì vậy trong sự nghiệp đổi mới hiện nay đòi hỏi phải phát
huy vai trò lãnh đạo của Đảng cao nhất, thực chất là
không ngừng chỉnh đốn nâng cao hiệu lực lãnh đạo của
Đảng đối với sự nghiệp cách mạng



thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội nhng không phải bất
cứ quan điểm nào, t tởng nào, tác phẩm nghệ thuật nào
cũng nhất thiết mang đặc điểm và những quan hệ kinh tế
của thời đại đó, suy cho cùng các quan hệ kinh tế đợc
phản ánh bằng cách này hay cách khác trong t tởng đó vì
lịch sử phát triển của mình ý thức xã hội có tính độc lập
tơng đối và có sự tác động qua lại giữa các hình thái
2/ Tính độc lập tơng đối của ý thức xã hội:
Trong sự phát triển của ý thức xã hội và vai trò của ý
thức xã hội, ý thức xã hội do tồn tại xã hội quy định, nhng ý thức xã hội không hoàn toàn thụ động mà có tính
năng động, có tính độc lập tơng đối trong sự phát triển
của nó.
Biểu hiện:
+ ý thức xã hội thờng lạc hậu hơn tồn tại xã
hội vì: ý thức xã hội là phản ánh tồn tại xã hội , nó có
sau tồn tại xã hội, Tồn tại xã hội có trớc , biến đổi trớc,
do sức mạnh của thói quen, của tập quán, truyền
thống...do những lực lợng xã hội, đảng phái giai cấp lâm
thời tìm mọi cách để duy trì ý thức xã hội cũ chống lại ý
thức xã hội mới tiến bộ hơn.
- Tính vợt trớc của t tởng tiến bộ khoa học;
Trong những điều kiện nhất định t tởng khoa học của con
ngời có thể vợt trớc sự phát triển của tồn tại xã hội, dự
kiến đợc tơng lai, có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực
tiễn hớng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm
vụ mới do sự phát triển của đời sống vật chất xã hội đề
ra, đó chính là vai trò to lớn của t tởng tiến bộ của khoa
học song điều này không có nghĩa là ý thức xã hội trong
vai trò này không chịu sự quy định của tồn tại xã hội,

vấn đề ở chỗ ý thức xã hội tìm đúng hớng phát triển và
sự giải quyết đúng hớng phát triển của t tởng tồn tại xã
hội để sáng tạo những t tởng tiến bộ đối với tồn tại xã
hội.
- Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức
xã hội: Quan điểm lý luận của thời đại mang tính kế thừa
cơ sở lý luận cuả thời đại trớc, do vậy không chỉ căn cứ
vào tồn tại xã hội, vào quan hệ kinh tế để xây dựng nội
dung ý thức xã hội của thời đại đó mà còn phải căn cứ
vào tính kế thừa của nó nữa. Trong xã hội có giai cấp,
tínhkế thừa ý thức xã hội gắn liền với tính chất giai cấp
của nó, giai cấp tiên tiến dựa vào những lý luận tiến bộ
của xã hộ cũ để lại, vất bỏ những t tởng phản động, khoa
học không phù hợp
- Sự tác động qua lại giữa các hình thức kinh
tế - ý thức xã hội và sự phát triển của chúng. ý thức xã
hội đợc thể hiện dới nhiều hình thức: cụ thể nh chính trị,
đạo đức, pháp quyền, triết học, nghệ thuật....Mỗi hình
thái ý thức xã hội phản ánh một đối tợng nhất định, một
phạm vi nhất định, nhng chúng có mối liên hệ với nhau.
ở mỗi thời đại tuỳ điều kiện hoàn cảnh lịch sử xã hội thờng có những hình thức xã hội nào đó nổi lên hàng
đầu ,ở chúng biểu hiện tập trung ý thức của thời đại đó
và nó tác động mạnh đến hình thái ý thức xã hội khác
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với
tồn tại xã hội: Đây là biểu hiện quan trọng nhất của tính
độc lập tơng đối của ý thức xã hội biểu hiện tập trung vai
trò của hình thái xã hội đối với tồn tại xã hội, ý thức xã
hội mang tính giai cấp có ý thức t tởng tiến bộ cách
mạng, có ý thức t tởng lạc hậu
Những ý thức t tởng tiến bộ phản ánh đúng

quy luật phát triển khách quan
của xã hội thì nó có tác dụng thúc đẩy sự phát
triển của xã hội. ý thức t tởng lạc hậu không phản ánh
đúng sự phát triển khách quan của xã hội thì kìm hãm sự
phát triển của xã hội
3/ ý nghĩa: Phải có thái độ biện chứng khi
xem xét hiện tợng ý thức xã hội bởi vì nó là một hình
thức rất phức tạp vừa phụ thuộc tồn tại xã hội vừa có tính
độc lập tơng đối.
- Kiên định Chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ
Chí Minh, phát huuy vai trò lịch sử của giai cấp công
nhân...tạo điều kiện phát triển những t tởng tién bộ cách
mạng để thúc đẩy xã hội phát triển.
- Xây dựng bản lĩnh chính trị vững mạnh, tiếp thu có
chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại, áp dụng vào thực
tiễn cách mạng Việt Nam.

lĩnh, đờng lối của các chính Đảng trong các học thuyết
về chính trị xã hội.
- Trong lịch sử giai cấp nào cũng có hệ t tởng
chính trị . Giai cấp nông dân không có hệ t tởng chính trị
độc lập mà chỉ có giai cấp nào gắn liền với một phơng
thức sản xuất độc lập trong lịch sử thì mới có hệ t tởng
độc lập.
- Hệ t tởng của giai cấp nào cầm quyền thì
chi phối tất cả các hệ t tởng khác. Giai cấp thống tri tìm
mọi cách tuyên truyền giáo dục và áp đặt để hệ t tởng
chính trị của nó trở thành ý thức xã hội. Hệ t tởng chính
trị của một giai cấp có tác dụng bảo vệ chế độ kinh tế
đang tồn tại, nếu giai cấp đó là giai cấp thống trị và ngợc

lại là hớng dẫn cho cuộc đấu tranh để xoá bỏ chế độ kinh
tế đang thống trị.
- Giai cấp công nhân Việt Nam và đội tiền
phong của nó là Đảng cộng sản Việt Nam có vai trò là
ngời tổ chức và lãnh đạo thắng lợi cách mạng Việt Nam.
Trong suốt quá trình Cách mạng Đảng ta lấy Chủ nghĩa
Mác- Lênin, t tỏng Hồ Chí Minh làm nền tảng t tởng và
kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng vầ cách mạng
Việt Nam, Trong quan điểm cách mạng hiện nay việc
nâng cao học tập Chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí
Minh có ý nghĩa rất quan trọng trong sự nghiệp đổi mới.
Cơ sở của sự lựa chọn trớc tiên xuất phát từ bản chất
cách mạng khao học của Chủ nghĩa Mác- Lênin. Nội
dung không những giải thích đúng đắn mọi hiện tợng
của thế giới mà chỉ ra con đờng để cải tạo thế giới mà
mục tiêu là giải phóng xã hội, xoá bỏ chế độ bóc lột, đáp
ứng nguyện vọng của nhân loại.
- Học thuyết Mác- Lênin ra đời đã trang bị
cho giai cấp vô sản, cho loài ngời tiến bộ một vũ khí lý
luận sắc bén để chống lại mọi t tởng phi Xã hội chủ
nghĩa, chống lại sự nô dịch về tinh thần của Chủ nghĩa
duy tâm, xây dựng niềm tin và ý chí quyết tâm trong sự
nghiệp giải phóng xã hội, giải phóng dân tộc,giải phóng
con ngời. Đồng thời học thuyết Mác- Lênin còn cung
cấp cho con ngời tri thức cần thiết để cải tạo tự nhiên và
xã hội.
- Là một ngời yêu nớc chân chính với phơng
pháp cách mạng khoa học, Hồ Chí Minh với hoài bão lớn
lao là giải phóng dân tộc đã tiếp cận, vận dụng Chủ
nghĩa Mác- Lênin, không cứng nhắc mà là sự vận dụng

sáng tạo nó trong sự nghiệp Cách mạng Việt Nam. Chủ
nghĩa Mác- Lênin, t tỏng Hồ Chí Minh đã đảm bảo cho
Cách mạng Việt Nam giành thắng lợi vẻ vang trớc kia
cũng nh sau này. Bởi vì t tởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp
của văn hoá truyền thống , của trí tuệ thời đại của dân
tộc ta và nền văn minh của nhân loại. T tởng Hồ Chí
Minh đã trở thành nền tảng bền vững trong t tởng dân tộc
và lan toả khắp thế giới để thực hiện mục tiêu dân giàu,
nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh
- Thực tiễn Cách mạng Việt Nam trong hơn
60 năm qua đã chứng tỏ Chủ nghĩa Mác- Lênin, t tỏng
Hồ Chí Minh là vũ khí sắc bén đảm bảo cho dân tộc ta
thực hiện mọi nhiệm vụ Cách mạng, cũng nh trong sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ngày nay. Thực tiễn
chứng tỏ: Để thực hiện mục tiêu trớc tiên phải thống trị
về t tởng và lý luận. Tức là cách mạng t tởng đi trớc cách
mạng chính trị xã hội. Chủ nghĩa Mác- Lênin đã đợc
dân tộc ta tiếp nhận từng bớc ,từng bớc sáng tạolàm cho
nó trở thành nền tảng, là kim chỉ nam cho mọi hành
động của cách mạng Việt Nam.
- Ngày nay trớc những đòi hỏi, những biến
động phức tạp của tình hình thế giới và sự khủng hoảng
của các nớc Xã hội chủ nghĩa, các thế lực thù địch càng
tìm mọi cách tiến công vào Chủ nghĩa Mác- Lênin. Điều
đó giúp ta khẳng định một lần nữa Chủ nghĩa MácLênin, t tỏng Hồ Chí Minh là nền tảng t tởng là kim chỉ
nam cho mọi hành động của Đảng và cách mạng Việt
Nam.
- Bảo vệ và quán triệt sâu sắc Chủ nghĩa Mác- Lênin, t tỏng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo, đồng thời kiên
quyết đấu trang chống những quan điểm sai trái, những
âm mu phủ định vai trò Chủ nghĩa Mác- Lênin là nhiệm

vụ của mỗi chúng ta.



×