Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
1. Nhưng hình thức cơ bản của thế giới quan. Chức năng thế giới quan của
triết học.
i) Định nghĩa về thế giới quan?
ii) Cấu trúc của thế giới quan?
iii) Những hình thức cơ bản của thế giới quan?
- Những đặc trưng cơ bản của thế giới quan.
- Nhận định, đánh giá.
- Thế giới quan duy vật, vai trò của tgq duy vật trong triết học Mác.
2. Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật. Bản chất của chủ nghĩa duy
vật biện chứng.
i) Định nghĩa Chủ nghĩa duy vật? (trang 14 / quyển 1).
ii) Những hình thức cơ bản của CNDV? (từ trang 15 / quyển1).
- Thời gian ra đời và các biểu hiện.
- Các đặc trưng cơ bản.
- Nhận định, đánh giá.
iii) Chủ nghĩa DVBC? (trang 15-21 / quyển 2).
- Các nội dung cơ bản.
- Bản chất.
- Nhận định, đánh giá.
3. Những hình thức lịch sử của phép biện chứng. Nội dung cơ bản của phép
biện chứng duy vật và những yêu cầu có tính nguyen tắc mà phép biện
chứng duy vật đòi hỏi.
i) Định nghĩa phép biện chứng? Những hình thức lịch sử của phép biện
chứng? Nhận định, đánh giá về các hình thức? (trang 19, 20, 21 / quyển
1).
1
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
ii) Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật?
iii) Các yêu cầu mà phép biện chứng duy vật đòi hỏi?
Thời điểm xuất hiện Đánh giá
Biện chứng tự phát Thời cổ đại Chất phát, trực quan
Biện chứng duy tâm Đầu thế kỷ 19 P/p biện chứng duy tâm
Biện chứng duy vật Giữa thế kỷ 19 Phép biện chứng duy vật
2
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
Phép biện chứng
duy vật
Nguyên lý
Liên hệ phổ biến
Nguyên lý
về sự phát triển
Thể hiện qua các
quy luật
Các quy luật không cơ bản
(các cặp phạm trù)
Cái chung - cái riêng.
Tất nhiên - ngẫu nhiên.
Bản chất - hình thức.
Nguyên nhân - kết quả.
Khả năng - hiện thực.
Nội dung - hình thức.
Các quy luật cơ bản
Quy luật mâu thuẫn.
Quy luật lượng - chất.
Quy luật phủ định.
Các cặp phạm trù đề cập đến tính
đa dạng của các mối liên hệ
Về nguồn gốc sự phát triển
Về cách thức phát triển
Về khuynh hướng phát triển
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
3
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
4
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
4. Thống nhất giữa lý luận với thực hiễn - một trong những nguyên tắc cơ bản
của triết học Mác-xít.
i) Thực tiễn:
- Thực tiễn là gì?
- Những biểu hiện cơ bản?
- Vai trò của nó đối với lý luận?
ii) Lý luận:
- Lý luận là gì?
- Các biểu hiện cơ bản của lý luận?
- Vai trò của nó đối với thực tiễn?
iii) Sự cần thiết thực hiện thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
- Thế nào là thống nhất?
- Ý nghĩa, tác dụng của sự thực hiện thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn?
+ Thực tiễn mà không có lý luận?
+ Lý luận mà không có thực tiễn?
+ Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn thì sao?
Hoạt động thực tiễn Lý luận
- Định nghĩa:
Thực tiễn là những hoạt động vật
chất “cảm tính”, có mục đích, có tính
lịch sử xã hội, nhằm cải tạo tự nhiên
và xã hội.
- Định nghĩa:
Lý luận là sản phẩm của sự phát triển
cao của nhận thức, đồng thời thể hiện
như là trình độ cao của nhận thức.
Về bản chất, lý luận là một hệ thống
những tri thức được khái quát từ thực
5
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
tiễn, phản ảnh những mối liên hệ bản
chất, những tính quy luật của thế giới
khách quan.
- Các biểu hiện cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị - xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học.
- Các biểu hiện cơ bản:
+
- Vai trò của hoạt động thực tiễn với
lý luận:
+ Làm cơ sở cho lý luận.
+ Mục đích của lý luận.
+ Động lực để phát triển và mở rộng
lý luận.
+ Kiểm chứng chân lý.
- Vai trò của lý luận đối với hoạt
động thực tiễn:
+ Giúp chủ thể hiểu rõ ndung, bchất
hoạt động.
+ Định hướng cho hoạt động thực
tiễn.
+ Tạo được niềm tin để hoạt động
thực tiễn.
Vai trò của sự thống nhất:
Thực
tiễn
Lý luận Kết quả
+ - Hoạt động mù quáng (không hiểu được nội dung, bản
chất; không có p/hướng).
- + Lý thuyết suông (không có cơ sở, mục dích, không được
kiểm chứng).
+ + Khắc phục được 2 nhược điểm trên
6
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
5. Nội dung cơ bản của lý luận Hình thái kinh tế - xã hội và ý nghĩa của nó đối
với sự nghiệp cách mạng Việt Nam giai đoạn hiện nay. (hầu như chắc chắn
thi)
i) Dẫn nhập:
- Trình bày cơ sở xây dựng học thuyết hình thái kinh thế - xã hội.
- Định nghĩa trực tiếp HT KT-XH, kết cấu HT KT-XH.
ii) Nội dung học thuyết. Thể hiện qua hai quy luật:
- LLSX - QHSX.
- CSHT - KTTT.
iii) Vận dụng học thuyết tình hình Việt Nam (kiến thức XH của từng người).
Hình thái kinh - tế xã hội:
hoặc
Hình thái
KT-XH
Xã hội
LLSX
QHSX
PTSX
Kết cấu KT = CSHT
K/trúc thượng tầng
PTSX
LLSX
QHSX
Người LĐ
Tư liệu SX
Tư liệu LĐ
Đ/tượng LĐ
Công cụ LĐ
P/tiện LĐ
QHSX thể hiện qua:
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
Quan hệ về quản lý và phân công lao động.
Quan hệ về phân phối sản phẩm.
7
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
8
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
6. Quan điểm của triết học Mác-xít về bản chất của con người và sự vận dụng nó
trong việc phát huy vai trò nhân tố con người ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.
i) Con người là gì?
ii) Bản chất của con người (theo chủ nghĩa mác-xít)?
- Về sinh học?
- Về xã hội?
- Là tổng hòa các mối quan hệ xã hội?
iii) Phát huy vai trò nhân tố con người.
- Như thế nào là phát huy nhân tố con người?
- Làm gì để phát huy? đặc biệt là hậu quả của tư hữu tư liệu sản xuất.
- Vận dụng vào VN?
9
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
1. Nhưng hình thức cơ bản của thế giới quan. Chức năng thế giới quan của triết
học.
i) Định nghĩa về thế giới quan?
ii) Cấu trúc của thế giới quan?
iii) Những hình thức cơ bản của thế giới quan?
- Những đặc trưng cơ bản của thế giới quan.
- Nhận định, đánh giá.
- Thế giới quan duy vật, vai trò của tgq duy vật trong triết học Mác.
NỘI DUNG CƠ BẢN.
Định nghĩa về thế giới quan: (trang 5 / quyển 2)
Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản
thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó.
Trong đời sống, con người có quan hệ với thế giới xung quanh, có nhu cầu tìm
hiểu, nhận thức thế giới cũng như nhận thức bản thân mình. Trong quá trình tìm hiểu,
nhận thức đó, con người bắt gặp hàng hoạt vấn đề cần được lý giải: Bản chất thế giới
là gì? Thế giới có tồn tại thực tế hay chỉ là ảo ảnh của con người? Con người là gì?
Con người có vai trò như thế nào đối với thế giới? Ý nghĩa cuộc sống con người là ở
chỗ nào? .v.v.
Trả lời những câu hỏi đó, sẽ hình thành ở con người những quan điểm, quan
niệm về thế giới cũng như về vai trò của con người trong thế giới. Đó chính là thế giới
quan.
Cấu trúc của thế giới quan: (trang 6 / quyển 2)
Thế giới quan có sự thống nhất giữa tri thức và niềm tin, lý trí và tình cảm.
Tri thức là sự hiểu biết của con người về thế giới, là kết quả của quá trình nhận
thức thế giới, là phản ảnh của thế giới khách quan. Tri thức là cơ sở trực tiếp cho sự
10
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
hình thành thế giới quan. Song, nó chỉ gia nhập vào thế giới quan khi nó đã trở thành
niềm tin của con người. Chỉ khi biến thành niềm tin, tri thức mới trở nên bền vững và
sâu sắc và nhờ vào niềm tin, tri thức mới trở thành cơ sở cho hành động.
Thế giới quan là thể hiện trình độ tương đối cao của lý trí. Song, lý trí đó không
thể tách rời tình cảm như là một hình thức đặc biệt của sự phản ảnh mối quan hệ giữa
con người với thế giới và giữa con người với con người. Tình cảm củng cố thêm lý trí,
làm cho lý trí có chiều sâu và có sức mạnh.
Như vậy, thế giới quan thể hiện tổng hợp toàn bộ sự hiểu biết và kinh nghiệm
sống của con người.
Các đặc trưng cơ bản của thế giới quan: (trang 7-8 / quyển 2)
Trong lịch sử xã hội, thế giới quan được thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau, chủ yếu là hình thức thần thoại, tôn giáo và triết học.
Thần thoại là hình thức thế giới quan đặc trưng trong thời cổ đại. Nó phản ảnh
những kết quả cảm nhận ban đầu của người nguyên thủy về thế giới mà trong đó các
yếu tố hiện thực và tưởng tượng, cái có thật và cái hoang đường, lý trí và tín ngưỡng,
tư duy và cảm xúc hòa quyện vào nhau.
Tôn giáo là thế giới quan duy tâm, là sự phản ảnh hiện thực một cách hư ảo. Nó
ra đời trong điều kiện nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người còn hết sức
thấp kém, khi con người còn bất lực với các hiện tượng tự nhiên (như sấm, sét, bão,
lụt, động đất ). Con người đã thành thánh hóa các lực lượng tự nhiên, gán cho chúng
một bản chất siêu tự nhiên, một sức mạnh siêu thế gian. Đặc trưng của thế giới quan
tôn giáo là niềm tin vào sự tồn tại và sức mạnh của các đấng siêu tự nhiên, của thần
thánh. Tuy nhiên, cần thấy một khía cạnh khác của tôn giáo đó là sự thể hiện nguyện
vọng được giải thoát khỏi những đau khổ và vươn tới hành phúc của con người. Nền
tảng trong thế giới quan của tôn giáo là niềm tin tôn giáo bao hàm cả niềm tin vào khả
năng đạt được một cuộc sống tốt đẹp. Chính mặt tích cực đó đã làm cho tôn giáo tồn
11
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
tại trong hầu hết các dân tộc tren thế giới và đã ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của
xã hội với nhiều mức độ khác nhau.
Triết học là lý luận của thế giới quan. Nó diễn tả các vấn đề của thế giới quan
bằng một hệ thống các khái niệm, phạm trù lý luận. Không chỉ nêu ra các quan điểm
mà triết học còn chứng minh các quan điểm đó bằng lý tính. Ngay từ khi mới ra đời,
triết học đã tồn tại như là hệ thống các quan điểm, lý luận chung nhất về thế giới, về
con người và vị trí của con người trong thế giới đó. Triết học đóng vai trò là cơ sở lý
luận, là “hạt nhân” lý luận của thế giới quan. Gọi là hạt nhân vì người các quan điểm
triết học, thế giới quan còn thể hiện ở các quan điểm chính trị, kinh tế, đạo đức, thẩm
mỹ .v.v. Tuy nhiên, các quan điểm đó đều dựa triên cơ sở lý luận chung, đó là triết
học. Triết học giữ vai trò định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan
của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử.
Thế giới quan triết học cơ bản được phân thành hai trường phái, duy tâm và duy
vật. Trong trường phái duy vật thì thế giới quan duy vật biện chứng, do Mác và
Ăngghen xây dựng, không chỉ phản ảnh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại
mà còn là công cụ hữu hiệu giúp cho lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực
đó.
Vai trò của thế giới quan đối với con người: (trang 6 / quyển 2)
Thế giới quan có vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người, mỗi
giai cấp, mỗi cộng đồng người và của xã hội nói chung. Có thể coi thế giới quan là
“lăng kính”, qua đó, con người xem xét, nhìn nhận thế giới. Từ đó, định hướng cuộc
sống, chi phối nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Hình thành và phát
triển thế giới quan là một trong những chỉ tiêu quan trọng của quá trình hình thành và
phát triển nhân cách con người.
12
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
13
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
2. Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật. Bản chất của chủ nghĩa duy
vật biện chứng.
i) Định nghĩa Chủ nghĩa duy vật?
ii) Những hình thức cơ bản của CNDV?
- Thời gian ra đời và các biểu hiện.
- Các đặc trưng cơ bản.
- Nhận định, đánh giá.
iii) Chủ nghĩa DVBC?
- Các nội dung cơ bản.
- Bản chất.
- Nhận định, đánh giá.
NỘI DUNG CƠ BẢN:
Chủ nghĩa duy vật là gì? (trang 13-15 / quyển 1)
Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
không những là nền tảng, là điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề mà nó còn là tiêu
chuẩn để xác định lập trường thế giới quan của các triết gia và học thuyết của họ.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt. Mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi
lớn: Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào? Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức thế giới hay
không?
Giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học gắn liền với việc phân
định các trường phái triết học:
Trường phái duy tâm, còn gọi là chủ nghĩa duy tâm, khẳng định ý thức có
trước vật chất và quyết định vật chất. Ý thức, tinh thần là cơ sở tồn tại của vật chất.
14
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
Trường phái duy vật, còn gọi là chủ nghĩa duy vật, cho rằng vật chất có trước
ý thức và quyết định ý thức. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức
con người, còn ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan vào bộ óc của con người.
Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật: (trang 15-16 / quyển 1)
Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản: (i)
chủ nghĩa duy vật chất phác, (ii) chủ nghĩa duy vật siêu hình và (iii) chủ nghĩa duy
vật biện chứng.
- Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học
duy vật thời cổ đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này trong khi thừa nhận tính thứ nhất
của vật chất đã đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể và những kết luận
của nó mang nặng tính trực quan nên ngây thơ, chất phác. Tuy còn nhiều hạn chế,
nhưng chủ nghĩa duy vật thời cổ dại về cơ bản là đúng, vì nó đã lấy giới tự nhiên để
giải thích về giới tự nhiên, không viện đến Thần linh hay Thượng đế.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình, là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy
vật, xuất hiện từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII và đỉnh cao vào thế kỷ XVII, XVIII.
Thời kỳ này cơ học cổ điển thu được những thành tựu rực rỡ nên trong khi tiếp tục
phát triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này
chịu tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc. Phương pháp
nhìn thế giới như là một cỗ máy khổng lồ, mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái
biết lập và tĩnh tại. Tuy không phản ảnh đúng hiện thực, nhưng chủ nghĩa duy vật siêu
hình cũng đã góp phần không nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn
giáo, điển hình là thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời kỳ phục hưng.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng, do Mác và Ăngghen xây dựng vào những
năm 40 của thế kỷ XIX và sau đó được Lênin phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của
các học thuyết triết học trước đó và sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa học
đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được
những hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu
15
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
hình. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phản ảnh hiện thực đúng như bản thân
nó tồn tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội
cải tạo hiện thực ấy.
bản chất của chủ nghĩa duy vật mác-xít: (trang 15-21 / (2)).
Chủ nghĩa duy vật mác-xít là chủ nghĩa duy vật khoa học triệt để. Bản chất của
chủ nghĩa duy vật mác-xít thể hiện ở những điểm sau:
a) Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học từ quan điểm thực tiễn
Trước Mác, chủ nghĩa duy vật đã đạt được những thành tựu quan trọng góp
phần vào việc xác lập quan niệm duy vật về thế giới, vào cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa duy tâm và tôn giáo, vào quá trình biến đổi thế giới. Bên cạnh đó, nó cũng
không tránh khỏi những hạn chế mang tính lịch, đó là:
- Duy vật trong việc xem xét thế giới tự nhiên nhưng vẫn duy tâm trong việc
xem xét đời sống xã hội. Do hạn chế về lịch sử và hạn chế về giai cấp chủ nghĩa duy
vật trước Mác vẫn chưa thoát khỏi quan điểm duy tâm về lịch sử. Nó chính là thứ chủ
nghĩa duy vật không triệt để.
- Tính chất siêu hình, máy móc và trực quan khiến cho nó không thấy được
tính năng động, sáng tạo của ý thức. Chủ nghĩa duy vật trước Mác không thấy được sự
tác động trở lại vô cùng quan trọng của ý thức đối với vật chất trên cơ sở hoạt động
thực tiễn của con người, không thấy được tính biện chứng của quá trình phản ảnh.
Mãi đến triết học Mác, chủ nghĩa duy vật mới trở thành triệt để, khoa học và là
công cụ sắc bén để nhận thức và cải biến hiện thực.
Chủ nghĩa duy vật mác-xít khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất
quyết định ý thức. Đó là nguyên tác xuất phát. Xa rời nguyên tắc đó sẽ xa rời thế giới
quan duy vật, xa vào chủ nghĩa duy tâm và những biểu hiện của nó như chủ nghĩa chủ
quan duy ý chí.
Mặt khác, chủ nghĩa duy vật mác-xít cũng vạch ra sự tác động trở lại vô cùng
quan trọng của ý thức đối với vật chất. Sự tác động qua lại giữa vật chất và ý thức,
16
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
trong đó vật chất là cái quyết định, diễn ra trên cơ sở thực tiễn. Cái vật chất muốn
được “di chuyển và cải biến trong bộ óc con người” phải thông qua hoạt động thực
tiễn. Trái lại ý thức muốn tác động vào thế giới vật chất để làm biến đổi nó thì cũng
phải thông qua hoạt động thực tiễn. Tách rời khỏi hoạt động thực tiễn, bản thân ý
thức, tự nó không thể làm thay đổi được gì trong hiện thực cả. Ở đây, hoạt động thực
tiễn đã trở thành khâu trung gian nối liền giữa cái vật chất và cái tinh thần. Phạm trù
thực tiễn, do vậy, có ý nghĩa thế giới quan quan trọng, góp phần làm cho quan niệm
mác-xít về vật chất và ý thức mang tính duy vật triệt để, không chỉ duy vật trong tự
nhiên mà còn duy vật trong cả đời sống xã hội.
b) Thống nhất thế giới quan duy vật với phương pháp biện chứng
Trước Mác, chủ nghĩa duy vật thường bị tách rời với phép biện chứng. Nói
chung, quan điểm siêu hình là một thiếu sót lớn chi phối chủ nghĩa duy vật trước Mác.
Đặc biệt là vào thế kỷ XVII - XVIII ở Tây Âu.
Trong khi đó, phép biện chứng lại được quan tâm nghiên cứu và phát triển ở
một số hệ thống triết học duy tâm, nhất là trong triết học Hêghen. Hêghen là người có
công lao to lớn trong việc khôi phục và phát triển phép biện chứng, nhưng dưới cái vỏ
duy tâm thần bí.
Để xây dựng triết học biện chứng, Mã đã phải cải tạo cả chủ nghĩa duy vật siêu
hình và cả phép biện chứng duy tâm. Giải thoát chủ nghĩa duy vật khỏi hạn chế siêu
hình và phép biện chứng khỏi chủ nghĩa duy tâm, Mác đã tạo nên sự thống nhất hữu
cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng. Như vậy, chủ nghĩa duy
vật mác-xít là chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng mác-xít là phép biện
chứng duy vật. Duy vật và biện chứng là hai yếu tố khăng khít, là hai đặc trưng trong
triết học mác-xít.
c) Chủ nghĩa duy vật triệt để. Quan niệm duy vật về lịch sử là một cống hiến vĩ
đại của Mác
17
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
Để khắc phục thiếu sót của chủ nghĩa duy vật trước Mác là duy vật không triệt
để, duy vật trong tự nhiên nhưng duy tâm trong xã hội, làm cho chủ nghĩa duy vật trở
nên triệt để, Mác đã sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử. Lê-nin viết: “Trong khi
nghiên cứu sâu và phát triển chủ nghĩa duy vật triết học, Mác đã đưa học thuyết đó
đến chỗ hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ
nhận thức xã hội loại người.”.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không phải đơn thuần là sự vận dụng chủ nghĩa duy
vật biện chứng vào lĩnh vực xã hội. Để có chủ nghĩa duy vật lịch sử, Mác đã phải tiến
hành tổng kết lịch sử, kế thừa có phê phán toàn bộ tư tưởng xã hội tren cơ sở khái quát
thực tiễn mới. Với quan điểm duy vật về lịch sử của Mác, loài người tiến bộ đã có
công cụ vĩ đại trong việc nhận thức và cải tạo thế giới.
d) Thể hiện thế giới quan của giai cấp vô sản cách mạng, tạo nên sự thống
nhất tính cách mạng với tính khoa học, thống nhất hệ tư tưởng với lý luận khoa học
trong triết học Mác
Triết học mác-xít là thế giới quan của giai cấp công nhân - giai cấp tiến bộ
và cách mạng của thời đại. Lợi ích của giai cấp công nhân phù hợp với lợi ích của
nhân dân lao động. Triết học Mác ra đời, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao động
có thế giới quan thực sự của mình, đó là thế giới quan khoa học và cách mạng. Đó là
vũ khí tư tưởng trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức và bóc lột.
Chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng mang đặc tính bản chất,
bên trong là sự thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng. Sự kết hợp tính
khoa học và tính cách mạng là sự kết hợp nội tại, khăng khít ngay trong chính bản
thân lý luận.
Triết học Mác là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, một hệ tư tưởng đã
được luận chứng bằng lý luận khoa học, phản ảnh những quy luật phát triển khách
quan của lịch sử. Vì vậy, nó là hệ tư tưởng khoa học chứa đựng sự thống nhất giữa
18
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
tính đảng (*) và tính khoa học, tính thực tiễn và tính lý luận. Mác viết: “Các nhà triết
học đã chỉ giải thích thế giới bằng nhiều cách khác nhau, vấn đề là cải tạo thế giới”.
Luận điểm đó của Mác nói nên thực chất cũng như vai trò xã hội hội của triết học
Mác, chỉ rõ lý do tồn tại và phương hướng phát triển của nó.
Ý nghĩa thực tiễn. (xem thêm trang 22-28 / quyển 2)
(*) xem thêm “tính đảng” trang 13 /quyển 2.
19
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
3. Những hình thức lịch sử của phép biện chứng. Nội dung cơ bản của phép biện
chứng duy vật và những yêu cầu có tính nguyen tắc mà phép biện chứng duy
vật đòi hỏi.
i) Định nghĩa phép biện chứng? Những hình thức lịch sử của phép biện
chứng? Nhận định, đánh giá về các hình thức?
ii) Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật?
iii) Các yêu cầu mà phép biện chứng duy vật đòi hỏi?
NỘI DUNG CƠ BẢN:
Định nghĩa phép biện chứng: (trang 35-39 / quyển 2; trang 19-20 / quyển 1)
Lịch sử phát triển của triết học là lịch sử phát triển của tư duy triết học, gắn liền
với cuộc đấu tranh của hai phương pháp tư duy: biện chứng và siêu hình. Biện chứng
và siêu hình là hai mặt đối lập trong phương pháp tư duy. Chính cuộc đấu tranh lâu
dài của hai phương pháp này đã thúc đẩy tư duy triết học phát triển và được hoàn
thiện dần với thắng lợi của tư duy biện chứng duy vật.
Phương pháp siêu hình là phương pháp:
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh
thể khác và giữa các mặt đối lập nhau có một ranh giới tuyệt đối.
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự
biến đổi về số lượng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng.
Phương pháp biện chứng là phương pháp:
- Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng và ràng
buộc lẫn nhau.
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh
hướng chung là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng mà
20
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
nguồn góc của sự thay đổi ấy là đấu tranh giữa các mặt đối lập để giải quyết mâu
thuẫn nội tại của chúng.
Các giai đoạn phát triển cơ bản của phương pháp biện chứng: (trang 20-21
/ quyển 1)
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã trải
qua ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử của
phép biện chứng: phép biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện
chứng duy vật.
- Phép biện chứng tự phát, thời cổ đại, các nhà biện chứng cả phương đông
và phương tây thời kỳ này đã thấy được các sự vật, hiện tượng của vũ trụ sinh thành,
biến hóa trong những sợi dây liên hệ vô cùng tận. Tuy nhiên, những gì các nhà biện
chứng thấy được chỉ là trực kiến, chưa phải là kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm
khoa học.
- Phép biện chứng duy tâm, mà đỉnh cao của hình thức này được thể hiện
trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là Cantơ và người hoàn thiện là Hêghen.
Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà triết học
Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương
pháp biện chứng. Song theo họ biện chứng ở đây bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở
tinh thần, giới hiện thực chỉ là sao chép ý niệm nên biện chứng của các nhà triết học
cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật được thể hiện trong triết học do Mác và Ăngghen
xây dựng, sau đó được Lê-nin phát triển. Mác và Ăngghen đã gạt bổ tính chất thần bí,
kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện
chứng duy vật với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển
dưới hình thức hoàn bị nhất.
Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật: (trang 41-45 / quyển 2)
21
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
Phép biện chứng duy vật gồm hai nguyên lý cơ bản, các quy luật không cơ bản,
thể hiện qua các cặp phạm trú và các quy luật cơ bản, vừa là lý luận duy vật biện
chứng, vừa là lý luận nhận thức khoa học, vừa là lôgíc học của chủ nghĩa Mác. Trong
khi vạch ra những tính chất biện chứng chung nhất của thế giới, thông qua những cặp
phạm trù, quy luận chung nhất của sự vận động và phát triển của cả tự nhiên, xã hội
và tư duy, phép biện chứng duy vật rút ra những quan điểm, nguyên tắc xuất phát để
chỉ đạo việc hoạch định phương pháp cho mọi hoạt động của con người. Có thể biểu
diễn nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật thông qua sơ đồ sau:
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật khái quát bức
tranh toàn cảnh chằng chịt những mối liên hệ của thế giới (tự nhiên, xã hội và tư duy).
Tính chất vô hạn của thế giới, cũng như tính chất có hạn của mỗi sự vật, hiện tượng,
quá trình chỉ có thể được giải thích được trong mối liên hệ phổ biến và được quyết
định bởi nhiều loại mối liên hệ có vai trò và vị trí khác nhau.
Mối liên hệ phổ biến là đặc trưng phổ quát nhất của thế giới. Vì vậy, quán triệt
quan điểm toàn diện là nguyên tắc phương pháp luận chung nhất chỉ đạo mọi hoạt
động và suy nghĩ của con người. Nội dung chính của nguyên tắc đó là:
- Một là, phải xem xét toàn diện các mối liên hệ.
22
Tài liệu ôn tập môn: Triết học Đặng Mậu Xí – QTKD 3
- Hai là, qua đó rút ra được những mối liên hệ bản chất, chủ yếu để hiểu thấu
đáo bản chất của sự vật.
- Ba là, từ bản chất của sự vật phải quay lại hiểu rõ toàn bộ sự vật trên cơ cở
liên kết mối liên hệ bản chất, chủ yếu với tất cả các mối liên hệ khác của sự vật để
đảm bảo tính động bộ khi giải quyết mọi vấn đề trong cuộc sống. Quan điểm toàn diện
đối lập với mọi suy nghĩ và hành động phiến diện, chiết trung, siêu hình.
+++++++
Nguồn:
http://9094612885413398553-a-1802744773732722657-s-
sites.googlegroups.com/site/xidang32007,
ngày download: 19/11/2009
23