Tải bản đầy đủ (.ppt) (56 trang)

NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN, BÀI TẬP HUẤN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.28 KB, 56 trang )

NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
Mục tiêu học tập:
1. Nêu được định nghĩa NKBV.
2. Mô tả được tầm quan trọng của NKBV, các
VSV gây NKBV, ổ chứa, phương thức lây
truyền, và các yếu tố ảnh hưởng đến NKBV
3. Trình bày được một số NKBV thường gặp ở
bệnh nhân tại HSCC và cách dự phòng.


Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là nhiễm khuẩn xảy ra do
hậu quả của nằm viện, nghĩa là:
+ Bệnh nhân không có tình trạng ủ bệnh lúc nhập viện
+ Nhiễm khuẩn xảy ra tối thiểu 48 giờ sau nhập viện
+ Chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng.
Thời gian nằm viện

t

48 giờ
Vào viện

Ra viện

Nhiễm trùng bệnh viện


+ NKBV xảy ra trong môi
trường hoạt động của bệnh
viện, lây từ thầy thuốc sang
bệnh nhân, từ bệnh nhân sang


thầy thuốc và bệnh nhân với
nhau.


II. CĂN NGUYÊN VÀ DỊCH TỄ HỌC
2.1.Tỷ lệ bệnh
NKBV xảy ra từ 2 đến 10 %.
Thường cao ở những bệnh viện
trung ương; do tình trạng nặng
hơn của chứng bệnh ở người
bệnh và việc sử dụng nhiều hơn
những phương tiện chẩn đoán và
điều trị dễ gây chấn thương.


+ NKBV tác động rất xấu đến hiệu
quả điều trị, kéo dài thời gian nằm
viện, tăng chi phí điều trị và tỷ lệ tử
vong.
+ NKBV làm giảm năng suất lao động
vì người bệnh phải được điều trị
thêm một thời gian.
+ Mặt khác NKBV làm tăng và lan
truyền các chủng vi khuẩn kháng
thuốc kháng sinh trong bệnh viện và
trong cộng đồng.


- 5 tăng: tăng biến chứng và
tử vong, tăng ngày điều trị,

tăng sử dụng kháng sinh,
tăng kháng thuốc và tăng giá
thành điều trị.
- 2 giảm: giảm chất lượng
điều trị, giảm uy tín bệnh
viện.


2.2. Các tác nhân gây NKBV:
Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện gồm
vi khuẩn, virus, các loại ký sinh trùng,
nấm với các tỷ lệ được đánh giá như sau :
2.2.1.Vi khuẩn : chiếm 90% các tác nhân
gây NKBV, thường gặp nhất là các vi
khuẩn hiếu khí Gram âm, tụ cầu, liên cầu
ruột.
- Trực khuẩn Gram âm. Những trực khuẩn
đường ruột như E. coli, Klebsiella thường
tìm thấy trong NKBV ở những bệnh nhân
mà cơ chế bảo vệ bị suy giảm.


- Các cầu khuẩn Gram dương, trong đó S.
aureus là tác nhân gây bệnh quan trọng.
Nó thường gây nhiễm trùng vết thương,
vết bỏng và thông tĩnh mạch. Danh sách
những vi sinh vật quan trọng trong NKBV
đang tăng lên đáng kể.
- Những nhiễm trùng cơ hội gây nên bởi
những vi khuẩn độc lực thấp (S.

epidermidis)

nấm
(Aspergillus,
Candida) cũng thường gặp. Viêm ruột kết
do Clostridium difficile là hậu quả của sự
biến đổi khuẩn chí đường ruột do điều trị
kháng sinh.


2.2.2. Virus : chiếm 8% các tác nhân NKBV,
trong đó :
- Virus đường hô hấp như vius hợp bào
đường hô hấp và vius cúm, gần đây virus
corona gây bệnh SARS (severe acute
respiratory syndrom) là các tác nhân thường
gặp nhất gây NKBV.
- Những virus khác như virus viêm gan B, C,
HIV liên hệ đến nhiễm trùng do truyền máu
hoặc sử dụng các sản phẩm máu...
2.2.3. Nấm : 1%, chủ yếu là nấm Candida,
Aspergillus,...
2.2.4. Ký sinh trùng: 1%, thường gặp là ký
sinh trùng sốt rét...


2.3. Ổ chứa

- Nhân viên y tế, bệnh nhân và
những người đến thăm là ổ chứa

đầu tiên.
- Môi trường bị nhiễm bẩn lại trở
thành ổ chứa thứ phát. Một số môi
trường là ổ chứa đầu tiên một số vi
khuẩn gây bệnh như: nước chứa vi
khuẩn
Legionella,
các
loài
Pseudomonas; thức ăn chứa các vi
khuẩn đường tiêu hoá


2.4. Phương thức lây truyền trong
nhiễm khuẩn bệnh viện :
1.3.1. Lây trực tiếp:
Trong bệnh viện, tay nhân viên y tế.
1.3.2. Lây qua dụng cụ:
Các dụng cụ như nhiệt kế điện tử, thuốc
men, các loại dịch truyền tĩnh mạch,
thức ăn, sữa, các loại dung dịch uống ...
1.3.3. Lây qua không khí:
Không khí trong bệnh viện, bụi nước bị
nhiễm bẩn có thể truyền các vi khuẩn
Legionella.


Nhân viên y tế
Môi trường bệnh viện


Truyền
gián
tiếp

Bệnh nhân bị nhiễm
trùng
Nhiễm trùng chéo

Truyền trực tiếp
Bệnh nhân cảm
nhận

Những người thăm
bệnh nhân

Phát tán nhiễm khuẩn
ra cộng đồng
Trực tiếp
Gián tiếp

Tự nhiễm khuẩn
Trực tiếp
Gián tiếp

Thiết bị đặc biệt
Của bệnh viện hoặc của bệnh nhân

Lây truyền do thiết bị và đồ dùng
Không khí,nước, ăn uống, thiết bị vô khuẩn


Sơ đồ lây truyền của nhiễm khuẩn bệnh viện


2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến
NKBV
2.5.1. Yếu tố vi sinh vật: Độc lực và
khả năng lan tràn của vi sinh vật gây
bệnh,
2.5.2. Sự đề kháng của người bệnh:
Tuổi, bệnh nền, sự toàn vẹn của
niêm mạc và da và tình trạng miễn
dịch là những nhân tố chính quyết
định tỷ lệ bệnh và hậu quả của
NKBV.


2.5.3. Môi trường bệnh viện
2.5.4. Nhân viên y tế
2.5.5. Dụng cụ, trang thiết bị y tế và các
biện pháp chẩn đoán thăm dò chức năng,
những phương thức điêu trị:
Sử dụng ngày càng nhiều những phương
pháp chân đoán gây chấn thương làm
tăng xác suất NKBV.
Những bệnh nhân nhiều nguy cơ NKBV là
những bệnh nhân trong quá trình điều trị
là đối tượng với nhiều lần can thiệp.


III. NHỮNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN

THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH DỰ PHÒNG
1. NKBV đường hô hấp dưới (Viêm phổi)
NKBV đường hô hấp dưới thường là
nguyên nhân đưa đến tử vong ở NKBV.
Viêm phổi bệnh viện thường liên quan
tới việc sử dụng các dụng cụ hô hấp
không được tiệt khuẩn hoặc kỹ thuật
thực hiện thủ thuật chăm sóc và điều trị
không đảm bảo vô khuẩn, đặc biệt là
các bệnh nhân có đặt nội khí quản và
thở máy.


Các tác nhân gây viêm phổi bệnh viện.
+ Vi khuẩn:
- Các vi khuẩn hiếu khí Gram âm như:
P.aeruginosa, K. pneumoniae.
- Các vi khuẩn hiếu khí Gam dương như: S.
aureus, Str. pneumoniae.
-Legionella pneumophilla cũng có thể gây
viêm phổi bệnh viện, nhất là ở bệnh nhân suy
giảm miễn dịch.
+ Vi rus:
Thường gặp nhất là virus hợp bào đường hô
hấp gây viêm phổi bệnh viện.
+ Nấm: Candida, Aspergillus…


Một số yếu tố liên quan đến viêm phổi bệnh
viện

+ Từ phía nhân viên y tế:
- Vệ sinh bàn tay.
- Kỹ thuật chăm sóc, nhất là không chăm sóc,
quản lý tốt trên các bệnh nhân có các kỹ thuật
xâm lấn ở đường hô hấp.
- Không chú trọng việc xoay trở, vỗ lưng bệnh
nhân để kích thích ho ở những bệnh nhân nằm
lâu, bệnh nhân phẫu thuật...
- Vệ sinh chung bệnh nhân chưa đạt
- Nhân viên y tế bị mắc bệnh ở đường hô hấp:
không chú trọng việc đeo khẩu trang khi khi
chăm sóc, giao tiếp với bệnh nhân.


+ Về chuẩn bị dụng cụ, thiết bị tái sử dụng:
sai sót trong việc khử khuẩn, tiệt khuẩn.
- Các loại ống: ống nội khí quản, ống hút,
canule mở khí quản, ống dẫn ô xy, ống thông
mũi - dạ dày.
- Máy thở: Bình làm ẩm, dây máy thở...
- Máy hút: Dây nối, bình hút...
- Hệ thống ô xy: bình làm ẩm ô xy, ống nối.
- Máy thở khí dung.
- Lưỡi đè đặt nội khí quản.
- Bóng giúp thở, mặt nạ giúp thở...


+ Về phía bệnh nhân: nguy cơ cao ở những
bệnh nhân:
- Bệnh nhân quá nhỏ hoặc quá già.

- Bệnh nhân đa chấn thương, chấn thương nặng,
phải nằm lâu.
- Bệnh nhân có phẫu thuật vùng ngục bụng.
- Bệnh nhân hôn mê.
- Bệnh nhân đang được nuôi ăn qua thông mũi dạ dày.
- Bệnh nhân đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch
và thuốc gây độc tế bào...
+ Các yếu tố khác: gồm sự thông khí, vệ sinh
khoa phòng, thu gom, phân loại, xử lý rác, đồ
vải nhiễm bẩn .


Các biện pháp dự phòng viêm phổi bệnh
viện:
+ Nguyên tắc:
- Dụng cụ hỗ trợ hô hấp đặc biệt các dụng cụ
tái sử dụng phải được tiệt khuẩn đúng phương
pháp và đúng yêu cầu.
- Thủ thuật và kỹ thuật chăm sóc đảm bảo vô
khuẩn.
- Chỉ định đặt nội khí quản đúng, sớm rút nội
khí quản và nếu được nên chọn phương pháp
giúp thở không xâm lấn .
- Vật lý trị liệu hô hấp.
- Theo dõi kịp thời để phát hiện và xử lý viêm
phổi bệnh viện.


+ Biện pháp:
- Rửa tay trước và sau khi chăm sóc cho mỗi

bệnh nhân.
- Tuân thủ đúng các kỹ thuật vô khuẩn trong
chăm sóc.
- Sử dụng mỗi bệnh nhân một bộ dụng cụ
chăm sóc riêng biệt.
- Thường xuyên săn sóc răng miệng ở bệnh
nhân hôn mê, thở máy.
- Phải làm sạch, khử khuẩn, tiệt khuẩn các
dụng cụ, trang thiết bị: dây máy thở, bình làm
ẩm, máy thở, dây hút đàm, dây thở ô xy, bình
làm ẩm ô xy,...


- Thực hiện đúng quy trình thủ thuật các quy
trình: thở ô xy, quy trình hút đàm nhớt, quy
trình thở máy, quy trình phun khí dung, quy
trình đặt nội khí quản.
- Lau chùi sạch máy thở bằng dung dịch sát
khuẩn sau khi kết thúc việc sử dụng cho mỗi
bệnh nhân .
- Trong khi bệnh nhân đang thở máy, phải
thường xuyên kiểm tra và làm sạch các
dụng cụ, trang thiết bị, nhất là các bộ phận
chứa nước đọng của máy thở (nước đọng
này phải được vẩy bỏ đi), bình làm ẩm ô xy...


- Sử dụng nước cất vô khuẩn đối với bình làm ẩm
ô xy và máy thở và nên thay thường xuyên mỗi
ngày.

- Thay dây dẫn ô xy, dây hút đàm nhớt khi dùng
cho bệnh nhân khác.
- Trước khi rút nội khí quản có bóng chèn, cần
lưu ý hút sạch chất tiết ở vùng miệng hầu họng
trước khi xả bóng chèn để rút ống.
- Nếu không có chống chỉ định, đặt bệnh nhân ở
tư thế đầu cao ở những bệnh nhân có nguy cơ
cao viêm phổi hít như bệnh nhân thở máy, có đặt
ống thông nuôi ăn.
- Thường xuyên kiểm tra vị trí ống thông nuôi ăn,
điều chỉnh tốc độ nuôi ăn phù hợp để tránh tình
trạng trào ngược .


- Ở những bệnh nhân có phẫu thuật ngực bụng:
cần tập ho và thở sâu bằng bụng trước và sau
phẫu thuật, xoay trở, vỗ lưng bệnh nhân để kích
thích ho, vỗ, rung để giúp loại bỏ chất tiết ở phổi,
giúp phổi giãn nở tốt, khuyến khích bệnh nhân vận
động sớm sau phẫu thuật.
- Đồ vải bệnh nhân được thay mỗi ngày và thay
mỗi khi bị nhiễm bẩn, thu giữ, xử lý đồ vải bị
nhiễm bẩn thích hợp, an toàn.
- Đảm báo vệ sinh khoa phòng sạch sẽ.
- Khoa Chống nhiễm khuẩn, Phòng Điều dưỡng
phải thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy trình trên của nhân viên y
tế.



2. Nhiễm khuẩn bệnh viện qua đường tĩnh
mạch
Tiêm truyền tĩnh mạch là thủ thuật xâm lấn
thường được thực hiện trong bệnh viện.
Nhiễm khuẩn đường tiêm truyền có hai
dạng: nhiễm khuẩn tại chổ và nhiễn khuẩn
huyết. Mặc dù nhiễm khuẩn huyết có thể
xảy ra ở bất cứ NKBV nào, nhưng canuyn
huyết quản bị nhiễm bẩn là nguyên nhân
thông thường và dễ phòng ngừa nhất của
nhiễm khuẩn huyết tiên phát ở bệnh viện.


×