Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
KHOA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH & CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
----------

ĐỀ TÀI:

HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Ở VIỆT NAM
Nhóm 6
Lớp: 27NH03
GVHD: Ths. VŨ THỊ ANH THƯ

TP.

n

n

năm

13


Mục lục
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN................................................................ 1
1.1.

Khái niệm về CTCK ............................................................................................................... 1



1.2.

Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam............................................ 1

1.3.

Quy định về vốn đối với công ty chứng khoán: ...................................................................... 1

1.4.

Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán ......................................................................... 1

1.5.

Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................................ 2

1.5.1

Khối I (Front office):....................................................................................................... 2

1.5.2

Khối II (back office): ...................................................................................................... 3

Phần 2: ................................................................................................................................................... 4
VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ĐỐI VỚI NỀN NỀN KINH TẾ ............................ 4
2.1

Huy động vốn .......................................................................................................................... 4


2.2

Cung cấp một cơ chế giá cả .................................................................................................... 4

2.3

Cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt ................................................................................ 5

2.4

Thực hiện tư vấn đầu tư .......................................................................................................... 5

2.5

Tạo ra các sản phẩm mới ........................................................................................................ 5

Phần 3: CÁC NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .................................................... 5
3.1 Môi giới chứng khoán (Brokerage)............................................................................................... 5
3.1.1 Khải niệm ............................................................................................................................... 5
3.1.2 Những quy định trong hoạt động môi giới chứng khoán ....................................................... 6
3.1.3 Thị phần giá trị giao dịch môi giới chứng khoán ................................................................... 6
3.1.4 Sơ đồ giao dịch môi giới chứng khoán .................................................................................. 8
3.2 Tự doanh chứng khoán (Dealing Ones Own) ............................................................................... 8
3.2.1 Khải niệm ............................................................................................................................... 8
3.2.2 Quy định về hoạt động tự doanh của CTCK: ......................................................................... 9
3.2.3 Quy trình nghiệp vụ tự doanh: ............................................................................................... 9
3.2.4 Hoạt động tự doanh công ty chứng khoán trong thời gian gần đây: ...................................... 9
3.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành (Underwriting) ........................................................................... 11
3.3.1 Khái niệm ............................................................................................................................. 11

3.3.2 Một số phương thức bảo lãnh phát hành .............................................................................. 12
3.3.3 Điều kiện bảo lãnh phát hành ............................................................................................... 12
3.3.4 Hạn chế bảo lãnh phát hành ................................................................................................. 13


3.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán (Securities Investment Advisory) .................................. 13
3.4.1 Khái niệm ............................................................................................................................. 13
3.4.2 Phân loại............................................................................................................................... 13
3.4.3 Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn ............................................................................. 14
3.4.4 Các hành vi bị cấm ............................................................................................................... 14
3.4.5 Nguyên nhân dẫn tới tính trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán ở các CTCK Việt
năm trong thời gian qua chưa hiệu quả: ........................................................................................ 15
3.5 Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán ................................................................................................... 15
3.5.1 Khái niệm: ............................................................................................................................ 15
3.5.2 Nguyên tắc lưu ký chứng khoán .......................................................................................... 16
3.5.3 Tình hình hoạt động lưu ký chứng khoán ............................................................................ 16
3.6 Nghiệp vụ tư vấn tài chính .......................................................................................................... 17
3.6.1 Các quy đinh về hoạt động tư vấn tài chính ......................................................................... 18
3.6.2 Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính: ................................................................................ 18
3.7. Các nghiệp vụ hỗ trợ .................................................................................................................. 19
3.7.1. Nghiệp vụ tín dụng.............................................................................................................. 19
3.7.2. Nghiệp vụ quản lý thu nhập chứng khoán .......................................................................... 19


LỜI NÓI ĐẦU
-----Hiện nay, cách hình thức đầu tư chứng khoán đang dần trở thành chủ đề nóng hổi thu hút sự
quan tâm của nhiều người đặc biệt là giới đầu tư. Chính vì thế, thị trường chứng khoán (TTCK) ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong việc làm cầu nối giữa các chủ thể cung và cầu vốn trên thị trường,
tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán và góp phần làm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu
quả hơn. Hơn thế nữa, hoạt động mua bán chứng khoán trên TTCK tập trung đều phải thông qua một

tổ chức trung gian, đó là các công ty chứng khoán (CTCK). Có thể nói CTCK là tác nhân quan trọng
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ có CTCK
mà các cổ phiếu, trái phiếu được giao dịch một cách thuận lợi trên TTCK, nhờ đó một lượng vốn lớn
được đưa vào đầu tư thông qua việc tập hợp các nguồn vốn nhỏ lẻ trong công chúng.
Tuy nhiên, trong năm vừa qua hoạt động của một số công ty chứng khoán gặp nhiều biến cố
có tính chất “sống còn” như: có 11 CTCK bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt do vốn khả
dụng/tổng rủi ro của các CTCK này đều dưới 120%; có tới 10 CTCK bị/xin rút môi giới, một số
CTCK bị tạm đình chỉ hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ, đình chỉ giao dịch do mất khả năng thanh
toán, hàng loạt CTCK thua lỗ…Mặc dù vậy, các CTCK đã đạt được một số thành công nhất định, đặc
biệt là việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu.
Dựa vào những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam cũng như kiến thức đã học, nhóm
chúng em sẽ nghiên cứu đề tài “Tình hình hoạt động của công ty chứng khoán ở Việt Nam” để tìm
hiểu rõ hơn về quy trình, cách thức và tình hình hoạt động của các CTCK Việt Nam hiện nay, qua đó
có cái nhìn tổng quan hơn về CTCK nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung


Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.

Khái niệm về CTCK

Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo
pháp luật VN để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước cấp

1.2.

Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam

 Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và

phát triển nghành chứng khoán.
 Có đủ cơ sở vật chất kĩ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
 Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh.
 Giám đốc, Phó giám đốc (Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh
của công ty chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
 Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có giấy phép tự doanh.

1.3.

Quy định về vốn đối với công ty chứng khoán:

Vốn pháp định cho các nghiêp vụ kinh doanh của công ty chừng khoán, công ty chứng khoán
có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là:





Môi giới chứng khoán : 25 tỷ đồng Việt Nam.
Tự doanh chứng khoán : 100 tỷ đồng Việt Nam.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán : 165 tỷ đồng Việt Nam.
Tư vấn đầu tư chứng khoán : 10 tỷ đồng Việt Nam.
(Điều 71, Nghị định số 58/2012/NĐ-CP của Chính phủ )

1.4.

Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán

Hiện nay, có hai mô hình hoạt động của công ty chứng khoán: Công ty chuyên doanh chứng
khoán và công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán.

1.4.1 Công ty chuyên doanh chứng khoán :
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn
hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận; các ngân hàng không được trực tiếp tham gia kinh doanh
chứng khoán. Ưu điểm của mô hình này:
 Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
 Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển do tính chuyên môn hóa cao hơn.
Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Canada,… Tuy nhiên, trong thời gian
gần đây, các nước này có xu hướng bỏ dần hàng rào ngăn cách giữa hai loại hình kinh doanh tiền tệ
và chứng khoán, ngày nay các công ty chứng khoán lớn đã mở rộng kinh doanh cả trong lĩnh vực bảo
hiểm và kinh doanh tiền tệ.
1.4.2 Công ty đa năng chuyên doanh tiền tệ và chứng khoán :
Theo mô hình này các ngân hàng thương mại hoạt động với tư các là chủ thể kinh doanh
chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại :
 Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo
hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
Trang 1/20




Loại đa năng toàn phần: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo
hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.

Mô hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hóa, kết hợp với nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ
đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung, khả năng chịu đựng các biến động của thị trường
chứng khoán là khá cao. Mặt khác, ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng
khoán; khách hàng có thể sử dụng nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng.
Tuy nhiên, mô hình này bộc lộ những hạn chế như không phát triển được thị trường cổ phiếu do các
ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ
phiếu, trái phiếu. Mặt khác, theo mô hình này, nếu có biến động trên thị trường chứng khoán sẽ ảnh

hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫ đến các cuộc khủng hoảng tài
chính.
Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp dụng mô hình này, nhưng sau
cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ
có Đức vẫn còn duy trì đến ngày nay.
Tại Việt Nam, do quy mô các ngân hàng thương mại nói chung rất nhỏ bé, và đặt biệt là vốn dài hạn
rất thấp, hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực tín dụng
thương mại ngắn hạn, trong khi hoạt động của thị trường chứng khoán thuộc lĩnh vực vốn dài hạn.
Khả năng khắc phục những yếu điểm này của ngần hàng Việt Nam còn rất lâu dài. Do đó, để bảo vệ
an toàn cho các ngân hàng, quy định các ngân hàng thương mại muốn kinh doanh chứng khoán phải
tách ra một phần vốn tự có của mình thành lập một Công ty chứng khoán chuyên doanh trực thuộc,
hạch toán độc lập với ngân hàng.

1.5.

Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phu thuộc vào nhiều loại hình nghiệp vụ chứng
khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán của nó. Tuy nhiên,
chúng đều có đặc điếm chung là hệ thống các phòng ban chức năng được chia ra làm hai khối tương
ứng với hai khối công việc mà công ty chứng khoán đảm nhận:

1.5.1

Khối I (Front office):

Do một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch mua bán kinh doanh
chứng khoán, nói chung là có liên hệ với khách hàng. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng
cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra sản phẩm phù họp với các nhu cầu đó.
Trong khối này, ứng với một nghiệp vụ chứng khoán cụ thể, công ty có thể tổ chức một

phòng để thực hiện. Vì vậy công ty thực hiện bao nhiêu nghiệp vụ sẽ có thể có từng ấy phòng và nếu
công ty chứng khoán chỉ thực hiện một nghiệp vụ, có thể sẽ chi có một phòng thuộc khối này. Riêng
phòng thanh toán và lưu giữ chứng khoán thì mọi công ty chứng khoán đều phải có và có thế ớ khối I
do nó trực tiếp liên hệ với khách hàng.

Trang 2/20


Xem sơ đồ sau:
Phó giám đốc điều hành khối I

Phòng
môi
giới

Phòng
tự
doanh

Phòng
bảo
lãnh
phát
hành

Phòng
quản
lý thu
nhập
chứng

khoan

Phòng
thanh
toán và
lưu giữ
CK

Phòng
tư vấn
tài
chính

Phòng
tư vấn
đầu tư

Phòng
quản
lý quỷ
đầu tư

Phòng
ủy
quyền

Phòng
cho
vay
chứng

khoán

Tuy vậy, tùy quy mô từng nghiệp vụ và mức độ trú trọng vào các nghiệp vụ khác nhau mà
công ty có lợi thế, công ty chứng khoán có thể kết họp một số nghiệp vụ vào một phòng (ví dụ phòng
nghiên cứu phân tích với phòng tư vấn hay bảo lãnh phát hành); hoặc có thể chia nhỏ các phòng ra
nhiều tổ do khâu đoạn phức tạp (như phòng giao dịch có thể tách ra thành to marketing và tổ thực
hiện lệnh).

1.5.2

Khối II (back office):

Cũng do một phó giám đốc phụ trách, thực hiện các công việc yếm trợ cho khối I. Nói
chung, bất kỳ một nghiệp vụ nào ở khối I đều cần sự trợ giúp của các phòng ban thuộc khối II. Xem
sơ đồ sau:
Phó giám đốc điều hành khối II

Phòng

quỹ

Phòng
thông
tin và
phân
tích
CK

Phòng
tổ

chức
hành
chánh

Phòng
Nghiên
cứu và
phát
triển

Phòng
hạch
toán tín
dụng

Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh

Phòng
kế
toán

Phòng
ngân
quỹ

Phòng

phát
triển sản
phẩm
mới

Trang 3/20

Phòng
tin học

Phòng
pháp
chế


Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, công ty chứng khoán còn có thể có thêm một số
phòng như phòng cấp vốn, phòng tín dụng, ... nếu công ty này được thực hiện các nghiệp vụ mang
tính ngân hàng. Đối với những công ty chứng khoán lớn, còn có thêm chi nhánh văn phòng ở các địa
phương, hoặc các nước khác nhau, hay có thêm phòng quan hệ quốc tế ...
Để thuận tiện cho quan hệ với khách hàng, mạng lưới tô chức mộ công ty chứng khoán
thường gồm văn phòng trung tâm và các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại các địa phương, khu
vục cần thiết. Cùng có thể công ty chứng khoán ủy thác cho một ngân hàng thương mại ở địa phương
hướng dẫn và nhận các lệnh đặt hàng mua bán chứng khoán của khách hàng.

Phần 2:
VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ĐỐI VỚI NỀN NỀN KINH TẾ
Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán, không phải tự
họ đi bán số chứng khoán mà họ định phát hành. Họ không thể làm tốt được việc đó bởi họ không có
bộ máy chuyên môn. Cần có những nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán cho họ. Đó là các công
ty chứng khoán, với nghiệp vụ chuyên môn,kinh nghiệm nghề nghiệp, và bộ máy tổ chức thích hợp,

thực hiện được vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực
hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và người phát hành. Các công ty chứng khoán là tác
nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói
riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập trên thị
trường chứng khoán, qua đó một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ việc tập hợp những
nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng.

2.1

Huy động vốn

Các ngân hàng, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư đều là các trung gian tài chính với
vai trò huy động vốn. Nói một cách đơn giản, các tổ chức này có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng
thời là các kênh dẫn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn
(vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các công ty
chứng khoán thường đảm nhiệm các vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và mô giới
chứng khoán.
Đối với các tổ chức phát hành. Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ
chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt
động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động
vốn phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian.
Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp
chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai
trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, công ty chứng
khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.

2.2

Cung cấp một cơ chế giá cả


Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty chứng khoán nói riêng, thông qua các sở
giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà
đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình. Các sở giao
dịch chứng khoán niêm yết giá cổ phiếu của các công ty từng ngày một trên các báo tài chính. Ngoài
ra, chứng khoán của nhiều công ty lớn không được niêm yết ở sở giao dịch chứng khoán cũng có thể
được công bố trên các tờ báo tài chính. Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can
thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của các nước, công ty chứng
khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá
chứng khoán trên thị trường đang giảm và bán ra khi giá chứng khoán cao.

Trang 4/20


2.3

Cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt

Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và
ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng
chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư phải chịu ít nhiều thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Chẳng hạn,
trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC ngày nay, một nhà
đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà không phải chịu
thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình ( ít nhất thì cũng không chịu thiệt hại do cơ chế
giao dịch chứng khoán gây nên). Nói cách khác, có thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh huởng đến
giá trị đầu tư, chẳng hạn như tin đồn về một vấn đề nào đó trong nền kinh tế, nhưng giá trị khoản đầu
tư không giảm đi do cơ chế mua bán.

2.4


Thực hiện tư vấn đầu tư

Các công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách
hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi
cung cấp các thông tin đó cho các công ty và các cá nhân đầu tư.

2.5

Tạo ra các sản phẩm mới

Trong mấy năm gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển với tốc độ rất nhanh do một số
nguyên nhân, trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến động thị trường ngày càng lớn, nhận
thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị trường tài chính và sự nỗ lực trong tiếp thị của các công
ty chứng khoán. Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến, các công ty chứng khoán hiện nay còn
bán trái phiếu chính phủ, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các
sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi trên thị trườngvà môi trường kinh tế.

Phần 3: CÁC NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
3.1 Môi giới chứng khoán (Brokerage)

3.1.1 Khải niệm
Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán
cho khách hàng.
(Điều 6, khoản 20- Luật chứng khoán 2006)

KHÁCH HÀNG (KH)

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN (CTCK)

Quyết định mua bán (khối lượng, giá cả, thời Giúp lệnh mua, bán của các KH gặp nhau

điểm)

Hưởng và chịu trách nhiêm về kết quả mua bán
Cung cấp thông tin chứng khoán cho KH
của mình (lỗ/lãi)
Tư vấn, giúp KH đưa ra được quyết định đầu tư
Trang 5/20


Phải trả phí cho CTCK

hợp lý

Thu phí môi giới

3.1.2 Những quy định trong hoạt động môi giới chứng khoán
 Vốn pháp định cho nghiệp vụ môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam là
25 tỷ đồng (khoản 1, điều 71- NĐ58/2012 )
 Mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết
 Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty mở tài khoản giao dịch chứng khoán phải
thông báo mã số tài khoản cho UBCKNN, TTGDCK
 Quản lý tách biệt tiền và chứng khoán của từng khách hàng, quản lý tách biệt tiền và chứng
khoán của khách hàng với tiền và chứng khoán của công ty
 Mở tài khoản chuyên dùng không kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ tại một ngân hàng thương
mại được phép hoạt động ngoại hối để lưu giữ toàn bộ tiền gửi giao dịch CK của khách hàng
 Không được nhận ủy quyền của khách hàng thực hiện việc chuyển tiền giữa tài khoản của các
khách hàng mở tại công ty chứng khoán
 Đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin về tài khoản cho khách hàng khi có yêu cầu
 Chỉ nhận lệnh của khách hàng khi có đủ tiền và chứng khoán ký quỹ theo tỷ lệ quy định
 Không được nhận ủy quyền của khách hàng lựa chọn chủng loại, số lượng, giá cả, thực hiện

các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của khách hàng mở tại công ty
(Điều 47-52, Thông tư số 210/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính)

3.1.3 Thị phần giá trị giao dịch môi giới chứng khoán
Thông tin về thị phần giá trị giao dịch môi giới quý 2/2013 của 10 công ty chứng khoán
hàng đầu tại HOSE vừa được Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM (HOSE) vừa công bố. Theo
đó, tổng thị phần môi giới cổ phiếu của 10 công ty chứng khoán đứng đầu đạt hơn 63%, còn gần 37%
thị phần thuộc về các công ty chứng khoán còn lại. Về vị trí cụ thể, Công ty Chứng khoán Tp.HCM
(HSC) tiếp tục dẫn đầu thị trường với 12,57% thị phần. Đứng thứ 2 là Công ty Chứng khoán Sài Gòn
(SSI) với 11,47% thị phần. Hai vị trí dẫn đầu của HSC và SSI bỏ xa thị phần của 8 công ty chứng
khoán còn lại trong nhóm 10 công ty chứng khoán đứng đầu, với mức thị phần mỗi công ty chiếm từ
3,08-6,63%.

Trang 6/20


Nguồn: Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM

Thị phần giá trị giao dịch môi giới cổ phiếu quý II/2013 của 10 CTCK hàng đầu tại HOSE
Ở thị phần môi giới trái phiếu, Công ty Chứng khoán Bảo Việt đứng đầu với hơn 49,6% thị phần,
Công ty Chứng khoán Vietcombank đạt thị phần gần 46%, Công ty Chứng khoán MB đạt thị phần
hơn 4,5%...

Thị phần giá trị giao dịch môi giới trái phiếu quý II/2013 của 10 CTCK hàng đầu tại HOSE
Nguồn: Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM

Trang 7/20


3.1.4 Sơ đồ giao dịch môi giới chứng khoán


Nguồn: dobf.vn

3.2 Tự doanh chứng khoán (Dealing Ones Own)

3.2.1 Khái niệm
“Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.”
(Điều 6, khoản 21 Luật Chứng Khoán 2006)
Công ty chứng khoán mua và bán chứng khoán vì lợi ích của chính họ (Dealer). Theo nghiệp vụ này,
công ty chứng khoán dùng vốn của họ để mua bán kinh doanh chứng khoán, nếu lời thì được hưởng,
lỗ thì phải chịu. Tự doanh thường dẫn đến sự can thiệp hoặc tham gia điều tiết thị trường của công ty
chứng khoán vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện nghiệp vụ tự doanh, công ty chứng khoán
phải có mức Vốn pháp định là 100 tỷ VND

Trang 8/20


3.2.2 Quy định về hoạt động tự doanh của CTCK:
Quy định về hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán như sau:
 Công ty chứng khoán phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao
dịch cho tài khoản của chính mình.
 Nghiệp vụ tự doanh của công ty chứng khoán phải được thực hiện với danh nghĩa chính mình,
không được mượn danh nghĩa của người khác hoặc thực hiện với danh nghĩa cá nhân hoặc
cho người khác sử dụng tài khoản tự doanh.
 Các trường hợp sau không được coi là tự doanh chứng khoán:


Mua, bán chứng khoán do sửa lỗi sau giao dịch;




Mua, bán cổ phiếu quỹ.



Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của
chính mình.



Công ty chứng khoán phải công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch
thỏa thuận với khách hàng.



Trong trường hợp lệnh mua, bán chứng khoán của khách hàng có thể ảnh hưởng lớn tới giá
của loại chứng khoán đó, công ty chứng khoán không được mua, bán trước cùng loại chứng
khoán đó cho chính mình hoặc tiết lộ thông tin cho bên thứ ba mua, bán chứng khoán đó.



Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, công ty chứng khoán không được mua hoặc bán cùng chiều
cùng loại chứng khoán đó cho mình ở mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá của khách hàng
trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.
(Điều 53- Thông tư số 210/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính)

3.2.3 Quy trình nghiệp vụ tự doanh:

3.2.4 Hoạt động tự doanh công ty chứng khoán trong thời gian gần đây:
a) Trong 6 tháng đầu năm 2012

Theo số liệu của CTCK Bản Việt (VCSC), trong 6 tháng đầu năm, khối tự doanh của hơn 100
CTCK đã bán ròng hơn 391,83 tỷ đồng (tính đến 25/6). Cụ thể, khối này đã mua vào tổng cộng
3.056,397 tỷ đồng và bán ra 3.448,228 tỷ đồng. Đáng chú ý, khối tự doanh tập trung bán ròng trong 3
tháng đầu năm, đặc biệt là tháng 3/2012, đây là thời điểm các chỉ số chứng khoán cùng cổ phiếu tăng
rất mạnh.

Trang 9/20


Nguồn:
Từ đầu năm 2012, nhiều CTCK đã xác định tập trung hoạt động chính vào mảng môi giới và chú
trọng việc thoái vốn ở hoạt động tự doanh. Tuy nhiên, khi thị trường chứng khoán sôi động, một số
CTCK có nguồn tiền lớn gửi ngân hàng đã bắt đầu tham gia vào thị trường.
Theo quy định, muốn hoạt động tự doanh, CTCK phải có vốn điều lệ từ 125 tỷ đồng trở lên. Trong số
105 CTCK hiện thời đang hoạt động tại Việt Nam, có 77 CTCK đáp ứng được điều kiện này. Tuy
nhiên, theo báo cáo tỷ lệ an toàn vốn của nhiều CTCK tại thời điểm 30/6/2012, rất nhiều CTCK trong
số này đã thanh lý toàn bộ các khoản tự doanh và cho biết, không tập trung vào hoạt động này, nhằm
tiết kiệm chi phí, tái cơ cấu hoạt động.
b) Trong 6 tháng cuối năm 2012:

Tuy có mua ròng một số phiên nhưng tính tổng giao dịch trong thời gian tăng điểm vừa qua thì
giao dịch của khối tự doanh chủ yếu là bán ròng (tổng cộng gần 77 triệu đơn vị, 866 tỷ đồng).
Trong giai đoạn thị trường tạo đáy (tháng 08 – 10/2012), giao dịch của khối tự doanh diễn ra khá
im ắng. Hoạt động mua vào tích lũy trong giai đoạn này cũng không được tiến hành đáng kể.

Trang 10/20


Biểu đồ mua bán ròng của khối công ty chứng khoán trong 1 năm qua (đơn vị: tỷ đồng)
Nguồn: CafeF

c) Trong năm 2013:
Theo số liệu của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE), trong 6 tháng đầu năm, khối
tự doanh của các công ty chứng khoán đã bán ròng hơn 365,246 tỷ đồng. Cụ thể, trong 6 tháng
đầu năm, chỉ số VN-Index đã có mức tăng trưởng khoảng 16,3% và khối ngoại đã mua ròng tới
3.499,873 tỷ đồng trên HSX. Tuy nhiên khối tự doanh CTCK lại bán ròng tổng cộng 19,463 triệu cổ
phiếu tương đương giá trị bán ròng đạt 365,246 tỷ đồng. Trong đó, khối này đã mua vào tổng cộng
117,900 triệu cổ phiếu và bán ra 137,364 tỷ đồng, với giá trị mua vào đạt 2.566,574 tỷ đồng và giá trị
bán ra là 2.931,821 tỷ đồng.
Trong 6 tháng đầu năm, khối tự doanh CTCK đã bán ròng 4 tháng: tháng 1 (-528 tỷ), tháng 2 (-73
tỷ), tháng 4 (-9,6 tỷ), tháng 5 (-63 tỷ) và chỉ mua ròng 2 tháng: trong tháng 3 (208 tỷ) và tháng 6 (126
tỷ).

3.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành (Underwriting)

3.3.1 Khái niệm
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng
khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của
tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
(Điều 6, khoản 22 – Luật chứng khoán 2006)
Tổ chức bảo lãnh phát hành là CTCK được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân
hàng thương mại được UBCK chấp thuận bảo lãnh phát hành trái phiếu theo điều kiện do Bộ Tài
chính quy định. (Điều 6, khoản 14 – Luật chứng khoán 2006)
Thông thường, để phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành cần phải được sự bảo lãnh
phát hành. Nếu số lượng phát hành không lớn thì chỉ cần có một tổ chức bảo lãnh phát hành. Nếu đó
là một công ty lớn và số lượng chứng khoán phát hành vượt quá khả năng của một tổ chức bảo l ãnh
thì cần phải có một tổ hợp bảo l ãnh phát hành, bao gồm một hoặc một số tổ chức bảo l ãnh chính và
một số tổ chức bảo lãnh phát hành thành viên.
Trang 11/20



Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng một khoản phí bảo lãnh nhất định trên số tiền thu được từ
đợt phát hành. Phí bảo lãnh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành (lớn hay nhỏ,
thuận lợi hay khó khăn). Đối với trái phiếu, phí bảo lãnh phụ thuộc vào lãi suất trái phiếu (lãi suất trái
phiếu thấp thì phí bảo lãnh phát hành cao và ngược lại).

3.3.2 Một số phương thức bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn (Firm Commitment): là phương thức bảo lãnh mà theo đó,
tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ chứng khoán phát hành, cho dù có phân phối hết hay không.
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất (Best Effort): là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ chức
bảo lãnh thoả thuận làm đại l. cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành không cam kết bán
toàn bộ số chứng khoán, mà cam kết sẽ cố gắng hết mức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng
phần không phân phối hết sẽ được trả lại cho tổ chức phát hành.
Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không bán gì (All or None): là phương thức
bảo lãnh mà
theo đó, tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành nếu không bán hết số chứng khoán
thì huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành.
Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức bảo lãnh trung gian giữa
phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không bán gì.
Theo phương thức này, tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán tối thiểu
một tỷ lệ nhất định chứng khoán phát h ành. Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ
yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ.
Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hình thức bảo lãnh cam kết chắc chắn nhằm mục đích bảo vệ
nhà đầu tư và gắn kết trách nghiệm của công ty chứng khoán

3.3.3 Điều kiện bảo lãnh phát hành
Công ty chứng khoán được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn khi đảm bảo các
điều kiện sau:
 Được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.
 Tại thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, tổng giá trị của tất cả các hợp đồng bảo lãnh

phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn còn hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện sau:
 Không được lớn hơn một trăm phần trăm (100%) vốn chủ sở hữu tính theo báo cáo tài
chính quý gần nhất;
 Không được vượt quá mười lăm (15) lần hiệu số giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính
theo báo cáo tài chính quý gần nhất.


Không bị đặt vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt trong ba (03) tháng liền trước thời
điểm ký hợp đồng bảo lãnh phát hành.

(Điều 54. Thông tư 210/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2012 Hướng dẫn về thành lập và hoạt
động công ty chứng khoán)

Trang 12/20


3.3.4 Hạn chế bảo lãnh phát hành
Công ty chứng khoán không được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn hoặc là người
bảo lãnh chính trong các trường hợp sau đây:
 Công ty chứng khoán, độc lập hoặc cùng công ty con hoặc cùng với người có liên quan sở
hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành, hoặc có quyền kiểm soát tổ chức phát
hành, hoặc có quyền bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc) của tổ chức phát hành;
 Tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ty chứng khoán và tối thiểu 30% vốn điều lệ của tổ chức
phát hành do cùng một cá nhân hoặc một tổ chức nắm giữ;
 Tổ chức phát hành, độc lập hoặc cùng các công ty con hoặc cùng với người có liên quan sở
hữu từ 20% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán, hoặc có quyền kiểm soát công ty
chứng khoán, hoặc có quyền bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc) của công ty chứng khoán;
 Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) và người có liên quan của công ty
chứng khoán đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) của tổ
chức

 Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) và người có liên quan của tổ chức
phát hành là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) của công ty chứng
khoán;
 Công ty chứng khoán và tổ chức phát hành có chung người đại diện theo pháp luật.
Công ty chứng khoán nhận bảo lãnh phát hành chứng khoán phải mở tài khoản riêng biệt tại ngân
hàng thương mại để nhận tiền đặt mua chứng khoán của nhà đầu tư.
(Điều 55. Thông tư 210/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2012 Hướng dẫn về thành lập và hoạt
động công ty chứng khoán)

3.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán (Securities Investment Advisory)

3.4.1 Khái niệm
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích,
công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
(Điều 6, khoản 23- Luật chứng khoán 2006)

3.4.2 Phân loại
Hoạ độn ư vấn đầu ư c ứn k o n (TVĐT K) được phân loại theo các tiêu chí sau:
 Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gỡ khách hàng trực
tiếp hoặc thông qua thư từ, điện thoại) và tư vấn gián tiếp (thông qua các ấn phẩm, sách báo)
để tư vấn cho khách hàng.
 Theo mức độ uỷ quyền của tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý (gợi ý cho khách hàng về phương
cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của khách hàng) và tư vấn uỷ quyền (vừa tư vấn vừa
quyết định theo sự phân cấp, uỷ quyền thực hiện của khách hàng).
 Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn cho người phát hành (tư vấn cho tổ
chức dự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch...và
giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán) và tư
vấn đầu tư (tư vấn cho khách hàng đầu tư chứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời
gian, định hướng đầu tư vào ác loại chứng khoán...vv).
Trang 13/20



3.4.3 Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn
Nhà tư vấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong việc đưa ra các lời khuyên đối với khách hàng, vì
với lời khuyên đó khách hÀng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn người
tư vấn thu về cho mình khoản thu phí về dịch vụ tư vấn (bất kể tư vấn đó thành công hay không).
Hoạt động tư vấn đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
Để cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải ký kết
hợp đồng với khách hàng với các nội dung tối thiểu như sau:
 Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng;
 Phạm vi tư vấn đầu tư chứng khoán;
 Phương thức cung cấp dịch vụ;
 Phí cung cấp dịch vụ.
Công ty chứng khoán phải thu thập và quản lý thông tin về khách hàng, bao gồm:
 Tình hình tài chính của khách hàng;
 Mục tiêu đầu tư của khách hàng;
 Khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng;
 Kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư của khách hàng.
Các nội dung tư vấn đầu tư chứng khoán phải có cơ sở hợp lý và phù hợp dựa trên thông tin đáng tin
cậy, phân tích lôgic. Khuyến nghị đầu tư chứng khoán được đưa ra phải liên quan và phù hợp với nội
dung phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Công ty chứng khoán tư vấn đầu tư cho khách hàng phải đảm bảo rằng khách hàng đưa ra quyết định
đầu tư trên cơ sở được cung cấp thông tin đầy đủ bao gồm cả nội dung và rủi ro của sản phẩm, dịch vụ
cung cấp.
Công ty chứng khoán phải bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong
quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định
khác.
(Điều 56. Thông tư số 210/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính)

3.4.4 Các hành vi bị cấm

Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư
không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi sau:
Quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng.
Thỏa thuận với khách hàng để chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ.
Quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả, hoặc các phương pháp phân tích chứng khoán
của mình có giá trị cao hơn của công ty chứng khoán khác.
Có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại
chứng khoán nào đó.
Cung cấp thông tin sai lệch, gian lận, hoặc gây hiểu nhầm cho khách hàng.
Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật
(Điều 57 - Thông tư 210/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2012 Hướng dẫn về thành lập và hoạt
động công ty chứng khoán)

Trang 14/20


3.4.5 Nguyên nhân dẫn tới tính trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán ở
các CTCK Việt năm trong thời gian qua chưa hiệu quả:
Các CTCK hiện nay có trình độ nhân viên hành nghề còn hạn chế. Nhiều công ty có nhân
viên được đào tạo bài bản ở nước ngoài nhưng lại không thể áp dụng phân tích thị trường trong nước
để đưa ra lời khuyên cho khách.
Tâm lí các nhà đầu tư chưa quen với việc sử dụng dịch vụ tư vấn trong đầu tư chứng
khoán.Một phần các nhà đầu tư cũng chưa biết tới dịch vụ này một phần các nhà đầu tư chưa thực sự
tin tưởng vào phân tích của nhà tư vấn.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp không theo chuẩn mực, không phản ánh đầu đủ thông tin về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chưa xây dựng được phương án kinh doanh…cũng gây không
ít khó khan cho các CTCK khi tiến hành phân tích cho chính bản thân công ty cũng như làm cơ sở để
tư vấn cho khách hang.Vì thế tư vấn đầu tư còn mang nặng cảm tính.
Thi trường chứng khoán còn ở mức độ sơ khai, hang hóa chưa nhiều, do đó nhà đầu tư các
nhân có thể tự quyết định mua bán loại nào và chủ yếu qua mua bán đám đông.Ngoài ra , thị trường

chứng khoán Việ Nam biến động không theo bất kì một quy luật nào nên các nhân viên tư vấn khó có
thể tư vấn cho khách hàng.
Các CTCK cũng chưa thật sự chú tâm cho hoạt động cho hoạt động này. Trong giai đoạn đầu các
CTCK chỉ tập trung vào hoạt động môi giới, tự doanh, coi đó là nguồn doanh thu chính của công ty.
Với chủ trương như vậy nên toàn bộ nhân lực của các CTCK đều tập trung cho hai hoạt động trên.

3.5 Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán

3.5.1 Khái niệm:
Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách
hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.
(Điều 6, khoản 24 - Luật chứng khoán 2006)
Lưu ký chứng khoán là một hoạt động rất cần thiết trên thị trường chứng khoán. Bởi vì trên
thị trường chứng khoán tập trung, việc thanh toán các giao dịch diễn ra tại Sở giao dịch chứng khoán.
Vì vậy, lưu ký chứng khoán một mặt giúp cho quá trình thanh toán tại Sở giao dịch được diễn ra thuận
lợi, nhanh chóng, dễ dàng, mặt khác nó hạn chế rủi ro cho người nắm giữ chứng khoán như rủi ro bị
rách, hỏng, thất lạc chứng chỉ chứng khoán…
Chứng khoán đã được lưu ký sẽ được ghi nhận vào tài khản lưu ký chứng khoán đứng tên nhà
đầu tư. Khi chứng khoán được giao dịch, tài khoản của nhà đầu tư sẽ được ghi tăng hoặc giảm mà
không cần phải trao tay tờ chứng chỉ chứng khoán.
Hệ thống lưu ký chứng khoán bao gồm Trung tâm Lưu ký chứng khoán (TTLK) và các thành
viên lưu ký. Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt
Nam được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán và được TTLK chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.

Trang 15/20


3.5.2 Nguyên tắc lưu ký chứng khoán
Việc lưu ký chứng khoán của khách hàng được quản lý theo hai cấp: khách hàng lưu ký

chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại
TTLK.
Thành viên lưu ký nhận lưu ký các chứng khoán của khách hàng với tư cách là người được
khách hàng uỷ quyền thực hiện các nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Để
lưu ký chứng khoán, khách hàng phải ký hợp đồng mở tài khoản lưu ký chứng khoán với thành viên
lưu ký.
TTLK nhận tái lưu ký chứng khoán từ các thành viên lưu ký với tư cách là người được thành viên uỷ
quyền thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán. Để tái lưu ký chứng khoán, thành viên phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên thành
viên lưu ký tại TTLK.
3.5.3 Hiệu lực lưu ký chứng khoán
Việc lưu ký chứng khoán có hiệu lực kể từ thời điểm TTLK thực hiện hạch toán trên tài
khoản lưu ký chứng khoán liên quan của thành viên mở tại TTLK.
Việc hạch toán, chuyển khoản chứng khoán bằng bút toán ghi sổ giữa các tài khoản lưu ký chứng
khoán của thành viên hoặc khách hàng lưu ký tại TTLK có hiệu lực pháp lý như đối với chuyển giao
chứng khoán vật chất và được pháp luật thừa nhận.
Chứng khoán chưa được giao dịch bán khi chưa được TTLK hạch toán vào tài khoản chứng khoán
giao dịch của thành viên.

3.5.3 Tình hình hoạt động lưu ký chứng khoán

Nguồn: Trun

âm lưu ký chứng khoán Việt Nam

Trong năm 2012, những đổi mới trong hoạt động lưu ký chứng khoán tập trung vào sửa
đổi, bổ sung quy chế hoạt động lưu ký, theo đó quy định cụ thể hơn về: (i) hồ sơ lưu ký chứng khoán;
(ii) mở tài khoản của nhà đầu tư thông thường và nhà đầu tư là công ty chứng khoán nước ngoài; (iii)
quản lý thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư và hồ sơ điều chỉnh thông tin nhà đầu tư; (iv) ký
gửi đối với chứng khoán đăng ký bổ sung; (v) chuyển khoản tài khoản lưu ký chứng khoán và chuyển

Trang 16/20


khoản xử lý chứng khoán cầm cố theo hợp đồng cầm cố, chuyển khoản chứng khoán theo chỉ định;
(vi) cầm cố, phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền…
Những đổi mới trong quy chế, quy trình của hoạt động lưu ký chứng khoán đã tạo điều
kiện cơ bản để hoạt động lưu ký tại VSD duy trì được sự ổn định và đạt được những kết quả đáng ghi
nhận.
Trong năm 2012, đã có 8,48 tỷ chứng khoán được lưu ký tại VSD, tăng 118,5% so với mức
3,88 tỷ chứng khoán của năm 2011, nâng tổng số chứng khoán lưu ký tại VSD lên khoảng 27 tỷ
chứng khoán với giá trị tài sản lưu giữ tại VSD là trên 641 nghìn tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2012, số
lượng tài khoản nhà đầu tư trên hệ thống của VSD quản lý là 1.264.030 tài khoản tăng hơn 75.000 tài
khoản so với năm 2011, trong đó tài khoản nhà đầu tư trong nước chiếm hơn 98%. Về tình hình thực
hiện nghiệp vụ cầm cố và giải tỏa cầm cố, trong năm 2012, VSD đã thực hiện cầm cố tổng số 1,7 tỷ
chứng khoán, giải tỏa cầm cố 1,9 tỷ chứng khoán.

Nguồn: Trun

âm lưu ký c ứng khoán Việt Nam

3.6 Nghiệp vụ tư vấn tài chính
Ngoài các nghiệp vụ được cấp phép kể trên, công ty chứng khoán được phép thực hiện nghiệp vụ
tư vấn tài chính bao gồm:
 Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp: Tùy theo đặc điểm, tình hình hoạt động của doanh
nghiệp công ty chứng khoán sẽ cung cấp các giải pháp cơ cấu tài chính doanh nghiệp phù
hợp, an toàn và mang lại hiệu quả cao. Phân tích và đánh giá tình hình tài chính, xây dựng kế
hoạch và thực hiện tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.
 Tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp: Khi nền kinh tế phát triển thì hoạt động này là xu
thế tất yếu và hiện nay ở Việt Nam càng sôi động hơn. Công ty chứng khoán hỗ trợ thẩm tra
và định giá, xây dựng kế hoạch, tìm kiếm đối tác, thủ tục pháp lý…

 Tư vấn phát hành: Phát hành chứng khoán là kênh mang lại hiệu quả huy động vốn cho doanh
nghiệp để thành công thì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chính vì vậy mà công ty chứng
khoán sẽ tư vấn giúp doanh nghiệp giảm bớt thời gian và rủi ro pháp lý trong quá trình duyệt
hồ sơ chào bán chứng khoán.
 Tư vấn niêm yết chứng khoán: Nhằm tăng tính thanh khoản của chứng khoán, đưa hình ảnh
của doanh nghiệp tới khách hàng và nhà đầu tư; nâng cao tính công khai, minh bạch, tạo ra
kênh huy động vốn trung và dài hạn rất thuận lợi cho doanh nghiệp. công ty chứng khoán tư
Trang 17/20


vấn về nơi niêm yết chứng khoán của doanh nghiệp, điều kiện pháp lý, hỗ trợ quá trình phê
duyệt hồ sơ…
 Tư vấn chuyển đồi hình thức doanh nghiệp: Là dịch vụ tư vấn từ khâu xử lý tài chính, hỗ trợ
tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán
chào bán.
 Tư vấn quản trị doanh nghiệp: Tư vấn doanh nghiệp lựa chọn tái cấu trúc doanh nghiệp tối
ưu, phù hợp với thực tiễn hoạt động và hỗ trợ hiệu quả chiến lược phát triển kinh doanh, xây
dựng điều lệ tổ chức hợp với luật doanh nghiệp…

3.6.1 Các quy đinh về hoạt động tư vấn tài chính






Khi cung cấp các dịch vụ tư vấn công ty chứng khoán và nhân viên phải:
Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.
Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn.
Không được tiến hành các hoạt động gây hiểu lầm về các công ty mà mình cung cấp dịch vụ

tư vấn.
Bảo mật thông tin nhận được từ tổ chức sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch
vụ tư vấn trừ trường hợp quy định khác.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại nếu vi phạm hợp đồng.

Công ty chứng khoán nắm giữ cổ phần hoặc phần vốn góp từ 10% trở lên vốn điều lệ của một
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không được cung cấp dịch vụ chào bán, niêm yết chứng
khoán, và tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp cho công ty đó.
Khi thực hiện tư vấn chào bán, niêm yết chứng khoán, công ty chứng khoán phải tuân thủ các nguyên
tắc sau:
 Phải kí hợp đồng với tổ chức được tư vấn. Hợp đồng phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của bên tư
vấn và bên được tư vấn trong việc chuẩn bị hồ sơ chào bán, niêm yết và các vấn đề khác có
liên quan.
 Có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức chào bán, tổ chức niêm yết về quyền và nghĩa vụ khi thực
hiện niêm yết chứng khoán.
 Liên đới chịu trách nhiệm về những nội dung trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán.

3.6.2 Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính:
Tư vấn tài chính giúp doanh nghiệp tăng cường năng lực, hệ thống quản lý, cải tiến hệ thống kế
toán, kế toán quản trị và kiểm soát nội bộ, giúp kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm; cải tiến hệ thống quản lý nhân sự, hệ thống lương, thưởng và phúc lợi; hệ thống đánh giá hiệu
quả công tác; phát triển nguồn nhân lực
Hiện nay hoạt động đầu tư trở nên rất phổ biến, để có thể đầu tư hiệu quả và đem lại sự tin tưởng
thì nghiệp vụ tư vấn tài chính của các công ty chứng khoán càng được xem trọng đem đến hiệu quả
đầu tư cho cá nhân và doanh nghiệp.

Trang 18/20


3.7. Các nghiệp vụ hỗ trợ


3.7.1. Nghiệp vụ tín dụng
Cho vay cầm cố chứng khoán: là một hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay dùng số
chứng khoán sỡ hữu hợp pháp của mình làm tài sản cầm cố để vay tiền nhằm mục đích kinh doanh,
tiêu dùng…
Cho vay bảo chứng: là hình thức cho vay tín dụng mà khách hàng vay tiền để mua chứng khoán, sau
đó dùng số chứng khoán mua được từ tiền vay để làm tài sản cầm cố cho khoản vay.
Thông tư số 74 (có hiệu lực từ ngày 1/8/2011) của Bộ Tài chính đã cho phép các nhà đầu tư được thực
hiện giao dịch mua ký quỹ chứng khoán: sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán và sử dụng các
chứng khác có trong tài khoản và chứng khoán mua được bằng tiền vay làm tài sản để cầm cố. Chứng
khoán cầm cố là chứng khoán hiện đang niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt nam (bao gồm
các loại cổ phiếu công ty và trái phiếu chính phủ). Hoạt động này góp phần “tạo đòn bẩy tài chính”
giúp cho các nhà đầu tư có thể sử dụng nguồn vốn linh hoạt, hiệu quả, nâng cao khả năng sinh lời, cải
thiện mạnh mẽ tính thanh khoản của thị trường. Nếu thị trường chứng khoán diễn biến thuận lợi, có ít
rủi ro xảy ra từ những khoản vay này bởi khách hàng vay vốn vẫn đang kiếm lời, đồng thời giá trị tài
sản đảm bảo của họ vẫn đang có xu hướng tăng lên. Trong trường hợp thị trường diễn biến không
thuận lợi, giá cổ phiếu giảm các công ty chứng khoán có thể bán số chứng khoán này để thu hồi nợ
gốc và lãi. Tuy nhiên theo thông tư 13/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 1/10/2010 hệ số rủi ro đối
với các khoản vay ở lĩnh vực chứng khoán là 250% đã hạn chế vốn tín dụng chảy vào thị trường
chứng khoán, đẩy mức lãi suất lên cao nên không phải các nhà đầu tư nào cũng đủ dũng cảm vay vốn
khi mà khả năng sinh lời từ việc đầu tư chứng khoán khi mà khả năng sinh lợi thấp và rủi ro cao như
hiện nay.
Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: là việc công ty chứng khoán ứng trước tiền bán chứng
khoán cho khách hàng ngay sau khi lệnh bán chứng khoán khách hàng được thực hiện tại Trung tâm
giao dịch chứng khoán. Khi thực hiện lệnh bán tại ngày T+0 nhà đầu tư phải đợi đến ngày T+3 tiền
mới được chuyển vào tài khoản để thực hiện quay vòng vốn mới. Để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn,
ngay sau khi nhà đầu tư bán xong, công ty chứng khoán sẽ ứng trước giá trị tiền bán vào tài khoản nhà
đầu tư để tiến hành giao dịch ngay và công ty chứng khoán sẽ được hưởng một khoản phí dịch vụ.

3.7.2. Nghiệp vụ quản lý thu nhập chứng khoán

Nghiệp vụ này của công ty chứng khoán xuất phát từ nghiệp vụ quản lý hộ chứng khoán cho
khách hàng. Khi thực hiện quản lý hộ, công ty phải tổ chức theo dõi tình hình thu lãi chứng khoán khi
đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo đến cho khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế các công ty thường
không trực tiếp quản lý mà sẽ lưu ký tại trung tâm lưu ký chứng khoán.

Trang 19/20


LỜI KẾT
-----Quá trình hình thành và hoạt động hơn một thập kỉ của thị trường chứng khoán Việt Nam đã
đánh dấu những bước phát triển mạnh mẽ về quy mô hàng hoá, số lượng nhà đầu tư tham gia vào thị
trường, về quy mô vốn cũng như về các tổ chức trung gian. Trong đó vai trò của các công ty chứng
khoán là rất quan trọng.
Thông qua các hoạt động nghiệp vụ của mình, các công ty chứng khoán đã cung cấp các dịch
vụ tiện ích cho cả nhà đầu tư lẫn nhà phát hành. Do đó chúng ta không thể phủ nhận rằng công ty
chứng khoán là tác nhân giúp thị trường chứng khoán phát triển. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động,
các công ty chứng khoán cũng đã bộc lộ những hạn chế của nó. Tái cơ cấu hay là chết là bài toán nan
giải đặt ra cho các công ty chứng khoán trong tình hình hiện nay. Bên cạnh đó, việc tìm ra các giải
pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại là hết sức cần thiết để giúp các công ty chứng khoán
ngày càng phát triển. Theo nhận định của các chuyên gia, với thực tế thị trường hiện nay, sẽ có nhiều
nhân tố thúc đẩy hoạt động M&A trong các công ty chứng khoán, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam
đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO và lộ trình cam kết cho các nhà đầu tư
nước ngoài tham gia vào lĩnh vực tài chính ngân hàng (trong đó có chứng khoán) đang đến rất gần.

Trang 20/20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
-----Văn bản quy phạm pháp luật
1. Luật chứng khoán năm 2006

2. Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán.(58/2012/NĐ-CP)
3. Thông tư Hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty Chứng khoán.
(210/2012/TT-BTC)
4. Thông tư về Hướng dẫn chi tiết một số điều về Niêm yết chứng khoán tại Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sử đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán. (73/2013/TT-BTC)
Sách giáo khoa
5. Giáo trình Thị Trường Tài Chính, PGG.TS Nguyễn Đăng Dờn, PGS.TS Lý
Hoàng Ánh, NXB Phương Đông 2012
6. Thị Trường Tài Chính, TS Nguyễn Minh Kiều, PGS.TS Bùi KimYến, NXB
Thống Kê 2009
Tạp chí
7. Xu thế tất yếu của hoạt động M&A tại các Công ty Chứng Khoán Việt NamThân Thị Thu Thủy- Tạp chí phát triển kinh tế 6-2009
Website
8. Sở Giao dịch Chứng Khoán TP.HCM:
9. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội:
10. Kênh thông tin kinh tế - tài chính Việt Nam: www.cafef.vn
11. VnEconomy - Nhịp sống kinh tế Việt Nam và thế giới: www.vneconomy.vn
12. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: www.ssc.gov.vn/
13. Tin nhanh & Dữ liệu Chứng Khoán Tài chính Việt Nam: www.vietstock.vn
14. Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam:
15. Tin nhanh Vietnam: www.vnexpress.com
16. Báo điện tử Petrotimes: www.petrotimes.vn
17. Báo Dân trí: www.dantri.com.vn
18. Website các công ty chứng khoán Việt Nam



×