Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Việt Đức Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.05 KB, 70 trang )

[i]

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn/đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Thu Hường

MỤC LỤC

MỤC LỤC.........................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................................v
1 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ............................................................................................v
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG......3
1.1 Tổng quan về vốn lưu động:...................................................................................3

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[ii]

1.1.1 Khái niệm........................................................................................................3
1.1.2 Vai trò, đặc điểm:............................................................................................4


1.1.2.1 Vai trò:.................................................................................................4
1.1.2.2 Đặc điểm..............................................................................................4
1.1.3 Phân loại:.........................................................................................................5
1.1.3.1 Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn.................................................6
1.1.3.2 Dựa theo vai trò của VLĐ đối với qua trình sản xuất kinh doanh.....6
1.1.4 Nguồn hình thành VLĐ:.................................................................................7
1.2 Nhu cầu VLĐ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ:........................................9
1.2.1 Khái niệm:.......................................................................................................9
1.2.2 Phương pháp xác định..................................................................................10
1.2.2.1 Phương pháp trực tiếp.......................................................................10
1.2.2.2 Phương pháp gián tiếp:.....................................................................11
1.3 Hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ......................................................12
1.3.1 Hiệu quả sử dụng VLĐ:................................................................................12
1.3.2 Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ:...................12
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ:.............................................13
1.3.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ:.................................13
1.3.3.2 Hệ số khả năng thanh toán................................................................14
1.3.3.3 Hệ số hiệu suất hoạt động.................................................................15
1.3.3.4 Hệ số sinh lời.....................................................................................16
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ:............................................17
1.4.1 Nhân tố khách quan:.....................................................................................17
1.4.2 Nhân tố chủ quan:.........................................................................................17
1.5 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ ở DN:.......17
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY VIỆT ĐỨC PHÚ THỌ.................................................................................19
1.6 Tổng quan về công ty............................................................................................19

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường



[iii]

1.6.1 Quá trình hình thành và phát triển................................................................19
1.6.1.1 Tên và địa chỉ....................................................................................19
1.6.1.2 Lịch sử hình thành công ty................................................................19
1.6.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty................................................................20
1.6.2.1 Chức năng..........................................................................................20
1.6.2.2 Nhiệm vụ...........................................................................................20
1.6.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh....................................................21
1.6.3.1 Quy trình sản xuất mặt hàng chủ yếu...............................................21
1.6.3.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật.......................................................................22
1.6.3.3 Tình hình cung cấp vật tư, thị trường tiêu thụ, khả năng cạnh tranh
22
1.6.4 Hình thức tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.................................22
1.6.5 Đặc điểm lao động của công ty....................................................................23
1.6.6 Cơ cấu bộ máy công ty.................................................................................23
1.7 Thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty:.................................................25
1.7.1 Khái quát tinh hình hoạt động kinh doanh của công ty thời gian qua.........25
1.7.1.1 Đánh giá khái quát tình hình biến động tài sản và nguồn vốn.........25
1.7.1.2 Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh............................................28
1.7.2 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty.........30
1.7.2.1 Những thuận lợi.................................................................................30
1.7.2.2 Những hạn chế...................................................................................30
1.7.3 Thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại công tyViệt Đức...........................31
1.7.3.1 Công tác tổ chức xác định nhu cầu VLĐ tại công tyViệt Đức.........31
1.7.3.2 Công tác tổ chức nguồn hình thành VLĐ tại công tyViệt Đức........32
1.7.3.3 Đánh giá thực trạng tình hình quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty
Việt Đức 36

1.7.4 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty Việt Đức.............48
1.7.4.1 Những kết quả đạt được....................................................................48
1.7.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân..........................................................49

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[iv]

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY VIỆT ĐỨC PHÚ THỌ.............................................................52
1.8 Mục tiêu và định hướng phát triển:.......................................................................52
1.9 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty Việt Đức:...........54
1.9.1 Có kế hoạch tổ chức huy động VLĐ hợp lý.................................................54
1.9.2 Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu VLĐ................................................57
1.9.3 Tăng cường công tác quản lý vốn bằng tiền................................................57
1.9.4 Tăng cường quản lý các khoản phải thu.......................................................60
1.9.5 Tăng cường quản lý HTK.............................................................................62
1.9.6 Một số biện pháp kiến nghị với cơ quan Nhà nước:....................................63
1.9.7 Một số biện pháp khác..................................................................................64
KẾT LUẬN.....................................................................................................................64

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNV: công nhân viên
DN: doanh nghiệp
VLĐ: vốn lưu động
HĐQT: hội đồng quản trị

HTK: hàng tồn kho
PX: phân xưởng
SX: sản xuất
SXKD: sản xuất kinh doanh
TSCĐ: tài sản cố định
TSNH: tài sản ngắn hạn

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[v]

DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG 1: phân tích khái quát biến động tài sản và nguồn vốn......................................25
BẢNG 2: Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh.........................................28
BẢNG 3: Nguồn hình thành VLĐ của công ty...............................................................32
BẢNG 4:cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty Việt Đức.........................................35
BẢNG 5: Tình hình biến động vốn bằng tiền của công ty Việt Đức năm 2012............37
BẢNG 6: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty năm 2012..........................38
BẢNG 7: Tình hình nợ phải thu của công ty Việt Đức năm 2012.................................40
BẢNG 8: Quản lý nợ phải thu.........................................................................................43
BẢNG 9: Bảng so sánh giữa khoản phải thu và khoản phải trả năm 2012....................44
BẢNG 10: Tình hình biến động HTK của công ty năm 2012........................................45
BẢNG 11: Hiệu quả quản lý HTK..................................................................................46
BẢNG 12: Hiệu quả sử dụng VLĐ.................................................................................47
BẢNG 13: Một số chỉ tiêu dự kiến năm 2013................................................................53
1........................................................................................................DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[1]

MỞ ĐẦU

I.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Nhiều nhà phân tích tài chính DN đã ví rằng: VLĐ như một dòng máu tuần hoàn
trong cơ thể con người. VLĐ được ví như vậy bởi lẽ sự tương đồng về tính tuần hoàn
cũng như tầm quan trọng của nó đối với “cơ thể” DN. Trong nền kinh tế thị trường, bất
kì một DN nào muốn hoạt động cũng cần phải có vốn. Vốn là được coi là yếu tố hàng
đầu trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và
phát triển của DN.
Một trong những bộ phận quan trong của vốn kinh doanh là VLĐ. Nó vừa là yếu tố
bắt đầu và cũng vừa là yếu tố kết thúc trong quá trình hoạt động của DN. Việc quản lý
và sử dụng VLĐ là một trong những nội dụng quản lý tài chính quan trọng đối với DN
trong nền kinh tế thị trường. Song với sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài
chính còn hạn chế nên việc quản lý và sử dụng VLĐ vẫn chưa đạt được kết quả cao.
Với những kiến thức đã học được tại học viện cùng với quá trình thực tập tại Công
ty Việt Đức Phú Thọ, em xin mạnh dạn lựa chọn đề tài cho luận văn của mình: “Vốn
lưu động và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Việt Đức Phú Thọ”.
II.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty Việt Đức

Phú Thọ qua 2 năm (2011-2012) mà trong đó tập trung chủ yếu tình hình trong năm
2012.
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích được điểm mạnh, điểm yếu để từ
đó đưa ra các giải pháp giúp công ty có thể hoàn thiện tốt công tác quản lý và sử dụng
VLĐ.
III. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào công tác tổ chức quản lý và sử dụng
VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Bản thân luận văn tập
trung làm rõ khái niệm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến VLĐ trong nền kinh tế

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[2]

thị trường, đồng thời nêu ra một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
công ty Việt Đức Phú Thọ để từ đó có thể thực hiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp so sánh: Mục đích của phương pháp này là thấy được sự giống
nhau hoặc khác nhau giữa kết quả kinh doanh của các năm. Sử dụng phương pháp này
để so sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đối, so sánh số bình quân.
Phương pháp dự báo: Phương pháp này dựa trên các số liệu quá khứ để dự báo
cho tương lai dùng để dự báo tài chính doanh nghiệp. Ta có thể sử dụng phương pháp
hồi quy (gồm hồi quy đơn và hồi quy bội ), phương pháp quy hoạch tuyến tính, phương
pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng.
Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động:
Phương pháp trực tiếp : căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ
vật tư, sản xuất và cũng như tiêu dùng sản phẩm để có thể xác định được nhu cầu của

từng khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu VLĐ của công ty.
Phương pháp gián tiếp : căn cứ vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn.
V.
Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn bao gồm:
Chương I: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chương II: tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Việt Đức Phú
Thọ.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
Việt Đức Phú Thọ.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu, trình độ kiến thức còn hạn chế, nên
mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những sai sót. Vì
vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo_PGS.TS Nguyễn
Đăng Nam, cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Kế Toán-Tài Chính công ty Việt Đức
Phú Thọ đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2013

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[3]

CHƯƠNG 1: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG
1.1 Tổng quan về vốn lưu động:
1.1.1 Khái niệm

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, DN cần phải có tài sản
lưu động. Tài sản lưu động bao gồm hai bộ phận: tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông. Trong đó:
Tài sản lưu động sản xuất là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được liên tục như :nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…và một bộ phận nữa
là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm…
TSLĐ lưu thông :là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như: Thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn thanh toán…
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục đòi hỏi DN cần phải có lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[4]

các tài sản lưu động, DN phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào tài sản đó.
Số vốn này được gọi là VLĐ.
Vậy: vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN được tiến hành thường xuyên, liên tục.
1.1.2 Vai trò, đặc điểm:
1.1.2.1 Vai trò:
VLĐ là một bộ phận của vốn kinh doanh vì vậy nó có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nó là điều kiện vật chất không
thể thiếu được của quá trình sản xuất. muốn cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục,
DN phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các
hình thái đó có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Nếu VLĐ không được

cung cấp đầy đủ kịp thời sẽ dẫn đến sự gián đoạn trong quá trình sản xuất gây ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả cuối cùng của DN đó là lợi nhuận.
VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong DN,
quy mô VLĐ thể hiện qua quy mô của tài sản lưu động, quy mô vốn lớn thì tài sản lưu
động nhiều; từ đó có thể đánh giá được quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm
hay lãng phí, thời gian nằm trong khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Bởi
thông qua quá trình luân chuyển VLĐ có thể kiểm tra đánh giá kịp thời đối với các mặt
mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của DN.
Nói tóm lại, VLĐ là bộ phận không thể thiếu đối với bất kì DN nào khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả là mục tiêu phấn
đấu của mọi DN.
1.1.2.2 Đặc điểm
VLĐ thường của DN thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình
thái khác nhau. Nếu như đối với DN thương mại, sự vận chuyển của VLĐ khá nhanh
từ hình thái bằng tiền, sang hình thái hàng hóa, và cuối cùng trở về hình thái bằng tiền;

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[5]

thì DN sản xuất, VLĐ sự vận chuyển này là dài hơn, bắt đầu từ hình thái là tiền được
chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi
kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ.
Quá trình HĐKD của DN diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của VLĐ
cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại. Với việc tham gia vào HĐKD, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên VLĐ có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Trong DN sản xuất VLĐ vận chuyển và chuyển hóa qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư. Vốn bằng tiền được chuyển
thành vật tư dự trữ
Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất. VLĐ được chuyển từ hình thái vật tư dự trữ thành
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình sản xuất chuyển thành sản
phẩm.
Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông. VLĐ được chuyển từ hình thái thành phẩm,
hàng hóa dự trữ chuyển thành tiền thông qua việc bán hàng.
Trong doanh nghiệp thương mại VLĐ được chuyển hóa thành 2 giai đoạn:
 Giai đoạn mua hàng: VLĐ chuyển từ tiền thành hàng hóa dự trữ.
 Giai đoạn bán hàng: VLĐ chuyển từ hàng hóa dự trữ thành tiền.
Thứ hai, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Thứ ba, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.3 Phân loại:
Để theo dõi, quản lý và sử dụng VLĐ hiệu quả thì cần phải phân loại VLĐ. Dự
trên các tiêu thức khác nhau có thể chia VLĐ ra thành những loại khác nhau. Thông
thường có một số cách phân loại như sau:

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[6]

1.1.3.1 Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn
Dựa theo hình thái biểu hiện VLĐ trong DN được chia thành: vốn bằng tiền, các
khoản phải thu và vốn về HTK.

• Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
 Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là
một tài sản có tính linh hoạt cao, DN có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản
khác hoặc để trả nợ. Do vậy doanh nghiệp luôn phải duy trì một mức dư tiền nhất đinh
để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của DN, đảm bảo khả năng thanh toán
ngay của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
 Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng thể hiện ở số
tiền mà các khách hàng trả nợ phát sinh trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ
dưới hình thức bán trước trả sau.
• Vốn về HTK: bao gồm: vốn nguyên vật liệu chính, Vốn vật liệu phụ, vốn nhiên
liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ,vốn sản phẩm dở
dang, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có
thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu
VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
1.1.3.2 Dựa theo vai trò của VLĐ đối với qua trình sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD, VLĐ được chia
thành: VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, VLĐ trong khâu sản xuất, VLĐ trong khâu
lưu thông.
• VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên, vật liệu chính, vốn vật liệu phụ,
vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[7]


• VLĐ trong khâu sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước
ngắn hạn.
• VLĐ trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn thanh toán, các
khoản vốn đầu tư chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý biết kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân
chuyển vốn.Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra
một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.4 Nguồn hình thành VLĐ:
VLĐ của DN có thể được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn tạm thời và nguồn
VLĐ thường xuyên
Nguồn vốn
tạm thời

Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động
Nguồn VLĐ thường xuyên

Nguồn vốn
Nợ trung và dài
hạn

TSCĐ

Vốn chủ sở hữu

thường
Xuyên
• Nguồn vốn


lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn, để hình thành hay
tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ( có thể là một hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào
chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
Nguồn VLĐ thường
xuyên

Tổng nguồn vốn
=

thường xuyên của
DN

Giá trị còn lại của
-

TSCĐ và các TSDH

(1.1)

khác

Hoặc có thể xác định bằng công thức:

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[8]


Nguồn VLĐ thường xuyên =

Tài sản lưu động

-

Nợ ngắn hạn

(1.2)

• Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó tài trợ VLĐ trong những trường hợp: giá
vật tư, hàng hóa trên thị trường tăng lên mà DN không dự kiến được; khi DN đột ngột
xuất, nhập thêm nhưng đợt hàng mới trong trường hợp nghiệp sản xuất, kinh doanh
những mặt hàng có tính chất thời vụ. Nguồn tài trợ ở đây chính là vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Các mô hình tài trợ VLĐ
Tùy theo từng doanh nghiệp khác nhau và từng giai đoạn khác nhau mà các hình
thức phối hợp các nguồn tài trợ để đáp ứng cho nhu cầu VLĐ là khác nhau. Có các mô
hình:
• Mô hình 1: Tài trợ VLĐ thường xuyên bằng nguồn VLĐ thường xuyên và tài
trợ VLĐ tạm thời bằng nguồn vốn tạm thời.
Tài sản lưu động tạm thời

Nguồn vốn tạm thời

Tài sản lưu động thường


Nguồn VLĐ thường

xuyên

xuyên

TSCĐ

Nguồn vốn thường
xuyên




Mô hình 2: Tài trợ VLĐ thường xuyên và tài trợ một phần VLĐ tạm thời bằng
nguồn VLĐ thường xuyên, phần VLĐ tạm thời còn lại bằng nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn tạm thời
Tài sản lưu động tạm thời
Nguồn VLĐ thường
Tài sản lưu động thường
xuyên
Học Viện Tài Chính
TSCĐ

xuyên

Nguồn vốn thường
xuyên
Nguyễn Thị Thu Hường



[9]

Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao tuy nhiên DN
phải sử dụng thêm nhiều khoản vay trung và dài hạn nên DN phải trả chi phí nhiều hơn
cho việc sử dụng vốn.
• Mô hình 3: Tài trợ một phần VLĐ thường xuyên và toàn bộ VLĐ tạm thời bằng
nguồn vốn tạm thời.
Tài sản lưu động

Nguồn vốn tạm

tạm thời

thời

Tài sản lưu động
thường xuyên

Nguồn VLĐ
thường xuyên

TSCĐ

Nguồn vốn thường
xuyên

1.2 Nhu cầu VLĐ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ:
1.2.1


Khái niệm:

Nhu cầu VLĐ của DN là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết DN phải trực tiếp ứng ra
để hình thành một lượng dự trữ HTK và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng
khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ. Nó
có thể được xác định theo công thức sau:

Nhu cầu
VLĐ

Mức dự
=

trữ
HTK

Học Viện Tài Chính

+

Khoản phải

Khoản phải trả nhà cung

thu từ khách -

cấp và các khoản nợ phải (1.3)

hàng


trả khác có tính chu kỳ

Nguyễn Thị Thu Hường


[10]

1.2.2 Phương pháp xác định
1.2.2.1 Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này, căn cứ vào yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ DN
phải trực tiếp ứng ra để xác định nhu cầu vốn thường xuyên.
Trình tự các bước:
• Xác định nhu cầu vốn để dự trữ HTK cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
DN.
• Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản cung cấp cho khách hàng.
• Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
• Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ.
Thứ nhất, xác định nhu cầu vốn để dự trữ HTK cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của DN.
Ta có công thức sau:
Di = Mi x Ni (1.4)
Trong đó: D: Nhu cầu vốn để dữ trữ hàng tồn kho năm kế hoạch.
M : Mức tiêu hao bình quân một ngày của loại vốn được tính toán.
N : Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i : Loại vốn được sử dụng trong khâu .
Dựa theo công thức trên, xác định nhu cầu VLĐ để dự trữ về nguyên vật liệu
chính, vật tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm. Tổng hợp lại sẽ
xác định được tổng mức dữ trữ hàng tồn kho của DN.
Thứ hai, dự kiến khoản phải thu:
Để đẩy mạnh tiêu thụ bán hàng, tăng doanh thu, cũng như mở rộng thị trường tiêu

thụ thì chính sách bán chịu là một trong các phương pháp được các DN sử dụng . Khi
bán chịu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, điều đó đồng nghĩa với việc DN
đã cấp một khoản tín dụng cho người mua, tức là làm tăng nhu cầu vốn, tăng chi phí
quản lý, thu hồi nợ,tăng rủi ro tài chính của DN. Điều này đòi hỏi DN phải xem xét các
yếu tố tác động đến nợ phải thu và tính toán, lựa chọn chính sách bán chịu hợp lý, có
lợi nhất. Một trong những yếu tố quan trọng cần xác định trong việc bán chịu là thời

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[11]

gian cho khách hàng nợ. Trên cơ sở xác định được độ dài của thời gian này có thể dự
kiến được khoản phải thu trung bình theo công thức sau:
Npt = Kpt × Sd (1.5)
Trong đó: Npt : Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Kpt : Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ.
Sd: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày kỳ kế hoạch.
Thứ ba, dự kiến khoản phải trả.
Trong hoạt động kinh doanh, DN có thể mua chịu nguyên vật liệu hay hàng hóa
của nhà cung cấp. Tức là nhà cung cấp đã cấp vốn tín dụng thương mại cho DN là
giảm nhu cầu VLĐ của DN. Tuy nhiên, việc sử dụng tín dụng của nhà cung cấp cũng
giống như con dao hai lưỡi do lãi suất tín dụng cao. Vì vậy, DN phải xem xét kỹ lưỡng
các điều kiện tín dụng nhà cung cấp đưa ra và tình hình tài chính của DN. Trên cơ sở
đó có thể dự kiến được khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp theo công thức sau:

Nợ phải trả
nhà cung cấp


=

Kỳ trả tiền
trung bình

Giá trị nguyên vật liệu hoặc hàn hóa
x

mua vào bình quân một ngày trong kỳ

(1.6)

kế hoạch (loại mua chịu)

Sau khi đã tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải thu,
khoản phải trả, xác định nhu cầu VLĐ theo công thức đã nêu.
Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp
với doanh nghiệp. Tuy vậy, nó có hạn chế việc tính toán tương đối phức tạp, khối
lượng tính toán nhiều và mất thời gian,
1.2.2.2 Phương pháp gián tiếp:
Trường hợp thứ nhất, dựa vào kinh nghiệm thực tế của các DN cùng loại trong
ngành để xác định nhu cầu vốn cho DN mình.
Nội dung chủ yếu theo cách này là dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu được
rút từ thực tế hoạt động của các DN cùn loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy
mô kinh doanh dự kiến doanh thu của DN mình để xác định.

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường



[12]

Trường hợp thứ hai, dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua của
DN để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố
hợp thành nhu cầu VLĐ gồm: HTK, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung
cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo
doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để tính cho kỳ tiếp theo.
1.3 Hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
1.3.1 Hiệu quả sử dụng VLĐ:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển thì việc hoạt
động có hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của bất kì DN nào.
Hiệu quả theo một nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sản xuất vào hoạt dộng theo một mục đích nhất định của con người.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn
nhân lực, vật lực, tài lực của DN để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Đứng ở góc độ kinh tế thì hiệu quả sử dụng VLĐ được thể hiện ở mối quan hệ
giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với số VLĐ đầu tư cho hoạt động của DN
tron từng thời kỳ.
1.3.2
phải quản lý

Hiệu quả sử dụng VLĐ

=

Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào


(1.7)

Sự cần thiết
và nâng cao

hiệu quả sử dụng VLĐ:
Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của DN.
Mục tiêu cuối cùng của mỗi một DN là tối đa hóa giá trị DN. Để có thể thực hiện
được mục tiêu đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung, VLĐ nói
riêng là rất cần thiết đối với DN.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò quan trọng của VLĐ trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[13]

VLĐ là một bộ phận cấu thành của vôn kinh doanh. Không có VLĐ thì quá trình
sản xuất kinh doanh sẽ bị gián đoạn, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cuối cùng của
doanh nghiêp. Vì vậy, để hoạt động có hiệu quả thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ là đặc biệt quan trọng mà bất kì DN nào cũng cần phải quan tâm.
Thứ ba, xuất phát từ ý nghĩa nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Xuất phát từ đặc điểm của VLĐ là giá trị của nó được chuyển ngay một lần vào giá
trị sản phẩm. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ làm cho việc quản lý, sử dụng
vốn được tốt hơn, vòng quay vốn nhanh hơn và do đó sẽ tiết kiệm được VLĐ cho toàn
bộ quá trình sản xuất.

1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ:
1.3.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ:
• Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Việc sử dụng hợp lý, hiệu quả VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển
VLĐ của DN nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số vòng
quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn ( số ngày của một vòng quay vốn)
 Số lần luân chuyển VLĐ:
Công thức:

M

L=

(1.8)

Vlđ

Trong đó: L: số lần luân chuyển VLĐ ở trong kì
M: tổng mức luân chuyển VLĐ
Vlđ: số VLĐ bình quân sử dụng trong kì
Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay của VLĐ thực hiện được trong
một thời kì nhất định, có thể là một tháng, một năm hoặc một quý.
 Kì luân chuyển VLĐ:
Công thức:

K=

Học Viện Tài Chính


N
L

= Vlđ*

N
M

(1.9)

Nguyễn Thị Thu Hường


[14]

Trong đó:K: kì luân chuyển VLĐ
N: số ngày trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được một lần
luân chuyển hay độ dài thời gian của một vòng quay. Vòng quay VLĐ càng nhanh thì
kỳ luân chuyển VLĐ càng rút ngắn, VLĐ càng được sử dụng hiệu quả.
• Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
Công thức:

MTK (+-) =

M1
M0
M1
* (K1-K0) = L L0

1
360

(1.10)

Trong đó:VTK: số VLĐ có thể tiết kiệm (-), hay phải tăng thêm (+)
M1: tổn mức luân chuyển VLĐ kì so sánh (kì kế hoạch)
K1, K0: kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, L0: số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
• Hàm lượng VLĐ:
Hàm lượng vốn hay còng gọi là mức đảm nhiệm VLĐ là số vốn cần có để đạt một
đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Công thức:

Hàm lượng VLĐ =

Vlđ
Sn

(1.11)

Trong đó: Sn là doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu bán hàng thì DN cần bao nhiêu
vốn lưu động.
1.3.3.2 Hệ số khả năng thanh toán
• Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời


=

Tổng tài sản ngắn hạn

(1.12)

Nợ ngắn hạn

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[15]

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản
nợ ngắn hạn, vì vậy mà chỉ tiêu này cũng thể hiện mức độ đảm bảo khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của DN.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=

Tổng tài sản ngắn hạn - HTK

(1.13)

Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của DN, bởi trong tài sản
lưu động, HTK được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán
tức thời

=

Tiền + các khoản tương đương tiền

(1.14)

Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh tương đối chặt chẽ về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
DN, bởi tiền và tương đương tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao. Do đó, tại một
thời điểm nhất định chỉ tiêu này phản ánh một đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng tiền và tương đương tiền.
1.3.3.3 Hệ số hiệu suất hoạt động
• Số vòng quay HTK

Số vòng quay HTK

=

Giá vốn hàng bán

(1.15)

Số HTK bình quân trong kỳ

Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của DN. Chỉ tiêu
này cho biết, bình quân trong kì HTK quay được bao nhiêu vòng.
• Số ngày một vòng quay HTK

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[16]

Số ngày một vòng quay HTK

=

Số ngày trong kỳ

(1.16)

HTK bình quân trong kì

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một vòng quay HTK mất bao nhiêu ngày.
• Số vòng quay khoản phải thu
Số ngày một vòng quay khoản

=

phải thu

Doanh thu thuần trong kỳ

Số dư bình quân các khoản phải thu

(1.17)

Là một hệ số hoạt động kinh doanh của DN, chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong
kỳ nợ phải thu quay được bao nhiêu vòng.
• Kỳ thu tiền trung bình

Kỳ thu tiền trung bình

=

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu

(1.18)

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian kỳ thu tiền bán hàng của DN hay nói cách
khác nó phản ánh bình quân một vòng quay khoản phải thu mất bao nhiêu ngày.
1.3.3.4 Hệ số sinh lời
• Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trên VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu

=

Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân

(1.19)


Là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Chỉ
tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[17]

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ:
1.4.1 Nhân tố khách quan:
• Lạm phát: do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát nên sức mua của đồng tiền
giảm, làm cho VLĐ bị giảm dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ
• Rủi ro: trong quá trình hoạt động kinh doanh không thể tránh khỏi được những
rủi ro như: rủi ro về tỷ giá, rủi ro lãi suất, thiên tai, hỏa hoạn,….
• Chính sách vĩ mô của Nhà nước: như chính sách về thuế, lãi suất…ảnh hưởng
không nhỏ đến tình hình hoạt động của DN, từ đó tất yếu sẽ ảnh hưởng đến vốn của
doanh nghiêp.
1.4.2 Nhân tố chủ quan:
• Xác định nhu cầu VLĐ: do công tác xác định VLĐ chưa hợp lý và chính xác,
dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, gây ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả sau cùng của DN.
• Lựa chọn phương án đầu tư: nếu DN thực hiện phương án khả thi, sản phẩm sản
xuất ra phù hợp với nhu cầu thị trường, giá thành hợp lý sẽ giúp DN tăng được vòng
quay VLĐ, hoạt động của DN hiệu quả hơn và ngược lại.
• Trình độ quản lý: VLĐ cùng một lúc phân bổ qua nhiều giai đoạn. Nếu trình độ
quản lý còn yếu kém, lỏng lẻo sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát vốn ở các khâu, làm cho
vốn thâm hụt tất yếu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.

1.5 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ ở DN:
Thứ nhất: có kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể, rõ ràng. Cần trả lời được các
câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
Thứ hai: căn cứ vào kế hoạch đề ra trong năm tới kết hợp với kinh nghiệm thực
tiễn tiến hành xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ, từ đó có phương án huy động và sử
dụng hợp lý các nguồn vốn.
Nhu cầu VLĐ của DN tại một thời điểm nào đó chính là tổng giá trị tải sản lưu
động mà DN cần để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh được tiến hành ở tất cả các

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[18]

khâu. DN cần có phương án đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt
động SXKD, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động và sử dụng hợp lý VLĐ, hạn chế
tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn cho hoạt động SXKD hoặc đi vay ngoài kế hoạch
với lãi suất cao. Nếu thừa vốn, DN phải có biện pháp sử lý linh hoạt như: Cho các đơn
vị khác vay để tăng khả năng sinh lời hoặc đầu tư vào tín phiếu, kì phiếu ngân hàng.
Thứ ba: Quản lý tốt quá trình sử dụng VLĐ.
• Quản lý vốn bằng tiền: Xác định mức tồn quỹ hợp lý để có thể đảm bảo được
khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu thường nhật của DN. Dự đoán và quản lý các
luồng nhập, xuất ngân quỹ để xây dựng kế hoạch sử dụng và dự trữ tiền mặt chặt chẽ,
hợp lý.
• Quản lý tốt các hoạt động thanh toán: Công tác quản lý hoạt động thanh toán
ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý vốn bằng tiền. Nếu quản lý hoạt động thanh toán tốt
đảm bảo tỷ trọng tiền cho hoạt động kinh doanh mang lại khả năng thanh toán dồi dào
cho DN.

• Quản lý tốt HTK: căn cứ vào kế hoạch trong năm tới kết hợp với tình hình năm
trước để dự trữ tồn kho đúng mức, tránh tình trạng đọng vốn hoặc bị gián đoạn SXKD,
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Thứ tư: Tổ chức và quản lý quá trình SXKD
• Tổ chức tốt quá trình thu mua, bảo quản vật tư.
• Tổ chức hợp lý quá trình lao động.
• Tổ chức đa dạng hóa hình thức tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ
trong và ngoài nước nhằm tiêu thụ nhanh với số lượng nhiều.
Thứ năm: Đầu tư, đổi mới máy móc, trang thiết bị hiện đại vào sản xuất
Việc đưa kĩ thuật hiện đại vào sản xuất có ý nghĩa đặc biệt cho việc thúc đẩy tăng
tốc nhanh tốc độ luận chuyển VLĐ, và nhờ đó mà rút ngắn thời gian sản xuất. Tuy
nhiên khi quyết định đầu tư vào TSCĐ cần lưu ý đến hiệu quả, sự phù hợp về nguồn
vốn, khả năng khai thác sản xuất và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[19]

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY VIỆT ĐỨC PHÚ THỌ

1.6 Tổng quan về công ty
1.6.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.6.1.1 Tên và địa chỉ
Tên Công ty:Công ty Việt Đức Phú thọ
Địa chỉ: Thị trấn Lâm Thao – huyện Lâm thao – tỉnh Phú Thọ
Điện thoại: 0210 3825008 Fax: 0210 3826289

Mã số thuế: 2600146702
Giấy đăng ký kinh doanh: 051782 cấp ngày 16/11/1996
1.6.1.2 Lịch sử hình thành công ty
Công ty Việt Đức Phú Thọ là công ty TNHH thuộc Sở Công nghiệp Tỉnh Phú Thọ
(Tiền thân ban đầu là xí nghiệp bao bì và dịch vụ thương mại Phong Châu) được thành
lập năm 1990 theo quyết định của UBND tỉnh số 2402/QĐ-UB ngày 16/11/1996 với
quy mô vốn điều lệ 90 tỷ đồng.
Ngành nghề sản xuất chính của Công ty là:
• Sản xuất kinh doanh các loại bao bì PP, PE, KRAFT, kinh doanh xăng dầu,
Xuất nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất.
• Lắp đặt các thiết bị, máy móc cơ khí, điện tử tự động hóa, thi công công trình
giao thông-dịch vụ du lịch.
Năm 1991, Tổ hợp đổi tên thành cơ sở sản xuất Nhựa và dịch vụ cơ điện Phong
Châu (tiền thân của Công ty Việt Đức Phú Thọ ngày nay).
Năm 1995 Xí nghiệp bao bì và dịch vụ thương mại Phong Châu đổi tên thành
Công ty thương mại Việt Đức.
Năm 1996, Công ty thương mại Việt Đức lại đổi tên một lần nữa và cho đến ngày
nay là Công ty Việt Đức Phú Thọ.

Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


[20]

Năm 2003-2005 được Chính Phủ tặng Huân Chương lao động hạng ba, bằng khen
của Thủ tướng Chính Phủ, của Bộ thương mại, Bộ Công nghiệp, UBND tỉnh Phú Thọ
và Sở công nghiệp Tỉnh Phú Thọ.
1.6.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty

1.6.2.1





Chức năng

Sản xuất kinh doanh các loại bao bì PP, PE, bao giấy Kráp
SXKD các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh
Lắp đặt thiết bị máy móc, cơ khí điện tử tự động hóa
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, tư liệu SX, hàng tiêu dùng
1.6.2.2 Nhiệm vụ

• Tổ chức nghiên cứu nắm vững nhu cầu thị trường trong và ngoài nước
• Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và tạo dịch vụ của Công ty quản lý
khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó, đảm bảo mở rộng đầu tư sản xuất đổi mới
trang thiết bị, bù đắp chi phí, cân đối giữa xuất và nhập, phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch xuất khẩu ngày cao.
• Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, tài chính lao động
và làm tốt công tác phân phối lao động, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ
công nhân viên.
• Thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và hợp đồng có liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.
• Nghiên cứu nắm vững môi trường pháp luật kinh tế.
• Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng, gia tăng khối lượng
hàng hóa xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế
• Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước
• Làm tốt công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường, bảo vệ an ninh làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.


Học Viện Tài Chính

Nguyễn Thị Thu Hường


×