Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Xây dựng phần mềm kế toán chi tiết vật tư tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Xây dựng Hà Nội Hanteco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 131 trang )

Sinh viên: Đỗ Thị Hới

1

Lớp CQ48/41.04

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả đồ án
Đỗ Thị Hới

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

2

Lớp CQ48/41.04

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập và rèn luyện tại Học viện tài chính, em đã được
các thầy, các cô trong học viện trang bị những kiến thức hết sức bổ ích làm hành trang
cho bản thân sau khi tốt nghiệp đại học. Em sẽ luôn ghi nhớ công ơn dạy dỗ của các
thầy, các cô.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đồ án “ Xây dựng phần mềm kế toán
chi tiết vật tư tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Xây dựng Hà Nội Hanteco”,


em đã nhận được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô trong khoa hệ thống
thông tin kinh tế, ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên trong phòng kế toán của công
ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Xây dựng Hà Nội Hanteco đã tạo điều kiện thuận
lợi giúp em tiếp cận được thực tế công việc và có những thông tin bổ ích để hoàn
thành tốt đồ án tốt nghiệp này.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Vũ Bá Anh
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.Thầy đã chỉ bảo và cung
cấp cho em những kiến thức quý báu để em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ, anh chị ,và các bạn cùng lớp
những người đã giúp đỡ em rất nhiều về mặt tinh thần cũng như góp ý cho việc hoàn
thành đồ án tốt nghiệp cũng như trong suốt quá trình học tập.
Đồ án tốt nghiệp đã hoàn thành, song không tránh khỏi những hạn chế và sai
sót, em mong muốn nhận được các ý kiến góp ý, bổ sung của thầy cô và các bạn!
Em xin cảm ơn!
Hà Nội , Ngày 23 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Hới

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

3

Lớp CQ48/41.04

MỤC LỤC


Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

4

Lớp CQ48/41.04

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Tên thuật ngữ
BCTC
BHXH
BHYT
CCDC

Tên đầy đủ
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ, dụng cụ

CNTT

Công nghệ thông tin

CP


Cổ phần

CSDL

Cơ sở dữ liệu

GTGT

Giá trị gia tăng

HTTT

Hệ thống thông tin

HTTTQL

Hệ thống thông tin kinh tế

HHTTKT

Hệ thống thông tin kế toán

NVL

Nguyên vật liệu

NKC

Nhật ký chung


N-X-T

Nhập- Xuất- Tồn



Quyết định

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VD


Ví dụ

VFP

Visual foxpro

VND

Việt nam đồng

VT

Vật tư

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

5

Lớp CQ48/41.04

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số thứ tự bảng

Tên đầy đủ của bảng


Bảng 3.1

Bảng ma trận thực thể chức năng

Bảng 3.2

Bảng từ điển dữ liệu

Bảng 3.3

Bảng thực thể và các thuộc tính

Bảng 3.4

Bảng thể hiện các mối quan hệ và các

Bảng 3.5

thuộc tính
Bảng thể hiện mối quan hệ và các thực
thể
DANH MỤC CÁC HÌNH

Số thứ tự hình

Tên đầy đủ của hình

Hình 1.1


Sơ đồ thể hiện mối quan hệ của HTTTQL và

Hình 1.2

HTTTKT
Mối quan hệ giữa 5 thành phần của HTTTKT

Hình 1.3

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán

Hình 1.4

Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán

Hình 1.5

Nhật ký – Sổ cái
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán

Hình 1.6

Chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán

Hình 1.7

Chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán

trên máy vi tính

Hình 1.8
Hình 2.1

Trình tự kế toán tổng hợp vật tư theo phương
pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu
tư và thương mại Hà nội Hanteco

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

6

Lớp CQ48/41.04

Hình 2.2

Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu

Hình 2.3

tư và Thương mại xây dựng Hà Nội Hanteco
Sơ đồ hạch toán vật tư


Hình 2.4

Hình thức kế toán máy

Hình 3.1

Sơ đồ ngữ cảnh

Hình 3.2

Biểu đồ phân rã chức năng

Hình 3.3

Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0

Hình 3.4

Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1(Tiến trình 1.1: Xử lý

Hình 3.5

nghiệp vụ nhập kho)
Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1(Tiến trình 1.2: Xử lý

Hình 3.6

nghiệp vụ xuất kho)
Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1(Tiến trình 1.3: Xử lý


Hình 3.7

kiểm kê, đánh giá lại)
Sơ đồ luồng dữ liệu mức( Tiến trình 1.4: Lập sổ

Hình 3.8

kế toán)
Sơ đồ luồng dữ liệu mức( Tiến trình 1.5: Lập

Hình 3.9

báo cáo)
Sơ đồ luồng dữ liệu mức( Tiến trình 1.6: Nhập

Hình 3.10

tồn kho vật tư)
Mô hình E/R

Hình 3.11

Mô hình dữ liệu quan hệ

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới


7

Lớp CQ48/41.04

PHẦN MỞ ĐẦU

I. Sự cần thiết của đề tài
Khoa học kĩ thuật ngày càng trở nên phát triển, mọi hoạt động cũng như mọi
lĩnh vực hiện này đều áp dụng các công nghệ, tin học tiên tiến để nâng cao hiệu quả
cao nhất có thể. Đặc biệt hơn trong lĩnh vực kinh tế, việc ứng dụng tin học là cần thiết
hơn bao giờ hết trong các hoạt động ở mọi doanh nghiệp. Hiện nay, chỉ với một chiếc
máy vi tính người ta có thể xử lý được một khối công việc khổng lồ mà con người khó
có thể xử lý thủ công trong một thời gian ngắn mà lại cho ra các kết quả chính xác đến
vậy.
Đặc biệt là công tác kế toán trong doanh nghiệp yêu cầu mức độ theo dõi và
quản lý liên tục hàng ngày, hàng giờ do đó việc ứng dụng tin học, các phần mềm quản
lý để nâng cao hiệu quả và giảm nhẹ các việc theo dõi thủ công là điều rất cần thiết của
mỗi doanh nghiệp.
Qua khảo sát thực trạng tin học và việc ứng dụng công nghệ thông tin tại Công
ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Xây dựng Hà Nội Hanteco là một doanh nghiệp
hoạt động ở lĩnh vực xây dựng do vậy nhu cầu quản lý theo dõi liên quan đến vật tư
một trong những đầu vào quan trọng của quá trình xây dựng cơ bản là rất quan trọng
và hoàn toàn cần thiết. Do đó, công tác kế toán vật tư trong doanh nghiệp cần thiết các
ứng dụng tin học, các phần mềm kế toán vật tư để theo dõi và quản lý kịp thời có hiệu
quả để nắm bắt liên tục và chính xác các thông số, số liệu liên quan đến đối tượng này.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác hạch toán chi tiết vật tư trong doanh
nghiệp, em đã chọn đề tài: “Xây dựng phần mềm kế toán chi tiết vật tư tại Công ty
Cổ phần Đầu tư và Thương mại Xây dựng Hà Nội Hanteco”.


II. Mục tiêu của đề tài
- Giảm nhẹ được công tác kế toán vật tư trong doanh nghiệp đồng thời nâng cao
hiệu quả công việc quản lý và theo dõi vật tư.

- Cung cấp các số liệu liên quan đến đối tượng theo dõi đầy đủ chính xác, kịp
thời.

- Phần mềm được người sử dụng chấp nhận và có thể sử dụng trong công tác kế
toán vật tư.

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

8

Lớp CQ48/41.04

- Hỗ trợ cho các nhân viên kế toán, tận dụng được nguồn tài nguyên(hệ thống
máy tính), năng lực con người nhằm nâng cao chất lượng quản lý trong doanh
nghiệp.

III. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống thông tin kế toán vật tư trong doanh
nghiệp và công tác kế toán vật tư trong doanh nghiệp.

IV. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đề tài chỉ quản lí về kế toán chi tiết vật tư của hoạt động xây dựng lắp đặt, bao
gồm các công việc quản lí phiếu nhập, phiếu xuất, lập thẻ kho, lập sổ chi tiết vật tư,
báo cáo nhập – xuất – tồn…Trên cơ sở đó sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual FoxPro
để thiết kế phần mềm.

V. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý.
- Phương pháp phỏng vấn và thu thập thông tin.

VI. Kết cấu của đồ án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, đồ án được kết
cấu thành 3 chương như sau:
 Chương I: Cở sở phương pháp luận để xây dựng phần mềm kế toán chi tiết vật

tư trong doanh nghiệp
 Chương II: Thực trạng về hệ thống thông tin kế toán chi tiết vật tư tại công ty

cổ phần đầu tư và thương mại xây dựng Hà nội Hanteco
 Chương III: Xây dựng phần mềm kế toán chi tiết vật tư tại công ty cổ phần đầu

tư và thương mại xây dựng Hà nội Hanteco

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới


9

Lớp CQ48/41.04

CHƯƠNG I: CỞ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐỂ XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ
TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP
1
1
1

Nhận thức chung để xây dựng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp
Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán
Khái niệm về hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin là một hệ thống được tổ chức để thu thập, tổng hợp, phân

tích, xử lý, phân phối.., dữ liệu nhằm cung cấp thông tin cần thiết, chính xác, kịp thời,
đầy đủ cho quá trình ra quyết định để quản lý, điều hành các hoạt động của tổ chức,
doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin quản lý (MIS) là một hệ thống thông tin để trợ giúp thực
hiện các chức năng hoạt động của một tổ chức và trợ giúp quá trình ra quyết định
thông qua việc cung cấp cho các nhà quản lý những những thông tin để lập kế hoạch
và kiểm soát các hoạt động của đơn vị.
Hệ thống thông tin kế toán (AIS) là một phần đặc biệt của hệ thống thông tin
quản lý. Nhằm thu thập, xử lý và báo cáo các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tài
chính.
Hay bản chất của HTTTKT là: Từ hoạt động, sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, hàng ngày có các nghiệp kinh tế phát sinh. Các nghiệp vụ này được hệ thống
thông tin toán phân tích, ghi chép và lưu trữ các ghi chép này (chứng từ, sổ, thẻ,
bảng…). Khi người sử dụng có yêu cầu, hệ thống thông tin các kế toán sẽ từ các ghi
chép đã lưu trữ mà phân tích, tổng hợp và lập các báo cáo thích hợp cung cấp cho

người sử dụng thông tin.
Mối quan hệ của HTTT quản lý với HTTT kế toán được thể hiện qua sơ đồ:

Hình 1.1 - Sơ đồ thể hiện mối quan hệ của HTTTQL và HTTTKT
2

Thành phần của một hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

10

Lớp CQ48/41.04

HTTTKT trong doanh nghiệp gồm 5 thành phần sau đây:
(1) Con người: Là yếu tố quyết định trong hệ thống, thực hiện biến đổi các thủ tục để
tạo ra thông tin.
(2) Phần cứng: Là các thiết bị như máy tính điện tử, máy fax, máy in … là công cụ để
thực hiện các nhiệm vụ nhập dữ liệu vào, xử lý dữ liệu, đưa dữ liệu ra, lưu trữ thông
tin và kiểm soát, điều khiển các hoạt động đó.
(3) Thủ tục: Là một tập hợp bao gồm các chỉ dẫn của con người.
(4) Dữ liệu: Bao gồm toàn bộ các số liệu, các thông tin phục vụ cho việc xử lí trong hệ
thống, trợ giúp các quyết định cho nhà quản lí.
(5) Phần mềm (chương trình): Là chương trình xử lý các nghiệp vụ, phân tích dữ
liệu, tính toán để xác định và cung cấp những thông tin hữu ích cho người dùng.


Hình 1.2 – Mối quan hệ giữa 5 thành phần của HTTTKT
Nhiệm vụ và vai trò của một hệ thống thông tin kế toán

3

Nhiệm vụ của một HTTTKT trong doanh nghiệp là:
- Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đáng tin cậy, thời gian phát triển hợp
lý, đáp ứng được yêu cầu thông tin của doanh nghiệp, của người dùng.
- Phát triển hệ thống nhằm đạt được HTTT kế toán hoàn hảo, với chi phí bỏ ra
tương xứng với hiệu quả mang lại.
Vai trò của một HTTTKT trong doanh nghiệp là:
-

Ghi nhận, lưu giữ các dữ liệu các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp
Lập và cung cấp các báo cáo cho các đối tượng bên ngoài

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

11

Lớp CQ48/41.04

Hỗ trợ ra quyết định cho các nhà quản lý doanh nghiệp
Hoạch định và kiểm soát

Thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ
2
Cở sở thực tiễn để xây dựng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp
1
Khái niệm, thành phần của phần mềm kế toán trong doanh nghiệp
• Khái niệm về phần mềm kế toán
-

Phần mềm kế toán: là hệ thống các chương trình máy tính dùng để tự động xử
lý các thông tin kế toán trên máy vi tính, từ những chứng từ gốc phần mềm kế toán xử
lý thông tin trên các chứng từ, sổ sách theo quy trình của chế độ kế toán để tạo ra các
thông tin kế toán như các sổ kế toán và báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị và
các báo cáo thống kê phân tích tài chính khác.


Các thành phần của phần mềm kế toán trong doanh nghiệp
Một phần mềm kế toán được xây dựng theo hai hướng đó là xây dựng theo hướng

cấu trúc và hướng đối tượng:
 Thành phần của phần mềm kế toán được xây dựng theo hướng cấu trúc là:
- Cở sở dữ liệu là các bảng lưu các thông tin kế toán, dữ liệu xử lý lưu trữ về nghiệp vụ
kế toán và quản lý
- Các modun chương trình con thường được viết bằng hàm và thủ tục để giải quyết theo

thiết kế có sẵn
 Thành phần của phần mềm kế toán được xây dựng theo hướng đối tượng là:
- Cở sở dữ liệu là các bảng lưu các thông tin kế toán, dữ liệu xử lý lưu trữ về nghiệp vụ
kế toán và quản lý
- Các form giao diện, form cho phép thao tác lên các bảng hay là cơ sở dữ liệu của
chương trình

- Các lớp (class) để định nghĩa các đối tượng
- Các menu hệ thống
- Thiết kế các báo cáo để hiển thị các thông tin đầu ra của doanh nghiệp gồm các báo
cáo tài chính, các sổ, báo cáo quản trị khi cần thiết.
2
Đặc điểm của phần mềm kế toán
Một là, nguyên tắc xây dựng phần mềm phải tuân thủ theo luật kế toán, chế độ
kế toán, chuẩn mực kế toán và nghị định về kế toán.
Hai là, Phần mềm kế toán bắt buộc phải được xây dựng dựa trên các phương
pháp kế toán như sau:

-

Phương pháp chứng từ kế toán
Phương pháp chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành.

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

-

12

Lớp CQ48/41.04

Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin (băng từ, đĩa từ, các loại thẻ

thanh toán đối với chứng từ điện tử) phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát

sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
• Phương pháp tài khoản
- Tài khoản phản ánh và giám sát một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống
-

từng đối tượng kế toán riêng biệt.
Mở tài khoản – sổ kế toán là một công việc của kế toán: Mỗi đối tượng kế toán

-

riêng biệt được mở một tài khoản tương ứng.
Tài khoản thực chất là phương pháp lưu trữ thông tin, mỗi một tài khoản là một
đơn vị lưu trữ thông tin về một chỉ tiêu báo cáo. Tài khoản cung cấp số liệu cho

việc lập báo cáo.
• Phương pháp kiểm kê tài sản
- Phương pháp xác định số thực có của tài sản tại thời điểm.
- Kiểm kê tài sản là việc cân - đong - đo - đếm số lượng, xác nhận và đánh giá
chất lượng, giá trị của tài sản - nguồn hình thành tài sản hiện có tại thời điểm
kiểm kê để kiểm tra - đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
• Phương pháp tính giá các đối tượng kế toán
- Tính giá các đối tượng kế toán là một công việc của kế toán: Biểu hiện bằng giá
-

trị tất cả những tài sản của doanh nghiệp, theo những nguyên tắc nhất định.
Tính giá thành là một công việc của kế toán, tổng hợp bằng tiền chi phí phát

sinh trong kỳ của doanh nghiệp, để xác định chi phí cho từng loại sản phẩm.

• Phương pháp ghi sổ kép
- Phương pháp phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản.
- Ghi sổ kép là một công việc của kế toán: Ghi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào ít nhất hai tài khoản, theo đúng nội dung kinh tế và mối quan hệ khách quan
-

của các tài khoản.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có nội dung kinh tế nhất định được phản ánh vào các tài
khoản liên quan đã giúp cho việc giám đốc chặt chẽ các hoạt động kinh tế tài

chính của doanh nghiệp.
• Phương pháp báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán, dùng để
tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế - tài chính của doanh nghiệp,
nhằm cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động của
-

doanh nghiệp.
Lập báo cáo tài chính là một công việc của kế toán:

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

13


Lớp CQ48/41.04

Tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài sản và tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Thứ ba, phần mềm kế toán dễ phải đổi mới, cập nhật, bổ sung thêm khi doanh
nghiệp có nhu cầu, kế hoạch phát triển mới hoặc do các yếu tố khách quan phải thay
đổi, bổ sung vào phần mềm như về thuế suất, luật kế toán, quy định mới về mẫu báo
cáo, chứng từ….
3
Quy trình xây dựng phần mềm kế toán
Theo hai hướng để xây dựng một phần mềm kế toán là theo lập trình hướng cấu
trúc và lập trình hướng đối tượng. Ta thấy xu hướng của lập trình hướng cấu trúc là để
xây dựng các phần mềm hệ thống vì nó rất mất thời gian và tốn chi phí, còn xu hướng
của lập trình hướng đối tượng là xây dựng các phần mềm ứng dụng vì nó tốn ít thời
gian hơn và giảm một lượng chi phí xây dựng đáng kể.
Do đó, quá trình xây dựng một phần mềm kế toán trong thực tế theo hướng đối
tượng cơ bản được phân chia thành 8 bước như sau:
Bước 1: Khảo sát nhu cầu
Khảo sát hệ thống là bước khởi đầu của tiến trình xây dựng phần mềm kế toán,
là tìm hiểu yêu cầu nghiệp vụ và nhu cầu phát phần mềm, trên cơ sở đó hình thành nên
kế hoạch xây dựng phần mềm kế toán.
Mục tiêu của giai đoạn này tập trung giải quyết các vấn đề sau:
-

Tìm hiểu nghiệp vụ, chuyên môn, môi trường hoạt động chi phối đến quá trình
xử lý thông tin.

-

Tìm hiểu các chức năng nhiệm vụ mục tiêu cần đạt được của hệ thống


-

Định ra giải pháp phân tích, thiết kế sơ bộ và xem xét tính khả thi của chúng.

-

Trên cơ sở các thông tin khảo sát được, người thiết kế phải đánh giá, xác định
được yêu cầu, quy tắc ràng buộc của phần mềm mình xây dựng sẽ đạt được và
lập ra kế hoạch thực hiện cụ thể.
Trong phần này sẽ trình bày các bước thực hiện quá trình khảo sát các công cụ

được sử dụng để thu thập thông tin. Về nguyên tắc việc khảo sát hệ thống được chia
làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn khảo sát sơ bộ: Nhằm hình thành dự án phát triển hệ thống thông tin.
Giai đoạn khảo sát chi tiết: Nhằm thu thập các thông tin chi tiết của hệ thống phục vụ
phân tích yêu cầu thông tin làm cơ sở cho bước thiết kế sau này.
Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

14

Lớp CQ48/41.04

Các bước khảo sát thu thập thông tin: Quá trình khảo sát hệ thống cần trải qua các
bước sau:

 Tiến hành thu thập thông tin bằng các phương pháp khác nhau.
 Củng cố, bổ sung và hoàn thiện kết quả khảo sát.
 Tổng hợp kết quả khảo sát.
 Hợp thức hóa kết quả khảo sát.

Giai đoạn này cần giải quyết được các vấn đề:
- Môi trường, các ràng buộc đối với hệ thống thông tin cần xây dựng như thế nào?
- Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt được của HTTT là gì?
- Định ra giải pháp phân tích, thiết kế sơ bộ và xem xét tính khả thi của chúng. Trên cơ sở

các thông tin khảo sát hiện trạng, xác định các điểm yếu của hệ thống hiện tại, lập
phương án cải tiến hệ thống, xác định phạm vi, khả năng, mục tiêu của dự án.
- Mục tiêu của việc khảo sát hiện trạng
- Tìm hiểu nghiệp vụ, chuyên môn, môi trường hoạt động của hệ thống cũ.
- Tìm hiểu các chức năng, nhiệm vụ và cách thức hoạt động của hệ thống.
- Xác định các nhược điểm của hệ thống.

Nhiệm vụ của việc khảo sát hiện trạng
- Điều tra, thu thập thông tin về hệ thống hiện hành.
- Biên tập, biểu diễn, phê phán, đề xuất ý kiến.

Nội dung của việc khảo sát hiện trạng
- Tìm hiểu môi trường xã hội, kinh tế và kỹ thuật của hệ thống.
- Nghiên cứu cơ cấu tổ chức của hệ thống.
- Xác định các chức năng nhiệm vụ, quyền hạn…của các đơn vị ở các cấp khác nhau.
- Thu thập và nghiên cứu các hồ sơ, sổ sách….sử dụng trong nghiệp vụ của tổ chức, đồng

thời nghiên cứu các phương pháp xử lý các thông tin trong các tài liệu trên.
- Thu thập và nghiên cứu các quy tắc quản lý bao gồm luật, các quy định… chi phối đến


quá trình xử lý thông tin.
- Nghiên cứu các chu trình lưu chuyển và xử lý thông tin của hệ thống.
- Thông kế các phương tiện, tài nguyên được sử dụng cho hoạt động của hệ thống.
- Thu thập và nghiên cứu các yêu cầu về thông tin, các đánh giá về hệ thống, các nguyện

vọng và kế hoạch phát triển hệ thống.

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

15

Lớp CQ48/41.04

- Đánh giá hiện trạng và đề ra giải pháp.
- Lập tài liệu khảo sát.

Lập dự án
- Xác định mục tiêu dự án
- Lợi ích nghiệp vụ.
- Lợi ích người tiêu dùng.
- Lợi ích kinh tế.

Đưa ra giải pháp sơ bộ
- Đề xuất các chức năng chính và cấu trúc chung của hệ thống.
- Lập kế hoạch triển khai dự án.


Bước 2: Phân tích
Phân tích làm sáng tỏ các mục tiêu và yêu cầu chi tiết của hệ thống. Trong rất
nhiều trường hợp cần phụ thuộc vào yêu cầu và chức năng của hệ thống nhằm tối đa
hóa lợi ích của hệ thống trong việc phục vụ các mục tiêu kinh doanh/quản lí.
Phân tích hệ thống bao gồm các công việc:
-

Xác định các dữ liệu nghiệp vụ của hệ thống cần lưu trữ và xử lý như: chứng từ,
hoá đơn, sổ sách, báo cáo….

-

Mô tả hoạt động để làm cơ sở xác định những yếu tố liên quan tới hệ thống và
công việc của từng bộ phân tác động tới hệ thống

-

Xác định các chức năng, nhiệm vụ của hệ thống

-

Xác định xác quy trình nghiệp vụ hoạt động của hệ thống

-

Xác định các dữ liệu và chức năng hoạt động trong tương lai của nghiệp vụ hoạt
động của hệ thống

-


Các ràng buộc quan hệ giữa hệ thống và môi trường

-

Xây dựng mô hình diễn tả hệ thống về chức năng

-

Xây dựng mô hình diễn tả hệ thống về dữ liệu

-

Xây dựng mô hình về các ràng buộc và mối quan hệ của phần mềm cần xây
dựng với môi trường

-

Phác hoạ giải pháp thiết kế bằng cách lựa chon và mô tả chung một giải pháp
thiết kế thích hợp

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

-


16

Lớp CQ48/41.04

Sau khi xác định đầy đủ các yêu cầu về hệ thống, tiến hành lập tài liệu phân tích
hệ thống

Công cụ để phân tích:

- Sử dụng sơ đồ chức năng công việc BFD (Business Function Diagram) và sơ đồ
luồng dữ liệu DFD (Data Flow Diagram) .

- Mô hình dữ liệu (Data Modes)
- Ngôn ngữ có cấu trúc SL (Structured Language)
- Từ điển dữ liệu (Data Dictionary)
- Bảng và cây quyết định (Warnier/orr)
- Đặc tả các tiến trình (Process Specification).


Biểu đồ ngữ cảnh
Là một cách mô tả hệ thống gồm các thành phần:
 Tiến trình hệ thống: Mô tả toàn bộ hệ thống.

Kí pháp: Là một hình chữ nhật chia làm hai phần: Phần trên ghi số 0, phần dưới
ghi tên hệ thống.

Tên hệ thống: cụm động từ có chữ hệ thống.
 Các tác nhân: Mô tả các yếu tố môi trường có tương tác với hệ thống.

Tác nhân phải xác định 3 tiêu chí:

- Tác nhân phải là người, nhóm người, một tổ chức, một bộ phận của một tổ chức hay
một hệ thống thông tin khác.
- Nằm ngoài hệ thống: Không thực hiện chức năng của hệ thống.
- Có tương tác với hệ thống: Gửi dữ liệu vào hệ thống hoặc nhân dữ liệu từ hệ thống.
Tên gọi: Phải là danh từ chỉ người, nhóm người hoặc tổ chức.
Kí pháp: Hình chữ nhật có tên bên trong.
TÊN TÁC NHÂN
Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

17

Lớp CQ48/41.04

 Các luồng dữ liệu: Là các dữ liệu di chuyển từ nơi này sang nơi khác (từ nơi nguồn

sang nơi đích).
Tên gọi: Là một danh từ, khi dữ liệu di chuyển thường ở trên vật mang tin nên
thường lấy tên vật mang tin làm tên luồng dữ liệu.
Kí pháp:
Biểu đồ phân cấp chức năng



Biểu đồ phân rã chức năng bao gồm các chức năng và các liên kết.
Chức năng: Mô tả một dãy các hoạt động kết quả là một sản phẩm dịch vụ

thông tin.
Liên kết: Đường gấp khúc hình cây liên kết một chức năng ở trên với một chức
năng con của nó.
CHỨC NĂNG CHA

Chức năng 1

Chức năng …

Chức năng n

Nguyên tắc phân rã chức năng gộp:
-

Mỗi chức năng con phải thực sự tham gia thực hiện chức năng cha.

-

Việc thực hiện chức năng ở cấp độ nhỏ hơn thì đảm bảo thực hiện chức được
chức năng cha.
Ma trận thực thể chức năng.



Các cột: Mỗi cột tương ứng với một hồ sơ dữ liệu.
Các dòng: Mỗi dòng tương ứng với một chức năng.
Các ô: Ghi vào một trong các chữ sau:




-

R(Read) Nếu chức năng dòng đọc hồ sơ cột.

-

U(Update) Nếu chức năng dòng cập nhật hồ sơ cột.

-

C(Create) Nếu chức năng dòng tạo ra hồ sơ cột.
Mô hình hóa quá trình xử lý

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

18

Lớp CQ48/41.04

Phần này làm rõ yêu cầu bằng cách sử dụng các mô hình và công cụ hình thức
hóa hơn, như các biểu đồ luồng dữ liệu để mô tả các tiến trình xử lý. Đến đây ta được
mô hình khái niệm của hệ thống.
Mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ (modeling businees process) là sự biểu diễn
đồ thị các chức năng của quá trình để thu thập, thao tác, lưu trữ và phân phối dữ liệu
giữa các bộ phận trong hệ thống nghiệp vụ cũng như giữa hệ thống và môi trường của

nó.

 Biểu đồ luồng dữ liệu
Một biểu đồ luồng dữ liệu bao gồm: luồng dữ liệu, kho dữ liệu, tiến trình và tác
nhân.
Luồng dữ liệu (data flow): là các dữ liệu di chuyển từ một vị trí này đến một vị
trí khác trong hệ thống trên một vật mang tin nào đó.
Một luồng dữ liệu có thể biểu diễn các dữ liệu trên một vật mang tin hoặc có
thể là kết quả truy vấn nhận được từ một cơ sở dữ liệu truyền trên mạng hay những dữ
liệu cập nhật vào máy tính được thể hiện ra màn hình hay in ra máy in. Như vậy, luồng
dữ liệu có thể bao gồm nhiều mảng dữ liệu riêng biệt được sinh ra ở cùng một thời
gian và di chuyển đến cùng một đích.
Ký pháp
Tên luồng dữ liệu

Tên luồng dữ liệu

Tên luồng dữ liệu phải là một mệnh đề danh từ và phải thể hiện được sự tổng
hợp các phần tử dữ liệu riêng biệt chứa trong đó.
Kho dữ liệu (data store): là các dữ liệu được giữ tại một vị trí. Một kho dữ liệu
có thể biểu diễn các dữ liệu được lưu trữ ở nhiều vị trí không gian khác nhau.
D

Tên kho dữ liệu

Tên kho dữ liệu D

D là số hiệu kho dữ liệu. Tên kho dữ liệu phải là một mệnh đề danh từ
Tiến trình(Process): Là một hay một số công việc hoặc hành động có tác động
lên các dữ liệu làm cho chúng di chuyển, thay đổi được lưu trữ hay phân phối.

Quá trình xử lý dữ liệu trong một hệ thống thường gồm nhiều tiến trình khác
nhau và mỗi tiến trình thực hiện một phần chức năng nghiệp vụ nào đó. Tiến trình có

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

19

Lớp CQ48/41.04

thể là tiến trình vật lý nếu có chỉ ra con người hay phương tiện thực thi chức năng đó.
Trong trường hợp ngược lại ta có tiến trình logic.
Kí pháp:

n là số hiệu của tiến trình; Tên tiến trình phải là một mệnh đề động từ và bổ ngữ.
Tác nhân(actor): Tác nhân của một phạm vi hệ thống được nghiên cứu có thể là
một người, một nhóm người, một bộ phận, một tổ chức hay một hệ thống khác nằm
ngoài phạm vi này và có tương tác với nó về mặt thông tin (nhận hay ghi dữ liệu). Có
thể nhận biết tác nhân là nơi xuất phát (nguồn) hay nơi đến (đích) của dữ liệu từ phạm
vi hệ thống được xem xét.
Ký pháp:

Tên tác nhân

Tên tác nhân phải là một danh từ như: “Nhà cung cấp”
- Phát triển luồng dữ liệu mức 0.

Đầu vào:
 Biểu đồ ngữ cảnh
 Biểu đồ phân rã chức năng


Danh sách các hồ sơ dữ liệu sử dụng



Ma trận thực thể chức năng

 Mô tả chi tiết chức năng lá

Quy trình: Xuất phát từ biểu đồ ngữ cảnh
Thay thế: Tiến trình hệ thống của biểu đồ ngữ cảnh bằng các tiến trình con
tương ứng với các chức năng mức 1 của biểu đồ phân rã chức năng.
Giữ nguyên: Tác nhân luồng dữ liệu từ biểu đồ ngữ cảnh chuyển sang biểu đồ
mới và đặt lại đầu mút của các luồng dữ liệu vào tiến trình con một cách thích hợp.
Thêm vào: Các kho dữ liệu được thêm vào mỗi kho tương ứng với một hồ sơ.

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

20

Lớp CQ48/41.04


Các luồng dữ liệu từ các tiến trình đến các kho (dựa vào ma trận thực thể chức
năng) và giữa các tiến trình (dựa vào các Mô tả chi tiết chức năng lá).
Bước 3: Thiết kế phần mềm
Sau khi có thông tin chi tiết về mục tiêu và yêu cầu của hệ thống từ bước 2 tiến
hành phân tích và thiết kế kỹ thuật chi tiết, lựa chọn công nghệ phù hợp nhất cho hệ
thống.
Thiết kế hệ thống chính là quá trình tìm ra các giải pháp công nghệ thông tin để
đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở trên .
 Thiết kế Logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống phần cứng và

phần mềm nào; nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống thực.
Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần lôgíc của một hệ thống
thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những
mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình lôgíc sẽ phải được những người
sử dụng xem xét và chuẩn y. Thiết kế logic bao gồm những công đoạn sau:
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu
+ Thiết kế xử lý
+ Thiết kế các nguồn dữ liệu vào
+ Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic
+ Hợp thức hoá mô hình logic
 Mô hình thực thể mối quan hệ E-R (Entity- Relationship model)

Mô hình E-R là mô hình mô tả dữ liệu của thế giới thực, không quan tâm đến
cách thức tổ chức và khai thác dữ liệu mục tiêu chủ yếu là mô tả thế giới thực đúng
như nó tồn tại.
Mô hình E-R gồm 3 thành phần: Thực thể dữ liệu, mối quan hệ giữa các thực
thể, các thuộc tính của thực thể và mối quan hệ.
Thuộc tính của thực thể: Thực thể có 3 loại thuộc tính: thuộc tính tên gọi, thuộc
tính lặp, thuộc tính định danh.

Ký pháp của thuộc tính:
Tên thuộc tính

Đồ án tốt nghiệp

Tên thuộc tính

Tên thuộc tính

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

21

Lớp CQ48/41.04

Mối quan hệ giữa các thực thể (Relationship): Mối quan hệ giữa các thực thể là
một khái niệm mô tả mối quan hệ vốn có giữa các bản thể của thực thể.
Có 2 loại mối quan hệ: Mối quan hệ tương tác và mối quan hệ phụ thuộc (sở
hữu).
Thuộc tính của mối quan hệ: thể hiện đặc trưng của các động từ là tương tác
hay sở hữu.
TÊN ĐỘNG TỪ

 Các bước phát triển mô hình E-R từ các hồ sơ dữ liệu

Gồm 4 bước:
Bước 1: Liệt kê, chính xác chọn lọc mục tin

Liệt kê đầy đủ hoặc mục tin, không liệt kê dữ liệu.
Chính xác hóa: Thêm từ cho mục tin đủ nghĩa, 2 mục tin chỉ cùng một đối
tượng thì cùng tên, 2 mục tin chỉ 2 đối tượng khác nhau thì tên khác nhau.
Chọn lọc: Mỗi mục tin chỉ chọn 1 lần (Loại mục tin lặp lại) Loại đi mục tin
không đặc trưng cho cả 2 lớp hồ sơ, loại mục tin có thể suy ra trực tiếp từ các mục tin
đã chọn.
Bước 2: Xác định thực thể, thuộc tính
Tìm thuộc tính tên gọi: Tên thực thể.
Xác định thuộc tính của nó: Là thuộc tính có mang tên thực thể, không mang
tên thực thể khác và không chứa động từ.
Xác định định danh: Là thuộc tính có tính chất như định nghĩa, hoặc thêm vào
có tính chất như định nghĩa.
Bước 3: Xác định mối quan hệ và thuộc tính của nó
Xác định mối quan hệ tương tác: Tìm các động từ và trả lời các câu hỏi của các
động từ : Ai?, Cho ai?, Cái gì?, Cho cái gì?, Ở đâu?... Và tìm câu trả lời trong các thực
thể: Bằng cách nào?. Khi nào?, Bao nhiêu?. Như thế nào?...
Xác định mối quan hệ phụ thuộc (sở hữu): Xét từng cặp thực thể và dựa vào
ngữ nghĩa và các thuộc tính còn lại để tìm ra các mối quan hệ phụ thuộc.
Bước 4: Vẽ biểu đồ mô hình

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

22

Lớp CQ48/41.04


Vẽ các thực thể: Mỗi thực thể là một hình chữ nhật + Tên
Xét từng quan hệ xem nó có liên quan đến thực thể nào vẽ xen vào các thực thể
đó và nối nó lại với các thực thể.
Bố trí lại biểu đồ cho hợp lí.
Xác định bản số của các thực thể.
Bổ sung các thuộc tính cho các thực thể và các mối quan hệ.
 Thiết kế vật lý: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản thiết kế hay

các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào những thao tác
và thiết bị vật lý cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử lý và đưa ra thông
tin cần thiết cho tổ chức.
Những công đoạn chính của thiết kế vật lý ngoài là:
+ Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài.
+ Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ra).
+ Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá.
+ Thiết kế các thủ tục thủ công.
+ Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu trúc file
tổ chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần được xây
dựng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng như nó tồn tại
trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển thành
chương trình và cấu trúc hệ thống.
Xác định luồng hệ thống:
Đầu vào: Biểu đồ luồng dữ liệu.
Cách làm: Phân định rõ các công việc do người và do máy thực hiện.
Thiết kế các Giao diện nhập liệu
Đầu vào: Mô hình E-R
Cách làm: Mỗi thực thể hay 1 mối quan hệ khác 1 thành một Giao diện.
Thiết kế các Giao diện xử lý

Xét các biểu đồ hệ thống: Mỗi tiến trình tương tác với tác nhân ngoài xác định
một giao diện xử lý.
Tích hợp các Giao diện

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

23

Lớp CQ48/41.04

Phân tích các Giao diện nhận được, tiến hành bỏ đi những Giao diện trùng lặp
hoặc không cần thiết và kết hợp các Giao diện có thể thành hệ thống giao diện cuối
cùng.
Thiết kế kiến trúc
Dựa vào các biểu đồ dữ liệu từ mức 0 đến trước mức cơ sở. Kiến trúc của hệ
thống có dạng hình cây, với mỗi nút các biểu đồ mức dưới nó cho ta mức biểu đồ tiếp
theo.
Bước 4: Xây dựng
Sau khi đã thống nhất về kiến trúc, các chi tiết kỹ thuật hệ thống và giao diện
đồ họa cần bắt tay vào việc xây dựng hệ thống.
Thiết kế những nút chức năng, viết code cho chương trình theo thuật toán và
giao diện chương trình đã được xác định.
Trước hết chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị Cơ sở dữ liệu, ngôn
ngữ lập trình, phần mềm mạng). Sau đó, chuyển các thiết kế thành các chương trình
(phần mềm).

Bước 5: Kiểm thử
Kiểm thử phần mềm bao gồm quá trình kiểm tra và kiểm định để đảm bảo phần
mềm đáp ứng nhu cầu người dùng, phần mềm chạy đúng chức năng.
Mục đích chính của kiểm thử là phát hiện ra các lỗi phần mềm để từ đó khắc
phục và sửa chữa. Việc kiểm thử không thể khẳng định được rằng các chức năng của
sản phẩm đúng trong mọi điều kiện, mà chỉ có thể khẳng định rằng nó không hoạt
động đúng trong những điều kiện cụ thể. Phạm vi của kiểm thử phần mềm thường bao
gồm việc kiểm tra mã, thực hiện các mã trong môi trường và điều kiện khác nhau, và
việc kiểm thử các khía cạnh của mã: nó có làm đúng nhiệm vụ của nó hay không, và
nó có làm những gì cần phải làm hay không. Trong môi trường phát triển phần mềm
hiện nay, một đội kiểm thử có thể tách biệt với đội phát triển. Các thành viên trong đội
kiểm thử giữ các vai trò khác nhau. Các thông tin thu được từ kiểm thử có thể được sử
dụng để điều chỉnh quá trình phát triển phần mềm
Quá trình kiểm thử được các kiểm thử viên áp dụng với những bộ dữ liệu đã có
sẵn kết quả tính toán chính xác thủ công. Công việc của việc kiểm thử các bộ dữ liệu
này là áp dụng những bộ dữ liệu sẵn có cho chạy phần mềm sau đó so sánh kết quả.

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

24

Lớp CQ48/41.04

Khi quá trình kiểm thử có sai sót thì chuyển cho bộ phận xây dựng và thiết kế
xem xét lại.

Khi quá trình kiểm thử với những bộ dữ liệu có sẵn cho kết quá chính xác thì
chuyển sang bước chuyển giao cho khách hàng sử dụng.
Bước 6: Chuyển giao
Sau khi kiểm thử toàn bộ hệ thống sẽ chuyển giao cho khách hàng sử dụng,
theo một thời gian quy định nếu có lỗi về kĩ thuật do bên sản xuất thì sẽ được đáp ứng
bảo hành.
Bước 7: Huấn luyện
Sau khi thành phẩm được chuyển giao cho khách hàng tiến hành huấn luyện,
hướng dẫn sử dụng, vận hành hệ thống đúng quy trình và cách thức để đảm bảo cho
sản phẩm, dịch vụ được hoạt động đúng nguyên tắc.
Bước 8: Bảo hành, bảo trì
Bảo hành là quá trình khắc phục những lỗi hỏng hóc, sự cố kỹ thuật xảy ra do
lỗi của nhà sản xuất khi chuyển giao phần mềm cho khách hàng.
Bảo trì là quá trình tác động về kỹ thuật tới sản phẩm để giữ sản phẩm ở một
trạng thái ổn định để thực hiện chức năng theo yêu cầu.
Trong suốt thời gian hoạt động của sản phẩm, dịch vụ đảm bảo việc theo dõi, xử lý
mọi yêu cầu bảo hành, bảo trì phát sinh.
Các công cụ tin học để xây dựng phần mềm kế toán

4

a. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

Khái niệm hệ quản trị CSDL
-

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (tiếng Anh: Database Management System - DBMS)
Là phần mềm hay hệ thống được thiết kế để quản trị một cơ sở dữ liệu. Cụ thể,

các chương trình thuộc loại này hỗ trợ khả năng lưu trữ, sửa chữa, xóa và tìm kiếm

thông tin trong một cơ sở dữ liệu (CSDL). Có rất nhiều loại hệ quản trị CSDL khác
nhau: Từ phần mềm nhỏ chạy trên máy tính cá nhân cho đến những hệ quản trị phức
tạp chạy trên một hoặc nhiều siêu máy tính.
-

Một số hệ quản trị CSDL
Các hệ quản trị CSDL phổ biến được nhiều người biết đến là MySQL,

Microsoft Acess, Oracle, PostgreSQL, SQL Server, DB2, Infomix, Visual FoxPro

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


Sinh viên: Đỗ Thị Hới

25

Lớp CQ48/41.04

v.v… Phần lớn các hệ quản trị CSDL kể trên hoạt động tốt trên nhiều hệ điều hành
khác nhau như Linux, Unix và MacOS ngoại trừ SQL Server của Microsoft chỉ chạy
trên hệ điều hành Windows.


Hệ quản trị CSDL Microsoft Acess:
• Ưu điểm:

Nhỏ gọn

Cài đặt dễ dàng
Phù hợp với các ứng dụng quy mô nhỏ
• Nhược điểm:

Hạn chế số người dùng (số người cùng truy cập vào cơ sở dữ liệu)
Hạn chế về kích thước cơ sở dữ liệu (< 2GB)
Hạn chế về tổng số module trong một ứng dụng
Kích thước dữ liệu càng lớn, độ ổn định càng giảm
Không hỗ trợ truy cập từ xa qua mạng
Sử dụng: Phù hợp với các ứng dụng quy mô nhỏ


Hệ quản trị CSDL Oracle:
• Ưu điểm:

Đối với các doanh nghiệp: ORACLE thực sự là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu
tuyệt vời vì có tính bảo mật cao, tính an toàn của dữ liệu cao, dễ dàng bảo trì - nâng
cấp, cơ chế quyền hạn rõ ràng, ổn định.
Đối với những người phát triển: ORACLE cũng tỏ ra có rất nhiều ưu điểm như
dễ cài đặt, dễ triển khai và nâng cấp lên phiên bản mới
• Nhược điểm:

Giá đầu tư cao: cần máy cấu hình mạnh, cài đặt và thiết lập khó
Độ phức tạp cao, quản trị rất khó cần người giỏi về Công nghệ thông tin mới có
thể quản trị được
Sử dụng: thích hợp với các ứng dụng có CSDL lớn.


Hệ quản trị CSDL SQL Server:
• Ưu điểm:


Cơ sở dữ liệu cao, tốc độ ổn định
Dễ sử dụng, dễ theo dõi

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


×