Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.72 KB, 70 trang )

1

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính

1.1.1.

Khái niệm Doanh nghiệp
Theo điều 4, luật Doanh nghiệp 2005: “DN là tổ chức kinh tế có tên

riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
1.1.2.

Khái niệm Tài chính DN
Trong nền kinh tế thị trường, khi DN tiến hành hoạt động SXKD phải cần

một lượng vốn tiền tệ nhất định. Từ số vốn tiền tệ ban đầu đó, DN mua sắm các
yếu tố cần thiết cho quá trình SXKD như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…
Sau khi sản xuất xong, DN bán hàng và thu được tiền bán hàng. Số tiền bán
hàng này được sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền
công cho người lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho Nhà nước, phần
còn lại là LNST, DN tiếp tục phân phối số lợi nhuận này.
Như vậy, quá trình hoạt động của DN cũng là quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của DN. Quá trình đó làm
phát sinh và tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao gồm dòng tiền vào, dòng
tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên
hàng ngày của DN.


Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của DN là các quan hệ
kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của DN và gồm
các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa DN với Nhà nước: Quan hệ này được thể hiện
chủ yếu ở chỗ DN thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp các
khoản thuế, lệ phí vào ngân sách v.v… Đối với DN Nhà nước còn thể hiện ở
việc: Nhà nước đầu tư vốn bổ sung cho DN bằng những cách thức khác nhau.


2
- Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội
khác:
Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội
khác là mối quan hệ rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh
toán, thưởng phạt vật chất khi DN và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho nhau (bao hàm cả các loại dịch vụ tài chính).
Ngoài quan hệ tài chính giữa DN với các chủ thể kinh tế khác DN có thể
còn có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác như DN thực hiện tài trợ
cho các tổ chức xã hội v.v…
- Quan hệ tài chính giữa DN với người lao động trong DN: Quan hệ này
được thể hiện trong việc DN thanh toán tiền công, thực hiện thưởng phạt vật
chất với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của
DN v.v…
- Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ sở hữu của DN: Mối quan hệ
này thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối với DN
và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của DN.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ DN: Đây là mối quan hệ thanh toán giữa
các bộ phận nội bộ DN trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử
dụng các quỹ của DN.
Như vậy:

- Xét về hình thức, TCDN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN.
- Xét về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tếdưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của DN trong quá trình hoạt
động của DN.
Hoạt động TCDN là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động
SXKD nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình


3
SXKD được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Hoạt động TCDN tốt sẽ thúc đẩy
hoạt động SXKD phát triển.
1.2.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.2.1.

Khái niệm, mục tiêu của phân tích TCDN

1.2.1.1.

Khái niệm phân tích TCDN
Phân tích TCDN là việc nghiên cứu, đánh giá toàn bộ thực trạng TC của

DN, phát hiện các nguyên nhân tác động tới các đối tượng phân tích và đề xuất
các giải pháp có hiệu giúp DN ngày càng nâng cao hiệu quả SXKD.
1.2.1.2.

Mục tiêu của phân tích TCDN

Trên các giác độ khác nhau, phân tích tài chính của DN hướng tới các

mục tiêu khác nhau, cụ thể như sau:
- Đối với những người quản lý DN: mục tiêu chủ yếu là đánh giá tình
hình TC và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các dự báo và kế hoạch
TC cùng các quyết định TC thích hợp.Bên cạnh đó, phân tích TC nhằm kiểm
soát các hoạt động của DN và đưa ra các biện pháp quản lý thích ứng với sự
biến động của nền kinh tế.
- Đối với nhà đầu tư: thông qua việc phân tích tình hình TC của DN, họ
biết được khả năng sinh lời cũng như tiền năng phát triển của DN, từ đó có
quyết định đầu tư vốn vào DN hay không.
- Đối với người cho vay: mối quan tâm của họ là DN có khả năng trả nợ
hay không, do vậy phân tích TCDN giúp họ nắm được khả năng thanh toán, khả
năng sinh lời của DN.
Ngoài ra, phân tích TCDN còn rất cần thiết đối với những người hưởng
lương trong DN, các cơ quan Nhà nước, các nhà cung cấp, các khách hàng…
1.2.2.

Tài liệu sử dụng trong phân tích TCDN.


4
Khi phân tích TCDN có thể sử dụng tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau,
tuy nhiên quan trọng nhất là BCTC, trong đó quan trọng nhất là Bảng cân đối
kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2.1.

Bảng cân đối kế toán:
BCĐKT là một BCTC tổng hợp về tình hình TS và nguồn hình thành TS


của một DN tại một thời điểm nhất định. BCĐKT bao gồm hai phần: TS và NV
- Phần TS: Phản ánh giá trị của toàn bộ TS hiện có đến thời điểm lập báo
cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN.
- Phần NV: Phản ánh nguồn hình thành các TS của DN tính đến thời điểm
lập báo cáo.
1.2.2.2.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
BCKQKD là một bản BCTC tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt

động kinh doanh theo từng loại hoạt động trong năm của DN. Nội dung
BCKQKD có thể thay đổi theo từng kỳ, tùy theo yêu cầu quản lý, nhưng phải
phản ánh được các nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý DN, kết quả lãi lỗ, nghĩa vụ TC đối với Nhà nước.


Ngoài ra còn sử dụng các thông tin trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,

Thuyết minh báo cáo tài chính và các tài liệu khác của DN cũng như của ngành,
nền kinh tế.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là nguồn cung cấp thông tin chính xác về năng
lực tạo tiền, thể hiện tiềm lực hiệu quả kinh doanh của DN. Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ có vai trò cung cấp thông tin rất quan trọng cho các đối tượng quan tâm
tới tình hình tài chính của DN. Nó là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hoàn thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ kinh doanh.
1.2.3.

Các phương pháp sử dụng trong phân tích TCDN.



5
Phương pháp phân tích TCDN là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình
hình TC của DN trong quá khứ, hiện tại và dự đoán TCDN trong tương lai.
Phương pháp phân tích TCDN bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận và nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài DN, các luồng dịch chuyển và biến đổi TC, các chỉ tiêu TC
tổng hợp, chi tiết nhằm đánh giá tình hình TC của DN. Sau đây là một số
phương pháp thường được sử dụng:
1.2.3.1.

Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói

chung và phân tích TC nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý:


Về điều kiện so sánh
- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (hai chỉ tiêu).
- Các đại lượng hoặc các chỉ tiêu phải đảm bảo tính chất có thể so sánh

được. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tình
toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.


Xác định gốc so sánh
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc

so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trước, một
kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so

sánh là trị số kế hoạch của chi tiêu phân tích.
- Khi xác định vị trí của DN thì gốc so sánh được xác định là giá trị trung
bình của ngành hoặc chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.


Về kỹ thuật so sánh
- So sánh về số tuyệt đối: để thấy sự biến động của chỉ tiêu phân tích.


6
- So sánh bằng số tương đối: để thấy kỳ thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu
tăng hay giảm bao nhiêu.
1.2.3.2.

Phương pháp hệ số
Hệ số TC được tính bằng cách đem do trực tiếp (chia) một chỉ tiêu nay

cho một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng và vai trò của các yếu tố,
chỉ tiêu này đối với yếu tố, chỉ tiêu khác.
1.2.3.3.

Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số TC

(Phương pháp phân tích DUPONT).
Mức sinh lời của VCSH là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và
quyết định của nhà quản lý DN. Để thấy được sự tác động của mối quan hệ giữa
việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của DN,
người ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó.
Những mối quan hệ chủ yếu được xem xét là:
- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất LNST trên VKD với hiệu suất sử

dụng toàn bộ vốn và hệ số lãi ròng.
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận VCSH.
1.2.4.

Nội dung phân tích TCDN.
Để đánh giá tình hình TCDN, các nhà quản trị TCDN thường xem xét các

nội dung sau:
- Đánh giá tình hình huy động, tạo lập và sử dụng vốn
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
- Đánh giá tiềm lực TC
1.2.4.1.

Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Dựa trên cơ sở số liệu của BCĐKT và BCKQHĐKD, phân tích tổng quát

tình hình TCDN nhằm nhìn nhận bao quát ban đầu tình hình của DN, thông


7
thường cần xem xét một số biến động chủ yếu sau giữa cuối năm và đầu năm
hoặc của năm nay so với năm trước:
a.

Phân tích tình hình tài chính qua sự biến động của tài sản và nguồn vốn
trên BCĐKT.



Phân tích sự biến động của NV:

NV mà DN sử dụng trong quá trình kinh doanh được chia thành VCSH
và vốn vay.VCSH bao gồm các bộ phận chủ yếu như vốn góp ban đầu, lợi
nhuận giữ lại tái đầu tư, tăng vốn do phát hành cổ phiếu mới. Các nguồn vốn
vay bao gồm các NV tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành trái
phiếu,…



Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Thông qua những số liệu phần NV trên BCĐKTta có thể so sánh từng
NV giữa cuối năm và đầu năm cả về số tương đối lẫn số tuyện đối, tỷ trọng từng
loại vốn trong tổng thể để xác định chênh lệch cả về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng
giữa số đầu năm và số cuối kỳ.Bên cạnh đó để đánh giá khả năng tự tài trợ về
mặt TC và mức độ tự chủ trong kinh doanh chúng ta cần xem xét chỉ tiêu hệ số
nợ và hệ số VCSH:

Hệ số VCSH =

1 – Hệ số nợ

Hệ số nợ phản ánh trong một đồng VKD có mấy đồng hình thành từ nợ
vay bên ngoài, đồng thời xác định nghĩa vụ nợ của DN đối với chủ nợ và ngược
lại hệ số VCSH lại cho thấy trong 1 đồng VKD có bao nhiêu đồng được bảo
đảm từ NVCSH.


8
Hệ số nợ cao chứng tỏ DN sử dụng nhiều vốn vay trong NV kinh doanh,
tức là sử dụng đòn bẩy TC ở mức độ cao, nếu DN hoạt động hiệu quả, nó sẽ
giúp cho tỷ suất sinh lời của vốn chủ được khuếch đại tăng. Nhưng việc sử dụng

nhiều vốn vay trong cơ cấu NV cũng làm cho rủi ro TC của DN tăng cao, tính
tự chủ về vốn bị hạn chế. Tuy nhiên để có đánh giá chính xác nhất về mức độ
hợp lý của chính sách tạp lập vốn của DN, cần xem xét đến các yếu tố khác
như: đặc điểm SXKD của từng DN, các giai đoạn phát triển khác nhau của
DN…


Ngoài những nội dung cơ bản trên, khi phân tích sự biến động của NV cần xem
xét đến sự cân đối giữa NV và TS thông qua Mô hình tài trợ vốn của DN. Nội
dung phân tích là so sánh giữa TSDH (TSCĐ và ĐTDH) và NVDH trong DN.
Các trường hợp có thể xảy ra là:



NVDH < TSDH: Trong trường hợp này DN đã dùng một phần NVNH để đầu
tư cho TSDH, điều này làm cho tình hình TC của DN có thể gặp rủi ro song nó
đem lại chi phí sử dụng vốn thấp.



NVDH ≥ TSDH: Trường hợp này NVDH của DN đủ tài trợ cho TSDH và DN
đã dùng một phần NV dài để tài trợ cho TS ngắn, theo đó tình hình TC của DN
được đảm bảo an toàn, nhưng chi phí sử dụng vốn cao làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn, từ đó giảm khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường.



Phân tích sự biến động của tài sản.
TS của DN bao gồm TSNH và TSDH. TSNH bao gồm tiền và các khoản
tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn

hạn, hàng tồn kho và TSNH khác. TSDH bao gồm các khoản phải thu dài hạn,
TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các TSDH
khác. Dựa vào phần số liệu phần TS trên BCĐKT, ta thực hiện các bước phân
tích sau:


9


Xem xét sự biến động của tổng TS cũng như từng loại TS qua việc so sánh số
đầu năm và số cuối năm cả về số tuyệt đối và số tương đối để thấy được sự thay
đổi trong quy mô SXKD cũng như năng lực SXKD của DN. Cụ thể chúng ta
cần xem xét:


Sự biến động của tiền và các khoản đầu tư TC ngắn hạn ảnh hưởng

đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.


Sự biến động của HTK thể hiện đặc điểm SXKD của từng DN, sự

linh hoạt và hiệu quả trong quản lý sản xuất, chính sách bán hàng, tiêu thụ sản
phẩm


Sự biến động của các khoản phải thu đánh giá được chính sách tín

dụng của DN đối với khách hàng, công tác quản lý nợ phải thu cũng như khả
năng tiêu thụ trong kỳ (liên quan đến doanh thu bán chịu).



Sự biến động của TSCĐ thể hiện quy mô ĐTDH cũng như sự thay

đổi trong năng lực SXKD hiện tại và tương lai.


Xem xét hệ số cơ cấu TS
Tông qua tỷ trọng của từng loại TS và so sánh tỷ trọng từng loại TS giữa
cuối năm với đầu năm để đánh giá sự biến động của cơ cấu TS đã hợp lý hay
chưa từ đó đưa ra những kết luận và giải pháp trong tương lai. Một số chỉ tiêu
cần xem xét đó là:

Hai chỉ tiêu trên thể hiện tình trạng trang bị cơ sở vật chất của DN, năng
lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài mà DN hướng tới. Tỷ suất đầu tư
vào TSDH càng lớn càng chứng tỏ mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng TS
của DN. Tuy nhiên để đánh giá dựa vào chỉ tiêu này cần căn cứ vào đặc điểm
ngành nghề kinh doanh cũng như đặc điểm sản xuất cụ thể của từng DN.


10
b.

Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn



Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị trong việc hoạch định TC cho kỳ tới là
trả lời cho câu hỏi “vốn lấy từ đâu” và “sử dụng vốn cho mục đích gì”. Việc
phân tích diễn biến NV và sử dụng vốn cho phép nắm được tổng quát diễn biến

thay đổi của NV và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của DN
trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập BCĐKT, từ đó có thể định
hướng cho việc huy động và sử dụng vốn trong kỳ tiếp theo.
Cách thức:






Lập “Bảng kê diễn biến NV và sử dụng vốn” :

Chuyển toàn bộ các khoản mục trên BCĐKT thành cột dọc, so sánh số liệu cuối
kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục.



Sự thay đổi của mỗi khoản mục sẽ được phản ánh vào cột sử dụng vốn hoặc
diến biến NV theo nguyên tắc sau:
+ Các trường hợp giảm TS hoặc tăng NV được phản ánh trên cột
“Diễn biến NV”.
+ Các trường hợp tăng TS hoặc giảm NV được phản ánh trên cột
“Sử dụng vốn”.
+ Riêng đối với phần TS có các khoản mục thể hiện bút toán đỏ (số
âm) thì khi đưa vào bảng phân tích sẽ thực hiện ngược lại với nguyên tắc trên.


Lập “Bảng phân tích diễn biến NV và sử dụng vốn”
Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và liên quan đến việc


thay đổi nguồn vốn dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này có thể xem
xét và đánh giá tổng quát: Số vốn tăng hay giảm của DN ở trong kỳ đã được sử
dụng vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc giảm
vốn.


11
Phân tích về kết quả hoạt động kinh doanh của DN


Dựa trên số liệu của BCKQKD, ta lập bảng phân tích sự biến động của các
chỉ tiêu chi phí và kết quả. Các chỉ tiêu doanh thu bao gồm doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần từ
bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và thu nhập khác. Các chỉ
tiêu chi phí bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý DN và các chi phí khác.



Song song với việc tính toán sự biến động của các chỉ tiêu chi phí và doanh thu,
ta cần kết hợp xem xét một số tỷ suất chi phí trên doanh thu, lợi nhuận trên
doanh thu để có được cái nhìn tổng quan hơn về kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ của DN. Cụ thể các chỉ tiêu này như sau:
 Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần:
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuầ nthu được, trị giá vốn hàng
bán chiếm bao nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được DN phải bỏ
ra bao nhiêu đồng trị giá vốn hàng bán. Tỷ suất GVHB trên DTT càng nhỏ
chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí GVHB càng tốt và ngược lại. Tuy
nhiên cần xem xét trong cơ cấu chung của ngành để đánh giá tỷ suất này là hợp
lý hay không.

 Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần:
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng DTT DN phải bỏ ra bao
nhiêu đồng CPBH. Tỷ suất CPBH trên DTT càng nhỏh cứng tỏ DN tiết kiệm
CPBH và ngược lại.
 Tỷ suất CPQLDN trên DTT:


12
Tương tự như tỷ suất CPBH trên DTT, tỷ suất CPQLDN trên DTT phản ánh để
thu được 100 đồng DTT DN cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng CPQLDN. Tỷ suất
này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả của công tác quản lý DN càng cao và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận thuần từ HĐKD trên DTT:
Tỷ suất LNST trên DTT

=

LNST
DTT

Tỷ suất LNST trên DTT cho biết kết quả hoạt động kinh doanh của DN
sau mỗi kỳ sinh lãi được bao nhiêu phần trăm trên tổng DTT của DN.
1.2.4.2.

Phân tích tài chính qua các hệ số tài chính

Hệ số khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được nhà đầu tư và đặc biệt là các nhà cung cấp tín
dụng quan tâm nhiều nhất, giúp họ trả lời câu hỏi rằng: “DN có khả năng trả các
khoản nợ tới hạn hay không”. Ta lần lượt xem xét các hệ số sau:



Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Thông thường khi hệ số này thấp thể hiện khả năng thanh toán nợ của DN
là yếu hay DN đang gặp phải khó khăn về mặt TC, rủi ro TC là cao. Ngược lại,
nếu hệ số này cao chứng tỏ DN có khả năng cao trong việc sẵn sang thanh toán
các khoản nợ. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh.Ngành nghề nào mà tỷ lệ TS lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TS
thì hệ số này lớn và ngược lại. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì được coi là an toàn,
ngược lại thì DN dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, chưa chắc trong mọi trường hợp, hệ số này quá cao đã phản
ánh năng lực TC của DN là tốt, có thể DN đó chưa tận dụng triệt để các nguồn
TC vào hoạt động kinh doanh. Do vậy cần đặt hệ số trong tình hình cụ thể của
DN cũng như kết hợp với các hệ số khác để đánh giá chính xác về DN.


13
Hệ số khả thanh toán nhanh:



Đây là hệ số phản ánh tốt nhất khả năng thanh toán của DN. Nó cho ta
biết DN có thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn ngay khi các chủ nợ
yêu cầu hay không. Hệ số này được xác định như sau:
Để sử dụng chỉ tiêu này cũng cần so sánh với hệ số trung bình của ngành
và hệ số của DN tại thời điểm gốc dùng để so sánh.


Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN cũng phản
ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ.Nó cho ta biết số vốn vay đã

được sử dụng như thế nào, đem lại lợi nhuận bao nhiêu và có đủ để bù đắp lãi
vay phải trả hay không.
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định mà DN có nghĩa vụ phải trả
đúng hạn cho chủ nợ. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi
phí bán hàng và chi phí quản lý DN. Chỉ tiêu này được các nhà cho vay quan
tâm như chỉ tiêu về khả năng thanh toán vì nó phản ảnh khả năng trả lãi vay
bằng kết quả hoạt động kinh doanh.
b. Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Hệ số cơ cấu nguồn vốn là một vấn đề tài chính hết sức quan trọng đối
với nhà quản lý DN, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư. Đối với các nhà quản
lý DN, thông qua hệ số nợ cho thấy sự độc lập về TC, mức độ sử dụng đòn bẩy
TC và rủi ro TC có thể gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh về chính sách tài
chính phù hợp. Đối với các chủ nợ, qua xem xết hệ số nợ của DN sẽ thấy được
sự an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ.
Các nhà đầu tư thông qua hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản có thể đánh
giá được mức độ rủi ro TC của DN, trên cơ sở đó cân nhắc việc đầu tư.


14
c.


Hệ số hiệu suất hoạt động

Số vòng quay hàng tồn kho:

Thông thường, số vòng quay HTK cao so với DN trong ngành chỉ ra rằng
việc tổ chức và quản lý dự trữ của DN là tốt, DN có thể rút ngắn được chu kỳ
kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào HTK. Hệ số này thấp thì có thể DN
dự trữ quá mức, dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc việc tiêu thụ sản phẩm chưa

tốt.Từ đó làm cho dòng tiền vào DN giảm đi và đặt DN vào trình trạng khó
khăn về mặt TC trong tương lai.Tuy nhiên, để đánh giá thỏa đáng cần xem xét
cụ thể và sâu hơn tình thế của DN.


15
Số vòng quay các khoản phải thu:



Số vòng quay
Doanh thu trong kỳ
=
các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tình hình quản lý thu hồi vốn
trong thanh toán. Nó cho biết khả năng thu hồi nợ của của DN. Nếu chỉ tiêu này
càng lớn thì thời hạn thu hồi nợ càng ngắn và ngược lại.
Kỳ thu tiền trung bình là một hệ số hoạt động kinh doanh của DN phản
ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của DN bắt đầu kể từ lúc xuất hàng cho
đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của DN chủ yếu phụ
thuộc vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của DN. Do vậy, khi
xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng
doanh thu của DN. Kỳ thu tiền trung bình quá cao so với các DN trong ngành
cũng có thể nói lên tình trạng DN đang phải đối mặt với nợ khó đòi, vấn đề
quản lý công nợ phải thu chưa tốt….Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao hay thấp cũng
còn phụ thuộc vào mục tiêu, chính sách của DN.
Hệ số hiệu suất sử dụng vốn:





Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Thể hiện qua vòng quay VLĐ và số
ngày 1 vòng quay VLĐ.


Vòng quay VLĐ:

Vòng quay VLĐ thể hiện trong kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng hay
nói cách khác cứ 1 đồng VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng DTT. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao vì hàng
hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp….làm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu,
lợi nhuận. Ngược lại, nếu hệ số này thấp chứng tỏ tiêu thụ hàng hóa chậm, vật
tưu tồn kho nhiều hoặc tiền mặt tồn quỹ, số lượng khoản phải thu nhiều….


16


Số ngày 1 vòng quay VLĐ:

Đây là chỉ tiêu ngược lại của vòng quay VLĐ, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn thấp và ngược lại.


Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác:
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuần trong kỳ
=

VCĐ
và vốn DH khác
VCĐ và vốn DH khác bình quân
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ sử dụng VCĐ của DN trong kỳ,
nó cho biết mỗi đồng VCĐ bình quân tham gia vào SXKD có thể mang lại bao
nhiêu đồng DTT. Nói chung, hệ số này càng cao càng thể hiện được hiệu quả
trong sử dụng VCĐ. Tuy nhiên DTT và VCĐ bình quân đều là những chỉ tiêu
tổng quát do vậy khi đánh giá cần kết hợp với tình hình cụ thể của DN để có
những kết luận hợp lý.


Vòng quay toàn bộ vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số vốn hiện có
của DN và được xác định như sau:
Vòng quay TS hay
toàn bộ vốn

=

DTT trong kỳ
Tổng TS hay VKD bình quân sử dụng

trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện trong 1 năm vốn của DN quay được mấy vòng hay

một đồng vốn đầu tư có thể mang lại bao nhiêu đồng DTT. Hệ số này chịu ảnh
hưởng của đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ
quản lý, sử dụng vốn của DN. Tuy nhiên nếu xem xét với trung bình ngành mà
hệ số này quá cao thì có thể VKD đã được khai thác gần hết công suất, muốn
mở rộng quy mô thì việc đầu tư thêm VKD là tất yếu... Do vậy khi phân tích

cần dựa vào những đặc trưng này để đánh giá khả năng sử dụng TS, khả năng


17
phát huy triệt để năng lực sử dụng vốn của DN cũng như tìm phương án bổ sung
vốn kịp thời khi cần.
Hệ số sinh lời.
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời luôn được các nhà quản trị TC quan
tâm. Nó là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN và là căn
cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định TC trong tương lai.
Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (Hệ số lãi ròng):



Tỷ suất LNST trên doanh thu phản ánh mối quan hệ giữa LNST và DTT
trong kỳ của DN. Nó thể hiện khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ, DN có
thể thu được bao nhiều lợi nhuận.
Nhìn chung hệ số này cao là tốt nhưng không phải nhận xét đó đúng
trong mọi trường hợp, để đánh giá chỉ tiêu này cần đặt trong một ngành cụ thể,
trong hoàn cảnh cụ thể, so với các kỳ trước, so sánh với các DN cùng ngành.


Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD hay tỷ suất sinh lời kinh tế
của TS (ROAE).
Tỷ suất sinh lời kinh tế
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
=
của tài sản (ROAE)
TS hay VKD bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của TS hay VKD không tính đến
hưởng của thuế thu nhập DN và nguồn gốc của VKD, đồng thời nó cho biết một
đồng giá trị TS mà DN đã huy động vào SXKD tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước
lãi vay và thuế



Tỷ suất LNST trên VKD hay tỷ suất sinh lời ròng của TS (ROA): phản ánh
mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng LNST


18


Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE): Hệ số đo lường mức lợi nhuận thu được trên
1 đồng VCSH trong kỳ.



Thu nhập một cổ phần thường (EPS):
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ
phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu LNST.
Thu nhập một
Tổng thu nhập của cổ phần thường
=
cổ phần thường
Số lượng cổ phần thường đang lưu hành
Hệ số EPS cao hơn so với các DN cạnh tranh khác là một trong những
mục tiêu mà các nhà quản lý DN luôn hướng tới.




Cổ tức một cổ phần thường (DIV):
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần thường nhận được bao nhiêu đồng cổ
tức trong năm.
Cổ tức một cổ
Số LNST dành trả cổ tức cho cổ đông thường
=
phần thường (DIV)
Số lượng cổ phần thường đang lưu hành



Hệ số chi trả cổ tức:
Chỉ tiêu này phản ánh DN đã dành ra bao nhiêu phần trăm (%) thu nhập
để trả cổ tức cho cổ đông.

m

e.

Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (Phương pháp
phân tích DUPONT)
Mức sinh lời của VCSH của DN là kết quả tồng hợp của nhiều biện pháp
và quyết định của nhà quản lý DN. Để thấy được mối quan hệ giữa việc tổ chức,
sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của DN, người ta đã


19
xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó. Những mối quan hệ chủ

yếu được xem xét là:
- Mỗi quan hệ tương tác giữa tỷ suất LNST trên vốn kinh doanh với hiệu
suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận.

Hay:
Tỷ suất LNST

Hệ số

=

Vòng quay

x

trên VKD
lãi ròng
toàn bộ vốn
Xem xét mối quan hệ này có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất
LNST trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế nào
đến tỷ suất LNST trên VKD. Trên cơ sở đó, người quản lý DN đề ra các biện
pháp thích hợp để tăng suất LNST trên VKD.
-

Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận VCSH:

Hay:
Tỷ suất lợi nhuận
VCSH (ROE)


=

Tỷ suất LNST
trên VKD

x

Mức độ sử dụng
đòn bẩy TC

- Từ hai mối quan hệ trên có thể xác định tỷ suất lợi nhuận VCSH bằng
công thức sau:

Như vậy:
ROE =

Hệ số
lãi ròng

x

vòng quay
toàn bộ vốn

x

mức độ sử dụng
đòn bẩy TC

Từ công thức trên cho ta thấy các yếu tố tác động đến tỷ suất lợi nhuận

VCSH là hệ số lãi ròng, vòng quay toàn bộ vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy TC.
Qua đó, giúp cho các nhà quản lý xác định và tìm biện pháp nhằm khai thác các
yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi nhuận VCSH của DN.


20


Đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy TC
Để đánh giá việc sử dụng đòn bẩy TC (hay chính sách huy động bằng vay

nợ) của DN trong kỳ có phát huy tác dụng tích cực hay không ta xem xét công
thức dưới đây:
ROE = [ROAE + (ROAE – i)] x (1 – t)
Trong đó:
ROE: tỉ suất lợi nhuận VCSH
ROAE: tỉ suất sinh lời kinh tế của TS
D: vốn vay
E: VCSH
So sánh ROAE với I để kết luận xem việc sử dụng vốn vay sẽ gia tăng
được ROE (ROAE> i), hay giảm sút nhanh ROE (ROAEhưởng đến ROE (ROAE = i).
1.3.

MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TCDN VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HĐKD CỦA DN
1.3.1.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
Hiệu quả SXKD là thước đo chất lượng và trình độ tổ chức, quản lý kinh


doanh, phản ảnh trình độ sử dụng các nguồn lực để tối đa hóa lợi nhuận, không
ngừng làm ngừng làm tăng giá trị DN. Trong nền kinh tế thị trường, đây là vấn
đề sống còn đối với mọi DN, là mục tiêu của các chiến lược kinh doanh cả trong
ngắn hạn và dài hạn. Về mặt lượng, hiệu quả SXKD thể hiện ở mối tương quan
giữa thu và chi theo hướng tăng thu, giảm chi.
Như vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của DN là rất cần thiết và
là mục đích của mỗi DN, nhất là trong bối cảnh sự cạnh tranh của nền kinh tế
đang ngày càng khốc liệt, các nguồn lực đang ngày càng cạn kiệt. Đặc biệt trong
điều kiện nền kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế


21
thời, việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD trở thành yêu cầu tất yếu đối với
bản thân các DN.
1.3.2.

Một số giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD tại DN
Trên góc độ TC, hiệu quả SXKD của DN được đánh giá là cao khi DN
tạo ra được nhiều lợi nhuận, VKD luân chuyển tốt và khả năng sinh lời cao, tình
hình TC an toàn thể hiện qua hệ số nợ và hệ số về khả năng thanh toán, quy mô
NV tăng trưởng qua các năm … Các DN luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động SXKD với mục đích cuối cùng là tối đa hóa giá trị DN và
tăng trưởng bền vững. Sau đây là một số biện pháp chung nhất nhằm nâng cao
hiệu quả SXKD tại một DN:
- Xác định quy mô và cơ cấu NV huy động, sử dụng vốn hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý khoản phải thu và khoản phải trả.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và VCĐ.
- Tích cực thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi

nhuận cho DN.
- Hoàn thiện công tác phân tích TCDN.


22

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ THỰC TRẠNG
SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP HÒA PHÁT
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát.


Tên công ty: Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát



Địa chỉ công ty: Xã Hiệp Sơn - Huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương



Điện thoại: (84-0320) 3534578



Fax: (84-0320) 3534577



Văn phòng tại Hà Nội: 39 Nguyễn Đình Chiểu, Hai Bà Trưng, Hà Nội




Website: www.hoaphat.com.vn



Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: sản xuất thép, gang; khai thác quặng sắt;
khai thác và thu gom than non; bán buôn kim loại và quặng kim loại; sản
xuất, mua bán than cốc…



Vốn điều lệ: 299.000.000.000 đồng (hai trăm chín chín tỷ đồng)

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần thép Hòa Phát là Công ty thành viên trực thuộc Công ty
cổ phần Tập đoàn Hòa Phát. Công ty được thành lập vào ngày 17 tháng 8 năm
2007 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp Giấy chứng nhận Đăng ký
kinh doanh số 0403000659 với vốn điều lệ là 299.000.000.000 đồng (hai trăm
chín chín tỷ đồng), số lượng 29.900.000 CP, mệnh giá 10.000 đ/CP. Công ty có
trụ sở chính tại xã Hiệp Sơn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương và Văn phòng
đại diện tại số 39 Nguyễn Đình Chiểu, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát là thành viên đóng vai trò chủ đạo trong
lĩnh vực sản xuất thép của Tập đoàn Hòa Phát với khu liên hợp gang thép kín
quy mô lớn và hiện đại nhất Việt Nam. Đến nay sản phẩm của công ty đã có


23
mặt tại hầu hết các dự án trọng điểm của quốc gia, từ công trình dân dụng, công
nghiệp giao thông đến các công trình tại nước ngoài, đã và đang tạo dựng mối

quan hệ sâu rộng với các nhà thầu, tư vấn, chủ đầu tư, nhà phân phối, cửa hàng
đại lý trong và ngoài nước. Công ty đang dần khẳng định vị thế của mình trên
thị trường thép trong nước và khu vực bằng việc cung cấp ra các sản phẩm đa
dạng về chủng loại, đáp ứng nhu cầu cao nhất cho nhiều dự án trọng điểm quốc
gia trở thành thương hiệu số 1 trong ngành thép Việt Nam
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty
Lĩnh vực kinh doanh của công ty rất đa dạng, bao gồm:





Sản xuất thép, gang;
Khai thác quặng sắt; khai thác và thu gom than non;
Buôn bán kim loại và quặng kim loại;
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ; vận tải hàng hóa ven biển và đường





thủy nội địa;
Bốc xếp hàng hóa;
Sản xuất mua bán kim loại;
Khai thác chế biến và mua bán quặng kim loại, mua bán phế liệu, phế thải







kim loại, phi kim loại;
Dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng kim loại;
Sản xuất mua bán than cốc;
Khai thác đá, cát, sỏi;
Mua bán vật liệu xây dựng;



Dịch vụ vận tải hàng hóa; cho thuê xe ô tô; cho thuê xe có động cơ; cho
thuê máy móc thiết bị gia công cơ khí.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty được bố trí như sau:


Giám đốc là người chỉ đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty thông qua các Phó giám đốc và các bộ phận giúp việc tại các
phòng ban nghiệp vụ và phân xưởng sản xuất. Giám đốc chịu trách nhiệm
toàn bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước Hội


24
đồng quản trị và Tập đoàn Hòa Phát.


Các Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc về các mặt tài chính,
kỹ thuật, công nghệ sản xuất, nhân sự và kinh doanh…




Các phòng nghiệp vụ: Phòng kế toán; Phòng tổ chức hành chính; Phòng kế
hoạch vật tư; Phòng kỹ thuật; Phòng công nghệ; Phòng quản lý chất lượng;
Phòng kinh doanh.



Các bộ phận của nhà máy được phân công thực hiện các công việc theo
đúng chức năng nhiệm vụ, đảm bảo cho nhà máy hoạt động trong 3 ca sản
xuất liên tục kể cả những ngày lễ, Tết.


25
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty CP Thép Hoà Phát.
Hội Đồng Quản Trị

Giám đốc công ty

Phó giám đốc

P.Vật tư/
XNK

NM chế
biến
NL

P.Kinh
Doanh


NM
luyện
gang

Giám đốc
nhà máy

NM
luyện
thép

NM
Cán
Thép

P.Kế Toán

Phân
xưởng
cơ điện

Phòng
quản lý
chất
lượng

P.Tổ Chức

Phòng
kỹ thuật


Tổ sửa chữa cơ khí
Tổ sửa chữa điện

Bộ phận kho

Nhà ăn, y tế

Đội bảo vệ


×