Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.73 KB, 127 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................................... I
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I................................................................................................................................................ 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KÌ BÁN HÀNG THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC..........4
1.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA CHU KÌ BÁN HÀNG-THU TIỀN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHU KÌ ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
4
1.1.1. Đặc điểm về chu kỳ Bán hàng và thu tiền......................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của chu kỳ ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC..................................................................6
1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
7
1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền...........................................................7
1.2.2.Các chức năng cơ bản và quá trình KSNBchu kì bán hàng thu tiền..............................................12
1.2.3.Khảo sát KSNB chu kì bán hàng thu tiền trong kiểm toán BCTC...................................................13
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KÌ BÁN HÀNG THU TIỀN
15
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán...............................................................................................................15
1.3.3 Kết thúc kiểm toán........................................................................................................................31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN
BCTC....................................................................................................................................................... 33
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
33
2.1.1. Một số nét sơ lược về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế.............................33
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế.......34
2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế......36
2.1.4. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế........................38


2.1.5. Khái quát chung về kiểm toán BCTC tại công ty IFC.....................................................................42
2.2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG THU TIỀN TẠI IFC.
51
2.2.1 Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán.............................................................................................51
2.2.1.1 Tìm hiểu thông tin về khách hàng..............................................................................................51
2.2.2. Thực hiện kiểm toán.....................................................................................................................71
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG - THU TIỀN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI IFC......................................................................................................... 106
3.1.NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG -THU TIỀN TRONG KIỂM
TOÁN BCTC TẠI IFC
106
3.1.1 Những ưu điểm trong quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền tại IFC.............................106
3.1.2 Những tồn tại trong kiểm toán BCTC tại công ty IFC..................................................................109
3.1.3 Nguyên nhân của thực trạng......................................................................................................111
3.1.4 Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực trạng..............................................................111
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA IFC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁN
HÀNG THU TIỀN TRONG KIỂN TOÁN BCTC TẠI IFC..................................................................................112
3.2.1 Định hướng phát triển của IFC trong thời gian tới.....................................................................112
3.2.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán bán hàng thu tiền trong kiểm toán BCTC tại IFC
..............................................................................................................................................................113

SV: Nguyễn Thị Nga

i

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

3.3. NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KÌ BÁN HÀNG THU TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BCTC TẠI IFC
114
3.3.1 Nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kì bán hàng thu tiền trong kiểm toán BCTC tại
IFC.........................................................................................................................................................114
3.3.2 Yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kì bán hàng thu tiền trong kiểm toán BCTC tại IFC
..............................................................................................................................................................115
3.4.CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU KÌ BÁN HÀNG- THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA
IFC
115
3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty
IFC.........................................................................................................................................................115
3.5.NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU KÌ BÁN HÀNG-THU
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI IFC
120
3.5.3 Về phía công ty TNHH Tư vấn và kiểm toán quốc tế IFC.............................................................122
3.5.4 Về phía khách hàng.....................................................................................................................123
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................. 124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 125

SV: Nguyễn Thị Nga

ii

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay khái niệm “Kiểm toán, Dịch vụ kiểm toán” không còn quá mới
mẻ tại Việt Nam.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, nghề kiểm
toán đã và đang không ngừng phát triển và được công nhận như là một nhân
tố không thể thiếu trong nền kinh tế hội nhập. Kiểm toán độc lập chính thức
thành lập tại Việt Nam vào năm 1991 với sự ra đời của hai công ty chuyên về
dịch vụ kế toán và kiểm toán đó là VACO và AASC. So với thế giới, kiểm
toán Việt Nam còn rất non trẻ nhưng đã và đang trở thành một ngành kinh tế
độc lập đầy triển vọng của nước ta, một công cụ đắc lực giúp quản lý nhà
nước, ngành có đóng góp quan trọng vào sự thịnh vượng nói chung của nền
kinh tế quốc dân.
Kiểm toán Báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết quả kiểm toán của nhiều
chu kỳ khác nhau, trên cơ sở đó đưa ra các kết luận về sự trung thực và hợp lý
của BCTC trên các khía cạnh trọng yếu. Hoạt động hiệu quả của doanh
nghiệp được phản ánh trong nhiều chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, về khả năng
thanh toán… thể hiện một phần trong chu kỳ bán hàng và thu tiền của doanh
nghiệp.Chu kỳ bán hàng và thu tiền là một chu kỳ quan trọng đòi hỏi phải tập
trung nhiều thời gian và chi phí kiểm toán. Bản thân Chu kỳ là chu kỳ cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh và có vai trò quan trọng đánh giá hiệu
quả của toàn bộ quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp, nó chứa đựng những
khoản mục trọng yếu thu hút sự tập trung, chú trọng, theo dõi của những
người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả kiểm toán
chu kỳ Bán hàng – thu tiền ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng chung của cuộc
kiểm toán. Vì vậy đây cũng là đối tượng chủ yếu để nhiều người sử dụng
BCTC quan tâm. Qua đó doanh nghiệp có thể thấy được những mặt sai sót


SV: Nguyễn Thị Nga

1

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

yếu kém trong công tác kế toán và quản lý để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của mình
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu
tiền, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài
chính quốc tế IFC, bên cạnh tìm hiểu chung về hoạt động kiểm toán của công
ty em đã đi sâu tìm hiểu công tác kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty IFC thực hiện. Trên cơ sở đó, em đã
chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền
trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
tài chính Quốc tế IFC ” cho đề tài luận văn của mình.
2.Mục đích nghiên cứu của đề
Đề tài nghiên cứu với 3 mục đích:
- Hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm
toán bán hàng thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán chu kì bán hàng thu tiền trong
kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc
tế (IFC). Qua đó làm rõ những ưu, nhược điểm và tìm ra nguyên nhân của
thực trạng.
- Thông qua lý luận và thực trạng kiểm toán chu kì bán hàng thu tiền tại

Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế (IFC) để đưa ra những giải
pháp khắc phục nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kì bán hàng thu tiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính cho Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính
Quốc tế (IFC).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình thực hiện kiểm toán chu kì
bán hàng thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính và thực trạng thực hiện tại
công ty.
SV: Nguyễn Thị Nga

2

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán chu kì bán hàng thu
tiền trong kiểm toán BCTC được thực hiện bởi Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Tài chính Quốc tế (IFC).
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
như: Tổng hợp lý thuyết, khảo sát và phân tích thực tế, tham khảo các đề tài
5.Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng và

thu tiền trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu
tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài
chính quốc tê IFC
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm
toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền tại công ty IFC
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Thịnh Văn Vinh và
toàn thể các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính
quốc tế IFC đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này.
Hà Nội, ngày tháng

năm

2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Nga

SV: Nguyễn Thị Nga

3

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU

KÌ BÁN HÀNG THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA CHU KÌ BÁN HÀNG-THU TIỀN VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA CHU KÌ ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Đặc điểm về chu kỳ Bán hàng và thu tiền

1.1.1.1. Khái niệm
Bán hàng và thu tiền là một trong các chu kỳ chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong quá trình tái sản xuất, hoạt động tiêu
thụ nhằm thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ. Sản phẩm,
hàng hóa hay dịch vụ được cung cấp cho khách hàng và đơn vị sẽ thu được
tiền bán hàng. Do đó Bán hàng và thu tiền hay còn gọi là tiêu thụ là một khâu
trong quá trình tái sản xuất. Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị của “Hàng”
(nói chung), thông qua việc trao đổi: “Hàng” được chuyển quyền sở hữu từ
bên bán sang bên mua và đổi lại, bên bán nhận được tiền bán hàng từ bên mua
thanh toán. “Hàng” có thể là những tài sản cụ thể (Thành phẩm, Vật tư, Hàng
hóa…) hoặc dịch vụ (Sửa chữa, Xây lắp,Viễn thông…) bên bán đem đi trao
đổi. Bên mua có thể thanh toán tiền mua hàng ngay hay chấp nhận thanh toán
và sẽ thanh toán sau (thanh toán bằng tiền mặt hay thanh toán qua ngân hàng
hoặc theo một cách thức khác được thỏa thuận, nhất trí giữa hai bên). Bán
hàng và thu tiền có thể được thực hiện theo các phương thức tiêu thụ và các
cách thức thanh toán khác nhau (bán buôn, bán lẻ, bán qua đại lý, thanh toán
ngay, trả chậm, trả góp,…).
1.1.1.2. Bản chất
Bán hàng và thu tiền là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu của hàng hoá
qua quá trình trao đổi hàng - tiền. Với ý nghĩa như vậy, quá trình này bắt đầu
SV: Nguyễn Thị Nga

4

Lớp: CQ48/22.04



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

từ yêu cầu mua của khách hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hoá
thành tiền. Trong trường hợp này, hàng hoá và tiền tệ được xác định theo bản
chất kinh tế của chúng. Hàng hóa là những tài sản hay dịch vụ chứa đựng giá
trị và có thể bán được, tiền tệ là phương tiện thanh toán nhờ đó mọi quan hệ
giao dịch được giải quyết tức thời. Tuy nhiên ranh giới của bán hàng và thu
tiền được thể chế hoá trong từng thời kỳ và đối tượng cụ thể khác nhau.
Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, quá trình tiêu thụ được
thực hiện khi hàng hoá, dịch vụ đã được chuyển giao cho người mua và người
mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Về bản chất, bán hàng - thu tiền là
quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đồng thời tạo vốn để tái sản xuất mở rộng. Thực hiện tốt quá trình này, doanh
nghiệp mới có thể thu hồi vốn và có lãi - một nguồn thu quan trọng để tích luỹ
vào ngân sách và các quỹ của doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất
và nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
1.1.1.3. Chức năng của chu kỳ
Một doanh nghiệp muốn tồn tại, duy trì và phát triển, thì điều quan trọng
nhất đó là hoạt động sản xuất kinh doanh phải nối tiếp liên tục, lặp đi lặp lại
theo hướng mở rộng và tạo thành những chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thực tế
chu kỳ sản xuất kinh doanh bao gồm các chuỗi nghiệp vụ có liên quan chặt
chẽ với nhau tạo thành chu kỳ nghiệp vụ cơ bản. Như vậy, quá trình sản xuất
kinh doanh bao gồm các chu kỳ diễn ra liên tục, đều đặn và mỗi chu kỳ đều là
mắt xích quan trọng không thể thiếu được. Nó thường bắt đầu từ khi doanh
nghiệp tạo vốn để phục vụ cho sản xuất, kết thúc giai đoạn sản xuất thì công
đoạn cuối cùng của chu kỳ kinh doanh là việc tiêu thụ sản phẩm đồng thời là

quá trình thu tiền từ hoạt động bán hàng để thu hồi lại vốn kinh doanh. Bán
hàng và thu tiền chấm dứt một quá trình sản xuất kinh doanh để bắt đầu quá
trình tiếp theo.Nó không những đánh giá hiệu quả của các chu kỳ trước như
SV: Nguyễn Thị Nga

5

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

chu kỳ mua hàng – thanh toán, tiếp nhận – hoàn trả vốn… mà còn đánh giá
hiệu quả của toàn bộ kết quả quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể
nói, Bán hàng – thu tiền là một bộ phận quan trọng tạo nên bức tranh tài chính
của doanh nghiệp, do vậy những người sử dụng thông tin tài chính đòi hỏi
KTV phải có kết luận chính xác về các thông tin này.
Bán hàng thu tiền là một chu kỳ quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Trong quá trình tái sản xuất, hoạt động tiêu thụ nhằm
thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ. Sản phẩm hàng hóa hay
dịch vụ được cung cấp cho khách hàng và đơn vị sẽ thu được tiền bán hàng.
Các nghiệp vụ kinh tế này và việc theo dõi, xử lý nó sẽ có liên quan đến nhiều
thông tin tài chính như doanh thu bán hàng, các khoản giảm doanh thu hàng
bán( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lạ), giá vốn
hàng bán, phải thu khách hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp được tổng hợp và trình bày trong Bảng cân đối kế toán, trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh và trong Thuyết minh báo cáo tài chính hàng
năm.

1.1.2. Đặc điểm của chu kỳ ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC

Dưới góc độ kiểm toán, chu kỳ bán hàng và thu tiền liên quan đến
nhiều thông tin tài chính như doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng,chi phí quản lý danh nghiệp, doanh thu hàng bán bị trả lại, phải thu
khách hàng được tổng hợp và trình bày trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính hàng năm. Đây là những chỉ
tiêu cơ bản mà những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp dùng để phân tích khả năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh, triển
vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai, vì thế các chỉ tiêu
này thường bị phản ánh sai lệch. Để có được những hiểu biết sâu sắc về chu
kỳ thì trước hết phải nắm được các đặc điểm về chu kỳ, gồm có:
SV: Nguyễn Thị Nga

6

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Mật độ phát sinh của các nghiệp vụ là tương đối lớn.
- Có liên quan đến các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
- Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quy luật cung – cầu
- Các chỉ tiêu dễ bị phản ánh sai lệch.
- Các quan hệ thanh toán trong mua bán rất phức tạp, tình hình chiếm
dụng vốn lẫn nhau và có thể phát sinh các khoản công nợ khó đòi. Tuy nhiên,
việc lập dự phòng khó đòi lại mang tính chủ quan và thường dựa vào ước

đoán của Ban Giám đốc nên rất khó kiểm tra và thường bị lợi dụng để ghi
tăng chi phí.
- Rủi ro đối với các khoản mục trong chu kỳ xảy ra theo nhiều chiều
hướng khác nhau có thể ghi tăng, ghi giảm hoặc vừa ghi tăng vừa ghi giảm
theo ý đồ của doanh nghiệp hoặc một số cá nhân. Vì thế việc kiểm toán chu
kỳ bán hàng thu tiền tương đối tốn kém và mất thời gian. Với chức năng xác
minh các thông tin về chu kỳ thì KTV không thể không xem xét những đặc
điểm của chu kỳ và ảnh hưởng của nó tới phương pháp kiểm toán.
1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền

1.2.1.1 Mục tiêu
Mục tiêu của kiểm toán chu kì bán hàng thu tiền phù hợp với mục tiêu
chung của kiểm toán BCTC là xác nhận mức độ tin cậy của BCTC được kiểm
toán, đồng thời kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền cũng có mục tiêu cụ
thể là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về
mức độ tin cậy của các thông tin tài chính chủ yếu của chu kỳ này như doanh
thu, các khoản giảm trừ danh thu, giá vốn hàng bán, phải thu khách hàng, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… Đồng thời cũng cung cấp
những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các
SV: Nguyễn Thị Nga

7

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


chu kỳ có liên quan khác. Để đạt được mục tiêu cuối cùng đó, trong quá trình
kiểm toán, kiểm toán viên phải khảo sát và đánh giá lại hiệu lực trên thực tế
của hoạt động kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ này để làm cơ sở thiết kế và
thực hiện các khảo sát cơ bản nhằm đánh giá các thông tin tài chính liên quan
đến chu kỳ.
Khi tiến hành kiểm toán, bước đầu tiên KTV cần hiểu được mục tiêu
chung, sau đó cụ thể hóa các mục tiêu chung này vào từng phần hành cụ thể
gọi là các mục tiêu đặc thù. Xét phần hành kiểm toán chu kỳ bán hàng – thu
tiền, chu kỳ này bao gồm nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Mặc dù
hai loại nghiệp vụ này có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên chu kỳ xác định
nhưng mỗi loại lại có yêu cầu riêng cũng như phản ánh cụ thể vào sổ kế toán
riêng theo trình tự độc lập tương đối. Do đó, mục tiêu đặc thù của hai loại
nghiệp vụ này mang những điểm riêng biệt. Cụ thể:
Mục tiêu kiểm toán đối với nghiệp vụ bán hàng:
- Kiểm tra CSDL về sự phát sinh: Các nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ
phải thật sự phát sinh và được sự phê chuẩn phù hợp.
- Kiểm tra CSDL về sự tính toán và đánh giá :Các nghiệp vụ bán hàng
được ghi sổ phải đựợc tính toán và đánh giá đúng đắn và hợp lý.
- Kiểm tra CSDL về sự phân loại và hạch toán đúng đắn: Các nghiệp vụ
bán hàng đã được ghi nhận phải được phân loại và ghi nhận đúng nguyên tắc
kế toán và đúng quan hệ đối ứng tài khoản, chính xác về số liệu ghi trên
chứng từ.
- Kiểm tra CSDL về sự phân loại và hạch toán đúng kỳ : Các nghiệp vụ
bán hàng phát sinh phải được ghi nhận, hạch toán kịp thời đảm bảo phát sinh
thuộc kỳ nào phải được ghi nhận vào doanh thu của kỳ ấy.

SV: Nguyễn Thị Nga

8


Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Kiểm tra CSDL tổng hợp cộng dồn và công bố: Các khoản doanh thu
bán hàng phải được trình bày trên báo cáo tài chính phù hợp với quy định của
chế độ kế toán và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
Mục tiêu kiểm toán các khoản phải thu khách hàng:
- Kiểm tra CSDL về tính hiện hữu : Các khoản phải thu khách hàng trên
sổ kế toán đang thực tế tồn tại tại thời điểm lập BCTC
- Kiểm tra CSDL về quyền và nghĩa vụ : Có đầy đủ bằng chứng xác nhận
đơn vị có quyền với các khoản phải thu tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Kiểm tra CSDL về tính toán và đánh giá : Các khoản nợ còn phải thu
của khách hàng phải đuợc tính toán và ghi nhận đúng đắn.
- Kiểm tra CSDL đầy đủ : Các khoản nợ phải thu khách hàng được ghi
nhận đầy đủ
- Kiểm tra CSDL về cộng dồn : Các khoản nợ còn phải thu của khách
hàng phải được tổng hợp đầy đủ, chính xác
- Kiểm tra CSDL về trình bày và công bố : Các khoản phải thu của khách
hàng được trình bày trên BCTC phải phù hợp với quy định của chế độ kế toán
và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
1.2.1.2 Căn cứ
Quá trình hoạt động bán hàng và thu tiền đặt dưới sự quản lý nói chung
và kiểm soát nội bộ của đơn vị nói riêng. Các thông tin tài chính liên quan đến
chu kỳ bán hàng và thu tiền được hình thành trên cơ sở các quá trình kế toán
xử lý các nghiệp vụ kinh tế dựa trên cơ sở chuẩn mực, chế độ kế toán và các

quy định có liên quan.
Để có thể có cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét về các chỉ tiêu tài chính có
liên quan, trước hết cần xác định được phạm vi và các phương pháp, thủ tục
kiểm toán cần áp dụng. Tiếp theo đó, kiểm toán viên cần dựa vào các thông

SV: Nguyễn Thị Nga

9

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

tin tài liệu nhất định để thu thập các bằng chứng về các quá trình xử lý kế toán
đối với các nghiệp vụ trong chu kỳ bán hàng và thu tiền.
Các nguồn tài liệu (hay các căn cứ) cụ thể để kiểm toán rất phong phú, đa
dạng về hình thức, nguồn gốc và nội dung. Có thể khái quát về các nguồn tài
liệu (các căn cứ) chủ yếu gồm:
Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với
hoạt động bán hàng và thu tiền mà đơn vị đã áp dụng trong công tác quản lý
và kiểm soát nội bộ, bao gồm các quy chế do cấp có thẩm quyền của Nhà
nước ban hành và của chính bản thân đơn vị ban hành.
Các báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan, gồm Bảng cân đối kế toán
(báo cáo các thông tin tài chính như Phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn;
Người mua trả tiền trước và các thông tin tài chính liên quan khác: tiền, hàng
hóa,…); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (báo cáo các thông tin tài
chính như Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Các khoản làm giảm

doanh thu bán hàng, Giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý
doanh nghiệp); Bản thuyết minh BCTC (báo cáo các thông tin chi tiết về hàng
tồn kho, về doanh thu bán hàng, về các khoản giảm doanh thu bán hàng,…)
Các sổ hạch toán liên quan đến hoạt động bán hàng và thu tiền, bao gồm
sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Các sổ hạch toán nghiệp vụ
chủ yếu và phổ biến như: Sổ (Thẻ) kho, Nhật ký bảo vệ kho, Nhật ký vận
chuyển hàng hóa,…
Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng, thu tiền đã phát
sinh và là căn cứ để ghi vào sổ kế toán. Các chứng từ kế toán chủ yếu và phổ
biến như Hóa đơn bán hàng (Hóa đơn thuế GTGTT hay Hóa đơn thông
thường), Hóa đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, Phiếu xuất kho, Chứng từ
thu tiền hàng, Chứng từ về giảm giá, hàng bán bị trả lại,…

SV: Nguyễn Thị Nga

10

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động bán hàng – thu tiền.
Loại này cũng rất phong phú và đa dạng, như: Kế hoạch bán hàng, Đơn đặt
hàng, Hợp đồng thương mại (bán hàng, cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ),
Chính sách bán hàng, Bản quyết toán hợp đồng,…
Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng
chứng liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã

trình bày trên báo cáo tài chính được kiểm toán.
1.2.1.3 Các sai phạm thường gặp khi kiểm toán chu kỳ bán hàng thu
tiền:
Các thông tin tài chính thuộc chu kỳ bán hàng thu tiền là những thông tin
trọng yếu và thường hay xảy ra sai phạm nhất .Trên thực tế, trong kiểm toán
chu kỳ bán hàng và thu tiền thường gặp một số trường hợp sai phạm điển hình
sau:
Khai báo tăng doanh thu bán hàng, phải thu khách hàng trên cơ sở hoạch
toán khống nghiệp vụ bán hàng hoặc hạch toán sớm các nghiệp vụ bán hàng
nhưng chưa được coi là hoàn thành tiêu thụ.
Ghi nhận muộn doanh thu bán hàn trong nghiệp vụ bán hàng trả chậm:
chờ đến khi thu được tiền hàng mới ghi nhận doanh thu hoặc hạch toán
nghiệp vụ bán hàng thành nghiệp vụ hàng đang gửi đi bán;…
Ghi chép đơn giá bán, số tiền khác nhau trên các liên hóa đơn bán hàng
hay trên hợp đồng thương mại.
Chuyển doanh thu bán hàng nội địa thành bán hàng ra nước ngoài (xuất
khẩu), doanh thu hàng có thuế suất cao thành hàng có thuế suất thấp hơn,…
Bán hàng theo phương thức đổi hàng nhưng không hạch toán doanh thu
bán hàng, phải thu khách hàng mà chỉ hạch toán trực tiếp như hàng đổi hàng.

SV: Nguyễn Thị Nga

11

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


1.2.2.Các chức năng cơ bản và quá trình KSNBchu kì bán hàng thu tiền

Các quá trình kiểm soát trong một doanh nghiệp nhằm ngăn ngừa sự lặp
lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử
dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp
Hoạt động KSNB trong chu kì bán hàng thu tiền gắn với các bước công
việc cụ thể của chu kì.
Kiểm soát đối với quá trình xử lý đơn đặt hàng
Quy định về chức năng quyền hạn, nghĩa vụ của người được giao nhiệm
vụ xét duyệt đơn đặt hàng
Trình tự, thủ tục khi xét duyệt đơn đặt hàng
Kiểm soát khi chấp nhận đơn đặt hàng
Kiểm soát tín dụng và ra quyết định bán hàng
Việc bán hàng thu tiền ngay và bán chụi cho khách hàng cần phải được
duyệt y cẩn trọng trước khi bán hàng và bán hàng chỉ được vận chuyển sau
kho duyệt với đầy đủ chứng từ ( tài khoản, con dấu, chữ kí hợp pháp của bên
mua,....) nhẵm ngăn ngừa tổn thất do vận chuyển hàng đến người mua không
có thật hay người mua không có khả năng thanh toán. Giá bán cũng phải được
phê duyệt bao gồm cả chi phí vận chuyển, giảm giá, tỷ lệ chiết khấu và
phương thức thanh toán nhằm tránh thất thu, kích thích tăng thu cũng như
nhằm giải quyết hợp pháp và hiệu quả các quan hệ lợi ích giữa các bên tham
gia trong quan hệ mua bán.
Kiểm soát lập hợp đồng và phát hành hóa đơn
Các hợp đồng bán hàng được lập khi có quyết định bán hàng, được đánh
số và được theo dõi chặt chẽ
Các hóa đơn đều được đánh số trước và được ghi chi tiết để kiểm soát
độc lập quá trình lập hóa đơn và quá trình ghi sổ doanh thu bán hàng
Kiểm soát việc lập chứng từ và ghi sổ kế toán
SV: Nguyễn Thị Nga


12

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Xem xét chứng từ chứng minh sự phân loại đúng đắn của nghiệp vụ tiêu
thụ ( doanh thu bán hàng, doanh thu nội bộ, doanh thu theo nhóm có thuế suất
khách nhau)
Lập bảng cân đối tiền hàng và gửi cho người mua
Các doanh nghiệp có nghiệp vụ bán hàng thu tiền có quy mô lớn, thông
thường hàng tháng có tổng hợp và lập bảng cân đối giữa giá trị bán hàng với
các khoản đã thu tiền, các khoản phải thu để kiểm soát công việc bán hàng và
thu tiền. Để đảm bảo tính khách quan trong xác nhận, việc lập và gửi các bảng
cân đối này được thực hiện bởi người độc lập, không liên quan tới việc thu
tiền hàng hay việc ghi sổ bán hàng thu tiền.
Tính độc lập của người kiểm tra kiểm soát
Tính độc lập của người kiểm tra kiểm soát trong việc thực hiện trình tự
KSNB là yếu tố chủ yếu trong việc phát huy hiệu lực của KSNB
Các chứng từ sổ sách sử dụng
Các chứng từ sử dụng: Đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, hóa đơn bán
hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế,
biên bản quyết toán cung cấp hàng hóa, dịch vụ phiếu thu, giấy báo có ngân
hàng, các quyết toán giá trị hợp đồng bán hàng, cung cấp dịch cụ cho thuê tài
sản, phiếu thu, các chứng từ thanh toán, chứng từ phê chuẩn xóa bỏ nợ phải
thu không thu được,...

Sổ sách sử dụng: Sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, số cái và sổ
chi tiết các tài khoản liên quan (TK 511, 131, 641, 642,...)

1.2.3.Khảo sát KSNB chu kì bán hàng thu tiền trong kiểm toán BCTC

Mục đích khảo sát:

SV: Nguyễn Thị Nga

13

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

KTV cần áp dụng các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng đánh giá
về HTKSNB của đơn vị đối với chu kì bán hàng thu tiền trên các khía cạnh:
Tính hiện hữu: tức là đơn vị phải có các quy chế kiểm soát nội bộ áp
dụng đối với chu kì bán hàng thu tiền;
Tính hiệu lực: tức là quy chế kiểm soát nội vộ đối với chi phí hoạt động
của đơn vị xây dựng phải có hiệu lực;
Tính hiệu quả: tức là quy chế kiểm soát nội bộ đối với chu kì bán hàng
thu tiền của đơn vị phải có hiệu lực liên tục.
Nội dung khảo sát:
- Thứ nhất, khảo sát việc thiết kế, xây dựng về quy chế kiểm soát nội bộ
có khoa học, chặt chẽ, đầy đủ và phù hợp về kiểm soát chi phí hoạt động hay
không? Bao gồm: Đơn vị có ban hành các chính sách, chế độ, quy định cụ thể

để quản lý, theo dõi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, khách hàng trả
tiền trước, phải thu khách hàng không? Người phê duyệt chi các khoản chi phí
này có đúng thẩm quyền, trách nhiệm không?...
Thứ hai, khảo sát sự vận hành (thực hiện) các quy chế kiểm soát nội bộ
đã xây dựng ở trên xem có được thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu lực hay
không thông qua sự phân công, hướng dẫn thực hiện công việc, kiểm tra thực
hiện các công việc duyệt chi,…
Thứ ba, khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động
kiểm soát nội bộ xem chúng có được thực hiện liên tục không.
Phương pháp khảo sát:
Để thu thập các thông tin về KSNB, KTV áp dụng phương pháp kiểm
toán tuân thủ thông qua vận dụng các thủ tục kiểm toán chủ yếu sau:
Kiểm tra: KTV thu thập, tìm hiểu và kiểm tra các chính sách và quy định
mà đơn vị áp dụng đối với hoạt động liên quan đến chu kì bán hàng thu tiền

SV: Nguyễn Thị Nga

14

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

như các chính sách, quy chế quy định về việc quản lý và theo dõi CPBH,
CPQLDN;
Quan sát: KTV tiến hành quan sát thực tế ở đơn vị có làm đúng như quy
định không;

Phỏng vấn: KTV thực hiện kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi bảng
câu hỏi đối với những người có liên quan xem đơn vị có thực hiện đúng như
quy định không;
Yêu cầu các bộ phận có liên quan tiến hành làm lại để KTV kiểm tra.
1.3 Quy trình kiểm toán chu kì bán hàng thu tiền
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của bất kỳ một
cuôc kiểm toán nào. Nó có vai trò quan trọng,chi phối tới kế hoạch và hiệu
quả chung của một cuộc kiểm toán.Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300
(Lập kế hoạch kiểm toán) quy định:”Kế hoạch kiểm toán phải được lập một
cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc
kiểm toán, đảm bảo phát hiện nhũng vấn đè tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được
hoàn thành đúng hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công
công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia
khác về công việc kiểm toán”
Trong kiểm toán BCTC, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm ba giai đoạn đó
là :
- Lập kế hoạch chiến lược
- Lập kế hoạch tổng thể
- Lập chương trình kiểm toán
Lập kế hoạch chiến lược:
Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra trên cơ sở hiểu biết về tình hình
SV: Nguyễn Thị Nga

15

Lớp: CQ48/22.04



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

hoạt động và môi trương kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch
chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất
phức tạp, địa bàn rộng hoặc cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của nhiều năm.
Bán hàng thu tiền là một khoản mục quan trọng, các thông tin chủ yếu
của chu kỳ này sẽ được xem xét trong giai đoạn lập kế hoạch chiến lược như:
Tình hình kinh doanh của khách hàng: Quy mô, số lượng khách hàng, giá
cả các mặt hàng, môi trường cạnh tranh, nhu cầu của thị trường đối với sản
phẩm của đơn vị….
Tổ chức kiểm soát nội bộ với chu kỳ bán hàng thu tiền cụ thể là các khâu
kiểm soát, quy trình kiểm soát, những rủi ro kiểm soát có thể xảy ra.
Xác định các mục tiêu trọng tâm và phương pháp tiếp cận chu kỳ bán
hàng thu tiền
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Chuẩn mực kiểm toán số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán đã nêu : “Kế
hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô
tả phạm vi, cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán
tổng thể phải đầy đủ,chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình
thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể có thể thay đổi tùy theo quy
mô của khách hàng và tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương
pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do kiểm toán viên sử dụng”
Các công việc chủ yếu của giai đoạn này bao gồm: Tìm hểu thông tin
về hoạt động của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nôi bộ, hệ thống
kế toán, đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu của các thông tin trên
BCTC…
Trong giai đoạn này KTV sẽ tìm hiểu một số thông tin có liên quan tới
chu kỳ bán hàng thu tiền như:


SV: Nguyễn Thị Nga

16

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Thông tin về ban lãnh đạo doanh nghiệp: Hội đồng quản trị, Ban giam
đốc, Kế toán trưởng, sự thay đổi nhân sự liên quan đến chu kỳ bán hàng thu
tiền.
Các chính sách kế toán mà đơn vị khách hàng sử dụng trong hạch toán kế
toán và những thay đổi của các chính sách này ảnh huởng như thế nào tới chu
kỳ bán hàng thu tiền
Việc tổ chức bộ máy quản lý theo dõi và hạch toán đối với chu kỳ bán
hàng thu tiền
Đánh giá mức độ rủi ro tiêm tàng rủi ro kiểm soát ban đầu liên quan tới
chu kỳ bán hàng thu tiền
Xác định các nghiệp vụ, quy trình, ước tính kế toán phức tạp những
trọng tâm cần đi sâu kiểm toán liên quan đến chu kỳ bán hàng thu tiền
Xác định mức độ trọng yếu ban đầu cho chu kỳ bán hàng thu tiền
Từ kết quả phân tích, đánh giá trên KTV sẽ hoạch định nội dung, lịch
trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán đối với các thông tin của chu kỳ bán
hàng thu tiền cũng như các thông tin khác trên BCTC của khách hàng. Kế
hoạch kiểm toán tổng thể cũng là cơ sở để xây dựng chương trình kiểm toán
cho từng khoản mục, từng thông tin tài chính cụ thể.

Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là một bản liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán
chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể
được sắp xếp theo một trình tự nhất định.
Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm
toán.Nó chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành nội dung lịch trình và
phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cho từng phần
hành.Đồng thời, chương trình kiểm toán cũng là toàn bộ những chỉ dẫn cho

SV: Nguyễn Thị Nga

17

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

kiểm toán và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương
tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán.
Đối với chu kỳ bán hàng thu tiền, việc thiết kế chương trình kiểm toán
thường tập trung vào những khoản mục quan trọng như Doanh thu, phải thu
khách hàng…Nó bao gồm mục tiêu kiểm toán cụ thể của các chỉ tiêu thuộc
chu kỳ, các thủ tục cần áp dụng, kỹ thuật kiểm toán cụ thể, phạm vi và thời
gian thực hiện, việc tham chiếu với những thông tin liên quan đến chu kỳ…
Trong quá trình thực hiện chương trình kiểm toán có thể thay đổi cho
phù hợp với doanh nghiệp hoặc những tình huống chưa phát hiện trước đó.
1.3.2.Thực hiện kế hoạch kiểm toán

Đây là giai đoạn trung tâm của cuộc kiểm toán, thực chất là triển khai
các nội dung trong kế hoạch và chương trình kiểm toán nhằm thu thập bằng
chứng kiểm toán cho các mục tiêu và nội dung đã được thiết lập.
Các nội dung kiểm toán chính bao gồm : Thực hiện các khâu khảo sát,
thực hiện các thủ tục phân tích và thực hiện các khảo sát chi tiết về nghiệp vụ,
chi tiết về số dư
a) Thực hiện thủ tục khảo sát kiểm soát đối với chu
kỳ bán hàng thu tiền
Thực hiện các thủ tục khảo sát kiểm soát đối với chu kỳ bán hàng thu
tiền, KTV cần xem xét hệ thống KSNB có đạt được những mục tiêu sau đây:
Các quy chế kiểm soát nội bộ khi vận hành phải đảm bảo cho các nghiệp
vụ bán hàng và thu tiền ghi sổ là có căn cứ hợp lý nghĩa là các nghiệp vụ này
được xét duyệt và có đầy đủ chứng từ chứng minh hợp lý liên quan
Có sự kiểm soát chặt chẽ trong việc ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng
cũng như thu tiền một cách đầy đủ kip thời có hệ thống và có sự phân loại rõ
ràng.

SV: Nguyễn Thị Nga

18

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Có quy định và giám sát chặt chẽ trong việc áp dụng các chính sách bán
hàng của đơn vị

Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về
KSNB đối với chu kỳ bán hàng thu tiền
Để có được hiểu biết về các chính sách , các quy định của đơn vị về
KSNB đối với hoạt động bán hàng, kiểm toán viên yêu cầu các nhà quản lý
đơn vị cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan, như: Quy định
về chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét
duyệt đơn đặt hàng, trong việc phê chuẩn bán chịu , trong việc phê chuẩn xuất
giao hàng,… Quy định về trình tự thủ tục trong việc đàm phán và ký kết hợp
đồng thương mại, trong việc xuất giao hàng và theo dõi thu hồi tiền hàng,…
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị , cần chú ý
đến các khía cạnh cơ bản:
Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu, các bước
của hoạt động bán hàng và thu tiền
Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với đặc điểm hoạt động
bán hàng của đơn vị
Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB
Hoạt động KSNB của đơn vị đối với chu kỳ Bán hàng và Thu tiền được
thể hiện thông qua việc tổ chức triển khai thực hiện các quy chế KSNB nói
trên. Công việc tiếp theo của kiểm toán viên là khảo sát để đánh giá sự vận
hành của các quy chế KSNB đó. Mục tiêu chủ yếu của các khảo sát ở đây là
để về tính hữu hiệu trong vận hành của các quy chế KSNB, cụ thể là sự hiện
hữu(hoạt động) và tính thường xuyên , liên tục trong vận hành của các quy
chế kiểm soát , các bước kiểm soát. Cách thức khảo sát thu nhập bằng chứng
làm cơ sở đánh giá có thể áp dụng rất đa dạng.
Thứ nhất kiểm toán viên có thể trực tiếp phỏng vấn các nhân viên có liên
quan trong đơn vị về sự hiện hữu của các bước kiểm soát, kể cả tính thường
xuyên hiện hữu vận hành của nó. Kiểm toán viên cũng có thể trực tiếp quan
SV: Nguyễn Thị Nga

19


Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

sát công việc của nhân viên thực hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu , kiểm soát
hàng khi xuất ra khỏi kho,…
Thứ hai KTV có thể thiết kế mẫu câu hỏi sẵn về hệ thống KSNB gắn với
chu kỳ bán hàng thu tiền. Việc thiết lập bảng câu hỏi này phải đảm bảo theo
trình tục nhất định bám sát vào các khâu các bước của chu kỳ bán hàng thu tiền
Thứ ba một thủ tục phổ biến và hết sức quan trọng là kiểm tra các dấu
hiệu của hoạt động KSNB lưu lại trên các hồ sơ , tài liệu (như: Lời phê duyệt
và chữ ký của ngưởi phê duyệt đơn đặt hàng; Dấu hiệu của hoàn thiện chứng
từ kế toán; Chữ ký của người kiểm tra việc ghi sổ kế toán,…). Dấu hiệu của
kiểm soát nội bộ lưu lại trên hồ sơ, tài liệu là bằng chứng có tính thuyết phục
cao về sự hiện hữu vầ tính thường xuyên , liên tục của hoạt động kiểm soát
(sự vận hành của các quy chế kiểm soát nội bộ) trên thực tế.
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động
kiểm soát nội bộ
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt
động KSNB của đơn vị cũng là một công việc có ý nghĩa quan trọng. Sự thực
hiện đúng đắn các nguyên tắc ”Phân công và ủy quyền”, nguyên tắc “Bất
kiêm nhiệm” sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát (đặc
biệt là đầu mối giám sát) , ngăn ngừa và hạn chế được sự lạm dụng hay lợi
dụng chức năng, quyền hạn trong quá trình thực hiện công việc trong hoạt
động Bán hàng và Thu tiền. KTV thường chú ý đến việc thực hiện thủ tục phê
duyệt có đúng chức năng hay không; Việc phân công bố trí người trong các

khâu có liên quan đến phê duyệt- thực hiện hay kế toán- thủ kho- thủ quỹ có
đảm bảo sự độc lập cần thiết cho sự giám sát chặt chẽ hay không.
Kết quả các khảo sát về hoạt động kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ Bán
hàng và thu tiền nói chung và với từng bước kiểm soát cụ thể trong chu kỳ

SV: Nguyễn Thị Nga

20

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

này nói riêng sẽ là căn cứ để kiểm toán viên đưa ra quyết định về phạm vi các
thử nghiệm cơ bản một cách thích hợp.
Những thiếu sót hay lạc hậu trong các quy chế kiểm soát sẽ khó đảm bảo
cho hoạt động kiểm soát nội bộ có hiệu quả . Tuy nhiên, ngay cả khi quy chế
kiểm soát đã đưa ra chặt chẽ và hợp lý nhưng việc tổ chức thực hiện (vận
hành) các quy chế không đầy đủ cũng dễ để xảy ra sai phạm trong quá trình
hạch toán có liên quan. Ví dụ, các trường hợp bán hàng không có sự phê
chuẩn (Hợp đồng bán hàng) hoặc Hóa đơn bán hàng chưa qua sự kiểm tra,
hoàn chỉnh trước khi ghi sổ kế toán dễ xảy ra việc hạch toán doanh thu bán
hàng, phải thu khách hàng là khống hoặc với số liệu không phù hợp
Để tìm hiểu , khảo sát và đánh giá về hoạt động KSNB của đơn vị được
kiểm toán , kiểm toán viên có thể thiết lập bảng câu hỏi về các vấn đề chính
cần thu thập để thu thập và ghi chép lại kết quả, hoặc mô tả bằng lưu đồ hay
bằng một cách thức thích hợp khác, để làm bằng chứng lưu vào hồ sơ kiểm

toán.
Dựa trên các bằng chứng đã thu thập được từ khảo sát về hoạt động
KSNB của đơn vị đối với chu kỳ bán hàng - thu tiền, kiểm toán viên đưa ra
quyết định về mức độ rủi ro kiểm soát đối với các hoạt động của chu kỳ để
làm căn cứ cho việc quyết định về phạm vi, nội dung các thủ tục kiểm toán cơ
bản cho phù hợp.
Thực hiện thủ tục phân tích:
Để có thể khoanh vùng trọng tâm kiểm toán, thông thường, kiểm toán
viên tiến hành phân tích đánh giá tổng quát các thông tin tài chính chủ yếu có
liên quan, như doanh thu bán hàng, phải thu khách hàng,…Các kỹ thuật phân
tích bằng cách dựa vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và
các tài liệu khác để lấy số liệu cho việc so sánh hay xác lập các tỷ suất rồi so

SV: Nguyễn Thị Nga

21

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

sánh , chỉ ra sự biến động của các thông tin và đưa ra định hướng cho các
kiểm tra chi tiết tiếp theo.
Cụ thể KTV sẽ so sánh giữa doanh thu bán hàng của kỳ này với kỳ trước
hay với cùng kỳ của niên độ trước; so sánh giữa “Phải thu khách hàng ” cuối
kỳ với đầu năm; xác lập tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng và so sánh
với tỷ suất tương ứng của kỳ trước hay của ngành,…

Khi thực hiện các so sánh, cần làm rõ những tác động của các yếu tố
gây sự biến động đương nhiên đối với Doanh thu bán hàng, Phải thu khách
hàng,…( được coi là tác động gây biến động hợp lý) và chỉ ra các nghi ngờ về
sai phạm có thể có.Các yếu tố gây nên sự biến động đương nhiên của từng
thông tin tài chính lệ thuộc vào loại hoạt động tài chính cụ thể
Ví dụ: Sự thay đổi của quy mô kinh doanh Sự biến động của giá cả thị
trường, có thể do quan hệ cung cầu thay đổi hay do chất lượng hàng hóa thay
đổi Sự biến động của tỷ giá ngoại tệ trên thị trường sẽ dẫn đến biến động của
những khoản Doanh thu bán hàng và Phải thu khách hàng trong trường hợp
bán hàng thu ngoại tệ.
Sự biến động của Doanh thu bán hàng, Phải thu khách hàng không xuất
phát từ các tác động có tính đương nhiên sẽ có khả năng gây ra sai phạm. Các
nghi ngờ về khả năng sai phạm của Doanh thu bán hàng, Phải thu của khách
hàng,.. cần được xác định rõ cơ sở dẫn liệu (khía cạnh cụ thể của các cơ sở
dẫn liệu) làm mục tiêu để tiếp tục thực hiện các bước kiểm tra chi tiết về
nghiệp vụ và về số dư tài khoản.
Công việc phân tích , đánh giá tổng quát được kiểm toán viên thực hiện
và lưu lại trên các giấy tờ làm việc để làm bằng chứng và làm căn cứ cho tổng
hợp kết quả kiểm toán ở bước sau.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với chu kỳ bán hàng thu tiền
Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ bán hàng( doanh thu bán hàng)
SV: Nguyễn Thị Nga

22

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

Khi thực hiện kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ bán hàng, KTV thường tiến
hành chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm toán. Kỹ thuật chọn mẫu do KTV tự
lựa chọn thích hợp. Tuy nhiên thường chú ý đặc biệt đến các nghiệp vụ bán
hàng không có hợp đồng thương mại, nghiệp vụ bán hàng cho khách hàng
mới, nghiệp vụ bán hàng với số tiền lớn , nghiệp vụ bán hàng xảy ra vào cuối
kỳ hạch toán,…
Dưới đây là các mục tiêu kiểm toán(cơ sở dẫn liệu) cụ thể và các thủ tục
kiểm toán chủ yếu, phổ biến thường áp dụng để thu thập bằng chứng xác nhận
cho các cơ sở dẫn liệu tương ứng.
Thứ nhất kiểm tra CSDL “Sự phát sinh” (Tính có thật)
- Kiểm tra Hóa đơn bán hàng tương ứng của khoản doanh thu bán hành
đã ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết doanh thu. Bằng chứng có
được sẽ chứng tỏ nghiệp vụ đã ghi sổ là có căn cứ hay không có căn cứ (ghi
khống).
- Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng: Đơn đặt hàng, Hợp
đồng thương mại hoặc Kế hoạch bán hàng đã được phê chuẩn tương ứng với
nghiệp vụ đã ghi sổ nói trên. Nội dung kiểm tra hồ sơ phê chuẩn bán hàng là
xem xét về tính đúng đắn, hợp lý của nội dung phê chuẩn và tính đúng thẩm
quyền của người phê chuẩn.
- Kiểm tra xem nghiệp vụ bán hàng nói trên có chứng từ xuất kho, chứng
từ vận chuyển tương ứng(nếu có) hay không.
- Ngoài ra, để có thêm bằng chứng tăng thêm độ thuyết phục trong việc
xác nhận “tính có thật” của nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ , kiểm toán viên có
thể thực hiện thêm một số thủ tục kiểm tra, khảo sát khác, như:
+ Kiểm tra việc ghi chép, theo dõi về các chuyến hàng tương ứng trên
các sổ nghiệp vụ (Nhật ký bảo vệ, Nhật ký vận chuyển, Thẻ kho,…). Nếu bộ
phận bảo vệ kho, bộ phận vận chuyển hàng hóa có ghi chép nhật ký thì các
SV: Nguyễn Thị Nga


23

Lớp: CQ48/22.04


×