Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thăng long thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.89 KB, 106 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Khoa: Kế toán

MỤC LỤC

1

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

2

Khoa: Kế toán

LỜI NÓI ĐẦU
Cũng như tất cả các nước có nền kinh tế thị trường trên thế giới, sự ra đời và
phát triển của các tổ chức kiểm toán ở Việt Nam là tất yếu khách quan có tính quy luật
của nền kinh tế thị trường. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng tài
chính của các khách thể kiểm toán, kiểm toán giữ vai trò quan trọng trong việc làm
lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia và dần trở thành công cụ quản lý hữu hiệu, giúp
bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên liên quan trong quan hệ kinh tế. Đặc biệt trong bối
cảnh kinh tế hiện nay, xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra một cách rộng khắp, khi Việt
Nam tham gia mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi hoạt động kinh doanh và quản
lý có hiệu quả kéo theo việc minh bạch hoá các thông tin tài chính trở nên cấp thiết thì


kiểm toán lại đóng một vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.
Nhận thức được yêu cầu cấp thiết đó, Nhà nước ta ngày càng chú trọng phát
triển lĩnh vực kiểm toán. Bằng việc tiếp thu học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát
triển có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán như Mỹ, Pháp…Việt Nam đã
không ngừng hoàn thiện các quy định, thể chế, luật và bộ luật có liên quan đến lĩnh
vực kiểm toán đặc biệt là hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán. Không dừng lại
ở đó, Nhà nước ta còn đề ra những chủ trương chính sách khuyến khích thành lập
các công ty kiểm toán độc lập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Trải qua 20 năm đổi mới, cho đến nay tại Việt Nam đã có hơn 165 công ty hoạt
động trong lĩnh vực kiểm toán đánh dấu bước phát triển vượt bậc của ngành kiểm
toán Việt Nam.
Một trong những hoạt động nghiệp vụ cơ bản có tính chất truyền thống mà
các công ty kiểm toán độc lập chủ yếu cung cấp cho khách hàng đó là kiểm toán
BCTC. BCTC phán ánh những thông tin tổng hợp về tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp tại một thời điểm xác định hay kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong khoảng thời gian nhất định. Để đạt được mục đích xác nhận mức độ trung
thực, hợp lý của các BCTC, KTV cần kiểm tra từng bộ phận cấu thành nên BCTC,
trong đó có khoản mục HTK.

2

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

3


Khoa: Kế toán

HTK luôn là đối tượng quan tâm đặc biệt của kế toán và kiểm toán bởi tính
trọng yếu cũng như sự liên quan mật thiết của nó với các chỉ tiêu tài chính quan
trọng. Mặt khác, các chỉ tiêu HTK trên BCTC là một trong nhưng tiêu thức đánh giá
tình hình tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua thời
gian đi thực tế và nghiên cứu tài liệu, nhận thấy tầm quan trọng của quy trình kiểm
toán khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Phương pháp nghiên cứu: để đạt được mục đích nghiên cứu, bài khóa luận đã
sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, suy luận biện chứng, logic,
toán học, phỏng vấn KTV…
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu quy trình kiểm toán khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý luận về kiểm toán, đặc biệt là
kiểm toán khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC kết hợp với tìm hiểu thực tiễn
kiểm toán của Công ty, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục HTK do Công ty thực hiện.
Với mục đích đó, bài luận của em ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung
tập trung vào 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực tế quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm
toán BCTC
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng
tồn kho trong kiểm toán BCTC
Được sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty kiểm toán Thăng Long, sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo – PGS.TS Trương Thị Thủy và sự cố gắng của bản
thân, em đã hoàn thành bài viết này. Tuy đã rất cố gắng nhưng do thời gian và kiến

thức hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
được sự góp ý của của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

4

Khoa: Kế toán

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát chung về khoản mục hàng tồn kho.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hàng tồn kho

Theo chuẩn mực số 02 – hàng tồn kho thì hàng tồn kho là những tài sản:



Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường;
Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;




Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ.

Hàng tồn kho bao gồm:
• Hàng hóa mua về để bán: Hàng tồn kho, hàng mua đang đi trên đường. hàng gửi đi



bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang
đi trên đường;



Chi phí dịch vụ dở dang.
Hàng tồn kho có những đặc điểm sau:



Hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán, khi giá trị hàng toòn kho
giảm thì giá vốn hàng bán tăng và ngược lại, vì vậy hàng tồn kho ảnh hưởng trực
tiếp tới lợi nhuận trong năm.



Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản lưu động trong doanh
nghiệp bao gồm nhiều chủng loại và mẫu mã khác nhau, do đó quá trình quản lý
hàng tồn kho cũng khá phức tạp.




Hàng tồn kho được đánh giá thông qua số lượng, chất lượng, tình trạng hàng tồn
kho. Số lượng hàng tồn kho tong doanh nghiệp lớn quá hay nhỏ quá cũng ảnh
hưởng tới doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp sản xuất dự trữ nguyên vật liệu quá ít thì
sẽ không cung cấp đủ nguyên vật liệu khi có nhu cầu sản xuất. Chất lượng hàng tồn
kho không tốt thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.



Hàng tồn kho được bảo quản, cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, có đặc điểm bảo quan
khác nhau nên việc kiểm soát đối với hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn.

4

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

5

Khoa: Kế toán

1.1.2. Tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong kiểm toán báo

cáo tài chính.
1.1.2.1. Chức năng của chu trình hàng tồn kho.

Chức năng của chu trình hàng tồn khô bao gồm chức năng mua hàng, chức
năng nhận hàng, chức năng lưu kho, chức năng xuất kho. Mỗi chức năng cần phải
được phân ly trách nhiệm kho các phòng ban khác nhau và phân ly với cả chức
năng ghi sổ hàng tồn kho để đảm bảo tính trung thực và khác quan, tránh tình trạng
gian lận.
Chức năng mua hàng
Chức năng này bắt đầu bằng việc bộ phận có nhu cầu hàng hóa viết phiếu yêu
cầu mua. Phiếu yêu cầu mua này phải được kiểm tra và được phê duyệt bởi các cấp
có thẩm quyền về sự hợp lý và tính có thật của phiếu yêu cầu mua. Sau khi phiếu
yêu cầu mua được duyệt, thì phiếu được chuyển tới phòng thu mua và bộ phận mua
hàng lập đơn đặt hàng gửi cho nhà cung cấp.
Yêu cầu của đơn đặt hàng: Đơn đặt hàng phải ghi rõ về số lượng, chủng loại,
quy cachsản phẩm hàng hóa. Đơn đặt hàng phải lập ít nhất 3 liên: một liên gửi cho
nhà cung cấp, một liên gửi cho phòng kế toán, một liên gửi cho phòng nhận hàng để
làm căn cứ đối chiếu.
Chức năng nhận hàng
Phòng nhận hàng có trách nhiệm kiểm tra số lượng, chất lượng hàng nhận xem
có phù hợp với yêu cầu trong đơn đặt hàng hay không và loại bỏ các hàng bị đỏ vỡ
hoặc bị lỗi, lập biên bản nhận hàng và chuyển hàng tới bộ phận kho.
Chức năng lưu kho
Tất cả hàng hóa sẽ được chuyển tới kho, kiểm tra về số lượng, chất lượng, sau
đó mới nhập kho. Khi nhập kho, thủ kho lập phiếu nhập kho và thông báo cho
phòng kế toán về số lượng hàng nhận.

5

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10



Luận văn tốt nghiệp

6

Khoa: Kế toán

Chức năng sản xuất
Để chức năng sản xuất này được thực hiện một cách hiệu quả thì việc sản
xuất phải được kiểm soát chặt chẽ bằng kế hoạch và lịch trình sản xuất. Kế hoạch và
lịch trình sản xuất được xây dựng vào các ước toán về nhu cầu đối với sản phẩm
công ty cũng như dựa vào tình hình thực tế hàng tồn kho hiện có. Nó giúp công ty
sản xuất những hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tránh tình trạng ứu đọng
hàng hóa hoặc khó tiêu thụ; giúp công ty đảm bảo về việc chuẩn bị đầy đủ các yéu
tố như nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu sản xuất trong kỳ.
Người giám sát sản xuất như đốc công, quản lý phân xưởng chịu trách nhiệm
dối với hàng hóa trong giai đoạn sản xuất. Từ lúc nguyên vật liệu được chuyển tới
phân xưởng cho đến khi các sản phẩm được hoàn thành và được chuyển vào kho
sản phẩm thì người giám sát sản xuất được phân công theo dõi phải có trách nhiệm
kiểm soát và nắm chắc tất cả tình hình trong quá trình sản xuất. Các chứng từ sổ
sách được sử dụng chủ yếu để ghi chép và theo dõi bao gồm các phiếu yêu cầu sử
dụng, phiếu xuất kho, bảng chấm công, các bảng kê, bảng phân bổ và hệ thống sổ
sách kế toán chi phí.
Chức năng lưu kho
Trước khi nhập kho thành phẩm hoặc chuyển đi tiêu thụ, sản phẩm mới sản
xuất phải được kiểm định chất lượng nhằm phát hiện những sản phẩm hỏng, lỗi,
không đạt các thông số kỹ thuật theo yêu cầu và giúp doanh nghiệp không rơi vào
tình trạng ghi giá trị hàng tồn cao khi cao hơn so với giá trị thực của nó do một số
hàng tồn kho hỏng, lỗi không sử dụng được. Thủ kho là người chịu trách nhiệm về
tài sản mình trông coi và phải ghi chép để theo dõi về số lượng vật tư, hàng hóa,

thành phẩm nhập – xuất – tồn kho. Khi nhập kho hay xuất kho cá bên phải có đầy
đủ các giấy tờ hợp lệ thủ kho mới được nhập, xuất kho.
Chức năng xuất kho
-

Xuất kho vật tư hàng hóa
Trước khi xuất kho bộ phận kho đều đòi hỏi phải có phiếu yêu cầu sử dụng vật tư,
hàng hóa đã được phê duyệt từ các đơn vị sử dụng. Phiếu này thường được lập làm
3 liên: đơn vị có yêu cầu giữ một liên, bộ phận kho giữ một liên để làm căn cứ xuất
6

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

7

Khoa: Kế toán

kho và hạch toán kho, một liên còn lại sẽ chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế
toán. Các phiêu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hóa phải được lập trên một đơn đặt
hàng sản xuất hoặc đơn đặt hàng của khách hàng nhằm hạn chế biệc viết phiếu yêu
cầu sử dụng vật tư hàng hóa cho những mục đích không rõ ràng.
-

Xuất kho thành phẩm tiêu thụ
Xuất thành phẩm chỉ được thực hiện khi đã nhận được sự phê chuẩn của phòng

kiểm soát tín dụng. Căn cứ để xuất kho thành phẩm thường là đơn đặt mua hàng của
khách hàng. Khi xuất kho thành phẩm phải lập phiếu xuất kho. Bộ phận vận chuyển
phải thiệt lập vận chuyển hàng hóa có đánh số thứ tự từ trước và chỉ rõ hàng hóa
được vận chuyển. Phiếu vận chuyển hàng được lập thành ba liên: liện thứ nhất được
lập tại phòng tiếp vận để làm chứng từ minh chứng về việc vận chuyển; liên thứ hai
sẽ được gửi tới phòng phòng tiêu thụ hoặc bộ phận tính tiền kèm theo đơn đặt mua
của khách hàng để làm căn cứ ghi hóa đơn cho khách hàng và liên thư ba sẽ được
đính kèm bên ngoài bao kiện của hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Hoạt động
kiểm soát này sẽ giúp cho khách hàng kiểm tra được phiếu vận chuyển hàng gắn
trên bao kiện hàng nhằm xác định xem có sự khác biệt gì giữa số hàng đặt mua với
số hàng thực nhận không. Trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển thuê bởi
một công ty tiếp vận thì phiếu vận chuyển sẽ được lập thêm một liên thứ tư, liên này
sẽ được giao cho bên cung cấp dịch vụ vận chuyển để làm că n cứ tính cước phí.

1.1.2.2. Những ảnh hưởng của hàng tồn kho đến kiểm toán tài chính


Ảnh hưởng của đặc điểm hàng tồn kho đến kiểm toán tài chính
Các cuộc kiểm toán hàng tồn kho thường sẽ rất khó khăn và phức tạp vì:
Hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệ, là
chu trình chủ yếu trên báo cáo tài chính nên rất dễ xảy ra sai sót và gian lận, gây
ảnh hưởng trọng yếu đến chi phí và kết quả kinh doanh.
Hàng tồn kho rất đa dạng về chủng loại, được bảo quản và quản lý ở nhiều
nơi khác nhau, nhiềungười quản ký khác nhau và điều kiện bảo quản đối đối với
từng loại hàng tồn kho là rất khác nhau nên viện kiểm soát, kiểm kê hàng tồn kho là
rất phức tạp, khả năng sai sót và gian lận là rất lớn.

7

SV: Nguyễn Minh Thành


Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

8

Khoa: Kế toán

Chu trình vận động của hàng tồn kho bắt đầu từ nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ sang sản phẩm dở dang rồi đến sản phẩm hàng hóa. Sự vận động của hàng tồn
kho ảnh hưởng tới nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính như: chi phí nguyên vật
liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho,…
Đó là những chỉ tiêu thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh, định hướng phát triển
doanh nghiệp. Chu trình hàng tồn kho liên quan đến nhiều chu trình khác: chu trình
mua hàng và thanh toán, chu trình bán hàng và thu tiền, chu trình tiền lương và
nhân viên… Vì vậy, kni kiểm toán phải xem xét mối liên hệ giữa các chu trình do
đó có thể xảy ra sai sót mang tính chất dây chuyền giữa các giai đoạn trong quá
trình sản xuất, khả năng tham chiếu và sử dụng kết quả kiểm toán lẫn nhau.


Ảnh hưởng của việc hạch toán hàng tồn kho đến kiểm toán tài chính
Ảnh hưởng của nguyên tắc kế toán
Kế toán hàng tồn kho phải tuân theo những nguyên tắc kế toán sau:
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Doanh nghiệp hoạt động có thời hạn hoặc ít nhất
không bị giải thể trong tương lai gần thì phải lập BCTC phản ánh giá trị tài sản theo
giá gốc, không theo giá thị trường.
Nguyên tắc giá gốc: Giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Nguyên tắc tính nhất quán: Trong quá trình kế toán hàng tồn kho mọi khái

niệm, nguyên tắc, phương pháp kế toán phải được thực hiện nhất quán giữa kỳ này
với kỳ khác. Nếu có thay đổi thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong phụ lục BCTC
cùng với ảnh hưởng của chúng lên kết quả.
Nguyên tắc thận trọng: Người ta so sánh giữa giá sốc và giá thị trường, nếu giá
thực tế thấp hơn chi phí mua phải hạch toán một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
Ảnh hưởng của phương pháp tính giá
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quốc tế và nguyên tắc hạch toán hàng
tồn kho của Việt Nam thì hàng tồn kho phải được đánh giá theo giá thực tế ( hay
còn gọi là giá phí) được quy định cụ thể cho từng loại hàng.
Hàng tồn kho nhập kho của doanh nghiệpcó từ hai nguồn là: Mua ngoài, tự sản
xuất.
8

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


9

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Kế toán

Giá thực tế hàng tồn kho mua ngoài = Giá mua + Chi phí thu mua – Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng mua ( nếu có).
Giá thành thực tế sản phẩm = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân
công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung.
Khi xuất kho hàng tồn kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:

- Phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
-

Phương pháp tính giá thực tế theo giá hạch toán.

Ảnh hưởng của phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là:
Phương pháp kê khai thường xuyên: Đây là phương pháp hạch toán hàng tồn
kho bằng cách theo dõi thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất kho
vật tư, hàng hóa trên sổ sách. Theo phương pháp này mọi biến động tăng giảm hàng
tồn kho về mặt giá trị ở bất kỳ thời điểm nào cũng có thể xác định được. Cuối kỳ
hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho, so sánh đối
chiếu với số liệu tồn trên sổ sách kế toán để xác định số lượng vật tư, hàng hóa
thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp kịp thời.
Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hóa trên sổ kế
toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị của hàng tồn kho đã xuất trong kỳ theo công
thức:
Giá trị vật
tư hàng hóa

=

Tổng giá trị vật tư

Giá trị vật tư


Giá trị vật tư

hàng hóa mua vào

+ hàng hóa tồn đầu -

hàng hóa tồn

trong kỳ

kỳ

cuối kỳ

Theo phương pháp này mọi sự tăng giảm giá trị hàng tồn kho không được
theo dõi trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi qua các tài khoản trung
gian sau:
-

TK 611 – Mua hàng.
9

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

-


10

Khoa: Kế toán

TK 631 – Giá thành.
TK 632 – Giá vốn hàng bán

Cuối kỳ, hàng tồn kho được kiểm kê để xác định giá trị thực tế hàng tồn kho
cuối kỳ và trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào các tài khoản hàng tồn kho.
Ảnh hưởng của phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung, hàng tồn kho nói riêng, đều được
phản ánh trên chứng từ gốc như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán
hàng, biên bản kiểm kê, thẻ kho,… Các chứng từ gốc là minh chứng cho sự xảy ra
các nghiệp vụ đó là có thật.
Hạch toán hàng tồn kho phải được hạch toán cả về mặt giá trị và hiện vật. Để
hạch toán được như vậy, kế toán hàng tồn kho phải sử dụng phương pháp hạch toán
chi tiết là theo dõi từng thứ, từng chủng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo từng
địa điểm quản lý và sử dụng. Hạch toán hàng tồn kho phải luôn luôn đảm bảo về sự
khớp đúng cả mặt giá trị và hiện vật giữa thực tế với số lượng ghi trên sổ kế toán,
giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Hiện nay, theo chế độ kế toán hiện hành của Việt
Nam, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết đó
là: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương
pháp sổ số dư.

10

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10



11

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Kế toán

Dưới đây là minh họa sơ đồ hạch toán theo phương pháp thẻ song song:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.

Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

Thẻ kho

SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP

Thẻ kế toán chi tiết

Ghi chú:



Bảng TH
N–X–T

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng




Đối chiếu

Ảnh hưởng của chứng từ và sổ sách hàng tồn kho
Trong chu trình hàng tồn kho các loại chứng từ và sổ sách kế toán thường bao
gồm:
-

Hệ thống sổ kế toán tổng hợp, sổ thẻ kế toán chi tiết hàng tồn kho: Sổ cái tài khoản,

-

thẻ kho, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, bảng kê nhập, xuất vật liệu…
Chứng từ nhập kho như: Phiếu nhập kho, đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu mua, phiếu

-

giao nhận…
Các chứng từ xuất kho như: Phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, lệnh xuất,…
Hệ thống các báo cáo và sổ sách liên quan tới chi phí tính giá thành sản phẩm bao
gồm các báo cáo sản xuất, báo cáo sản phẩm hỏng kể cả báo cáo thiệt hại do ngừng

-

sản xuất.
Hệ thống sổ sách kế toán chi phí: Sổ cái, bảng phân bổ, báo cáo tổng hợp, nguyên
vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung…

-


Tất cả các chứng từ trên là một trong những bằng chứng mà kiểm toán viên thu
nhập, là cơ sở để kiểm toán viên phát hiện ra những sai sót và gian lận.

11

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

12

Khoa: Kế toán

1.2. Khái quát về kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài

chính.
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho.
Mục tiêu kiểm toán chung
Kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực để
khẳng định tính trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ và số dư hàng tồn kho, tất
cả các thông tin trọng yếu có liên quan tới chu trình hàng tồn kho đều được trình
bày phù hợp với nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán hiện hành.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Các mục tiêu đặc thù về hàng tồn kho được tóm tắt qua bảng sau:

12


SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

13

Khoa: Kế toán

Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho.
Cơ sở
dẫn liệu
Sự hiện

Mục tiêu đối với nghiệp vụ
hàng tồn kho
Các nghiệp vụ nhập xuất

Mục tiêu đối với số dư hàng tồn kho
Số dư hàng tồn kho trên bảng cân

hữu

hàng tồn kho đã ghi sổ là có đối kế toán là thực sự tồn tại, số liệu

hoặc

thật và có căn cứ hợp lý thể trên sổ sách phải khớp đúng ố liệu


phát

hiện đúng nghiệp vụ nhập xuất.

kiểm kê của doanh nghiệp

sinh
Tất cả các nghiệp vụ nhập
Tính
đầy đủ

Quyền

Số dư tài khoản “hàng tồn kho”

xuất hàng tồn kho xảy ra trong đã bao hàm tất cả các nguyên vật
kỳ đều phải được phản ánh trên liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm
sổ sách, báo cáo kế toán.

hàng hóa hiện có tại thời điểm lập

bảng cân đối kế toán.
Trong kỳ, doanh nghiệp có
Doanh nghiệp có quyền đối với

và nghĩa quyền đối với số hàng tồn kho số dư hàng tồn kho tại thời điểm lập
vụ

đã ghi sổ.

bảng cân đối kế toán.
Chi phí nguyên vật liệu và
- Số dư hàng tồn kho phải phản
hàng hóa thu mua, giá thành sản ánh đúng giá trị thực hoặc giá trị
phẩm, sản phẩm dở dang phải thuần của nó và tuân theo các
được tính toán đúng đắn và phù nguyên tắc chung được thừa nhận.

Đo
lường và
tính giá

hợp với chế độ kế toán và các Đặc biệt các khoản chi phi sản xuất
nguyên tắc kế toán chung được dở dang cuối kỳ phải được xác định
thừa nhận.

dựa trên số liệu kiểm kê tin cậy với
phương pháp đánh giá phù hợp.
- Đối với hàng tồn kho có xu
hướng giảm giá cuối kỳ, doanh
nghiệp phải lập dự phòng một cách
thận trọng và hợp lý.

Tính
đúng kỳ

Các nghiệp vụ nhập xuất
hàng tồn kho, chi phí, giá thành
đều phải hạch toán đúng kỳ
13


SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

14

Khoa: Kế toán

phát sinh theo nguyên tắc kế
toán dồn tích, đặc biệt với các
khoản chi phí trả trước và chi
phí phải trả.
Các nghiệp vụ liên quan đến

Số dư hàng tồn kho phải được

Trình

hàng tồn kho phải được xác phân loại và sắp xếp đúng vị trí trên

bày và

định và phân loại đúng đắn trên bảng cân đối kế toán. Số dư các tiểu

khai báo hệ thống báo cáo tài chính.

mục hàng tồn kho trên thuyết minh

phải đầy đủ, đúng quy định.

1.2.2. Nguồn tài liệu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho.

Chứng từ kiểm toán là nguồn tư liệu sẵn có cung cấp cho kiểm toán viên.
Chứng từ kiểm toán có thể là các tài liệu kế toán cũng có thể là tài liệu khác. Trong
chu trình hàng tồn kho các loại chứng từ kiểm toán thường bao gồm:




Danh mục hàng tồn kho cuối ngày 31/12/2013
Biên bản kiểm kê hàng tồn kho tại ngày 31/12/2013
Bảng giả trình chênh lệch giữa số liệu kiểm kê và số liệu trên sổ sách

(nếu có).
• Các Biên bản xác nhận hàng gửi bán tại ngày 31/12/2013
• Danh mục hàng tồn kho đã lập dự phòng tại ngày 31/12/2013

1.2.3. Các sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
- Không kiểm kê HTK tại thời điểm 31/12 năm tài chính.
- Ghi nhận hàng tồn kho không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: không ghi phiếu

nhập kho, không có biên bản giao nhận hàng, không có biên bản đánh giá chất
-

lượng hàng tồn kho.
Xác định và ghi sai giá gốc hàng tồn kho.
Ghi nhận nhập kho không có hóa đơn chứng từ hợp lệ: mua hàng hóa với số lượng
lớn nhưng không có hợp đồng, hóa đơn mua hàng không đúng quy định (thu mua

hàng nông sản chỉ lập bảng kê mà không viết hóa đơn thu mua hàng nông sản theo
quy định của Bộ tài chính).

14

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

15

Khoa: Kế toán

-

Không làm thủ tục nhập kho cho mỗi lần nhập mà phiếu nhập kho gộp chung cho cả

-

một khoảng thời gian dài.
Không đối chiếu thương xuyên giữa thủ kho và kế toán.
Chênh lệch kiểm kê thực tế và sổ kế toán, thẻ kho, chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái,

-

bảng cân đối kế toán.
Chưa xây dựng quy chế quản lý vật tư, hàng hóa, định mức tiếu hao vật tư hoặc


-

định mức không phù hợp.
Công tác quản lý hao hụt, bảo quản hàng tồn kho không tốt. Vào thời điểm cuối
năm, đơn vị không xem xét và kiểm soát tuổi thọ, đặc điểm lý hóa có thể dẫn đến
hư hỏng của từng loại hàng tồn kho, không xem xét các điều kiện lưu kho, bảo

-

quản, sắp xếp tại kho để đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn kĩ thuật.
Không tách biệt thủ kho, kế toán HTK, bộ phận mua hàng, nhận hàng.
Không hạch toán trên TK 151 khi hàng về nhưng hóa đơn chưa về.
Lập phiếu nhập xuất kho không kịp thời, hạch toán xuất kho khi chưa ghi nhận nhập

-

kho.
Phiếu nhập xuất kho chưa đúng quy định: không đánh số thứ tự, viết trùng số, thiếu

-

chữ kí, các chi tiêu không nhất quán,…
Không lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu xuất kho, không viết phiếu xuất kho riêng

-

cho mỗi lần xuất.
Giá trị hàng tồn kho nhập kho khác giá trị trên hóa đơn và các chi phí phát sinh.
Chưa lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu nhập kho.

Quyết toán vật tư sử dụng hàng tháng chậm.
Chưa lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn định kỳ hàng tháng, hàng quý; bảng tổng
hợp số lượng từng loại nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với số liệu trên sổ kế

-

toán.
Không lập bảng kê tính giá đối với từng loại hàng tồn kho.
Không lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho, mua hàng sai quy cách, chất

-

lượng, chủng loại … nhưng vẫn hạch toán nhập kho.
Hạch toán sai: không hạch toán theo phiếu xuất vật tư và phiếu nhập kho vật tư đã
xuất nhưng không dùng hết mà chỉ hạch toán xuất kho theo số chênh lệch giữa

-

phiếu xuất vật tư lớn hơn phiếu nhập lại vật tư.
Số liệu xuất kho nhưng không thực xuất, thực nhập mà ghi số liệu khống.
Biên bản hủy hàng tồn kho kém phẩm chất không ghi rõ phương pháp kĩ thuật sử

-

dụng để tiêu hủy.
Hạch toán hàng tồn kho giữ hộ vào TK 152 mà không theo dõi trên tài khoản ngoài
bảng 002.
15

SV: Nguyễn Minh Thành


Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

16

Khoa: Kế toán

-

Nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa kém chất lượng theo biên bản xác định giá trị

-

doanh nghiệp không được xuất ra khỏi sổ sách.
Khi lập BCTC hợp nhất HTK ở TK 136, TK 138 tại chi nhánh không được điều

-

chỉnh về TK 152.
Không hạch toán phế liệu thu hồi. Nguyên vật liệu xuất thừa không hạch toán nhập

-

lại kho.
Hạch toán sai: HTK nhập xuất thẳng không qua kho vẫn đưa vào TK 152, TK 153.
Không hạch toán gửi bán , hay hạch toán chi phí vận chuyển, bốc xếp vào hàng gửi
bán, giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng, chỉ viết phiếu xuất kho thông


-

thường.
Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang chưa phù hợp

-

hoặc không nhất quán.
Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang chưa phù hợp

-

hoặc không nhất quán.
Phân loại sai TSCĐ là hàng tồn kho (công cụ, dụng cụ), không phân loại nguyên vật

-

liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.
Phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp, không nhất quán; không có

-

bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng trong kì.
Không trích lập dự phòng giảm giá HTK hoặc trích lập, không dựa trên cơ sở giá thị
trường, lập dự phòng cho hàng hóa giữ hộ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị.

-

Trích lập dự phòng không đủ hồ sơ hợp lệ.

Chưa xử lý vật tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.
Chưa theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa…
Chưa đối chiếu, kiểm kê, xác nhận với khách hàng về HTK nhận giữ hộ.
Hạch toán nhập xuất HTK không đúng kì.
Đơn giá, số lượng HTK âm do luân chuyển chứng từ chậm, viết phiếu xuất kho

-

trước khi viết phiếu nhập kho.
Xuất kho nội bộ theo giá ấn định mà không theo giá thành sản xuất.
Xuất kho nhưng không hạch toán vào chi phí.
Xuất vật tư cho sản xuất chỉ theo dõi về số lượng, không theo dõi về giá trị.
Không theo dõi riêng thành phẩm và phế phẩm theo tiêu thức kế toán và tiêu thức kĩ

-

thuật, chưa xử lí phế phẩm.
Hạch toán tạm nhập xuất không có chứng từ phù hợp hoặc theo giá tạm tính khi
hàng về chưa có hóa đơn nhưng đã xuất dùng ngay, tuy nhiên chưa tiến hành theo

-

giá thực tế cho phù hợp khi nhận được hóa đơn.
Không theo dõi hàng gửi bán trên Tk hàng tồn kho hoặc gửi bán nhưng không kí
hợp đồng mà chỉ viết phiếu xuất kho thông thường. Hàng gửi bán đã được chấp
16

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10



Luận văn tốt nghiệp

17

Khoa: Kế toán

nhận thanh toán nhưng vẫn để trên TK 157 mà chưa ghi nhận thanh toán và kết
-

chuyển giá vốn.
Hàng hóa, thanh phẩm ứ đọng, tồn kho lâu với giá trị lớn chưa có biện pháp xử lý.
Không quản lý chặt chẽ khâu mua hàng, bộ phận mua hàng khai khống giá mua
( giá mua cao hơn giá thị trường).

-

Công cụ, dụng cụ báo hỏng nhưng chưa tìm nguyên nhân xử ký hoặc vẫn tiếp tục
phân bổ vào chi phí.

17

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp


18

Khoa: Kế toán

CHƯƠNG 2: THỰC TẾ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BCTC
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Kiếm toán và Tư vấn Thăng Long –

T.D.K.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Thăng Long – T.D.K.

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long - T.D.K (được hợp nhất từ
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thành lập năm 2003 và Công ty
TNHH Kiểm toán và Dịch vụ phần mềm T.D.K thành lập năm 2002) là Công ty
kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán, thuế chuyên nghiệp hợp pháp hoạt động tại
Việt Nam.
Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp Giấy phép đăng ký kinh
doanh hợp nhất và đăng ký thuế số: 0104779158 ngày 29/06/2010.
Tên công Ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long – T.D.K
Tên giao dịch: THANG LONG – TDK AUDITING AND CONSULTANT
COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: TL – TDK CO.,LTD
Giấy phép đăng ký kinh doanh công ty số: 0104779158 do Phòng đăng ký kinh
doanh - Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 29/06/2010
Trụ sở chính: 2A Tầng 1 Sàn KT - TM và DV khu nhà ở CBCS CSTT - CA
HN, Phường Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Điện thoại: 04. 44500668 - Fax: 04. 44500669
Email :
Website : www.kiemtoanthanglongtdk.com

Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng
Ngành nghề đã đăng ký :
-

Dịch vụ kiểm toán
Dịch vụ kế toán
18

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

19

-

Tư vấn tài chính
Tư vấn thuế
Dịch vụ định giá tài sản
Dịch vụ chuyển đổi BCTC theo Chuẩn mực kế toán quốc tế
Dịch vụ đào tạo

-

Các dịch vụ tư vấn khác.

Khoa: Kế toán


Công ty có Trụ sở chính tại Hà Nội. Ngoài ra, có các chi nhánh và các văn
phòng đại diện tại các tỉnh Phía Bắc: Chi nhánh Lạng Sơn, Chi nhánh Đà Nẵng, Chi
nhánh Miền Nam tại thành phố Hồ Chí Minh; Chi nhánh Quận 1 tại thành phố Hồ
Chí Minh; và các văn phòng đại diện tại Sơn La, Bắc Kạn, Quảng Nam, Cao Bằng,
Lai Châu, Hải Dương, Lào Cai, Ninh Bình, Yên Bái, Hà Giang, Hưng Yên và Sơn
Tây.
Công ty đã và đang thực hiện việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài
chính, kế toán, thuế, định giá doanh nghiệp, đào tạo... cho hàng trăm khách hàng
thuộc các loại hình doanh nghiệp trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài những văn phòng chính đã kể trên Ban điều hành và nhân viên của Công
ty sẽ phục vụ khách hàng khắp mọi miền theo yêu cầu của Quý khách hàng
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.

Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm:
-

Ban giám đốc: điều hành mọi hoạt động của công ty.
Phòng kiểm toán: đứng đầu là Trưởng phòng kiểm toán. Trưởng phòng kiểm toán là
kiểm toán viên, có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán cho từng khách hàng cụ thể,
chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán. Dưới là các trợ lý kiểm toán sẽ thực hiện

-

các công việc kiểm toán cụ thể.
Phòng hành chính và marketing: tìm kiểm và tư vấn khách hàng, cung cấp thông tin
về các dịch vụ mà công ty cung cấp, thực hiện các giao dịch và chăm sóc khách
hàng.

-


Phòng kế toán: có trách nhiệm ghi nhận, xử lý các nghiệp vụ phát sinh; lưu trữ
chứng từ, hợp đồng, hồ sơ khách hàng, các báo cáo kiểm toán của các đơn vị đã
kiểm toán.

19

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

20

Khoa: Kế toán

2.1.3. Tình hình nhân sự

Trình độ của nhân viên là tài sản của công ty. Toàn bộ nhân viên của Công ty
đều có trình độ Đại học và trên Đại học thuộc các chuyên ngành kinh tế, tài chính,
kiểm toán, luật, được đào tạo tại Việt Nam và nước ngoài với các Kiểm toán viên
cấp nhà nước được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ Kiểm toán viên (CPA), có từ 5 đến
16 năm kinh nghiệm làm việc tại các Công ty Kiểm toán có uy tín ở Việt nam và
Hãng kiểm toán Quốc tế hoạt động tại Việt nam. Hàng năm luôn được đào tạo lại
qua các khoá học nâng cao và thường xuyên cập nhật các chế độ kế toán tài chính,
kiểm toán, thuế, thị trường chứng khoán, ngân hàng...
Công ty đã và đang tăng cường kiến thức kỷ năng chuyên môn cũng như nâng
cấp và cập nhật kiến thức chuyên môn bằng các chương trình đào tạo được tổ chức

bởi Chính phủ, và các Công ty kiểm toán Quốc tế hàng đầu khác.
Công ty đã xây dựng và phát triển kinh doanh theo xu hướng hợp tác với các
công ty bạn và Hội nghề nghiệp kiểm toán. Tham gia gửi nhân viên đi đào tạo học
tập từ hội nghề nghiệp, các chương trình giảng dạy do các giáo sư trong và ngoài
nước đảm nhiệm.
Giám đốc và các Phó giám đốc Công ty đều là các KTV cao cấp có chứng chỉ
Thạc sĩ, KTV do Bộ tài chính Việt Nam cấp và các bằng cấp khác do nước ngoài
cấp.
2.1.4. Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động và chiến lược phát triển của công ty.


Nguyên tắc hoạt động:
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long - T.D.K hoạt động theo
nguyên tắc độc lập, khách quan và bí mật số liệu của khách hàng, với phương châm
coi uy tín và chất lượng dịch vụ là hàng đầu. Công ty không chỉ dừng lại ở mức độ
xác nhận sự trung thực, hợp lý cho BCTC, báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành của khách hàng mà còn tư vấn cho khách hàng trong công tác quản lý, hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống chứng từ kế toán, hạch toán kế toán, sổ
sách và BCTC kế toán, tối ưu lợi ích của doanh nghiệp.
Công việc kiểm toán báo cáo tài chính sẽ được tiến hành theo các Chuẩn mực
kiểm toán, các Chuẩn mực kế toán và Quy chế kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt
20

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp


21

Khoa: Kế toán

Nam. Công việc kiểm toán bao gồm kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu các ghi chép kế
toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu và thông tin được trình bày trong
báo cáo tài chính. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên sẽ tư vấn
cho doanh nghiệp về hoàn thiện hồ sơ chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính theo đúng chế độ tài chính, kế toán, thuế hiện hành tại Việt Nam.
Công việc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sẽ được thực
hiện trên cơ sở các văn bản pháp quy của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của các
Bộ, Ngành và địa phương về quản lý đầu tư XDCB. Số liệu kiểm toán sẽ được
Kiểm toán viên cùng với Quý khách hàng và các Bên B trao đổi trước khi phát hành
chính thức.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên sẽ tư vấn cho Chủ đầu tư
lập báo cáo quyết vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành theo đúng quy định của
Nhà nước.
Khi cần thiết, Kiểm toán viên sẽ phối hợp cùng Chủ đầu tư giải trình, bảo vệ
báo cáo quyết toán trước các cấp có thẩm quyền.

-

Mục tiêu hoạt động:
Tôn trọng và tuân thủ chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp.
Phấn đấu đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, nhân viên và xã hội.
Cam kết nổ lực hỗ trợ và cung cấp cho khách hàng các dịch vụ với chất lượng cao
theo phong cách chuyên nghiệp.

-


Đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn và năng lực giỏi, tạo môi trường làm việc
chuyên nghiệp và thân thiện.



Chiến lược phát triển.
Luôn phấn đấu cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng, chuyên
nghiệp vừa theo tiêu chuẩn quốc tế, vừa phù hợp với đặc điểm kinh doanh tại Việt
Nam.
Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được Công ty lựa chọn để thực hiện
cho các khách hàng của Công ty là: ”Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
theo tài sản’’

2.1.5. Dịch vụ kiểm toán và tư vấn cung cấp.


Dịch vụ Kiểm toán
21

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

22

Khoa: Kế toán


-

Kiểm toán báo cáo quyết toán chi phí đầu tư thực hiện hoàn thành;
Kiểm toán BCTC thường niên cho các loại hình doanh nghiệp;
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành;
Kiểm toán báo cáo quyết toán các dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ;
Kiểm toán BCTC hợp nhất;
Kiểm toán hoạt động;
Kiểm toán tuân thủ;
Kiểm toán thực hiện tỷ lệ nội địa hóa;

-

Kiểm toán thông tin tài chính.


-

Dịch vụ tư vấn tài chính
Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty

-

cổ phần;
Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả cho doanh nghiệp, xây dựng

-

quy chế tài chính, quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị;
Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp;

Tư vấn quản lý tiền lương và nhân sự;
Tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu, tư vấn đầu tư,
lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp;

-

Tư vấn thành lập doanh nghiệp, tư vấn đối với các doanh nghiệp tham gia thị trường
chứng khoán.


-

Dịch vụ tư vấn thuế
Trợ giúp lập tờ khai thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà thầu đối với

-

các nhà thầu nước ngoài;
Tư vấn thanh quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
Giải đáp vướng mắc về thuế của các doanh nghiệp;
Cung cấp tài liệu văn bản về thuế cho các doanh nghiệp;

-

Lập hồ sơ thủ tục về xin miễn, giảm thuế. Thay mặt doanh nghiệp thực hiện dịch vụ
lập hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.


-


Dịch vụ kế toán
Tư vấn hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phức tạp, kiểm tra xử lý các tồn

-

đọng trong công tác kế toán;
Kiểm tra chứng từ, ghi sổ sách kế toán cho doanh nghiệp, soát xét BCTC;
Tư vấn tổ chức công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán;
Cung cấp tài liệu văn bản về chế độ kế toán cho các doanh nghiệp;
Đăng ký chế độ kế toán với Bộ Tài chính;

-

Tư vấn thiết lập hệ thống kế toán, hệ thống sổ sách, báo cáo, chứng từ, tài khoản kế
toán phù hợp cho từng loại hình doanh nghiệp.
22

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp


-

23

Khoa: Kế toán


Dịch vụ tư vấn và định giá tài sản
Dịch vụ xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình tức
sở hữu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, tham gia vào góp vốn liên doanh,
hợp danh…

-

Tư vấn lập, lựa chọn phương án cổ phần hóa, cho thuê doanh nghiệp.


-

Dịch vụ chuyển đổi BCTC theo chuẩn mực kế toán Quốc tế
Dịch vụ chuyển đổi BCTC của các doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết
quả hoạt động với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán;

-

Dịch vụ soát xét BCTC đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán Quốc tế phục vụ
cho mục tiêu hợp nhất BCTC với công ty mẹ.


-

Dịch vụ đào tạo
Tổ chức các khóa học về bồi dưỡng cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, thuế và
kiểm toán theo đúng với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam, Quốc tế;


-

Tổ chức các khóa đào tạo về kiểm toán nội bộ cho các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam.


-

Dịch vụ phần mềm tin học
Tư vấn về việc lựa chọn các thiết bị tin học, cài đặt các hệ thống thông tin trong
quản trị kinh doanh;

-

Cung cấp các phần mềm tin học như: quản trị kinh doanh, kế toán thuế doanh
nghiệp, quản lý ngân sách nhà nước, quản lý các định mức xây dựng cơ bản…


-

Các dịch vụ liên quan về tài chính, kế toán, thuế.
Tư vấn lập dự toán giá trị công trình xây dựng cơ bản;
Tư vấn lập quyết toán giá trị công trình xây dựng cơ bản hoàn thành;
Tư vấn xét thầu, tư vấn quản lý, tư vấn đầu tư;

-

Tư vấn xác định giá trị tài sản, máy móc thiết bị.



-

Cơ cấu doanh thu
Doanh thu kiểm toán chiếm trên tổng doanh thu : 90%

-

Doanh thu tư vấn và dịch vụ khác : 10%

2.2. Tổ chức thực hiện kiểm toán tại công ty T.D.K
2.2.1. Quy trình kiểm toán tại T.D.K

23

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


Luận văn tốt nghiệp

24

Khoa: Kế toán

Để tổ chức thực hịên một cuộc kỉêm toán, Công ty kiểm toán và tư vấn Thăng
Long đã thiết kế một quy trình kiểm toán chung được áp dụng cho toàn công ty. Chi
nhánh công ty tại Hà Nội cũng áp dụng quy trình kiểm toán chung đó bao gồm các
bước được thực hiện theo thứ tự :


24

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


25

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Kế toán

Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán tại chi nhánh Hà Nội
Khảo sát và chấp nhận khách hàng

Lập kế hoạch kiểm toán

Chứng kiến kiểm kê (nếu có)

Thực hiện kiểm toán tại khách hàng

Tổng hợp, lập Báo cáo kiểm toán
Ghi chú:

Quan hệ chuyển tiếp

Bước 1: Khảo sát, tìm hiểu và chấp nhận khách hàng
Trong tổ chức kiểm toán của T.D.K, đây là bước quan trọng để đánh giá tổng
quan và lên kế hoạch kiểm toán tổng quát.

Khi nhận được yêu cầu từ phía khách hàng công ty sẽ cử cán bộ là người
thuộc ban lãnh đạo công ty hoặc KTV đến gặp trực tiếp khách hàng để tìm hiểu sơ
bộ về khách hàng như: ngành nghề kinh doanh, doanh thu các năm, kết quả kiểm
toán các năm trước ( nếu có )… Quá trình thu thập thông tin ban đầu sẽ được tiến
nhành một cách nhanh chóng và cán bộ được cử đi sẽ phải lập Báo cáo khảo sát để
báo cáo lại tình hình cho người phụ trách. Cũng trên cơ sở Báo cáo khảo sát đã lập,
người đi khảo sát cũng phải tính toán và đề xuất mức phí để trình lên Giám đốc
duyệt. Việc để người khảo sát lập các báo cáo, đề xuất và tính toán mức phí sẽ tiết
kiệm được công sức và tính toán sát thực hơn bởi vì người đi khảo sát chính là
người hiểu hơn cả về tình hình tổng quan của khách hàng.

25

SV: Nguyễn Minh Thành

Lớp CQ48/22.10


×