Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán BCTC do Cty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.63 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Để đảm bảo cho cuộc kiểm toán đợc tiến hành một cách có hiệu quả thì
kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán. Việc lập kế
hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm toán nhằm
chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán, mà còn là nguyên tắc
cơ bản trong công tác kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán đã đợc quy định thành
chuẩn mực và đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến
hành công tác kiểm toán có hiệu quả và chất lợng.
Thực tiễn hoạt động kiểm toán ở nớc ta trong những năm vừa qua cho thấy
kế hoạch kiểm toán đợc lập đầy đủ và chu đáo là một trong những nhân tố hàng
đầu đa đến sự thành công của cuộc kiểm toán cũng nh dẫn đến sự thành công của
các doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của lập kế hoạch kiểm toán, trong quá trình
thực tập tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và T vấn Thăng Long đợc tiếp xúc với
thực tế công việc lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty, em đã chọn đề tài Hoàn
thiện lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán
và T vấn Thăng Long thực hiện làm chuyên đề tốt nghiệp của mình . Chuyên đề
của em đợc chia thành 3 phần nh sau:
PhầnI :Những vấn đề lý luận cơ bản về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
Phần II: Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính do
Công ty Cổ phần Kiểm toán và T vấn Thăng Long thực hiện
Phần III:Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công
ty Cổ phần Kiểm toán và T vấn Thăng Long
Em xin chân thành cảm ơn Giáo s -Tiến sỹ Nguyễn Quang Quynh và Ban
Giám đốc cùng các anh chị trong Công ty Cổ phần Kiểm toán và T vấn Thăng
Long đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Phần 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1 Kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1 Kiểm toán báo cáo tài chính
Thuật ngữ kiểm toán thực sự mới xuất hiện và đợc sử dụng ở nớc ta từ hơn
một chục năm cuối thế kỷ XX. Kiểm toán không phải là hoạt động tự thân và vị
thân. Kiểm toán sinh ra từ yêu cầu của quản lý và phục vụ cho yêu cầu của quản
lý.
Theo đối tợng cụ thể của kiểm toán, kiểm toán đợc phân thành kiểm toán
báo cáo tài chính, kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán liên kết. Kiểm toán tài chính
là hoạt động đặc trng nhất của kiểm toán bởi nó chứa đựng đầy đủ sắc thái kiểm
toán ngay từ khi ra đời cũng nh trong quá trình phát triển. Kiểm toán tài chính là
xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính của các thực thể kinh tế do
những ngời có trình độ nghiệp vụ tơng xứng đảm nhận và dựa trên hệ thống
pháp lý đang có hiệu lực . Thông thờng, thực thể kinh tế (khách thể của kiểm toán
tài chính ) là các đơn vị kinh doanh và mục đích của kiểm toán tài chính là xem
xét các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính có trung thực, khách quan theo
những nguyên tắc kế toán đợc chấp nhận rộng rãi.
Đối tợng kiểm toán tài chính là bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng của
các bảng khai này là Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo đợc
lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài
chính chủ yếu của đơn vị. Chủ thể kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính là
kiểm toán Nhà nớc, kiểm toán độc lập hay kiểm toán nội bộ.Theo Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam số 200: Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp
cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài
chính có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình
tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không? ( Trích mục 11 Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam số 200 về mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán
Báo cáo tài chính ).
Với kiểm toán tài chính có hai cách cơ bản để phân chia các bảng khai tài
chính thành các phần hành kiểm toán: phân theo khoản mục hoặc phân theo chu
trình.
Phân theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc
nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các Bảng khai vào một phần hành. Cách
chia này đơn giản song không hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác
nhau nhng có liên hệ chặt chẽ với nhau nh hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
chẳng hạn.
Phân theo chu trình là cách tiếp cận thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ
chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong
một chu trình chung của hoạt động tài chính. Cách phân chia này hiệu quả hơn do
xuất phát từ mối liên hệ vốn có của các nghiệp vụ và từ đó thu gom đợc các đầu
mối của các mối liên hệ trong kinh tế và trong ghi sổ kế toán chứa đựng trong
bảng khai tài chính. Theo cách phân chia này kiểm toán bảng khai tài chính thờng
gồm các phần hành cơ bản sau:
Kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền
Kiểm toán tiền mặt
Kiểm toán chu trình mua hàng trả tiền
Kiểm toán chu trình thuê mớn nhân công và trả lơng
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán huy động- hoàn trả vốn
1.1.2 Kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính
Quy trình một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính thờng tiến hành theo ba
giai đoạn nh sau: lập kế hoạch và thiết kế các phơng pháp kiểm toán, thực hiện kế
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạch kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. Quy
trình một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính đợc khái quát qua sơ đồ số 1.
Sơ đồ 1: Các giai đoạn của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính
Kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn lực
đã có. Lập kế hoạch là bớc công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán
nhằm tạo ra tất cả các điều kiện và tiền đề cụ thể trớc khi thực hành kiểm toán. Kế
hoạch kiểm toán bao gồm : kế hoạch chiến lợc, kế hoạch tổng thể và chơng trình
kiểm toán.
- Kế hoạch chiến lợc: là định hớng cơ bản cho cuộc kiểm toán dựa trên hiểu
biết của Công ty kiểm toán về tình hình hoạt động và môi trờng kinh doanh của
đơn vị đợc kiểm toán.
- Kế hoạch tổng thể: là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lợc và phơng pháp
tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm
toán.
- Chơng trình kiểm toán: là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm
toán viên cũng nh dự kiến về những t liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu
thập.
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
4
Giai đoạn I
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Giai đoạn II
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn III
Hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế hoạch kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lợng và hiệu
quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán giúp các kiểm toán

viên thu thập đợc các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để các
kiểm toán viên đa ra ý kiến xác đáng về báo cáo tài chính. Từ đó giúp các kiểm
toán viên hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu
quả công việc và giữ vững đợc uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng. Ngoài ra kế
hoạch kiểm toán còn giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau và là căn
cứ để các công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng đối với khách hàng.
1.2 Trình tự lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Việc lập kế hoạch kiểm toán là tiền đề để cuộc kiểm toán đạt kết quả tốt,
hoàn thành đúng hạn và đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc
kiểm toán. Theo đó, việc lập kế hoạch kiểm toán thờng đợc triển khai qua các bớc
chi tiết sau.
1.2.1.1 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán là bớc công việc đầu tiên nhằm tạo ra tất
cả tiền đề và điều kiện cụ thể cho việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Công
việc này bắt đợc bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán thu nhận một
khách hàng. Thu nhận khách hàng là quá trình kiểm toán viên liên lạc với khách
hàng tiềm năng. Đó là những khách hàng có nhu cầu cần kiểm toán báo cáo tài
chính. Khi có yêu cầu kiểm toán từ phía khách hàng, kiểm toán viên phải đánh giá
nên hay không nên chấp nhận yêu cầu kiểm toán. Đối với những khách hàng hiện
tại, đã đợc công ty kiểm toán qua các năm trớc, kiểm toán viên phải quyết định có
nên tiếp tục kiểm toán hay chấm dứt kiểm toán. Trên cơ sở đã xác định đợc đối t-
ợng khách hàng có thể phục vụ trong tơng lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các
công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán tổng quát bao gồm: đánh
giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội
ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán là việc kiểm toán viên xem xét

chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có
khả năng làm tăng rủi ro cho hoạt động của kiểm toán viên hoặc ảnh hởng đến uy
tín của công ty kiểm toán không? Công việc này đợc thực hiện thông qua các bớc
sau:
+ Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng:
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220 Kiểm soát chất lợng đối với việc
thực hiện một hợp đồng kiểm toán của công ty kiểm toán cho rằng kiểm toán viên
phải xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán.
Để đa ra quyết định chấp nhận hay giữ lại một khách hàng thì công ty kiểm
toán phải xem xét đến tính độc lập của kiểm toán viên, khả năng phục vụ khách
hàng của công ty kiểm toán và tính liêm chính của ban giám đốc công ty khách
hàng.
+ Tính liêm chính của ban giám đốc công ty khách hàng:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ, tính liêm chính của ban giám đốc là bộ phận cấu thành then chốt của môi
trờng kiểm soát. Đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống kiểm
soát nội bộ. Do đó, tính liêm chính của ban giám đốc rất quan trọng đối với quy
trình kiểm toán bởi lẽ ban giám đốc có thể phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc giấu
diếm các thông tin dẫn tới các sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Ban giám
đốc đợc xem là nhân tố rủi ro ban đầu của việc báo cáo gian lận các thông tin tài
chính. nếu ban giám đốc thiếu liêm chính, kiểm toán viên không thể dựa vào bất
kì bản giải trình nào của ban giám đốc cũng nh không thể dựa vào các sổ sách kế
toán. Thêm vào đó, ban giám đốc là chủ thể có trách nhiệm chính trong việc tạo ra
một môi trờng kiểm soát vững mạnh. Nếu kiểm toán viên nghi ngờ về tính trung
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực của ban giám đốc, có ảnh hởng nghiêm trọng tới báo cáo tài chính kiểm toán
viên có thể kết luận cuộc kiểm toán không thể thực hiện đợc.

+ Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm:
Đối với những khách hàng tiềm năng: nếu khách hàng này trớc đây đã đợc
kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác thì kiểm toán viên mới ( kiểm toán viên
kế nhiệm) phải chủ động liên lạc với kiểm toán viên cũ ( kiểm toán viên tiền
nhiệm) vì đây là nguồn thông tin đầu tiên để đánh giá khách hàng. Chuẩn mực
kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên kế nhiệm phải liên lạc với kiểm toán viên tiền
nhiệm về những vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán để quyết định có chấp nhận
kiểm toán hay không. Các vấn đề này bao gồm: những thông tin về tính liêm chính
của ban giám đốc, những bất đồng giữa ban giám đốc và kiểm toán viên tiền
nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán hoặc các vấn đề quan trọng
khác và lý do thay đổi kiểm toán viên của khách hàng. Ngoài ra kiểm toán viên
có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm để hỗ trợ cho kiểm
toán viên kế tục trong việc lập kế hoạch kiểm toán.
Đối với những khách hàng mà trớc đây cha từng đợc công ty kiểm toán nào
kiểm toán thì để có thông tin về khách hàng, kiểm toán viên có thể thu thập các
thông tin này qua việc nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các
bên liên quan nh ngân hàng, cố vấn pháp lý, các bên có mối quan hệ tài chính
buôn bán với khách hàng Ngoài ra kiểm toán viên có thể thuê các nhà điều tra
chuyên nghiệp để điều tra về vấn đề cần thiết khác. Cách thu thập tin tức này cũng
có thể áp dụng trong trờng hợp khách hàng đã đợc kiểm toán bởi một công ty kiểm
toán trớc đây nhng khách hàng không đồng ý cho kiểm toán viên mới tiếp xúc với
kiểm toán viên tiền nhiệm. Hoặc do trớc đây có những bất đồng nghiêm trọng giữa
khách hàng và kiểm toán viên tiền nhiệm nên kiểm toán viên tiền nhiệm không
cung cấp đủ các thông tin cần thiết vho kiểm toán viên mới.
Đối với khách hàng cũ, hàng năm kiểm toán viên phải cập nhật các thông
tin về khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến kiểm toán viên phải
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngừng cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho khách hàng. Những mâu thuẫn về các

vấn đề nh: phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán phải
công bố, tiền thù lao, giữa hai bên có những vụ kiện tụng hoặc trong trờng hợp
kiểm toán viên cho rằng ban giám đốc khách hàng thiếu liêm chính thì việc có
tiếp tục kiểm toán hay không tiếp tục kiểm toán đợc kiểm toán viên xem xét một
cách kỹ lỡng.Từ những thông tin thu đợc, kiểm toán viên có thể cân nhắc đánh giá
khả năng chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán cho khách hàng.
Điều quan trọng nhất của kiểm toán viên khi đánh giá có chấp nhận khách
hàng hay không chính là việc xác định khả năng có thể kiểm toán của khách hàng.
Khả năng có thể kiểm toán đợc xác định theo một vài yếu tố chi phối. Tính thận
trọng nghề nghiệp đòi hỏi kiểm toán viên phải đánh giá tính liêm chính của ban
giám đốc và hệ thống kế toán của khách hàng. Hệ thống kế toán của khách hàng
phải cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh cho các nghiệp vụ phát sinh và đảm
bảo rằng tất cả các nghiệp vụ cần đợc ghi chép thì thực tế cũng đã đợc ghi lại.
Những nghi ngờ về hệ thống kế toán có thể làm cho kiểm toán viên kết luận rằng
khó có thể có bằng chứng tin cậy và đầy đủ làm căn cứ cho ý kiến của kiểm toán
viên về các báo cáo tài chính.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán là tiền đề cho công việc tiếp theo
của kiểm toán viên trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán đó là: nhận
diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là
việc xác định ngời sử dụng báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ.
Để biết đợc điều đó, kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp ban giám
đốc khách hàng ( đối với khách hàng mới ) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc
kiểm toán đã đợc thực hiện trớc đó ( đối với khách hàng cũ ). Và trong suốt quá
trình thực hiện kiểm toán sau này, kiểm toán viên sẽ thu thập thêm thông tin để
hiểu biết thêm về lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc xác định ngời sử dụng báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ là

hai yếu tố chính ảnh hởng đến số lợng bằng chứng kiểm toán phải thu thập và mức
độ chính xác của ý kiến kiểm toán viên đa ra trong báo cáo kiểm toán. Cụ thể, nếu
các báo cáo tài chính cần đợc sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý của
các thông tin trên báo cáo tài chính đòi hỏi càng cao. Do đó số lợng bằng chứng
kiểm toán cần thu thập cũng nh quy mô và độ phức tạp của cuộc kiểm toán sẽ càng
tăng lên. Điều này lại càng đòi hỏi phải có một số lợng và cơ cấu kiểm toán viên
thích hợp để thực hiện kiểm toán. Do đó lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện
kiểm toán là bớc quan trọng tiếp theo trong giai đoạn chuẩn bị kế hoạch kiểm
toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán
không chỉ hớng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các Chuẩn mực
kiểm toán chung đợc thừa nhận ( Generally accepted auditing standards - gass).
Chuẩn mực Kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ: quá trình kiểm toán phải đợc thực
hiện bởi một hoặc nhiều ngời đã đợc đào tạo đầy đủ thành thạo nh một kiểm toán
viên( trích trang 248 Lý thuyết kiểm toán ).Việc lựa chọn này đợc tiến hành trên
yêu cầu về số ngời, trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật và thờng do
ban giám đốc công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo.
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán, công ty
kiểm toán cần quan tâm tới ba vấn đề:
Thứ nhất: Nhóm kiểm toán viên có những ngời có khả năng giám sát một
cách thích đáng các nhân viên mới và cha có nhiều kinh nghiệm, và điều này cũng
đợc Chuẩn mực đầu tiên trong nhóm các chuẩn mực về công việc tại chỗ trong
GAAS qui định.
Thứ hai: Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi kiểm toán viên trong các
cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm. Việc tham gia kiểm toán
cho một khách hàng trong nhiều năm có thể giúp cho kiểm toán viên tích luỹ đợc
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều kinh nghiệm cũng nh có đợc hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của

khách hàng đang đợc kiểm toán.
Thứ ba: Khi phân công kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý
lựa chọn những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh
doanh của kháchh hàng.
Việc quan tâm đầy đủ các vấn đề trên khi lựa chọn đội ngũ kiểm toán sẽ
góp phần giúp công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán có chất lợng và hiệu
quả.
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn
đề nêu trên, bớc cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán mà
công ty kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả
thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc kiểm toán và các
dịch vụ liên quan khác.
ở nhiều nớc, thoả thuận giữa bên cung cấp dịch vụ kiểm toán và bên sử
dụng dịch vụ kiểm toán đợc thể hiện qua Th hẹn kiểm toán. Th hẹn kiểm toán th-
ờng do kiểm toán viên soạn thảo và gửi cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp
thuận các điều khoản thì họ sẽ ký vào Th hẹn kiểm toán và gửi trả lại một bản sao
đã ký cho công ty kiểm toán. Còn ở Việt Nam, công ty kiểm toán và khách hàng
thờng gặp gỡ trực tiếp, thoả thuận các hợp đồng và ký một hợp đồng kiểm toán.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 Hợp đồng kiểm toán thì hợp
đồng kiểm toán phải đợc lập và ký chính thức trớc khi tiến hành công việc kiểm
toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm toán. Trong một
số trờng hợp đặc biệt, nếu khách hàng và công ty kiểm toán sử dụng văn bản
cam kết thay cho hợp đồng kiểm toán thì văn bản cam kết phải đảm bảo các điều
khoản về điều kiện cơ bản của hợp đồng kiểm toán ( Trích mục 5 Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam số 210 về Hợp đồng kiểm toán )
Hợp đồng kiểm toán đợc ký kết giữa bên cung cấp dịch vụ kiểm toán và bên
sử dụng dịch vụ kiểm toán bao gồm các nội dụng chủ yếu sau:
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Mục đích và phạm vi kiểm toán: Mục tiêu của cuộc kiểm toán là cái đích
cần đạt tới đồng thời là thớc đo kết quả của mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Trong cuộc
kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập tiến hành, mục tiêu của cuộc
kiểm toán thờng là xác định tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên Báo
cáo tài chính. Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian, thời gian của đối t-
ợng kiểm toán, thờng đợc xác định cùng với việc xác định mục tiêu của cuộc kiểm
toán. Trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, phạm vi kiểm toán thờng là toàn bộ
Báo cáo tài chính của một năm tài chính.
+ Trách nhiệm của ban giám đốc công ty khách hàng và kiểm toán viên:
Ban Giám đốc có trách nhiệm trong việc lập và trình bày trung thực các thông tin
trên Báo cáo tài chính, kiểm toán viên có trách nhiệm đa ra ý kiến độc lập về Báo
cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Và trách nhiệm của công ty
khách hàng trong việc cung cấp các tài liệu và thông tin liên quan đến công việc
kiểm toán.
+ Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: Kết quả kiểm toán thờng đợc
biểu hiện cụ thể dới một báo cáo kiểm toán và có kèm theo một th quản lý trong
đó nêu rõ những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc những gợi ý
sửa chữa những khuyết điểm này.
+ Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán: thời gian nghiên cứu sơ bộ, thời gian
kiểm toán chính thức, thời điểm kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm
toán.
+ Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán: Khẳng định
rằng kiểm toán viên không chịu trách nhiệm những sai sót do bản chất và hạn chế
vốn có của hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ.
Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để kiểm toán viên thực hiện các bớc
tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hởng đến trách nhiệm pháp lý của kiểm
toán viên đối với khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán đợc ký kết, công ty
kiểm toán trở thành chủ thể chính thức của công ty khách hàng.
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch
kiểm toán tổng quát. Trong giai đoạn này kiểm toán viên thực hiện các công việc
bao gồm: thu thập thông tin cơ sở, thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích, đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
kiểm toán, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
1.2.1.2 Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin cơ sở là quá trình kiểm toán viên thu thập hiểu biết về
ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, xem xét lại kết quả của cuộc
kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung, tham quan nhà xởng, nhận diện các bên
hữu quan và dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung
về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức
và hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán. Ngoài ra, kiểm toán viên còn phải hiểu cả
những khía cạnh đặc thù của một tổ chức cụ thể nh: cơ cấu tổ chức, dây chuyền và
các dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn, chức năng và vị trí của kiểm toán nội bộ để
hiểu rõ các sự kiện, các nghiệp vụ và các hoạt động có thể tác động đến Báo cáo
tài chính và để thực hiện quá trình so sánh khách hàng này với các đơn vị khác
trong ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh đó.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 Kế hoạch kiểm toán qui định kiểm
toán viên phải tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, và
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam 310 Hiểu biết về tình hình kinh doanh đã hớng
dẫn: Để thực hiện đợc kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu
biết về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ và
thực tiễn hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán mà theo đánh giá của kiểm toán
viên, chúng có thể ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra
của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán ( Trích mục 2 Chuẩn mực Kiểm
toán Việt Nam 310 Hiểu biết về tình hình kinh doanh ). Điều này rất cần thiết khi
kiểm toán viên thực hiện kiểm toán với tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức.
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh có những hệ thống kế toán riêng và áp dụng
những nguyên tắc kế toán cũng thay đổi theo ngành nghề kinh doanh của khách
hàng.
Kiểm toán viên có thể có đợc hiểu biết này bằng nhiều cách nhng phơng
pháp thờng đợc sử dụng nhiều nhất là trao đổi với các kiểm toán viên, những ngời
đã tiến hành kiểm toán cho khách hàng những năm trớc hoặc đã kiểm toán cho
những khách hàng khác trong cùng ngành nghề kinh doanh hoặc trao đổi trực tiếp
với nhân viên, ban giám đốc công ty khách hàng.
Ngoài ra kiểm toán viên có thể thu thập đợc những thông tin hữu ích về
công việc kinh doanh của khách hàng khi xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán
trớc và hồ sơ kiểm toán chung.
Các hồ sơ kiểm toán năm trớc thờng chứa đựng rất nhiều thông tin về khách
hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác.
Ngoài ra đa phần các công ty kiểm toán đều duy trì hồ sơ kiểm toán thờng xuyên
đối với khách hàng . Hồ sơ này có các bản sao của các tài liệu nh : sơ đồ tổ chức
bộ máy , điều lệ công ty, chính sách tài chính , kế toán Qua đó kiểm toán viên
sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về công việc kinh doanh của khách hàng. Việc
cập nhật và xem xét các sổ sách của công ty là rất cần thiết vì qua đó kiểm toán
viên không chỉ xác định đợc các quyết định của nhà quản lý có phù hợp với chính
sách pháp luật của Nhà nớc, với các chính sách hiện hành của công ty hay không
mà còn giúp kiểm toán viên hiểu đợc bản chất của các số liệu cũng nh sự biến
động của chúng trên các báo cáo tài chính đợc kiểm toán.
Để có đợc những hiểu biết rõ hơn về tình hình kinh doanh thực tế của
khách hàng kiểm toán viên tiến hành công việc tham quan nhà xởng. Việc tham
quan nhà xởng , quan sát trực tiếp hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ cung
cấp cho kiểm toán viên những điều mắt thấy tai nghe về quy trình sản xuất kinh
doanh của khách hàng và nó cũng cho phép kiểm toán viên gặp những nhân vật
chủ chốt cũng nh cung cấp cho kiểm toán viên một cái nhìn tổng thể về công việc

Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh doanh của khách hàng( đặc biệt là công tác bảo vệ tài sản). Điều này tạo điều
kiện cho việc thuyết minh số liệu kế toán, phát hiện những vấn đề cần quan tâm
nh sản xuất đình trệ, sản phẩm ứ đọng, máy móc lạc hậu hay không phát huy đợc
hết công suất Ngoài ra kiểm toán viên cũng có đ ợc những nhận định ban đầu về
phong cách quản lý của ban giám đốc, tính hệ thống trong việc tổ chức, sắp đặt
công việc
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định tất cả
các bên hữu quan với khách hàng. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 550
Các bên hữu quan nêu rõ khái niệm về các bên hữu quan : các bên hữu quan đợc
hiểu là các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của công ty khách hàng
hay bất kỳ công ty chi nhánh , một cá nhân hay tổ chức nào mà công ty khách
hàng có quan hệ và các cá nhân tổ chức đó có khr năng điều hành, kiểm soát hoặc
có ảnh hởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh quản trị của công ty khách
hàng.
Theo các nguyên tắc kế toán đã đợc thừa nhận, bản chất mối quan hệ giữa
các bên hữ quan phải đợc tiết lộ trên các sổ sách báo cáo và qua mô tả các nghiệp
vụ kinh tế. Do vậy các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa các bên hữu quan có
ảnh hởng lớn đến sự nhận định của ngời sử dụng báo cáo tài chính. Do đó kiểm
toán viên phải xác định các bên hữu quan và nhận định sơ bộ về mối quan hệ này
ngay trong giai đoạn lập kế hoạch thông qua phỏng vấn ban giám đốc, xem sổ
theo dõi cổ đông, sổ theo dõi khách hàng... Từ đó bớc đầu dự đoán các vấn đề có
thể phát sinh giữa các bên hữu quan để có thể hoạch định một kế hoạch kiểm toán
phù hợp.
Bớc cuối cùng trong thu thập thông tin cơ sở là kiểm toán viên dự kiến nhu
cầu chuyên gia bên ngoài.Thuật ngữ chuyên gia chỉ một ngời hoặc một văn
phòng có năng lực, hiểu biết và có kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực kế toán
và kiểm toán. Nếu công ty kiểm toán cho rằng không ai trong nhóm kiểm toán có

chuyên môn hoặc khả năng về lĩnh vực nào đó để thực hiện các thủ tục kiểm toán
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cần thiết nhất định ( ví dụ nh khi đánh giá một tác phẩm nghệ thuật , vàng bạc đá
quý, hoặc khi cần t vấn pháp lý về các hợp đồng ) khi đó công ty kiểm toán có
thể quyết định sử dụng chuyên gia bên ngoài.
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 620 Sử dụng t liệu của một chuyên gia
, hớng dẫn sử dụng chuyên gia, kiểm toán viên phải đánh giá khả năng chuyên
môn, hiểu mục đích và công việc của họ cũng nh sự phù hợp của việc sử dụng t
liệu đó cho các mục tiêu dự định. Kiểm toán viên cũng nên xem xét mối quan hệ
giữa chuyên gia với khách hàng, những yếu tố có thể ảnh hởng tới tính khách quan
của chuyên gia đó.
1.2.1.3 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở đợc thu thập ở trên
giúp cho các kiểm toán viên hiểu đợc về các mặt hoạt động kinh doanh của khách
hàng thì việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho
các kiểm toán viên nắm bắt đợc các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hởng đến
các mặt hoạt động kinh doanh này, những thông tin này đợc thu thập trong quá
trình tiếp xúc với ban giám đốc công ty khách hàng, bao gồm các loại sau:
+ Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty: Việc nghiên cứu những tài liệu
này giúp kiểm toán viên hiểu đợc về quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và
các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của đơn vị cũng nh nắm bắt đợc những vấn đề
mang tính nội bộ của đơn vị nh: cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các
phòng ban, thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu
+ Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra, kiểm tra
của năm hiện hành hay trong vài năm trớc: Các báo cáo tài chính cung cấp dữ
liệu về tình hình tài chính và kết quả hoạt đông kinh doanh của đơn vị, giúp kiểm
toán viên nhận thức đợc tổng quát về vấn đề đó và dựa trên cơ sở đó, áp dụng các
kỹ thuật phân tích các báo cáo này để nhận thức đợc xu hớng phát triển của khách

hàng. Đây là tài liệu quan trọng nhất trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
Ngoài ra việc xem xét các báo cáo kiểm toán, các biên bản kiểm tra, thanh tra
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
( nếu có) sẽ giúp kiểm toán viên nhận thức đợc rõ hơn về thực trạng hoạt động của
đơn vị khách hàng và dự kiến phơng thức kiểm tra.
+ Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và ban giám đốc:
Đây là những tài liệu chính thức và tóm lợc về những vấn đề quan trọng nhất đã đ-
ợc thảo luận và quyết định chính thức trong các buổi họp đó. Các biên bản này th-
ờng chứa đựng các thông tin quan trọng nh: công bố về cổ tức, phê chuẩn việc hợp
nhất hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc, xét duyệt mua bán, chuyển nhợng các tài
liệu quan trọng
Qua việc nghiên cứu các biên bản này, kiểm toán viên sẽ xác định đợc
những dữ kiện có ảnh hởng quan trọng đến việc hình thành và trình bày trung thực
các thông tin trên báo cáo tài chính.
Trớc khi cuộc kiểm toán tiến hành, kiểm toán viên cần phải kiểm tra, đối
chiếu các kết quả thu đợc trong quá trình kiểm toán với các quyết định đa ra trong
các cuộc họp để đảm bảo ban giám đốc đã tuân thủ các biện pháp đã đợc Hội đồng
quản trị và các cổ đông đề ra và yêu cầu ban giám đốc cung cấp th giải trình trong
đó cam kết là đã gửi đầy đủ các biên bản của các cuộc họp trên cho các kiểm toán
viên.
+ Các hợp đồng và cam kết quan trọng: Các hợp đồng và cam kết quan
trọng nh: hợp đồng mua, bán hàng là mối quan tâm hàng đầu ở các bộ phận cá
biệt của cuộc kiểm toán và đặc biệt trong suốt quá trình khảo sát chi tiết. Trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc xem xét cơ bộ các hợp đồng đó sẽ giúp
kiểm toán viên tiếp cận với các hoạt động chính của khách hàng, hình dung những
khía cạnh pháp lý có ảnh hởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của
đơn vị khách hàng.
1.2.1.4 Thực hiện các thủ tục phân tích

Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số
520 là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra
những xu huớng biến động và tìm ra mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.( Trích mục 4
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 Quy trình phân tích ). Các thủ tục phân
tích đợc áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng thờng đợc thực hiện trong
tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán .
ở giai đoạn lập kế hoạh kiểm toán, sau khi đã thu thập đợc các thông tin cơ
sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành các
thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch
về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế
hoạch kiểm toán nhằm các mục tiêu sau đây:
- Thu thập hiểu biết về nội dung các báo cáo tài chính và những biến đổi
quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra từ
lần kiểm toán trớc.
- Tăng cờng sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của
khách hàng và giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt
động liên tục của công ty khách hàng.
- Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể có trên báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
Nh vậy, qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm
toán Báo cáo tài chính. Mức độ, phạm vi, thời gian áp dụng các thủ tục phân tích
thay đổi tuỳ vào quy mô và tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
Việc xây dựng các thủ tục phân tích bao hàm một số bớc đặc thù nh: xác
định mục tiêu, thiết kế các cuộc khảo sát, tiến hành khảo sát, phân tích kết quả và

đa ra kết luận.
Các thủ tục phân tích đựơc kiểm toán viên sử dụng bao gồm:
* Phân tích ngang( phân tích xu hớng) : là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính.
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chỉ tiêu phân tích ngang đợc sử dụng bao gồm:
_ So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trớc hoặc giữa các kỳ với nhau và
qua đó kiểm toán viên thấy đợc những biến động bất thờng và xác định đợc các
lĩnh vực cần quan tâm. Ví dụ: tỷ số thanh toán hiện hành giảm đột ngột với quy
mô lớn cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tình hình tài chính, khả năng
thanh toán công nợ.
_ So sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ớc tính của kiểm
toán viên.
_ So sánh dữ kiện của công ty khách hàng vơi dữ kiện chung của ngành,
lĩnh vực mà công ty khách hàng đang hoạt động.
*Phân tích dọc ( phân tích tỷ suất) : là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ tơng quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên báo cáo tài
chính.
Các tỷ suất tài chính thờng dùng trong phân tích dọc có thể là các tỷ suất về
khả năng thanh toán, các tỷ suất về khả năng sinh lời
Trên đây là cách thức phổ biến theo Chuẩn mực Kiếm toán Việt Nam số
300 về Lập kế hoạch kiểm toán để thu thập những thông tin về khách hàng.Theo
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 230 Hồ sơ kiểm toán đây là những thông tin
cơ sở, có ý nghĩa quan trọng và thờng đợc lu trữ làm tài liệu cho các cuộc kiểm
toán trong những năm tiếp theo.
1.2.1.5 Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ ( hay qui mô ) và bản chất của các sai
phạm ( kể cả bỏ sót ) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm

mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các rhông tin này để xét đoán thì không thể
chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng
yếu để ớc tính mức độ sai sót của báo cáo tài chính có thể chấp nhận đợc, xác định
phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hởng của các sai sót lên báo cáo tài
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các khảo sát ( thử
nghiệm ) kiểm toán. ở đây, kiểm toán viên cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn
bộ báo cáo tài chính và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên báo cáo
tài chính.
- Ước lợng ban đầu về trọng yếu
Ước lợng ban đầu về trọng yếu là lợng tối đa kiểm toán viên tin rằng ở mức
đó các báo cáo tài chính có thể bị sai lệch nhng vẫn cha ảnh hởng đến quyết định
của ngời sử dụng thông tin tài chính. Nói các khác đó chính là những sai sót có thể
chấp nhận đợc đối với toàn bộ báo cáo tài chính.
Việc ớc lọng ban đầu về trọng yếu giúp các kiểm toán viên lập kế hoạch thu
thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Cụ thể là nếu các kiểm toán viên ớc lợng
mức trọng yếu càng thấp, nghĩa là độ chính xác của các số liệu trên Báo cáo tài
chính càng cao, thì số lợng bằng chứng kiểm toán phải thu thập càng nhiều và ng-
ợc lại.
Việc ớc lợng ban đầu về trọng yếu là một việc làm mang tính chất xét đoán
nghề nghiệp của kiểm toán viên. Do đó ớc lợng ban đầu về trọng yếu không cố
định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu kiểm toán viên thấy rằng
mức ớc lợng ban đầu là quá cao hoặc quá thấp hoặc một trong các nhân tố dùng để
xác định mức ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu bị thay đổi.
Khi xây dựng mức ớc lợng ban đầu về trọng yếu, kiểm toán viên phải lu ý
tới những yếu tố ảnh hởng sau:
- Trọng yếu là một khái niệm tơng đối hơn là một đối tợng tuyệt đối, gắn

liền với quy mô của công ty khách hàng. Một sai phạm với một qui mô nhất định
có thể là trọng yếu đối với một công ty nhỏ nhng không trọng yếu với một công ty
lớn hơn. Do vậy việc xác định và chỉ dẫn một mức giá trị cụ thể bằng tiền cho sự -
ớc lợng ban đầu về trọng yếu áp dụng cho tất cả các khách hàng là một điều không
thể làm đợc.
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Yếu tố định lợng của trọng yếu: Quy mô sai phạm là một yếu tố quan
trọng để xem xét liệu các sai phạm có trọng yếu hay không. Tuy nhiên do trọng
yếu mang tính chất tơng đối nên việc có đợc các cơ sở để quyết định xem một quy
mô của một sai phạm nào có là trọng yếu hay không là một điều cần thiết. Thu
nhập trớc thuế, tài sản lu động, tổng vốn dài hạn, nợ ngắn hạn th ờng đợc dùng
làm cơ sở quan trọng nhất vì nó đợc xem nh một khoản mục thông tin then chốt
đối với ngời sử dụng.
- Yếu tố định tính của trọng yếu: Trong thực tế để đánh giá một sai phạm là
trọng yếu hay không, kiểm toán viên phải xem xét đánh giá cả về mặt qui mô ( số
lợng ) và bản chất ( chất lợng ) của sai sót đó. Một hành vi gian lận luôn đợc coi là
trọng yếu bất kể qui mô của nó là bao nhiêu.
Những yếu tố liên quan đến bản chất của sai phạm cần phải đợc xem xét khi
ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu:
Các gian lận thờng đợc xem là quan trọng hơn các sai sót với cùng một quy
mô tiền tệ bởi các gian lận thờng làm ngời ta nghĩ tới tính trung thực và độ tin cậy
của ban Giám đốc hay những ngời có liên quan.
Các sai sót có quy mô nhỏ nhng lặp đi lặp lại hoặc gây ra tác động dây
chuyền làm ảnh hởng nghiêm trọng đến thông tin trên báo cáo tài chính thì luôn đ-
ợc xem là sai phạm trọng yếu vì đây là sai phạm có tính chất hệ thống. Các sai
phạm làm ảnh hởng đến thu nhập thì luôn là sai phạm trọng yếu.
Mặc dù ớc lợng ban đầu về trọng yếu là một xét đoán nghề nghiệp mang
tính chủ quan của kiểm toán viên song trên thực tế các công ty kiểm toán thờng đề

ra những đờng lối chỉ đạo để hỗ trợ cho các kiểm toán viên của mình trong việc ớc
lọng ban đầu về trọng yếu qua việc hớng dẫn các chỉ tiêu đợc chọn làm gốc trong
từng trờng hợp cụ thể, tỷ lệ tính mức trọng yếu đối với từng chỉ tiêu.
Sau khi kiểm toán viên đã có đợc ớc lợng ban đầu về trọng yếu cho toàn bộ
báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần phân bổ mức ớc lọng này cho từng khoản
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mục trên báo cáo tài chính. Đó cũng chính là sai số có thể chấp nhận đợc đối với
từng khoản mục.
Mục đích của việc phân bổ này là để giúp kiểm toán viên xác định đợc số l-
ợng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức
chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên Báo cáo tài
chính không vựot quá mức ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu.
Do hầu hết các thủ tục kiểm toán tập trung vào các tài khoản trên bảng cân
đối kế toán nên kiểm toán viên thờng phân bổ mức ớc lợng cho các tài khoản trên
bảng cân đối kế toán thay vì cho các tài khoản trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Việc phân bổ đợc thực hiện theo cả hai chiều hớng mà các sai phạm có thể diễn ra:
đó là tình trạng khai khống ( số liệu trên sổ sách lớn hơn trên thực tế ) và khai
thiếu ( số liệu trên sổ sách nhỏ hơn thực tế )
Cơ sở để tiến hành phân bổ là: bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm
năng và rủi ro kiểm soát đợc đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh nghiệm
kiểm toán của kiểm toán viên và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục.
Trong thực tế, rất khó dự đoán về khả năng xảy ra sai sót cũng nh chi phí
kiểm toán cho từng khoản mục nên công việc này mang tính chủ quan và đòi hỏi
sự xét đoán mang tính nghề nghiệp của kiểm toán viên. Do vậy công ty kiểm toán
thờng phân công các kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao nhiều kinh
nghiệm để thực hiện công việc này.
Việc đánh giá mức trọng yếu tổng thể và phân bổ cho các khoản mục mang
nhiều tính chất chủ quan và rất khó dự đoán. Vì vậy, kiểm toán viên cần đánh giá

khả năng sai sót có thể xảy ra, đó chính là quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán.
Đánh giá rủi ro kiểm toán là việc kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác
định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán đợc xác định tr-
ớc khi lập kế hoạch và trớc khi thực hiện kiểm toán.
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo định nghĩa trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi
ro và kiểm soát nội bộ, rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm
toán viên đa ra ý kiến không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán còn
có những sai sót trọng yếu ( Trích mục 7 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400
Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ ).
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải xác định rủi ro kiểm toán
mong muốn ( AR ). Mức rủi ro này đợc xác định phụ thuộc hai yếu tố:
+ Mức độ mà theo đó ngời sử dụng bên ngoài tin tởng vào báo cáo tài chính.
Khi ngời sử dụng bên ngoài đạt nhiều niềm tin vào các báo cáo tài chính thì mức
độ tác hại trên phạm vi toàn xã hội sẽ càng lớn nếu có một sai sót không đợc phát
hiện trên báo cáo tài chính. Do vậy trong trờng này kiểm toán viên cần xác định
một mức rủi ro kiểm toán thấp, từ đó tăng số lợng bằng chứng kiểm toán thu thập
và tăng độ chính xác trong các kết luận đa ra của mình.
Một số yếu tố chỉ ra mức độ mà theo đó các Báo cáo tài chính đợc ngời sử
dụng bên ngoài tin tởng là: quy mô của công ty khách hàng, sự phân phối quyền
sở hữu, bản chất và quy mô của công nợ. Cấc yếu tố này càng lớn thì số lợng ngời
sử dụng báo cáo tài chính càng nhiều.
+ Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm
toán công bố: nếu khả năng này càng cao thì kiểm toán viên phải thiết lập một
mức rủi ro kiểm toán mong muốn thấp hơn so với khách hàng không gặp khó khăn
về tài chính, từ đó tăng số lợng bằng chứng kiểm toán phải thu thập. Điều này dẫn
đến chi phí kiểm toán tăng lên để giảm thiểu khả năng các vụ kiện mà kiểm toán

viên và công ty kiểm toán phải đơng đầu trong tơng lai.
Việc dự đoán thất bại về mặt tài chính của công ty khách hàng trong tơng
lai là điều khó khăn nhng kiểm toán viên có thể dựa vào các yếu tố sau để phán
đoán sự kiện này, đó là: khả năng hoán chuyển thành tiền mặt, các khoản lãi ( lỗ )
trong các năm trớc, các biện pháp nhằm gia tăng quá trình tài trợ, bản chất hoạt
động của công ty khách hàng.
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào các yếu tố trên kiểm toán viên kiểm toán viên sẽ xác định một
mức rủi ro kiểm toán mong muốn cho toàn bộ Báo cáo tài chính đợc kiểm toán.
Ngoài ra, kiểm toán viên cần đánh giá các loại rủi ro kiểm toán sau:
- Rủi ro cố hữu: là khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo
tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có
hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.
Để đánh giá rủi ro cố hữu, kiểm toán viên dựa vào các yếu tố ảnh huởng
sau:
Bản chất kinh doanh của khách hàng: Rủi ro cố hữu thờng bị tăng lên
bởi những đặcthù của ngành nghề kinh doanh mà nó có thể tạo nên
những khó khăn cho kiểm toán do tồn tại những khoản không chắc chắn
hoặc khả năng tồntại một cách tiền tàng những gian lận hoặc sai sót trên
Báo cáo tài chính. Ví dụ: khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
tín dụng thòng có nhiều rủi ro trong việc quản lý tiền mặt và các phong
tiện thanh toán, do đó việc kiểm toán vốn bằng tiền sẽ khó khăn hơn đối
với các doanh nghiệp sản xuất thông thờng.
Tính trung thực của ban giám đốc: Ban giám đốc không thể xem là hoàn
toàn trung thực trong mọi trờng hợp. Khi Ban giám đốc bị kiểm soát bởi
một hoặc một số ít các cá nhân thiếu tính trung thực thì khả năng các
báo cáo tài chính bị báo cáo sai sẽ tăng lên, do vậy rủi ro cố hữu sẽ đợc
đánh giá ở mức cao.

Kết quả các lần kiểm toán trớc: Đối với tài khoản đựoc phát hiện có sai
phạm trong các lần kiểm toán của năm trứoc, rủi ro có hữu đợc xác định
ở mức cao. Lý do là nhiều loại sai phạm có tính chất hệ thống và các đơn
vị thờng chậm chạp không tiến hành các biện pháp sửa chữa nên các sai
phạm đã xảy ra trong năm trớc có thể vẫn tiếp tục xảy ra trong các năm.
Hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn: Trong các
hợp đồng kiểm toán lần đầu, kiểm toán viên thờng thiếu hiểu biết và
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh nghiệm về các sai sót của khách hàng nên họ thờng đánh giá rủi ro
cố hữu cao hơn so với hợp đồng kiểm toán dài hạn.
Các nghiệp vụ kinh tế không thòng xuyên: Các nghiệp vụ này có khả
năng đợc vào sổ sai nhiều hơn là các nghệp vụ diễn ra hàng ngày do
khách hàng thiếu kinh nghiệm trong hạch toán các nghiệp vụ đó, do đó
rủi ro cố hữu đối với các tài khoản chứa nghiệp vụ này thờng đợc đánh
giá cao.
Các ớc tính kế toán: Rủi ro cố hữu của các tài khoản phản ánh các ứoc
tính kế toán ( dự phòng các khoản phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá
hàng tồn kho ) thuêòng đựoc đánh gía cao vì việc vào sổ đúng đắn các
khoản mục này không những đòi hỏi sự hiểu biết về bản chất các khảon
mục, về lý thuyết liên quan mà còn cả kinh nghiệm và sự phán xét chủ
quan của ngời có trách nhiệm.
Qui mô của các số d tài khoản: Các tài khoản có số d bằng tiền lớn thờng
đợc đánh giá là có rủi ro cố hữu cao hơn so với tài khảon có số d bằng
tiền nhỏ.
Nh vậy kiểm toán viên cần đánh giá lần lợt các yếu tố trên và quyết định
mức rủi ro cố hữu thích hợp đối với từng khoản mục trên báo cáo tài chính.
- Rủi ro kiểm soát: Đây là loại rủi ro liên quan đến sự liên quan đến sự yếu
kém của hệ thống kiểm soát nội bộ. Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra các sai

phạm trọng yếu do hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng không hoạt
động hoặc hoạt động không hiệu quả do đó đã không phát hiện và ngăn chặn các
sai phạm này.
Rủi ro kiểm soát đợc kiểm toán viên đánh giá đối với từng khoản mục trên
báo cáo tài chính thông qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng đối với khoản mục này. Rủi ro kiểm soát luôn có và khó tránh khỏi do những
hạn chế cố hữu của bất kỳ hệ thống kiểm soát nội bộ nào.
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Rủi ro phát hiện: Là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên báo cáo
tài chính mà không đựoc ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ
và cũng không đựoc kiểm toán viên phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán, rủi ro phát hiện phát sinh do ảnh hởng của các
nhân tố sau:
+ Các bớc kiểm toán không thích hợp, điều này thờng xảy ra đối với những
kiểm toán viên mới, thực hiện không hợp lý quy trình kiểm toán cho mỗi phần
hành.
+ Phát hiện ra bằng chứng nhng không nhận thức đợc sai sót, nên thờng đa
ra kết luận sai về phần hành đó cũng nh về Báo cáo tài chính.
+ Kiểm toán viên hoàn toàn không phát hiện ra sai sót do có sự thông đồng,
nhất trí bên trong doanh nghiệp làm sai các chính sách và chế độ do Ban giám đốc
đề ra.
Rủi ro phát hiện đợc xác định từ ba loại rủi ro: rủi ro kiểm toán mong
muốn, rủi ro cố hữu và rủi ro kiểm soát. Vì ba loại rủi ro này thay đổi đối với từng
khoản mục trên Báo cáo tài chính nên rủi ro phát hiện và số lợng bằng chứng kiểm
toán cần thu thập cũng thay đổi theo đối với từng khoản mục.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320 Tính trọng yếu trong kiểm
toán, mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngợc chiều nhau nghĩa
là nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngợc lại. Kiểm

toán viên phải quan tâm tới mối quan hệ này khi xác định bản chất, thời gian và
phạm vi của thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
Xác định trọng yếu và rủi ro là thủ tục phức tạp đòi hỏi trình độ cũng nh
phán đoán của kiểm toán viên. Trên thực tế chỉ một số công ty kiểm toán tại Việt
Nam đã xây dựng quy trình ớc lợng trọng yếu và rủi ro, còn nhiều công ty vẫn cha
xây dựng đợc quy trình cụ thể.
1.2.1.6 Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát
Vũ Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 43B
25

×