Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH tài chính kế toán và kiểm toán VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.61 KB, 122 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực
tập.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thu Hằng

MỤC LỤC

1
SV: Phạm Thị Thu Hằng

1

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCTC

: Báo cáo tài chính


BH

: Bán hàng

CCDV

: Cung cấp dịch vụ

CPA

: Chứng chỉ kiểm toán viên cấp Nhà nước

DNSX

: Doanh nghiệp sản xuất

DTBH

: Doanh thu bán hàng

GTGT

: Giá trị gia tăng

K/C

: Kết chuyển

KSNB


: Kiểm soát nội bộ

KTV

: Kiểm toán viên

NH

: Ngân hàng

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

2
SV: Phạm Thị Thu Hằng

2

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐHH

: Tài sản cố định hữu hình

VACPA

: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt nam

VN

: Việt nam

VNAAFC

: Viet Nam auditing and accounting financial company limited

3
SV: Phạm Thị Thu Hằng

3

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU

4
SV: Phạm Thị Thu Hằng

4

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ

5
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Theo xu hướng hội nhập trong cơ chế thị trường, kiểm toán ra đời
và phát triển là một tất yếu khách quan nhằm cung cấp thông tin trung
thực, tin cậy cho mọi đối tượng quan tâm trên thị trường. Kiểm toán Việt Nam
tuy mới ra đời nhưng đã dần khẳng định vai trò quan trọng của mình trong
nền tài chính nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung. Trong những năm
gần đây, hệ thống kế toán và kiểm toán Việt Nam không ngừng được hoàn
thiện, phát triển với nền kinh tế thị trường và xu hướng mở cửa hội nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới.
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế,
kiểm toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết. Những thông tin
do kiểm toán cung cấp sẽ là căn cứ đáng tin cậy cho nhà nước nhìn nhận,
đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn đề kinh tế nảy sinh, đồng thời làm cơ sở cho
các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra quyết định kinh doanh mới. Thông
qua việc thực hiện các chức năng, nghiệp vụ của mình, kiểm toán viên còn
giúp các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế biết được và khắc phục những sai
sót, vi phạm trong quản lý và trong việc chấp hành chính sách, luật lệ kinh tế
của nhà nước.
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính thì Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là một khoản mục quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt
động kinh doanh của đơn vị và có mối quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu khác
như giá vốn hàng bán, lợi nhuận, tiền và tương đương tiền, các khoản phải
thu, phải trả... Vì vậy kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là một trong những phần hành chủ yếu trong kiểm toán BCTC. Nhận
thức được vai trò quan trọng của khoản mục này em đi sâu vào tìm hiểu về
quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán Báo cáo tài chính, trên cơ sở lý luận đạt được, kết hợp với cơ
6
SV: Phạm Thị Thu Hằng


Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

hội tiếp cận kiểm toán thực tế trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tài
chính kế toán và kiểm toán VN, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Tài chính kế toán và kiểm toán VN”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
-

Thứ nhất, nhằm hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo

-

tài chính.
Thứ hai, làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục này tại công ty
TNHH Tài chính kế toán và kiểm toán VN để nhận thức rõ ràng và chính xác

-

hơn các kiến thức đã học trên lý thuyết.
Thứ ba, nhận biết các ưu điểm và hạn chế của công ty trong kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Từ đó rút ra bài học từ những
ưu điểm đó, đồng thời đưa ra một số giải pháp khắc phục hạn chế.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:

Đối tượng nghiên cứu đề tài: Là quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính,
kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đồng thời xem
xét thực tiễn quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty
TNHH Tài chính kế toán và kiểm toán VN.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Phạm vi của đề tài chỉ giới hạn ở quy
trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với tư
cách là một bộ phận trong quy trình chung của một cuộc kiểm toán BCTC do
công ty TNHH Tài chính kế toán và kiểm toán VN thực hiện.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện
chứng, nghiên cứu hoạt động kiểm toán độc lập trong mối liên hệ với các hoạt
động kinh tế xã hội khác và trong điều kiện thực tế tại Việt Nam; phương
pháp thu thập tài liệu, phỏng vấn, quan sát trực tiếp, tổng hợp và phân tích.
7
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

5. Nội dung, kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài, nội dung chính của đề tài của em

gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH tài chính kế
toán và kiểm toán VN.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH tài chính kế toán và kiểm toán VN.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo. PGS.TS Thịnh Văn
Vinh người đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập và hoàn thiện
luận văn tốt nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng các
anh chị trong Công ty TNHH Tài chính kế toán và kiểm toán VN đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Phạm Thị Thu Hằng

CHƯƠNG 1

8
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học viện Tài chính

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG
CẤP DỊCH VỤ
1.1.1. Khái niệm và phân loại
Khái niệm
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh
thu và thu nhập khác”: “Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu.”
Vì vậy, doanh thu được xác định chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ
ba không được coi là doanh thu vì khoản này vừa không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, lại vừa không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu tuy làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không được coi là doanh thu do không phát sinh từ hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường của đơn vị.
Phân loại:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản giảm trừ. Doanh thu trong
doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính.
-


Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được

hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
9
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài (nếu có).
- Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế
a.

toán. Bao gồm:
Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng trả

b.

góp …
Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.

c. Cổ tức và lợi nhuận được chia.
d. Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.

e. Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
f. Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, tài sản

cố định.
g. Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
- Doanh thu nội bộ: là toàn bộ số tiền thu được do bán sản phẩm, hàng

hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
- Doanh thu khác (thu nhập khác): là các khoản thu nhập được tạo ra từ

các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp như: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng, quà tặng, quà biếu…
Bên cạnh đó, chuẩn mực kế toán số 14 cũng định nghĩa một số khái
niệm liên quan chủ yếu đến chỉ tiêu doanh thu bán hàng:
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng
quy cách giao hàng, không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng…
10
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ, đã

ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: Hàng
kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại…
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm

-

yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do

-

người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Các chỉ tiêu trên BCTC có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một
chỉ tiêu trên BCTC thay đổi thì sẽ dẫn đến các chỉ tiêu khác có thể bị ảnh
hưởng và thay đổi theo. Do đó, cần phải biết và hiểu mối quan hệ giữa các chỉ
tiêu trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh. Nhất là chỉ tiêu
có vị trí quan trọng như chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.1.2. Quy định về hạch toán doanh thu
1.1.2.1. Quy định về hạch toán doanh thu
Tài khoản loại 5- Doanh thu: Loại tài khoản này dùng để phản ánh toàn
bộ doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa bất động sản, dịch vụ, tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Doanh thu được ghi nhận dựa trên những
quy định cụ thể sau:
Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong


1.

Chuẩn mực kế toán 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các Chuẩn mực kế
toán có liên quan.

11
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi

2.

ghi nhận một khoản doanh thu thì đồng thời phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa khi thỏa mãn đồng thời

3.

năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người


sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả

4.

của giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ
tính theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi
thỏa mãn đồng thời bốn điều kiện sau:
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

-

Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán.


-

Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.

12
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ

5.

tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu, không được ghi nhận là doanh thu.
Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu. Trong

6.

từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu, như doanh
thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán thành phẩm, hàng
hóa… nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh
theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.

7. Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt.
8. Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán
được kết chuyển vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Các tài
khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
1.1.2.2. Quy định về hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

-

Doanh thu bán
=

hàng và cung cấp



Các khoản giảm

trừ doanh thu
dịch vụ
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh


-

thu chưa tính thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.

13
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

-

Học viện Tài chính

Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán (Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).

-

Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.

-


Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ
phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.

-

Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.

-

Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người
bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua
mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm
trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản Hàng
bán bị trả lại, hoặc Tài khoản Giảm giá hàng bán, Tài khoản Chiết khấu
thương mại.

-

Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị
giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản
"Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài
khoản "Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi
thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản "Doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ" về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng,
phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
14
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

-

Học viện Tài chính

Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số
năm cho thuê tài sản.

-

Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định
thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo,
hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh
trên Tài khoảnDoanh thu trợ cấp trợ giá.

-

Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:


+ Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế

biến.
+ Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành

viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán
thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
+ Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho

khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác

định là tiêu thụ).
+

Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1.1.3. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.3.1. Về sổ sách kế toán:
Kế toán phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng,
ngành hàng, từng sản phẩm, …theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu
để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng,
từng sản phẩm,… trên các sổ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
15
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.3.2. Về chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
1. Hoá đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT-3LL)
2. Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT-3LL)
3. Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi (mẫu 01-BH)
4. Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)
5. Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,

uỷ nhiệm thu, giấy báo Có NH…)
6. Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…

1.1.3.3. Về tài khoản kế toán:
Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Loại tài khoản 5 - Doanh thu có 6 tài khoản chia thành 3 nhóm:
Nhóm tài khoản 51 – Doanh thu, có 3 tài khoản:
-

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

-

Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.

-


Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Nhóm tài khoản 52 – Có 01 tài khoản:

-

Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại.
Nhóm tài khoản 53 – Có 2 tài khoản:

-

Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại.

-

Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.
Chi tiết tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thành
các tài khoản sau:
16
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

1.
2.
3.
4.

5.
1.1.3.4

Học viện Tài chính

Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Trình tự hạch toán đối với doanh thu
333
511, 512
521, 531, 532
911
333(33311)
111, 112, 131, 136
Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp
(đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp)
Cuối kỳ, k/c chiết khấu thương mại,
doanh thu hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
Đơn vị áp dụng
Phương pháp trực tiếp
(Tổng giá thanh toán)
Đơn vị áp dụng
Phương pháp khấu trừ
(Giá chưa có thuế GTGT)

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
Cuối kỳ,k/c
Doanh thu thuần
Thuế GTGT
đầu ra

SƠ ĐỒ 1.1: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG
CẤP DỊCH VỤ

1.2. KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
17
SV: Phạm
Hằng
Lớp:
CQ48/22.05
Chiết Thị
khấuThu
thương
mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá
hàng
bán phát sinh
trong kỳ


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.1. Ý nghĩa của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Nếu Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định, thì Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh (bán hàng và cung
cấp dịch vụ; hoạt động tài chính và hoạt động khác). Nói cách khác báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và
thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh
doanh phản ánh các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động
kinh doanh của đơn vị cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước trong kỳ kế toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ
tiêu có tính chất trọng yếu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định.
Doanh thu là chỉ tiêu đầu ra quan trọng và phức tạp, có mối quan hệ qua
lại với toàn bộ quá trình kinh doanh, với rất nhiều khoản mục và phần hành
khác nhau trên BCTC, là bộ phận cấu thành nên chu kỳ bán hàng – thu tiền.
Nó cho biết kết quả và hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động diễn ra trong
kỳ. Từ đây, năng lực hoạt động, khả năng cạnh tranh và chiều hướng phát
triển của doanh nghiệp được bộc lộ rõ. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng cho
nhiều đối tượng, với những đối tượng khác nhau thì nó có những ý nghĩa khác
nhau. Bởi vậy nhiều doanh nghiệp cố tình ghi sai để đạt được mục đích.
Doanh thu liên quan đến các khoản mục về tiền, phải thu, chi phí, hàng
tồn kho…, là cơ sở để xác định những chỉ tiêu quan trọng như lợi nhuận, thuế
thu nhập doanh nghiệp. Kiểm toán doanh thu là một lần rà soát và tổng hợp
kết quả kiểm toán của tất cả các khoản mục có liên quan trên BCTC. Vì thế
18
SV: Phạm Thị Thu Hằng


Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

kiểm toán doanh thu chiếm một vị trí rất quan trọng, đòi hỏi công tác kiểm
toán phải có sự tập trung ngay từ bước đầu trong việc tìm ra phương pháp tiếp
cận và thực hiện kiểm toán.
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
1.2.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200:
“Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của
người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa
ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng
yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp
dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc liệu
báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía
cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
được áp dụng hay không”
Do đó, mục tiêu của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là phù hợp với mục tiêu chung của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính
là xác nhận về mức độ tin cậy của Báo cáo tài chính được kiểm toán. Mục tiêu
cụ thể của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức
độ tin cậy của các thông tin tài chính liên quan tới khoản mục này. Đồng thời

cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi
kiểm toán các khoản mục khác. Mục tiêu cụ thể của kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm:
-

Đánh giá về mức độ hiệu lực và yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
khoản mục này thông qua việc đánh giá khâu thiết kế (xây dựng) và vận hành
19
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

(áp dụng) các quy chế kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục này trên các
khía cạnh tồn tại, đầy đủ, phù hợp, hiệu lực và liên tục.
Xác nhận mức độ trung thực hợp lý của các tài liệu, thông tin có liên quan đến

-

doanh thu bán hàng, đảm bảo các cơ sở dẫn liệu có liên quan đến khoản mục
này là đúng đắn, cụ thể:
+

Sự phát sinh: Doanh thu đã ghi nhận trong kỳ phải thực sự dựa trên các
nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh thực tế, không có các nghiệp vụ
ghi khống.


+

Quyền và nghĩa vụ: Doanh thu thuộc quyền sở hữu của đơn vị và hàng
hóa dịch vụ cung cấp thuộc quyền sở hữu của khách hàng.

+

Sự tính toán và đánh giá (tính giá): Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ đã ghi sổ đã được xác định theo đúng các nguyên tắc và chế độ kế toán
hiện hành và được tính đúng đắn, không có sai sót. Việc tính toán doanh thu
phải trên cơ sở số lượng từng mặt hàng đã được coi là tiêu thụ, đơn giá bán
tương ứng đã được thoả thuận, các khoản giảm trừ cho khách hàng (nếu có),
tỷ giá ngoại tệ nếu bán hàng tính theo ngoại tệ.

+

Sự phân loại và hạch toán đầy đủ, đúng đắn: khoản doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ đã ghi sổ kể toán phải được phân loại và hạch toán đầy đủ,
không có nghiệp vụ nào bị bỏ sót ngoài sổ sách và phải được ghi nhận đúng quan
hệ đối ứng tài khoản.

+

Sự phân loại và hạch toán đúng kỳ: Doanh thu phải được hạch toán kịp
thời, đảm bảo doanh thu phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của
kỳ ấy. KTV quan tâm đến việc ghi nhận doanh thu tại thời điểm chuyển giao
giữa hai kỳ kế toán liên tiếp nhằm phát hiện lỗi hạch toán nhầm hoặc cố tình
ghi sai kỳ cho những mục đích cụ thể.


+

Sự cộng dồn và báo cáo: Cuối kỳ hạch toán, số liệu về doanh thu và các
khoản giảm trừ doanh thu đã ghi sổ trong kỳ phải được tổng hợp một cách đầy
đủ, chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Trình bày thông tin về doanh
20
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

thu phải phù hợp với các chỉ tiêu đã được chế độ BCTC quy định và phải đảm
bảo nhất quán với số liệu đã được cộng dồn trên các sổ kế toán liên quan.
Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng

1.2.2.2

Khi kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ KTV
căn cứ vào các chứng từ, sổ sách, tài liệu, báo cáo kế toán mà KTV thu thập
được từ doanh nghiệp, như:
-

Các BCTC của doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Bản thuyết minh BCTC.

-


Các sổ hạch toán liên quan gồm sổ hạch toán nghiệp vụ (Thẻ kho, Nhật ký
bảo vệ, Nhật ký vận chuyển hàng hoá,…) và sổ hạch toán kế toán (Sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản TK 511, 512, 521, 531, 532…)

-

Các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh là căn cứ để
ghi vào sổ kế toán: Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT hay hoá đơn thông
thường), Hoá đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, phiếu xuất kho, chứng từ
thu tiền hàng, chứng từ về giảm giá, hàng bán bị trả lại...

-

Các hồ sơ tài liệu khác liên quan đến hoạt động bán hàng: Kế hoạch bán hàng,
Đơn đặt hàng, Hợp đồng thương mại (bán hàng, cho thuê tài sản, cung cấp
dịch vụ), Chính sách bán hàng, Bản quyết toán hợp đồng…

-

Các chính sách và quy định về kiểm soát nội bộ: Quy định về trình tự, thủ tục
kiểm tra, phê duyệt đơn đặt hàng, quy định về chức năng, quyền hạn và trách
nhiệm người hay bộ phận kiểm tra và phê duyệt đơn đặt hàng…

1.2.3. Quy trình kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ đối với
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.3.1. Hoạt động kiểm soát nội bộ
21
SV: Phạm Thị Thu Hằng


Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu của thị trường với mục tiêu lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó,
doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thông
qua hoạt động bán hàng. Hoạt động KSNB đối với khoản mục Doanh thu
BH&CCDV cũng như chu kỳ bán hàng- thu tiền là cần thiết nhằm đảm bảo
cho các bước công việc trong chu kỳ được thực thi đúng đắn và có hiệu
quả. Để đảm bảo độ tin cậy của các thông tin tài chính liên quan đến Doanh
thu BH&CCDV và chu kỳ bán hàng thu tiền, đơn vị cần thiết kế, vận hành
các quy chế và thủ tục KSNB đầy đủ và thích hợp gắn liền với các bước cụ
thể của chu kỳ, cụ thể.
Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng (người mua)

Kiểm soát tín dụng và phê chuẩn bán chịu

Chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Chuyển hóa đơn cho người mua và theo dõi, ghi sổ thương vụ

Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền bán hàng

Xử lý ghi sổ các khoản giảm doanh thu bán hàng phát sinh

SƠ ĐỒ 1.2: CÁC BƯỚC CÔNG VIỆC CỦA CHU KỲ BÁN HÀNG – THU TIỀN


BẢNG 1.1 MỤC TIÊU VÀ THỦ TỤC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHOẢN
MỤC DOANH THU BH&CCDV

22
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

Mục tiêu kiểm soát nội

Thủ tục kiểm soát nội bộ

bộ
Đảm bảo cho các

Quy định, tổ chức triển khai và kiểm tra việc

nghiệp vụ bán hàng

thực hiện các quy định về:

và thu tiền ghi sổ là

- Đánh số chứng từ, hợp đồng thương mại; tính


có căn cứ hợp lý

liên tục của hóa đơn bán hàng
- Nội dung và trách nhiệm phê chuẩn bán hàng –
thu tiền
- Có các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ

Đảm bảo cho các

bán hàng và thu tiền (xuất kho, vận chuyển,…)
Doanh thu bán chịu phải được phê chuẩn phù

khoản doanh thu bán

hợp với chính sách bán hàng của công ty.

hàng được phê chuẩn

Thủ tục kiểm soát: Xem xét hồ sơ gốc của khách

đúng đắn
Đảm bảo sự đánh giá

hàng để xác định
Cơ sở dùng để tính toán doanh thu bán hàng, giá

đúng đắn, hợp lý của

vốn hàng bán,… phải đảm bảo đúng đắn, hợp lý.


nghiệp vụ bán hàng

Thủ tục kiểm soát:

ghi sổ kế toán

- Kiểm tra, so sánh số liệu trên Hóa đơn với số
liệu trên sổ xuất hàng, giao hàng
- Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ (với
doanh thu ngoại tệ) và đơn giá xuất kho hàng

Đảm bảo cho việc

bán
Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo nhóm

phân loại và hạch

hàng, theo phương thức bán hàng (thể hiện qua

toán đúng đắn các

hạch toán ban đầu và ghi sổ kế toán).

nghiệp vụ bán hàng

Thủ tục kiểm soát:

và thu tiền


- Kiểm tra nội dung ghi chép trên hóa đơn bán hàng
- Kiểm tra sơ đồ hạch toán có đảm bảo đúng tài

23
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

khoản, quan hệ đối ứng với số tiền (trên sổ tổng
hợp và sổ chi tiết)
Đảm bảo cho việc- Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ,
hạch toán đầy đủ, không thừa, thiếu, trùng.
đúng kỳ các nghiệp

Thủ tục kiểm soát: So sánh số lượng hóa đơn với

vụ bán hàng và thu

số lượng bút toán ghi nhận doanh thu bán hàng,

tiền

kiểm tra tính liên tục Hóa đơn bán hàng.
- Ghi sổ phải kịp thời, đúng kỳ.

Thủ tục kiểm soát: Kiểm tra tính phù hợp ngày

Đảm bảo sự cộng dồn

phát sinh nghiệp vụ với ngày ghi sổ nghiệp vụ
Số liệu phải được tính toán tổng hợp (cộng dồn)

(tính toán tổng hợp)

đầy đủ, chính xác.

đúng đắn các nghiệp

Thủ tục kiểm soát: Kiểm tra kết quả tính toán, so

vụ bán hàng và thu

sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ

tiền
tổng hợp
Để đạt được mục tiêu kiểm soát trên, đơn vị phải tiến hành các công việc
kiểm soát cụ thể gắn liền với từng khâu công việc (từng chức năng) của chu
kỳ bán hàng - thu tiền và khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nội dung công việc kiểm soát nội bộ cụ thể là không như nhau đối với viêc
kiểm soát từng khâu hoạt động bán hàng và thu tiền; nhưng đều có thể khái
quát ở những việc chính sau đây:
-

Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và kiểm soát

nội bộ nói riêng cho khâu công việc cụ thể trong bán hàng và thu tiền. Những
quy định này có thể chia thành hai loại:

+ Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ

phận có liên quan đến xử lý công việc (như: Quy định về chức năng, quyền
hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ xét duyệt đơn đặt
hàng, người xét duyệt và phê chuẩn bán chịu, người phê chuẩn xuất giao
hàng,...). Những quy định này vừa thể hiện trách nhiệm công việc chuyên
24
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học viện Tài chính

môn nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ kiểm soát: Kiểm
soát khi chấp nhận đơn đặt hàng; Kiểm soát cho phép xuất kho hàng đem bán,

+ Quy trình về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự thủ tục thực

hiện xử lý công việc, như: trình tự, thủ tục xét duyệt đơn đặt hàng, trình tự thủ
tục phê duyệt xuất giao hàng,…
-

Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát nói
trên: Tổ chức phân công, bố trí nhân sự; Phổ biến quán triệt về chức năng,

nhiệm vụ; Kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định,…
Các bước công việc trong hoạt động bán hàng và thu tiền được tổ chưc
hợp lý và được kiểm soát chặt chẽ sẽ góp phần quan trọng cho thành công
trong kinh doanh của đơn vị nói chung và góp phần đảm bảo thông tin tài
chính có liên quan.
1.2.3.2. Khảo sát kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Các khảo sát kiểm soát nội bộ được thực hiện nhằm đánh giá tính hiệu
lực về hệ thống KSNB, qua đó có thể tăng cường hay giảm bớt các thử
nghiệm cơ bản. Với khoản mục doanh thu, thử nghiệm kiểm soát thực hiện
khảo sát qua quá trình BH & CCDV. Căn cứ vào mục tiêu KSNB, KTV tiến
hành các thử nghiệm kiểm soát sau:
- Khảo sát về sự hiện hữu (thiết kế) chính sách kiểm soát, các quy định về

kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với khoản mục doanh thu: KTV yêu cầu các nhà
quản lý đơn vị cung cấp các văn bản quy định về kiểm soát nội bộ có liên quan
như quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong
việc xét duyệt đơn đặt hàng, trong việc phê chuẩn xuất giao hàng…
- Khảo sát về việc áp dụng (vận hành) các quy chế kiểm soát nội bộ: Các

thủ tục thường được KTV áp dụng là phỏng vấn hay trực tiếp quan sát công
việc của nhân viên thực hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu, kiểm soát hàng khi xuất
25
SV: Phạm Thị Thu Hằng

Lớp: CQ48/22.05


×