Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng công thương Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HCM
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

SVTH: TRƯƠNG NGUYỄN HUỲNH TRÂM
MSSV: 1154030562
NGÀNH: TÀI CHÍNH
GVHD: Th.S TRẦN LÂM VŨ

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Là sinh viên vẫn còn trên ghế nhà trường, tôi chưa có cơ hội tiếp xúc nhiều với thực tế
cuộc sống và vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc tại môi trường chuyên nghiệp.
Tuy nhiên, sau hơn 2 tháng thực tập tại CTCPCK Ngân hàng Công thương Việt Nam
chi nhánh TP HCM đã giúp tôi hiểu biết thêm nhiều điều và tích lũy được nhiều kinh
nghiệm; từ tác phong, thái độ làm việc đến các vấn đề liên quan đến chuyên ngành của
mình . Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám đốc CTCPCK Ngân hàng
Công thương Việt Nam chi nhánh TP HCM đã tạo điều kiện và cho phép tôi được thực
tập tại quý công ty; cám ơn các anh chị nhân viên phòng Tư vấn Tài chính khách hàng
Doanh nghiệp - Phòng Môi giới chứng khoán, đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, truyền đạt


kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình thực tập.
Xin gửi lời cám ơn đến chị Nguyễn Xuân Hồng đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đợt thực
tập tốt nghiệp tại CTCPCK Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh TP HCM .
Cuối cùng, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô trong Khoa Đào tạo
Đặc Biệt đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt khóa thực tập; đặc biệt là thầy Trần
Lâm Vũ đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong thời gian qua .
Trong quá trình thực tập chắc chắn không tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót làm ảnh
hưởng đến công ty cũng như quý thầy cô. Kính mong quý công ty và thầy cô nhiệt tình
đóng góp ý kiến để sau khi tốt nghiệp tôi có thể hoàn thiện bản thân và trở thành người
có năng lực hơn.
Xin chân thành cám ơn!
SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRƯƠNG NGUYỄN HUỲNH TRÂM

i


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày…. tháng… năm 2015

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

Công ty TNHH


Công ty trách nhiệm hữu hạn

CTCK

Công ty chứng khoán

CTCPCK

Công ty cổ phần chứng khoán

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

TTCK

Thị trường chứng khoán

IPO

Phát hành lần đầu ra công chúng

Vietinbanksc

Công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


CMND

Chứng minh nhân dân

KH

Khách hàng

ĐKKD

Đăng kí kinh doanh

CMTND

Chứng minh thư nhân dân

TMCP

Thương mại cổ phần

HSC

Công ty cổ phần chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

SSI

Công ty cồ phần chứng khoán Sài Gòn

HOSE


Sở giao dịch chứng khoán Thành phố HỒ Chí Minh

ACBS

Công ty Trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ACB

VNDS

Công ty Cồ phần chứng khoán VNDirect

KimEng

Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên chứng
khoán MayBank Kim Eng

BVSC

Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt

iii


Từ viết tắt

Ý nghĩa

VCBS

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

VCSC

Công ty cổ phần chứng khoán Bản Việt

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

iv


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 3-1: Tình hình đóng mở tài khoản giai đoạn 2011-2014 .................................... 39
Bảng 3-2: Mức độ tăng trưởng số lượng tài khoản giai đoạn 2011-2014 .................... 40
Bảng 3-3: Tỷ trọng của cơ cấu khách hàng giai đoạn 2011-2014 ............................... 40
Bảng 3-4:Tổng hợp tình hình tài khoản tại các chi nhánh giai đoạn 2011-2013 ......... 41
Bảng 3-5: Tỷ trọng tài khoản của các chi nhánh giai đoạn 2011-2014........................ 42
Bảng 3-6: Số lượng tài khoản của Công ty CPCK HSC và SSI giai đoạn 2011-2013. 43
Bảng 3-7: Thị phần môi giới của Vietinbanksc năm 2012 .......................................... 44
Bảng 3-8: Thị phần môi giới của Vietinbanksc năm 2013 .......................................... 44
Bảng 3-9: Thị phần môi giới Vietinbanksc năm 2014................................................. 45
Bảng 3-10: Doanh thu hoạt động môi giới tại các điểm giao dịch giai đoạn 2011-2013
.....................................................................................................................................48
Bảng 3-11: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbanksc giai đoạn 2011-2013 .... 50

v



DANH MỤC HÌNH-BIỂU ĐỒ
Hình 3-1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Công thương
Việt Nam .....................................................................................................................31
Biểu đồ 3-1:Số lượng tài khoản tại các điểm giao dịch giai đoạn 2011-2014.............. 42
Biểu đồ 3-2: Số lượng tài khoản của SSI, HSC ,Vietinbanksc giai đoạn 2011-2013... 43
Biểu đồ 3-3: Thị phần giao dịch của chi nhánh TP HCM giai đoạn 2012-2013 .......... 45
Biểu đồ 3-4: Thị phần môi giới trên HOSE năm 2012 ................................................ 46
Biểu đồ 3-5: Thị phần môi giới trên HOSE năm 2012 ................................................ 46
Biểu đồ 3-6: Thị phần môi giới trên HOSE năm 2012 ................................................ 46
Biểu đồ 3-7: Doanh số giao dịch tại các điểm giao dịch trong TOP 5 giai đoạn 20112014 .............................................................................................................................48
Biểu đồ 3-8: Cơ cấu doanh thu của Vietinbanksc năm 2013 ....................................... 50

vi


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN .......................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH-BIỂU ĐỒ .......................................................................................vi
MỤC LỤC .......................................................................................................................vii
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU.............................................................................................. 1
1.1.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................. 1
1.2.MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................ 2
1.2.1.

Mục tiêu ................................................................................................................. 2

1.2.2.


Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 2

1.3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................. 2
1.3.1.

Nguồn số liệu:........................................................................................................ 2

1.3.2.

Phương pháp sử dụng để thu thập thông tin:.......................................................... 3

1.3.3.

Phương pháp sử dụng để phân tích: ....................................................................... 3

1.4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
1.5.KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................................. 3
CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI ........................................................................... 4
2.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG ......................................................................................... 4
2.1.1.

Khái quát về công ty chứng khoán......................................................................... 4

2.1.2.

Hoạt động môi giới chứng khoán......................................................................... 14

2.1.3.


Chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán ....................................................... 19

2.1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động môi giới ................................. 24

2.2.Các nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến đề tài ....................................................... 26
CHƯƠNG 3:HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH TP HCM........................................................................................ 28
3.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY .................................................................................... 28
3.1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ................................................... 28
3.1.1.1. Lịch sử hình thành ............................................................................................... 28
3.1.1.2. Vị thế công ty ...................................................................................................... 29
vii


3.1.1.3. Chiến lược phát triển và đầu tư ............................................................................ 30
3.1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC ................................................................................................ 30
3.2.CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CHÍNH CỦA CÔNG TY ..................................... 32
3.3.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY ................................ 34
3.3.1.

Sản phẩm môi giới ............................................................................................... 34

3.3.2.

Quy trình môi giới ............................................................................................... 34


3.4.HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI.................................................................. 39
3.4.1.

Số lượng tài khoản và mạng lưới giao dịch.......................................................... 39

3.4.2.

Thị phần – giá trị giao dịch .................................................................................. 44

3.4.3.

Doanh thu ............................................................................................................ 47

3.5.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG .................................................................... 51
3.5.1.

Thành tựu............................................................................................................. 52

3.5.2.

Hạn chế ................................................................................................................ 53

3.5.3.

Nguyên nhân ........................................................................................................ 53

3.6.Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ môi giới của
công ty .............................................................................................................................. 55
CHƯƠNG 4:MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN ....................................................................................... 60

4.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ................................................................................... 60
4.1.1.Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 20142015 .................................................................................................................................. 60
4.1.2.Định hướng phát triển dịch vụ môi giới của công ty trong giai đoạn 2014-2015 ..... 61
4.2.GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN............................................................................................................................ 61
4.2.1.

Nâng cao năng lực phục vụ .................................................................................. 61

4.2.2.

Phân nhóm khách hàng ........................................................................................ 62

4.2.3.

Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ........................................................... 63

4.2.4.

Đầu tư phát triển về mảng công nghệ Kỹ thuật .................................................... 63

4.2.5.

Phát triển mạng truyền thông ............................................................................... 64

4.2.6.

Mở rộng mạng lưới khách hàng ........................................................................... 64

4.3.KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC .......................... 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ix
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... x
viii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ LÝ DO
CHỌN ĐỀ TÀI
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời vào năm 2000 theo đà hội nhập và tăng
trưởng kinh tế với thế giới, thị trường chứng khoán là nơi mua bán, trao đổi các loại
chứng khoán, đóng vai trò trung gian tài chính, là nơi cung cấp môi trường đầu tư cho
công chúng, tạo tính thanh khoản cho doanh nghiệp và là hàm thử tiêu biểu cho nền
kinh tế. Từ lúc thành lập cho đến trước cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, thị
trường chứng khoán Việt Nam đã có mức tăng trưởng rất mạnh khi đã có những thời
điểm thị trường đạt đến 1100 điểm, nhưng sau đó do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
nên đã có sự giảm sút rất mạnh, thời kì ảm đạm nhất chỉ số VN index thậm chí lùi về
mốc 300. Cho đến nay, do có những chính sách can thiệp kịp thời cũng như sự ổn định
trở lại của nền kinh tế, thị trường chứng khoán Việt Nam đã dần dần được hồi phục và
đang tăng trưởng nhanh chóng, khẳng định vai trò của mình trong toàn bộ nền kinh tế.
Đầu năm 2014, thị trường chứng khoán Việt Nam đứng thứ hai trong danh sách những
thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh nhất thế giới.
Trong những năm vừa qua, song hành cùng với sự phát triển mạnh mẽ về quy mô của
thị trường chứng khoán là sự lớn mạnh của các tổ chức trung gian đặc biệt là công ty
chứng khoán. Là một tổ chức chuyên nghiệp, công ty chứng khoán giữ vai trò là chiếc
cầu nối giữa người mua và người bán trên thị trường với nhiều nghiệp vụ đa dạng như
môi giới, phân tích chứng khoán, tư vấn, bảo lãnh, lưu ký… Trong đó hoạt động môi
giới là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của công ty chứng khoán, đây là nghiệp vụ
mang lại lợi nhuận chính cho các công ty. Sự trưởng thành của các CTCK Việt Nam
không chỉ thể hiện qua sự tăng trưởng về số lượng và quy mô vốn mà còn thể hiện rõ
nét qua phương thức hoạt động và sự đa dạng trong các sản phẩm và dịch vụ cung cấp

cho khách hàng. Các CTCK cho thấy vai trò vô cùng quan trọng của mình đối với sự
phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Vì vậy,
thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả hay không một phần là tùy thuộc vào
các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Tuy nguồn thu mỗi năm mà các công ty
chứng khoán đóng góp vào thị trường là khá lớn và không ngừng tăng qua từng năm
nhưng lợi nhuận thu được từ hoạt động môi giới chưa cao hay nói cách khác là chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển của công ty cũng như của thị trường.
Sau nhiều năm đi vào hoạt động, hoạt động môi giới của CTCPCK Ngân hàng Công
thương Việt Nam chi nhánh TP HCM đã dần khẳng định được vai trò của mình đối với
hoạt động của toàn công ty và đã đạt được một số thành công nhất định tuy nhiên hiệu
quả mang lại vẫn chưa được như mong muốn.
1


Cùng với sự phát triển ngày càng cao của thị trường chứng khoán và nhận thức của
nhà đầu tư cũng dần được nâng cao thì việc phân tích và nâng cao chất lượng của
CTCK nói chung và hoạt động môi giới nói riêng là vô cùng cần thiết và quan
trọng. Đó lý do đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới
tại CTCPCK Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh TP HCM” được chọn
để nghiên cứu.

1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu
Phân tích, đánh giá hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCPCK Ngân hàng Công
thương Việt Nam chi nhánh TP HCM.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
môi giới tại CTCPCK Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh TP HCM nhằm
mang đến cho khách hàng những dịch vụ cũng như sản phẩm tốt hơn phù hợp với sự
phát triển của thị trường và nhu cầu của người dùng.


1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để tồn tại và phát triển trong vòng xoáy khắc nghiệt của TTCK, đặc biệt là thời điểm
tái cấu trúc ngành chứng khoán đang diễn ra mạnh mẽ, mỗi CTCK cần hướng đến
những chiến lược riêng và phù hợp với lợi thế riêng của từng đơn vị để bắt kịp xu thế,
đáp ứng đúng nhu cầu và “hút” nhà đầu tư.
Như vậy, để cạnh tranh được trong môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn với
những khách hàng càng lúc càng khó chiều, mỗi công ty chứng khoán bên cạnh việc
phát huy thế mạnh hiện có thì cũng rất chú trọng đến bộ phận môi giới.
Nhằm thực hiện mục tiêu đó, câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu về hoạt động
môi giới của CTCK NH Công thương Việt Nam chi nhánh TP HCM là:
“ Hoạt động môi giới chứng khoán tại Vietinbanksc chi nhánh TP HCM có thực
sự hiệu quả và tương xứng với năng lực hiện có.”
− “ Những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới của
Vietinbanksc chi nhánh TP HCM.”


1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Nguồn số liệu:
Dữ liệu nội bộ của công ty bao gồm: báo cáo hàng tháng về số tài khoản mới, số tài
khoản tăng lên, doanh thu từ hoạt động môi giới; thông tin trên các trang mạng điện tử.

2


1.3.2. Phương pháp sử dụng để thu thập thông tin:
− Phương pháp quan sát thực tế
− Phương pháp thu thập tại bàn

1.3.3. Phương pháp sử dụng để phân tích:
− Thống kê, so sánh để rút ra kết luận.

− Phân tích diễn giải và đưa ra nhận xét.

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
− Đối tượng nghiên cứu: sự phát triển của hoạt động môi giới chứng khoán tại
CTCPCK Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh TP HCM.
− Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động môi giới chứng khoán của phòng môi giới
CTCPCK Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh TP HCM từ năm 20112013.

1.5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Bài viết bao gồm 4 chương với nội dung:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan về hoạt động của công ty chứng khoán và nghiệp vụ môi
giới chứng khoán
Chương 3: Hiện trạng hoạt động môi giới CTCPCK Ngân hàng Công thương
Việt Nam chi nhánh TP HCM
Chương 4: Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới CTCPCK
Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh TP HCM

3


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP
VỤ MÔI GIỚI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
2.1.1. Khái quát về công ty chứng khoán
2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán
 Khái niệm
Trải qua hàng trăm năm lịch sử hình hành và phát triển, TTCK ngày càng khẳng định
vị thế của mình và trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả của nền kinh tế. Khi

TTCK còn sơ khai, người tham gia còn ít và chủ yếu là các nhà đầu tư nhỏ lẻ, vì vậy
các nhà đầu tư độc lập đảm nhận vai trò môi giới giữa người mua và người bán. TTCK
ngày càng phát triển, số lượng và thành phần tham gia ngày càng nhiều, các giao dịch
và chức năng đối với nhà môi mới cũng vì vậy mà tăng lên đòi hỏi sự ra đời của một tổ
chức trung gian mới, là tập hợp của các nhà đầu tư cá nhân dưới tên gọi Công ty
Chứng khoán. Đây là một tổ chức trung gian chuyên ngiệp đáp ứng nhu cầu giao dịch
của các chủ thể trong nền kinh tế mà không tốn kém nhiều thời gian và tiền bạc.
Như vậy, có thể hiểu một cách chung nhất: “CTCK là một tổ chức tài chính trung gian
thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán”.
Ngoài ra hiện nay còn có nhiều định nghĩa khác về CTCK như:
− “CTCK là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp tại
luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng
khoán do UBCKNN cấp.” 1
− “CTCK là một tổ chức tài chính trung gian ở thị trường chứng khoán, thực hiện
trung gian tài chính thông qua các hoạt động chủ yếu như mua bán chứng
khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, phát hành và
bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư. Công ty chứng khoán
có thể tham gia quá trình trao đổi cổ phiếu trong thị trường với vai trò trung
gian.” 2
− “CTCK là một tổ chức kinh doanh chứng khoán, có tư cách pháp nhân, có vốn
riêng hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, hoạt động theo giấy phép của
UBCK cấp.” 3
Theo quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17/6/2004 của bộ trưởng bộ tài chính.
Theo
3
GS.NGƯT Đinh Xuân Trình và PGS.TS.Nguyễn Thị Quy, “ Giáo trình thị trường chứng khoán” của
trường Đại học Ngoại thương, NXB Giáo dục, T.120
1
2


4


 Đặc điểm
Là một chủ thể kinh doanh như định nghĩa trong phần trên, CTCK có những nét tương
đồng với các doanh nghiệp về mặt tổ chức cũng như hoạt động. Tuy nhiên, nét đặc
trưng cũng như sự khác biệt của CTCK so với các công ty khác là ở hoạt động nghiệp
vụ và hoạt động tài chính của công ty.
Các CTCK thường có mô hình tổ chức khác nhau tùy thuộc vào tính chất mỗi công ty
hay mức độ phát triển của thị trường nhưng nhìn chung những CTCK vẫn có những
nét chung như:
Trung gian tài chính
− Trung gian về thanh toán: Việc thanh toán giữa nhà phát hành và người mua, giữa
người mua và người bán đều thông qua bên thứ ba là CTCK. Ngoài ra các CTCK
còn là thành viên của hệ thống thanh toán lưu ký.
− Trung gian về rủi ro: Trên TTCK, việc kinh doanh luôn gặp phải các rủi ro tiềm
ẩn. Vì vậy các chủ thể tham gia trên TTCK đều phải đối mặt với các rủi ro đó.
CTCK với vai trò là trung gian giúp khách hàng thực hiện các giao dịch cũng phải
đối mặt với những rủi ro, ngoài ra CTCK còn giúp cho khách hàng phân tán rủi ro
bằng cách đầu tư vào các chứng chỉ quỹ.
− Trung gian về giao dịch: Các CTCK là cầu nối giữa người mua và người bán, giúp
họ thực hiện việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ… Đặc điểm này
được thể hiện rõ ở hoạt động môi giới.
− Trung gian về thông tin: Các CTCK phải giúp khách hàng của mình thu thập
thông tin, tìm hiểu vấn đề tài chính của các công ty niêm yết, từ đó đưa ra những
kiến nghị, tư vấn đầu tư hợp lý và phải thường xuyên công bố báo cáo tài chính
định kì theo quy định.
− Trung gian tín dụng: CTCK là tổ chức trung gian giữa những người có vốn và
những nhà đầu tư có nhu cầu vay vốn trên TTCK. Các doanh nghiệp có nhu cầu
phát hành chứng khoán để huy đông vốn không phải tự mình bán hết số chứng

khoán đó mà phải thông qua tổ chức chuyên nghiệp đó là CTCK. CTCK sẽ cung
cấp thông tin của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư để họ ra quyết định đầu tư,
đồng thời CTCK cũng tư vấn cho các Doanh nghiệp hình thức phát hành, chiến
lược phát hành để họ thu được số vốn như mong muốn.
Chuyên môn hóa
Từng bộ phận, phòng ban của các CTCK có mức độ chuyên môn hóa cao. Chức năng,
nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban được phân chia một cách cụ thể, rõ ràng tạo
điều kiện cho công ty hoạt động một cách hiệu quả nhất. Nhiều bộ phận hoạt động một

5


cách độc lập không phụ thuộc lẫn nhau như bộ phận môi giới và bộ phận tự doanh, bộ
phận bảo lãnh phát hành, bộ phận tư vấn …
Cơ cấu tổ chức
Các CTCK khác nhau thì cơ cấu tổ chức khác nhau tùy thuộc vào quy mô hoạt động
và loại hình kinh doanh của từng công ty. Tuy nhiên các công ty đó đều có điểm chung
là hệ thống các phòng ban được chia làm hai khối: khối kinh doanh và khối phụ trợ.
− Khối kinh doanh: thực hiện việc mua bán, kinh doanh chứng khoán. Đây là khối
tạo ra lợi nhuận chủ yếu của công ty thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp.
− Khối phụ trợ: thực hiện chức năng giúp đỡ hỗ trợ cho hoạt độnh kinh doanh của
công ty. Khối hỗ trợ thường bao gồm các bộ phận như: nghiên cứu và phát triển,
phân tích thông tin thị trường, kế toán, kiểm soát nội bộ…
Tổ chức kinh doanh có điều kiện
CTCK là một tổ chức kinh doanh có điều kiện dưới sự quản lý của Nhà nước, theo luật
chứng khoán số 70/2006/QH11 và nghị định 14/2007/Nđ-CP, CTCK phải là công ty
cổ phần hoặc công ty TNHH đáp ứng các yêu cầu sau:
− Điều kiện về cơ sở vật chất:
(Điều 62 Luật chứng khoán, Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC về Quy chế tổ chức và

hoạt động của Công ty chứng khoán).
Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không
phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị;
− Điều kiện về vốn:
Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 18
Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán;
− Điều kiện về hành nghề chứng khoán, người hành nghề chứng khoán: (Điều 81
Luật chứng khoán)
• Kinh doanh chứng khoán là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều
kiện vì vậy: Phải có chứng chỉ hành nghề khi đăng ký kinh doanh.
• Người hành nghề chứng khoán là người làm việc tại các vị trí chuyên môn
trong công ty chứng khoán và có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán do Uỷ
ban chứng khoán Nhà nước cấp.

6


• Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 61 của Luật
chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
• Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp hành
hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; trường hợp là
pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham
gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải sử dụng
nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ.
− Điều kiện về điều lệ công ty chứng khoán: (Theo điều 22 Luật doanh nghiệp)

• Các nội dung quy định tại điều 22 Luật doanh nghiệp.
• Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán không được trái pháp luật, Luật
chứng khoán.
• Các quy định về cấm và hạn chế đối với Công ty chứng khoán, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, người hành nghề chứng khoán của công ty chứng khoán.

2.1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán
Các CTCK có thể kinh doanh trên một lĩnh vực hay theo một loại hình kinh doanh
chứng khoán nhất định nên có nhiều cách để phân loại CTCK. Dưới đây là hai cách
phân loại thông dụng nhất:
 Theo hình thức tổ chức của công ty:
Theo cách phân loại này, CTCK bao gồm có 3 dạng:
− Công ty hợp danh: là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó:
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh
dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể
có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
− Công ty TNHH: là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận.

7


Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công
ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng
với quyền sở hữu công ty.
Công ty có không quá 50 thành viên cùng góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách

nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản
của công ty.
− Công ty cổ phần: là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó.
Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được
phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
 Theo hình thức kinh doanh
− Công ty môi giới:
Công việc chủ yếu của công ty môi giới là trung gian mua bán chứng khoán của khách
hàng trên Sở giao dịch chứng khoán nhằm hưởng hoa hồng. Công ty môi giới cũng là
một thành viên trên SGDCK.
− Công ty đầu tư ngân hàng:
Loại công ty này phân phối các chứng khoán mới được phát hành qua việc mua bán
chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán lại cho công chúng theo giá tính
gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty này còn được gọi là nhà bảo lãnh phát
hành.
− Công ty giao dịch phi tập trung: Công ty này mua bán chứng khoán tại thị trường
OTC.
− Công ty dịch vụ đa năng:
Những công ty này không bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành công
nghiệp chứng khoán. Ngoài ba dịch vụ trên, họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư
vấn đầu tư chứng khoán, niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán, uỷ
nhiệm các giao dịch buôn bán cho khách hàng trên thị trường OTC. Sự kết hợp giữa các
sản phẩm và kinh nghiệm của công ty sẽ quyết định cơ sở các dịch vụ mà họ có thể
cung cấp cho khách hàng.
− Công ty buôn bán chứng khoán:
Là công ty mua bán chứng khoán với chi phí do công ty tự chịu, công ty này phải cố
gắng bán chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Vì vậy loại công ty này hoạt động
với tư cách là ngừời uỷ thác chứ không phải là đại lý nhận uỷ thác.


8


− Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng:
Đây là loại hình công ty mà theo đó công ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán
chứng khoán, do đó họ còn được gọi là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị trường
giao dịch OTC.
Hiện nay, ở Việt Nam hầu hết các CTCK đều được phân chia theo hình thức tổ chức vì
mỗi CTCK đều kinh doanh nhiều hơn một nghiệp vụ nhằm đa dạng hóa hoạt động , từ
đó đạt được hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh và nguồn lợi thu được cũng
cao hơn. Theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, các CTCK sẽ ngày càng
chuyên môn hóa và đa dạng các sản phẩm dịch vụ mà mình cung cấp từ đó nâng cao
khả năng cạnh tranh trên TTCK.

2.1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán
CTCK là một chủ thể có vai trò quan trọng, là một thành viên không thể thiếu trên
TTCK. Nó vừa đóng vai trò là nhà đầu tư cho chính mình trên thị trường vừa là cầu nối
giữa người mua và người bán, giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư. Ngoài ra CTCK
còn cung cấp các dịch vụ nhằm “bôi trơn” thị trường giúp cho TTCK hoạt động hiệu
quả hơn và trở thành kênh huy động vốn dài hạn cho nền kinh tế. Đối với các chủ thể
khác nhau của nền kinh tế, CTCK có những vai trò khác nhau:
 Đối với các tổ chức phát hành.
Các tổ chức phát hành thường tham gia vào thị trường chứng khoán với mục tiêu là huy
động nguồn vốn thông qua việc phát hành chứng khoán. Vì vậy, các CTCK có vai trò
tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành thông qua hoạt động đại lý phát
hành, bảo lãnh phát hành…
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung
gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được
mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Tổ chức
phát hành đến với các công ty chứng khoán để chào bán chứng khoán của mình phát

hành ra và ngược lại các nhà đầu tư lại đến các công ty chứng khoán để có thể mua bán
các chứng khoán phục vụ mục đích riêng của mình. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò
trung gian của mình và qua đó tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị
trường chứng khoán.
 Đối với các nhà đầu tư.
CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch thông qua các hoạt động như:
môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả các khoản
đầu tư. Việc mua bán hàng hoá thông thường thông qua trung gian sẽ làm tăng chi phí
cho người mua và người bán. Tuy nhiên, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng

9


khoán trên thị trường tạo ra mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi
phí, công sức và thời gian để tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng
thông qua các CTCK với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp, các nhà đầu tư
sẽ có khoản đầu tư hiệu quả.
 Đối với thị trường chứng khoán.
Công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò chính:
− Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường.
Giá chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, người mua và người bán phải
thông qua các CTCK để đưa ra mức giá cuối cùng vì họ không được tham gia trực tiếp
vào quá trình mua bán. Là thành viên của thị trường, các CTCK cũng góp phần tạo lập
giá cả thị trường thông qua việc đấu giá. Giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều
có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán vì các công ty chứng khoán cùng
với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên trên thị trường sơ cấp.
Khi tham gia điều tiết thị trường, các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn. CTCK đã
giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường qua đó
bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng cũng như bảo vệ lợi ích của chính mình.
− Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.

Tuy TTCK có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính
nhưng các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trò. CTCK là chủ thể tạo ra cơ chế giao
dịch trên thị trường.
Việc thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá của các công ty
chứng khoán trên thị trường cấp 1 không những huy động một số lượng lớn vốn sản
xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính được đầu tư. Các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ dược mua bán giao dịch trên
thị trường cấp 2, điều nà ykhông những làm giảm rủi ro đồng thời còn tạo tâm lý yên
tâm cho nhà đầu tư. Các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền
mặt và ngược lại qua các giao dịch mua và bán trên thị trường cấp 2. Những hoạt động
đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
 Đối với các cơ quan quản lý thị trường.
Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về TTCK cho các cơ quan quản lý thị trường.
Các thông tin trên TTCK cần phải được công khai hoá dưới sự giám sát của các cơ quan
quản lý thị trường. Vì để minh bạch và công khai trong hoạt động theo nguyên tắc nghề
nghiệp cũng như là theo quy định của hệ thống luật pháp, các CTCK phải cung cấp
thông tin bao gồm: thông tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các
cổ phiếu. trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư v.v… Nhờ các
10


thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng
thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên TTCK, với quan trọng
đối với thị trường chứng khoán nói chung,và đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành,
đối với các cơ quan quản lý thị trường nói riêng. Những vai trò này được thể hiện rõ
thông qua các hoạt động, nghiệp vụ của công ty chứng khoán.

2.1.1.4. Các hoạt động chính của công ty chứng khoán
Theo điều 60 luật chứng khoán năm 2007 và Nghị định 14-BTC ban hành về nghiệp vụ

kinh doanh của công ty chứng khoán:
1. CTCK được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ những nghiệp vụ sau
• Môi giới chứng khoán
• Tự doanh chứng khoán
• Bảo lãnh phát hành chứng khoán
• Tư vấn đầu tư chứng khoán
2. CTCK chỉ được phép thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực
hiện nhiệp vụ tự doanh chứng khoán
3. Ngoài nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1điều này, CTCK được cung cấp
dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.
 Nghiệp vụ môi giới:
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh, trong đó CTCK với vai trò là trung gian
hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Các giao dịch
chứng khoán của CTCK phải thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường
OTC. Khách hàng đưa phải tự chịu trách nhiệm về kết quả từ các quyết định đầu tư do
chính mình đưa ra.
Hiện nay, tất cả các CTCK ở nước ta đều đang thực hiện nghiệp vụ này.Khách hàng sẽ
được cung cấp thông tin về các công ty niêm yết, các thông tin thị trường bên cạnh đó
CTCK còn đại diện cho khách hàng trong việc thực hiện các giao dịch.
Khi thị trường phát triển thì CTCK thông qua hoạt động môi giới sẽ trở thành người
bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho
nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo.
Những quy tắc hoạt động và quy trình của hoạt động này sẽ được trình bày rõ hơn trong
phần sau.
 Nghiệp vụ tự doanh:
Hoạt động tự doanh CTCK là việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán cho
chính mình. Đây được coi là một khoản đầu tư của công ty bởi vì hoạt động này được
11



thực hiện nhằm mục đích thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua bán
chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi
giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính
công ty.
Hoạt động tự doanh được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGCK hoặc thị
trường OTC. Trên thị trường OTC hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được
thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, công ty chứng khoán đóng
vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một
số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với khách hàng để hưởng chênh
lệch giá.
Đối với các công ty chứng khoán ở nước ta hiện nay thì chỉ có một số công ty thực hiện
hoạt động này bởi vì theo quy định của pháp luật thì muốn thực hiện nghiệp vụ này thì
công ty chứng khoán cần đáp ứng được một số yêu cầu mà đầu tiên là phải có vốn điều
lệ 12 tỷ. Đây cũng là một điều bất lợi đối với một số công ty chứng khoán khi không có
đủ điều kiện về vốn trong khi đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và khả năng
phân tích.
 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của CTCK là việc thực hiện các đợt chào bán và phân
phối chứng khoán cho các doanh nghiệp cổ phần hoá ra công chúng và thực hiện bảo
lãnh.
Có thể nói nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là một trong những nghiệp vụ phổ biến ở các
CTCK, nó giúp cho tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng
khoán, phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau
khi phát hành.
 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán:
CTCK dựa trên hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống
và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ
cấu tài chính cho khách hàng.
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
− Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn chất xám

mà họ đã bỏ ra để kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cho cả công ty chứng khoán lẫn
khách hàng.
− Nhà tư vấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong việc đưa ra các lời khuyên đối với
khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua
lỗ, thậm chí phá sản, còn người tư vấn thu về cho mình khoản thu về dịch vụ tư vấn
bất kể hoạt động đó thành công hay không.
12


Bên cạnh các hoạt động tư vấn về đầu tư chứng khoán các công ty chứng khoán còn
thực hiện một mảng tư vấn rất lớn đó là mảng tư vấn tài chính doanh nghiệp.
Trong mảng tư vấn về tài chính doanh nghiệp các công ty chứng khoán thực hiện các
hoạt động: Tư vấn cổ phần hoá, tư vấn niêm yết, tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, chia tách, sát
nhập…Những mảng hoạt động này đòi hỏi đội ngũ nhân viên tư vấn của công ty chứng
khoán cần phải nghiên cứu tìm hiểu các vấn đề tài chính doanh nghiệp một cách chuyên
sâu.
 Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư:
Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư là việc thực hiện quản lý vốn uỷ thác của khách
hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách
hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn nguồn vốn cho khách hàng. Việc lập và quản
lý danh mục đầu tư đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn có kinh
nghiệm trong lĩnh vực đầu tư tài chính. Chính vì vậy để có thể hoạt động tốt tạo lòng tin
cho khách hàng đồng thời thu được nguồn lợi nhuận trong tương lai cho công ty thì cần
phải nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ này.
 Các hoạt động hỗ trợ khác của công ty chứng khoán
Nhìn chung, các hoạt động hỗ trợ giao dịch nhằm mục đích tạo thuận lợi cho nhà đầu tư,
giúp nhà đầu tư không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
− Hoạt động lưu ký chứng khoán: là việc đầu tiên cần làm để các chứng khoán có thể
giao dịch trên thị trường tập trung.

CTCK lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện
các quyền của mình đối với chứng khoán được thực hiện thông qua các tài khoản lưu ký
chứng khoán mà khách hàng mở.
Lưu ký chứng khoán là một hoạt động rất cần thiết trên TTCK. Trên TTCK tập trung,
việc thanh toán các giao dịch diễn ra tại Sở giao dịch chứng khoán. Vì vậy, lưu ký
chứng khoán vừa giúp cho quá trình thanh toán tại Sở giao dịch đươc diễn ra thuận lợi,
nhanh chóng, dễ dàng vừa giúp hạn chế rủi ro cho người nắm giữ chứng khoán.
− Hoạt động cho vay cầm cố chứng khoán:
Là hình thức tín dụng mà người đi vay dùng số chứng khoán sở hữu hợp pháp của mình
làm tài sản cầm cố để vay tiền nhằm mục đích kinh doanh, tiêu dùng…
− Hoạt động cho vay bảo chứng:
Là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền để mua chứng khoán, sau đó dùng số
chứng khoán mua được từ tiền vay để làm tài sản cầm cố cho khoản vay.

13


− Hoạt động cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán:
Là việc CTCK ứng trước tiền bán chứng khoán đã khớp lệnh cho khách trong thời gian
Khách hàng chờ nhận tiền bán cổ phiếu tại các Công ty chứng khoán.

2.1.2. Hoạt động môi giới chứng khoán
2.1.2.1. Khái niệm
Môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động đặc trưng và cơ bản của CTCK.
Việc giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung không được thực hiện trực tiếp
bởi người mua và người bán mà do người môi giới đại diện cho CTCK thực hiện.
“Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán, trong đó một công ty
chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) hay thị trường OTC mà chính khách hàng
phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.” 4

Hoạt động môi giới chứng khoán khác so với các hoạt động môi giới khác. Hoạt động
môi giới chứng khoán không chỉ giúp rút ngắn khoảng cách về không gian , thời gian
giữa người mua và người bán, tiết kiệm chi phí mà còn có những đặt trưng của thị
trường cao cấp với những sản phẩm , dịch vụ đa dạng , phức tạp.

2.1.2.2. Vai trò hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán vừa là kết quả của quá trình phát triển của nền kinh tế vừa có
vai trò thúc đẩy sự phát triển đó và cải thiện môi trường kinh doanh. Vai trò của hoạt
động môi giới được thể hiện như sau
 Đối với nhà đầu tư
− Cung cấp thông tin và tư vấn:
Thông tin đóng vai trò cực kì quan trọng trên thị trường chứng khoán, ảnh hưởng rất
nhiều tới giá cả chứng khoán và quyết định mua bán của nhà đầu tư. Với sự hỗ trợ
của bộ phận nghiên cứu của công ty, các nhân viên môi giới cung cấp cho khách
hàng các thông tin có liên quan đến tình hình thị trường, chứng khoán niêm yết và
các thông tin có liên quan khác.
Bên cạnh đó, người môi giới với kiến thức đầy đủ có thể trở thành nhà tư vấn tài
chính riêng cho khách hàng. Các nhà môi giới chứng khoán là các chuyên gia tài
chính, họ có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có khả năng phân tích cũng như nhận
định thị trường nên có thể trở thành người tư vấn đáng tin cậy cho nhà đầu tư.

PTS. Đinh Xuân Hạ, “ Quản lý và các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường chứng khoán” NXB Thống Kê, Hà
Nội 199, T. 328
4

14


− Giảm chi phí giao dịch:
Trên thị trường, khi giao dịch các loại hàng hóa thông thường, người mua và người

bán phải gặp mặt để thỏa thuận về giá cả và đánh giá, kiểm tra chất lượng hàng hóa.
Tuy nhiên, trên TTCK – thị trường hàng hóa cấp cao, việc đánh giá đúng chất lượng
và giá cả của hàng hóa cần đến rất nhiều thời gian, tiền bạc và công sức. Người mua
không chỉ thu thập và xử lý thông tin mà còn cần phải có các kĩ năng cần thiết để phân
tích các thông tin. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán của
hàng triệu người, các giao dịch diễn ra từng phút, từng giây, điều này đòi hỏi nhà đầu
tư tham gia thị trường phải đặc biệt nhanh nhạy, nắm bắt cơ hội. Để thực hiện được
điều đó nhà đầu tư phải thu thập thông tin từ nhiều phía. Các CTCK với đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp, quy mô lớn, tiềm lực kinh tế mạnh mới có khả năng đáp ứng các
nhu cầu trên và đứng ra làm cầu nối cho người mua và người bán từ đó tiết kiệm chi
phí khi giao dịch, hoạt động của thị trường đồng thời nâng cao tính thanh khoản của
các loại chứng khoán nói riêng và TTCK nói riêng.
 Đối với bản thân CTCK
Hoạt động môi giới giúp CTCK tăng thu nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường.
Thu nhập từ hoạt động môi giới chiếm một tỷ trọng lớn trong thu nhập của CTCK, bên
cạnh thu nhập từ hoạt động tự doanh. Nguồn thu của môi giới chủ yếu là hoa hồng môi
giới, ngoài ra là các khoản tiền lãi ứng trước tiền bán, các khoản phí cho những dịch
vụ và sản phẩm đặc biệt…
 Đối với thị trường chứng khoán
− Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường chứng khoán
Khi thực hiện vai trò trung gian giữa người mua và người bán, CTCK và các nhân viên
môi giới sẽ nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và phản ánh những nhu cầu đó tới
người cung cấp các hàng hóa, sản phẩm dịch vụ. Có thể nói, hoạt động môi giới là một
khâu thăm dò nhu cầu thị trường, nguồn cung các những ý tưởng thiết kế sản phẩm và
dịch vụ tốt hơn nhằm đáp ứng đòi hỏi của khách hàng, qua đó đa dạng hóa các sản
phẩm trên thị trường chứng khoán.
− Cải thiện môi trường kinh doanh
• Góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư:
Hoạt động môi giới chứng khoán một khi trở nên gần gũi với doanh nghiệp và các nhà

đầu tư sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý thức và thói quen đầu tư mới
trong xã hội, thu hút được ngày nhiều nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội đầu tư
vào kinh tế.
• Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh:
15


Với một thực tế là ngày càng có nhiều CTCK thành lập, áp lực cạnh tranh tăng lên
gấp bội, muốn tồn tại các công ty chứng khoán phải không ngừng cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ tốt cho khách hàng, nhờ đó chất lượng và hiệu quả dịch vụ ngày càng
gia tăng.

2.1.2.3. Phân loại nhà môi giới chứng khoán
 Phân loại theo dịch vụ cung cấp
− Môi giới toàn phần( Full- service)
Môi giới toàn phần hay môi giới trọn gói cũng là một loại môi giới, song, ngoài việc
xử lý các lệnh mua, bán chứng khoán cho khách hàng, họ còn cung cấp hàng loạt các
dịch vụ khác như: nghiên cứu đầu tư, xây dựng mục tiêu đầu tư trong ngắn hạn và dài
hạn, quản lýdanh mục đầu tư v.v...., với mục đích "bảo vệ" và tạo giá trị tăng thêm cho
khoản tiền của khách.
Khách hàng sử dụng loại hình môi giới này thường là những cá nhân, tổ chức có tiềm
lực tài chính tương đối lớn, họ muốn tham gia thị trường để đầu tư chứ không phải đầu
cơ, nhưng lại hạn chế về kiến thức chuyên ngành, do vậy, họ tìm đến với môi giới toàn
phần để nhờ cố vấn
− Môi giới bán phần( Discount-service)
Môi giới bán phần hay môi giới chiết khấu là loại môi giới cũng thực hiện các giao
dịch mua bán cho khách hàng và thêm một số loại dịch vụ gia tăng hạn chế khác.
Đối tượng khách hàng chủ yếu sử dụng loại hình môi giới này là những nhà đầu tư có
kiến thức khá vững và muốn tự mình quyết định đầu tư và họ chỉ cần nhà môi giới với
đúng nghĩa đen của từ "môi giới". Họ sẽ không nhận được những lời tư vấn từ nhà môi

giới mà phải "tự lo" một mình, tự chịu trách nhiệm dù kết quả đầu tư có ra sao. Chính
vì vậy, trách nhiệm của môi giới bán phần sẽ không cao như môi giới toàn phần, cho
nên khoản tiền hoa hồng họ nhận được cũng thấp hơn nhiều so với môi giới toàn phần.
Một đặc điểm nữa của môi giới bán phần đó là công cụ mà họ sử dụng chủ yếu đó là
Internet. Họ tìm kiếm khách hàng, quan hệ với khách hàng hay thực hiện giao dịch cho
khách hàng cũng đều thông qua Internet. Chính vì vậy, sự phát triển của loại hình môi
giới bán phần gắn liền với sự phát triển của Internet.
 Phân loại theo hoạt động nhà cung cấp
− Các nhà môi giới ủy nhiệm hay thừa hành( Commission House Brokers)
Đây là những nhân viên của một CTCK thành viên của một Sở giao dịch, làm việc
hưởng lương của CTCK và được bố trí để thực hiện các lệnh mua bán cho các CTCK
hay khách hàng của công ty trên sàn giao dịch.

16


×