Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢNG TRỊ KINH DOANH

LÊ QUANG HẢI

“Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại các
chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ”

2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
1/104


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chƣa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 12 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Quang Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
2/104



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Viết đầy đủ

Viết tắt

STT

1.

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

2.

NHNN VN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

3.

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

4.

NHTMCP


Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

5.

RRTD

Rủi ro tín dụng

6.

TCTD

Tổ chức tín dụng

7.

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

8.

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thƣơng

9.

Vietinbank tỉnh


NHTMCP Công thƣơng chi nhánh tỉnh Phú Thọ

10.

Vietinbank Đền Hùng

NHTMCP Công thƣơng chi nhánh Đền Hùng

11.

Vietinbank TX Phú Thọ

NHTMCP Công thƣơng chi nhánh thị xã Phú Thọ

12.

Vietinbank Hùng Vƣơng

NHTMCP Công thƣơng chi nhánh Hùng Vƣơng

13.

MB

NHTMCP Quân đội

14.

MSB


NHTMCP Hàng Hải

15.

Techcombank

NHTMCP Kỹ thƣơng

16.

VIBBank

NHTMCP Quốc tế

17.

VP Bank

NHTMCP Việt Nam thịnh vƣợng

18.

Vietcombank

NHTMCP Ngoại thƣơng

19.

Sacombank


NHTMCP Sài Gòn Thƣơng tín

20.

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội

21.

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

22.

BIDV

Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển

23.

MHB

Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng Sông CL

24.

CIC


Trung tâm thông tin tín dụng (thuộc NHNN VN)

25.

Cty CP

Công ty cổ phần

26.

Cty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

27.

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

28.

trđ

Triệu đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
3/104



DANH MỤC CÁC BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU
Biểu số 1: Cơ cấu và tốc độ tăng trƣởng tín dụng ............................................... 33
Biểu số 2: Dƣ nợ cho vay của từng NHTM (2009 – 2011) ................................ 36
Biểu số 3: Chất lƣợng và cơ cấu tín dụng phân theo nhóm nợ ............................ 38
Biểu số 4: Cơ cấu các nhóm nợ............................................................................ 39
Biểu số 5: Tình hình nợ xấu tại các NHTM ......................................................... 40
Biểu số 6: Nguyên nhân nợ xấu của các NHTM ................................................. 43
Biểu số 7: Hệ số RRTD ........................................................................................ 59
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1: Cơ cấu và tốc độ tăng trƣởng tín dụng .............................................. 35
Biểu đồ 2: Tổng thu nhập và thu nhập từ tín dụng .............................................. 37
Biều đồ 3: Tình hình nợ xấu tại các NHTM ........................................................ 41
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ các nguyên nhân dẫn đến RRTD ............................................................... 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
4/104


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Phú Thọ phát triển mạnh cả về số
lƣợng và quy mô hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh TCTD.
Tính đến thời điểm này đã có tới 52 tổ chức hoạt động ngân hàng. Trong đó: có 36
Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Trung ƣơng và cơ sở; 14 chi nhánh cấp 1 ngân

hàng thƣơng mại (NHTM), chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng
Phát triển với sản phẩm chủ yếu là tín dụng cho vay nền kinh tế với tổng dƣ nợ
18.494 tỷ đồng, trong đó dƣ nợ cho vay của các NHTM 17.264 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 93,35% dƣ nợ cho vay chung trên địa bàn. Với tốc độ phát triển và tính cạnh
tranh giữa các ngân hàng ngày càng lớn, do vậy khả năng rủi ro cũng gia tăng tƣơng
ứng.
Kinh tế thế giới trong những năm qua có nhiều chao đảo và kinh tế trong
nƣớc bƣớc vào năm 2012 với những biến động bất ổn. Bên cạnh tình trạng lạm phát
với tốc độ lớn cần phải tìm mọi biện pháp kiềm chế và ổn định thì nguy cơ thiểu
phát, suy giảm kinh tế luôn hiện hữu. Ổn định kinh tế vĩ mô là nhiệm vụ lâu dài và
ngay trƣớc mắt. Điều đó đòi hỏi phải bắt đầu từ nguồn gốc, nguyên nhân của vấn
đề. Bên cạnh những vấn đề thuộc về chính sách tài khoá cón có những nội dung
trong thực hiện chính sách tiền tệ mà một trong những điểm trọng yếu là đầu tƣ tín
dụng “có bơm ra mà không thực hiện đƣợc thu hồi vốn về”. Điều này trực tiếp là do
chất lƣợng tín dụng chƣa tốt, rủi ro tín dụng (RRTD) chƣa đƣợc quản lý chặt chẽ,
kịp thời và cần tiếp tục nghiên cứu, có giải pháp phù hợp, hiệu quả nhằm phòng
ngừa và hạn chế RRTD.
Trƣớc định hƣớng nhiệm vụ giai đoạn 2010 - 2015, toàn ngành Ngân hàng
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ xác định: Tiếp tục mở rộng và phát triển số lƣợng và
màng lƣới các TCTD; hàng năm Nguồn vốn huy động tăng trên 20%; Dƣ nợ cho
vay nền kinh tế tăng trên 25%; Nợ xấu dƣới 5% tổng dƣ nợ cho vay nền kinh tế;
không ngừng đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng… Với những định hƣớng
nhƣ trên thì vấn đề nghiên cứu, phân tích và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù
hợp, thực tiễn và hiệu quả nhằm ngăn ngừa, hạn chế RRTD là yêu cầu khách quan,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
5/104



hết sức cần thiết. Đồng thời, vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ và ngân hàng nói chung, trong tín dụng của các NHTM nói riêng
có ý nghĩa to lớn và tầm quan trọng đặc biệt đối với một ngành kinh tế đặc biệt –
huyết mạch của nền kinh tế nói chung.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, với tâm huyết nghề nghiệp và trách nhiệm
của mình, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
tại các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” mong giúp
các NHTM có các biện pháp quản trị hữu hiệu và phòng, chống RRTD, đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng an toàn, hiệu quả, tích cực
phục vụ cung ứng vốn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó,
cũng là một ý kiến tham vấn rất hữu ích nhằm tăng cƣờng vai trò quản lý của Nhà
nƣớc về quản lý ngành, lĩnh vực liên quan trên địa bàn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ sở lý luận về RRTD, phòng ngừa và hạn chế
RRTD trong hoạt động của NHTM.
- Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng; mức độ rủi ro và thực
trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro của các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ cùng nguyên nhân của nó.
- Đƣa ra định hƣớng, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng
ngừa và hạn chế RRTD đối với các chi nhánh NHTM trên địa bàn dƣới góc độ quản
lý, chỉ đạo, Thanh tra - giám sát của NHNN và tại mỗi NHTM có thể áp dụng trong
thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro.
3.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

+ Đối tƣợng nghiên cứu:
- Lý luận về RRTD, phòng ngừa và hạn chế RRTD trong hoạt động của
NHTM.

- Tình hình hoạt động tín dụng ngân hàng và rủi ro trong tín dụng ngân hàng
tại tỉnh Phú Thọ thông qua số liệu và diễn biến tổng dƣ nợ cho vay, nợ phân loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
6/104


theo các nhóm: nợ đủ tiêu chuẩn và nợ cần chú ý, nợ xấu trong cho vay (nợ dƣới
tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn).
+ Phạm vi nghiên cứu:
- 14 Chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, gồm: Chi nhánh Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP) Công thƣơng (Vietinbank), Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank), Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển (BIDV),
Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB), NHTMCP Quân đội
(MB), NHTMCP Kỹ thƣơng (Techcombank), NHTMCP Hàng Hải (MSB),
NHTMCP Quốc tế (VIBbank), NHTMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng (VPBank),
NHTMCP Ngoại Thƣơng (Vietcombank), NHTMCP Sài Gòn thƣơng tín
(Sacombank).
- RRTD trong hoạt động ngân hàng qua số liệu và tình hình thực tế của 14
NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong phạm vi 3 năm (2009 - 2011).
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc chia làm 4 chƣơng. Cụ
thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng, phòng ngừa, hạn chế
rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng rủi ro tín dụng và việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng trong hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Chương 4: Một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
7/104


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG, PHÒNG NGỪA,
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cấp tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM.
1.1.1. Khái niệm về cấp tín dụng và cho vay; rủi ro và rủi ro tín dụng
* Cấp tín dụng: Khoản 14, điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 giải
thích:
“14. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. “.
* Cho vay: cho vay hiện là hoạt động cấp tín dụng chủ yếu nhất của các
NHTM ở Việt Nam nói chung và khoản 16, cũng điều 4 Luật các TCTD đƣa ra khái
niệm:
“16. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
* Rủi ro: Có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro, tuỳ thuộc vào chủ
thể và hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi
trƣờng.

Theo Frank Night, một học giả ngƣời Mỹ đầu thế kỷ 20: “Rủi ro là sự bất
trắc có thể đo lƣờng đƣợc”.
Một nhà kinh tế học ngƣời Anh là Marilic Hurt Carty quan niệm “Rủi ro là
tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tƣơng lai có thể xác định đƣợc”.
Theo lý thuyết chứng khoán: “Rủi ro là sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế
và lợi nhuận dự tính mạng lại từ đầu tƣ”.
Nhƣ vậy, các định nghĩa tuy có khác nhau nhƣng đều thống nhất ở một nội
dung coi rủi ro là sự bất trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lƣờng
đƣợc.
Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro có thể đƣợc hiểu là mối
đe doạ bị tổn thất một phần nguồn vốn của mình và/ hoặc không đạt đƣợc thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
8/104


hay đòi hỏi các khoản chi phí bổ sung để thực hiện các nghiệp vụ tài chính nhất
định.
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh ngân hàng
nói riêng vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi, quá trình mở rộng kinh doanh đồng
thời là quá trình mở rộng rủi ro. Các nhà quản trị không thể loại bỏ đƣợc rủi ro mà
chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện pháp chủ động xử lý. Đối với một
ngân hàng, việc kiểm soát rủi ro là quá trình phối hợp giữa những hoạt động nghiệp
vụ; giữa các chính sách nội bộ; giữa những thoả thuận hợp đồng với các cơ quan
bảo hiểm, cũng nhƣ tiến hành các các biện pháp tự bảo hiểm và các biện pháp khác
để giảm bớt đi các chi phí, các thiệt hại bất ngờ, kể cả việc lƣờng tránh sự phá sản
ngân hàng. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, các nhà
quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trƣớc các rủi ro để sớm đƣa ra các giải pháp
phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó.

* Rủi ro tín dụng:
Theo Joel Bessis (Rish management in banking) thì RRTD đƣợc hiểu là
những tổn thất do khách hàng không trả đƣợc nợ hoặc sự giảm sút chất lƣợng của
những khoản vay.
Theo khoản 1, Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN thì: "RRTD là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết".
RRTD đƣợc hiểu theo nghĩa xác suất, là khả năng, do đó có thể xảy ra hoặc
không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chƣa quá hạn nhƣng
vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ cần chú ý, nợ
xấu thấp nhƣng nguy cơ RRTD sẽ rất cao nếu danh mục đầu tƣ tín dụng tập trung
vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp
cho hoạt động quản trị RRTD đƣợc chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng,
đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
9/104


Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là
khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa
rủi ro. RRTD đƣợc xem là rủi ro lớn nhất trong các loại rủi ro mà ngân hàng gặp
phải, nó thƣờng xuyên xảy ra và gây nên hậu quả nặng nề nhất. RRTD ngân hàng
gắn liền với rủi ro của khách hàng vay vốn. Tuy vậy thực tế cho thấy RRTD xảy ra
còn vì khách hàng cố ý không trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng, có ý đồ chiếm dụng
vốn... RRTD xảy ra có thể làm tê liệt khả năng thanh toán của ngân hàng, thậm chí

đƣa ngân hàng đến bờ vực phá sản. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động kinh
doanh Ngân hàng không đƣợc xem nhẹ vấn đề RRTD.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
* Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro:
+ Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là:
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm (TSBĐ), chủ thể bảo đảm, hình
thức bảo đảm và mức cho vay trên giá trị của TSBĐ.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
+ Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, đƣợc phân chia
thành:
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
10/104


- Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều

đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong một vùng địa lý nhất định; hoặc trong cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
* Căn cứ vào tính chất của RRTD:
+ Rủi ro sai hẹn: là rủi ro mà ngƣời vay không trả đƣợc nợ gốc và lãi đúng
hẹn trong hợp đồng tín dụng
+ Rủi ro mất vốn: là rủi ro mà ngân hàng không thu hồi đƣợc nợ gốc và/hoặc
lãi theo hợp đồng tín dụng.
* Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì
RRTD đƣợc phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
+ Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tai,
địch họa, ngƣời vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi ngƣời vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
+ Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời vay và
ngƣời cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ
quan khác.
Ngoài ra còn nhiều tiêu thức phân loại khác nhƣ phân loại căn cứ theo cơ cấu
các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tƣợng sử dụng
vốn vay…
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa và hạn chế RRTD có hiệu quả, nhận biết các đặc
điểm của RRTD rất cần thiết và hữu ích.
Đặc điểm cơ bản của RRTD:
- RRTD mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao
quyền sử dụng vốn cho khách hàng. RRTD xảy ra khi khách hàng gặp những tổn
thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; nói cách khác, những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên RRTD của ngân
hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>
11/104


- RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp: biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp
của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của RRTD do đặc trƣng ngân hàng là trung
gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và xử lý rủi RRTD phải
chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả RRTD
đem lại để có biện pháp phòng ngừa và hạn chế phù hợp.
- RRTD có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng
của NHTM: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm
bắt đƣợc các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ
khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực
chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt đƣợc lợi nhuận tƣơng ứng.
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Nguyên nhân khách quan
- Do môi trƣờng kinh tế không ổn định: Môi trƣờng kinh tế có ảnh hƣởng
đến sức mạnh tài chính của ngƣời đi vay và sự thành bại của họ trong kinh doanh,
cũng nhƣ của hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong thời kỳ nền kinh tế hƣng thịnh,
các doanh nghiệp kinh doanh dễ dàng hơn trong việc kiếm lợi nhuận và dễ dàng trả
nợ đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế suy thoái, sức mua
của dân chúng giảm sút, hàng hóa tiêu thụ chậm, ảnh hƣởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp, khiến họ khó trả nợ đầy đủ và đúng hạn. Những vấn đề nhƣ lạm phát,
thất nghiệp, khủng hoảng cũng ảnh hƣởng rất lớn tới khách hàng của NHTM, từ đó
gây ra RRTD.
Các chính sách kinh tế của Nhà nƣớc cũng có tác động lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng với các chính
sách kinh tế thông thoáng, tăng cƣờng mở rộng giao lƣu hợp tác quốc tế sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cả

chiều rộng và chiều sâu, làm ăn hiệu quả, có lãi sẽ có nguồn để trả nợ ngân hàng,
giảm thiểu RRTD.
- Do môi trƣờng pháp lý chƣa thuận lợi: Môi trƣờng pháp lý tạo điều kiện
cho NHTM hoạt động trong hành lang pháp lý. Tuy vậy, khi môi trƣờng pháp lý
chƣa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo hƣớng bất lợi cho doanh nghiệp thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
12/104


cũng khiến các khoản vay NHTM gặp khó khăn. Đơn cử nhƣ chính sách liên quan
đến giao dịch bảo đảm và các quy định trong xử lý TSBĐ của ngân hàng thƣờng
gặp khó khăn khi thực hiện do vấn đề quyền sở hữu không rõ ràng. Công tác quản
lý nhà nƣớc về chấp hành Pháp lệnh Kế toán thống kê, nhất là đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh không còn thực
hiện ghi chép; hạch toán theo kiểu “sổ chợ”. Vấn đề kiểm tra, giám sát các doanh
nghiệp hoạt động sau khi thành lập gần nhƣ bỏ ngỏ, tạo điều kiện cho nhiều doanh
nghiệp “ma” xuất hiện. Một số chính sách thay đổi bất lợi nhƣ chính sách khai thác
gỗ ảnh hƣởng rất lớn tới các doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ mỹ nghệ, chính sách
thuế đối với khu vực đầu tƣ trong nƣớc…
- Môi trƣờng chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp phát triển, ngƣợc lại sẽ gây ra rủi ro nếu doanh nghiệp luôn trong tình
trạng đất nƣớc có chiến tranh, bị cấm vận kinh tế, tệ nạn xã hội tràn lan… từ đó
cũng ảnh hƣởng tới tình hình tín dụng của ngân hàng.
- Ngoài ra, những rủi ro từ môi trƣờng thiên nhiên nhƣ động đất, bão lụt, hạn
hán… tác động xấu đến phƣơng án đầu tƣ của khách hàng, làm cho khách hàng khó
có nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra RRTD.
1.1.4.2. Nguyên nhân chủ quan
+ Từ phía ngân hàng cho vay:

- Việc mở rộng tín dụng quá mức thƣờng tạo điều kiện cho RRTD của ngân
hàng tăng lên. Với những NHTM thực hiện “độc canh” tín dụng, mở rộng tín dụng
đƣợc coi là biện pháp duy nhất nhằm tăng doanh thu. Tuy vậy, mở rộng tín dụng
quá mức đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng thiếu kỹ càng, nhất là trong
trƣờng hợp thông tin không cân xứng sẽ dễ dàng tạo ra sự đối nghịch. Mặt khác, khi
mở rộng tín dụng quá mức sẽ khiến khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với
việc sử dụng khoản vay giảm xuống, từ đó rủi ro đạo đức từ phía ngƣời vay thƣờng
là hậu quả tất yếu. Mở rộng tín dụng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình
tín dụng bị lơi lỏng. Các quy định về hạn chế tín dụng, về TSBĐ… không đƣợc
thực hiện nghiêm minh.
- Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
13/104


Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng không chỉ là trình độ chuyên môn mà
còn là vấn đề phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp.
Trình độ nghiệp vụ, năng lực của cán bộ tín dụng hạn chế là nguyên nhân lớn
dẫn đến RRTD. Bởi vì cán bộ tín dụng là ngƣời tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp,
tiếp nhận hồ sơ và thẩm định hồ sơ, đƣa ra quyết định cho vay. Nhƣ vậy một món
vay có đƣợc duyệt hay không phụ thuộc rất lớn vào cán bộ tín dụng. Sự hạn chế về
trình độ, năng lực trong quá trình thẩm định, quy trình phân tích, đánh giá khách
hàng và quyết định cho vay đã dẫn đến RRTD.
Rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng: Trong quá trình tác nghiệp, cán bộ tín
dụng có thể gặp rủi ro đạo đức do quan hệ mờ ám với khách hàng, bị khách hàng
mua chuộc... với mục đích che dấu những thông tin xấu của doanh nghiệp hoặc làm
thay đổi biến thông tin xấu thành thông tin tốt, dẫn đến việc cho vay đối với những
khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro.

- Ngân hàng chƣa xây dựng đƣợc quy trình và các quy định cho vay đảm bảo
chặt chẽ, giám sát nghiêm ngặt đƣợc toàn bộ quá trình vay vốn và trả nợ của khách
hàng. Chính sự không hợp lý hoặc thiếu chặt chẽ đó đã tạo ra những kẽ hở dễ bị lợi
dụng dẫn đến rủi ro. Bên cạnh đó Ngân hàng còn thiếu một chính sách cho vay rõ
ràng, hay chính sách cho vay không phù hợp với đặc điểm thực trạng nền kinh tế.
Chính sách cho vay ở đây phải đƣợc hiểu theo nghĩa đầy đủ, bao gồm định hƣớng
chung trong cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, các quy định về
đảm bảo cho vay, về loại khách hàng mà ngân hàng quan tâm, ngành nghề đƣợc ƣu
tiên, quy trình xét duyệt cho vay cụ thể. Chính sách cho vay của một ngân hàng là
kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Một chính sách cho vay
không đồng bộ, thống nhất, đầy đủ và đúng đắn sẽ tạo ra định hƣớng lệch lạc cho
hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tƣợng, tạo kẽ hở cho
ngƣời sử dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến RRTD - nợ quá hạn.
- Hơn nữa, nhiều NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận
rủi ro cao, chạy theo doanh số mà xao lãng sự lành mạnh của các khoản vay.
- Các ngân hàng thƣờng có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trƣớc khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
14/104


cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải đƣợc quản lý một cách
chủ động để đảm bảo sẽ đƣợc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm
quan trọng nhất của nhân viên tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc
theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong
hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh
doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua, các
NHTM chƣa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại

gây phiền hà cho khách hàng của nhân viên ngân hàng, một phần do hệ thống thông
tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp
đƣợc kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
- Buông lỏng công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng. Kiểm tra nội bộ có
điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay
khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của ngƣời kiểm tra viên, do việc kiểm tra
đƣợc thực hiện thƣờng xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhƣng trong thời
gian trƣớc đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu nhƣ chỉ tồn tại trên
hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải đƣợc xem nhƣ hệ thống “thắng” của cỗ xe tín
dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả
thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngả rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thƣờng
trực trên con đƣờng đi tới.
- Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM có thể gây ra RRTD
nhƣ: chất lƣợng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM; cơ cấu tổ chức và quản
lý đội ngũ cán bộ; năng lực công nghệ…
+ Từ phía khách hàng vay:
- Trình độ kinh doanh của khách hàng là cơ sở của dự án vay vốn thành
công, từ đó tạo điều kiện cho NHTM thu nợ dễ dàng. Đối với các doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp nhỏ và một số doanh nghiệp quốc doanh ở Việt Nam, kinh
nghiệm và năng lực kinh doanh còn đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp
này đều không nắm bắt đƣợc thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì
vậy, khi dự án vay vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của ngân hàng gặp vấn đề,
RRTD là điều không thể tránh khỏi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
15/104


- Lợi dụng những điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa

đảo để đƣợc vay vốn. Để có thể vay đƣợc vốn, nhiều khách hàng sẵn sàng làm mọi
cách để “qua mắt” cán bộ tín dụng. Họ lập phƣơng án sản xuất kinh doanh giả, giấy
tờ thế chấp cầm cố giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng một bộ hồ sơ.
Điều này khiến cho một số ngân hàng gặp sai lầm, cho vay và RRTD là điều không
thể tránh khỏi.
- Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ trở
nên bấp bênh. Đây là hậu quả của việc NHTM giám sát không chặt chẽ hoặc do
khách hàng dự định từ trƣớc khi vay vốn, nhƣng trong một số trƣờng hợp là do yếu
tố khách quan bất khả thi. Khi công việc kinh doanh đổ vỡ, không có khả năng trả
nợ cho NHTM. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng sai mục đích, việc thanh toán gốc
và lãi đúng hạn rất khó xảy ra, RRTD xuất hiện.
- Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã ủy quyền và bảo lãnh cũng là
một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty đứng ra
bảo lãnh hoặc ủy quyền cho các chi nhánh trực thuộc hiện vay vốn của NHTM để
tránh sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng cho vay chính. Khi đơn vị vay vốn mất
khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và ủy quyền không chịu trách nhiệm trả nợ thay.
Có trƣờng hợp giám đốc doanh nghiệp (chủ tài khoản) ủy quyền cho phó giám đốc
của mình ký vào giấy tờ, hồ sơ xin vay vốn bảo lãnh, khi gặp rủi ro thì giám đốc từ
chối không chịu trách nhiệm giải quyết hậu quả.
Tóm lại, RRTD có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các
ngân hàng nhƣng cũng có những biện pháp vƣợt ngoài khả năng của riêng từng
ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi,
đang định hƣớng mô hình phát triển ở Việt Nam. Trong phạm vi tầm tay của các
ngân hàng, RRTD phụ thuộc vào năng lực của bộ phận tín dụng trong việc phát hiện
và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng nhƣ trong suốt thời gian
vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín dụng và nhân
viên của họ và các nguồn lực của ngân hàng về nhân sự cũng nhƣ về cơ sở vật chất.
Do vậy biện pháp phòng ngừa RRTD sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>
16/104


đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của cán bộ trong
quá trình xử lý công việc. Thực hiện tốt các biện pháp này có thể cho rằng con
đƣờng quản lý RRTD của ngành ngân hàng coi nhƣ đã đi đƣợc hơn một nửa.
1.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.1.5.1. Đối với bản thân ngân hàng:
- RRTD làm giảm uy tín của ngân hàng: Đối với mỗi ngân hàng, uy tín giữ
vai trò quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Với hoạt động cơ bản là
huy động vốn, các ngân hàng luôn mong muốn tạo dựng uy tín để huy động tiền gửi
của các tổ chức kinh tế, các cá nhân. Trong trƣờng hợp xảy ra RRTD sẽ tác động
xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, dẫn đến khả năng không thu hồi đƣợc
gốc và lãi, lợi nhuận giảm, nợ xấu tăng lên. Đây là nguyên nhân trực tiếp làm giảm
sút uy tín của ngân hàng.
- RRTD làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Ngân hàng luôn luôn
phải duy trì khả năng thanh toán của mình trong mọi trƣờng hợp. Bất cứ khi nào
ngƣời gửi tiền đến rút khoản tiền mà họ gửi tại ngân hàng thì ngân hàng đều phải
chi trả đầy đủ cả gốc và lãi. Với vai trò là trung gian huy động nguồn vốn nhàn rỗi
của các tổ chức, cá nhân để cho vay nhằm tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng sẽ gặp
khó khăn trong việc thanh toán nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động đƣợc khi xảy
ra RRTD. Khi đó, ngân hàng bị tổn thất về nguồn vốn nhƣng vẫn phải thanh toán
đầy đủ cho các khoản nợ và khoản vay của ngân hàng.
- RRTD làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Với mỗi ngân hàng, lợi nhuận
thu đƣợc từ hoạt động cho vay chiếm tỷ lệ rất lớn, từ 40-80% tổng lợi nhuận. RRTD
làm cho ngân hàng mất một phần lợi nhuận do không thu đƣợc lãi cho vay, đồng
thời, ngân hàng phải bù đắp phần gốc vay không thu hồi đƣợc từ quỹ dự phòng
RRTD. Điều này làm cho lợi nhuận của ngân hàng còn lại càng bị thấp.

- RRTD có thể dẫn tới phá sản ngân hàng: Khi RRTD xảy ra sẽ làm giảm uy
tín, giảm khả năng thanh toán, giảm lợi nhuận và hậu quả xấu nhất là dẫn đến phá
sản ngân hàng.
1.1.5.2. Đối với nền kinh tế:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
17/104


Ngân hàng - Tài chính là lĩnh vực có ảnh hƣởng sâu sắc đối với nền kinh tế.
Hoạt động ngân hàng có liên quan chặt chẽ đến tất cả các tổ chức kinh tế, chính trị,
xã hội và cá nhân, hộ gia đình... Khi nền kinh tế càng phát triển thì ngân hàng càng
giữ vai trò quan trọng. RRTD gây ra những hậu quả xấu cho chính ngân hàng nhƣ:
giảm khả năng thanh toán, giảm uy tín, giảm lợi nhuận, đồng thời cũng gây ra
những tác động xấu cho nền kinh tế. Sự sụp đổ của các ngân hàng sẽ kéo theo sự
xáo trộn rất lớn đối với kinh tế, xã hội. Ngƣời gửi tiền bị mất vốn, có thể bị khánh
kiệt; các doanh nghiệp không có vốn để tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh, sản xuất bị đình trệ, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc... Nhƣ vậy hậu
quả tất yếu là dẫn đến suy thoái kinh tế. RRTD không chỉ ảnh hƣởng đến kinh tế
của một nƣớc mà ảnh hƣởng sâu rộng đến nền kinh tế khu vực và thế giới. Bởi vì
hiện nay, quan hệ tín dụng không chỉ hạn chế trong phạm vi một nƣớc mà còn tồn
tại quan hệ tín dụng toàn cầu, cho vay giữa các quốc gia với nhau. Do đó, khi
RRTD xảy ra có thể tác động đến nền kinh tế của các nƣớc trong khu vực và quốc
tế.
1.1.5.3. Đối với khách hàng:
Nếu rủi ro xảy ra từ phía ngân hàng, khách hàng có thể mất vốn dẫn đến khó
khăn trong sản xuất kinh doanh.
Mặt khác nếu rủi ro xảy ra đối với chính khách hàng, các khoản nợ của họ sẽ

trở thành các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh hƣởng đến quan hệ của họ đối
với ngân hàng. Khi đó khách hàng cần vốn họ buộc phải quan hệ với các ngân hàng
khác và phải chịu một khoảng thời gian tìm hiểu gây trì hoãn cho quá trình sản xuất.
Đồng thời, nếu rủi ro lớn, chính họ sẽ bị phá sản.
Tóm lại, RRTD của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hƣởng ở các mức độ
khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự phòng,
không thu hồi đƣợc lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu đƣợc vốn gốc
và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình
trạng này kéo dài không khắc phục đƣợc, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
18/104


vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện
pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2. Những chỉ tiêu chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng
Thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn và kết quả phân loại nợ theo quy định tại
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD: dƣ
nợ tín dụng đƣợc phân loại theo 5 nhóm nợ: nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1), nợ cần
chú ý (nợ nhóm 2), nợ dƣới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3), nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4), nợ
có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5).
Nợ xấu (nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5) có các đặc trƣng sau:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả nợ gốc và nợ
lãi) với ngân hàng khi các cam kết này đã đến hạn.

- Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiếu hƣớng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ gốc và lãi.
- Tài sản đảm bảo đƣợc đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ
gốc và lãi.
- Thông thƣờng là những khoản nợ đã đƣợc gia hạn nợ, hoặc những khoản
nợ quá hạn trên 90 ngày.
Các chỉ số thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá RRTD là:
* Tỷ lệ xấu trên tổng dư nợ cho vay:

Tỷ lệ này thể hiện chất lƣợng trong hoạt động tín dụng của NHTM, tỷ lệ này
càng thấp thì chất lƣợng tín dụng càng cao và ngƣợc lại. Quy định hiện nay của
NHNN cho phép nợ xấu của các NHTM không đƣợc vƣợt quá 5%, nghĩa là trong
100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ đƣợc phép là 5
đồng.
* Hệ số RRTD:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
19/104


Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhƣng đồng thời
RRTD cũng rất cao. Thông thƣờng, tổng dƣ nợ cho vay của ngân hàng đƣợc chia
thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Nhóm dƣ nợ của các khoản tín dụng có chất lƣợng xấu: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhƣng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân
hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dƣ nợ cho vay của ngân
hàng.

Nhóm 2: Nhóm dƣ nợ của các khoản tín dụng có chất lƣợng tốt: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhƣng có thể mang lại thu nhập không cao cho
ngân hàng. Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dƣ nợ
cho vay của ngân hàng.
- Nhóm 3: Nhóm dƣ nợ của các khoản tín dụng có chất lƣợng trung bình: là
những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận đƣợc và thu nhập mạng lại
cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng đa số áp đảo trong
tổng dƣ nợ cho vay của ngân hàng.

1.3. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Nhƣ đã phân tích ở trên, tín dụng ngân hàng có những vai trò vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế thị trƣờng, do đó RRTD không những làm mất đi vai trò tích
cực của tín dụng ngân hàng mà ngƣợc lại, nó còn gây những tác hại nghiêm trọng
không những đối với hệ thống ngân hàng, với ngƣời đi vay mà đối với cả nền kinh
tế và xã hội. Vì thế yêu cầu đảm bảo an toàn cho mỗi khoản tín dụng ngân hàng là
điều bắt buộc. Nếu không có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD thì
không thể khắc phục những tác hại to lớn mà RRTD đem lại.
Để hạn chế những RRTD phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải
quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể nhƣ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
20/104


- Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố không có lợi,
ngăn chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi
rộng. Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập
của ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm bảo

tính thống nhất.
- Phòng chống rủi ro đƣợc thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân
hàng. Trong ngân hàng, nhân viên có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái ngƣợc
hoặc cản trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi ngƣời hành động một cách
thống nhất.
- Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hƣớng. Phải
có kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra.
1.4. Nhiệm vụ của công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
- Hoạch định phƣơng hƣớng và kế hoạch phòng chống rủi ro. Phƣơng hƣớng
nhằm vào dự đoán xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào,
nguyên nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao…
- Phƣơng hƣớng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những
mục tiêu cụ thể cần đạt đƣợc, ngƣỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận
đƣợc.
- Tham gia xây dựng các chƣơng trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng
chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những
công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây
ra một cách nghiêm túc.
- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng
chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện
giao dịch, đánh giá hiệu quả công tác phòng chống rủi ro trên cơ sở đó đề nghị các
biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.
1.5. Phƣơng pháp quản lý rủi ro tín dụng:
- Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện nghiêm ngặt, đầy đủ quy trình,
các quy định về cho vay nhằm thẩm định, kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình vay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
21/104



vốn, sử dụng vốn vay của khách hàng để kịp thời phát hiện dấu hiệu rủi ro và có
biện pháp xử lý kịp thời.
- Phân tán rủi ro trong cho vay: không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với
một khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực
kinh tế có rủi ro cao.
- Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ trƣớc khi quyết
định tín dụng.
- Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay.
- Phải có chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối
phó với rủi ro.
- Trƣớc khi cho một khách hàng vay, ngân hàng phải xem xét các điều kiện
cơ bản nhƣ là: Khả năng trả nợ của khách hàng so với mức cho vay; Trị giá tài sản
đảm bảo so với mức cho vay; Giới hạn tổng dƣ nợ cho vay một khách hàng, một
nhóm khách hàng có liên quan;….
1.6. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các nƣớc
* Quản trị RRTD bằng biện pháp trích lập dự phòng:
Trích lập dự phòng là cách thức hữu hiệu để quản trị rủi ro do tổn thất tín
dụng. Việc trích lập dự phòng phải căn cứ vào thực tế trả nợ vay thay vì căn cứ vào
khả năng trả nợ trong quá khứ của khách hàng. Các nƣớc chia sẻ kinh nghiệm rằng
họ áp dụng các nguyên tắc dự phòng khác nhau dựa theo việc phân loại nợ vay có
khả năng gây tổn thất ở mức độ khác nhau.
- Hồng Kông: xếp loại rủi ro cho khách hàng và trích lập dự phòng tƣơng ứng.
- Hàn Quốc: các nguyên tắc dự phòng phân lập theo loại tín dụng.
- Singapore: dự phòng tổn thất khoản vay ƣớc tính từ danh mục vay đƣợc áp
dụng cho các khoản vay tiêu dùng.
- Thái Lan: phân loại khoản vay đƣợc đƣa vào luật. Các cơ quan giám sát ngân
hàng có quyền yêu cầu trích lập dự phòng cho các khoản vay cần chú ý.
- Columbia: dự phòng cho tín dụng tiêu dùng, thƣơng mại, cầm cố thế chấp và

tín dụng nhỏ theo thời hạn khoản vay từ 1-18 tháng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
22/104


* Quản trị RRTD bằng biện pháp tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận
trọng:
- Hồng Kông: giới hạn cho vay các đối tác ở mức 5% giá trị ròng doanh
nghiệp. Tổng dƣ nợ vay cho các đối tác không vƣợt quá 10% vốn tự có ngân hàng.
- Hàn Quốc: giới hạn cho vay cổ đông ở mức 25% vốn tự có ngân hàng hoặc
tỷ lệ mà họ sở hữu. Giới hạn cho vay các đối tác liên quan ở mức 10% vốn tự có
ngân hàng.
- Singapore: Ngân hàng không đƣợc phép tham gia vào các hoạt động phi tài
chính. Cũng không đƣợc phép đầu tƣ hơn 10% vốn vào các công ty hoạt động phi
tài chính. Mức đầu tƣ vốn vào một công ty đơn lẻ giới hạn ở 2% vốn tự có ngân
hàng. Tổng vốn đầu tƣ giới hạn ở 10% vốn tự có ngân hàng.
- Thái Lan: giới hạn đầu tƣ ở mức 10% vốn khách vay và 20% vốn của ngân
hàng. Giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng ở mức 5% vốn ngân hàng, 50% giá
trị ròng của doanh nghiệp và 25% giá trị nợ.
- Columbia: giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng liên quan 10% vốn tự có.
Mở rộng tới 25% nếu có tài sản đảm bảo tốt.
* Quản trị RRTD bằng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay:
Phòng ngừa rủi ro do tập trung tín dụng là hoạt động đƣợc xem là thƣờng
xuyên của ngân hàng các nƣớc trong việc quản lý danh mục tín dụng của mình.
Biện pháp sử dụng là đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có của Ngân hàng
đối với khách hàng vay riêng lẻ hay nhóm khách hàng vay:
- Hồng Kông: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của

ngân hàng.
- Hàn Quốc: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 20% vốn tự có của
ngân hàng và giới hạn cho vay nhóm khách hàng ở mức 25% vốn tự có của ngân
hàng.
- Singapore: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của
ngân hàng.
- Thái Lan: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của
ngân hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
23/104


- Columbia: giới hạn vay ở mức 40% giá trị ròng của khách hàng vay.
* Quản trị RRTD bằng biện pháp kiểm tra, giám sát:
Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thƣờng xuyên đƣợc thực hiện trƣớc khi
cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay:
- Hồng Kông: sử dụng mô hình CAMEL (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập,
thanh khoản) để đánh giá.
- Hàn Quốc: sử dụng mô hình CAMELS (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh
khoản và thử nghiệm chịu đựng cực điểm). (Capital, Assets, Management,
Earnings, Liquidity and Stress testing).
- Singapore: kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng tháng và hàng
quý.
- Thái Lan: kiểm tra trong quá trình phát vay và sau khi cho vay. Giám sát hệ
số đủ vốn dự báo. Có hệ thống báo cáo định kỳ.
- Columbia: kiểm tra trong quá trình phát vay, kiểm tra bởi Ủy ban giám sát
Ngân hàng.
* Quản trị RRTD bằng biện pháp quản trị hệ thống thông tin tín dụng:

Tổ chức tốt hệ thống thông tin tín dụng sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác thẩm
định khách hàng vay, giúp hạn chế phòng ngừa rủi ro ngay từ khâu thẩm định hồ sơ
vay:
- Singapore: Hiệp hội Ngân hàng tổ chức và quản lý thông tin tín dụng từ các
thành viên. Hỗ trợ thông tin về các khoản tín dụng lớn.
- Thái Lan: Cục thông tin tín dụng đƣợc quản lý bởi công ty tƣ nhân, tất cả
các Ngân hàng báo cáo thông tin về Cục, sau đó Cục thông tin kết xuất báo cáo về
khách hàng vay và lịch sử trả nợ vay hàng tháng, không cung cấp thông tin thẩm
định tín dụng.
- Columbia: Ngân hàng báo cáo các khoản vay cho cơ quan giám sát theo
định kỳ hàng tháng. Sau đó thông tin về giá trị khoản vay, lãi suất vay, chất lƣợng
khoản vay và tƣ cách khách hàng vay sẽ đƣợc tập hợp lại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
24/104


Kết luận Chƣơng 1
Trong kinh doanh ngân hàng việc đƣơng đầu với RRTD là điều không thể
tránh khỏi đƣợc. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro
này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận đƣợc. Chƣơng 1 của luận văn đã khái
quát các vấn đề cơ bản về RRTD cũng nhƣ đề cập đến các mô hình và biện pháp
đảm bảo giảm thiểu RRTD, làm cơ sở cho các chƣơng tiếp theo của luận văn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

25/104


×