Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Tây Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.71 KB, 65 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2016

PHẦN THỨ NHẤT: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TÂY NAM Á
1.1. Quá trình hình thành và phát triển

- Tên công ty :Công ty CP Tây Nam Á
Địa chỉ: Số 16A/207 Đường Lê Lợi – TP Vinh – Tỉnh Nghệ An
Điện thoại :0383 646 191
- Công ty CP Tây Nam Á được thành lập vào ngày 17/09/2007 theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanhsố : 2900824003 ngày 17/09/2007
Cơ quan cấp : Sở kế hoạch đầu tư Nghệ An
Do Bà : Lê Thị Phước Lâm làm giám đốc
* Ngành nghề kinh doanh :
- Buôn bán vật liệu xây dựng
- Xây dựng công trình dân dụng, công trình giao thông…
- Tư vấn thiết kế công trình
Tuy nhiên ngành nghề kinh doanh chính của công ty là buôn bán các loại vật
liệu xây dựng như sắt, thép các loại; gạch các loại….
Công ty CP Tây Nam Á được thành lập và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp, các thành viên cùng góp vốn, cùng nhau chia lợi nhuận, cùng chịu lổ
tương ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi phần vốn góp của mình. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có
con dấu mở tài khoản ở Ngân hàng. Công ty được nhà nước công nhận sựu tồn
tại lâu dài và tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh. Mọi hoạt động
của công ty tuân thủ theo các quy định của pháp luật .Công ty có quyên kinh
doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh, được quyền sở hữu về tư
liệu sản xuất , quyền thừa kế vốn, tài sản và quyền khác theo quy định của pháp
luật.


Được thành lập vào giai đoạn 2007-2012 , với những biến đổi về tình hình kinh
tế thế giới cùng như trong nước đã đặt công ty với những thức thách lớn. Trong
thời này nước ta đang chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế từ cơ chế quản lý
tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chũ nghĩa , với
việc tự hạch toán kinh doanh, không còn sự bao cấp của Nhà nước công ty đã
chủ động từng bước vươn lên khắc phục những khó khăn . Sau nhiều năm hoạt
động, quy mô sản xuất ngày mở rộng và có những bước phát triển vượt bậc, từ
đó công ty đã khằng định được vị trí của mình.
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
* Ngành nghề kinh doanh :
- Buôn bán vật liệu xây dựng
- Xây dựng công trình dân dụng, công trình giao thông…

1

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2016

- Tư vấn thiết kế công trình
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất , quy trình công nghệ
Sản xuất xây lắp là một ngành có tính chất công nghiệp tuy nhiên đó là một
ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản cũng được tiến
hành sản xuất một cách liên tục từ khâu thăm dò, điều tra, khảo sát đến thiết kế thi
công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất xây dựng cơ bản cũng có
tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với

nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu
khác.
Ngành xây dựng là một ngành sản xuất độc lập, có những đặc thù riêng về
mặt kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật, chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác
kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói
riêng. Cũng như các doanh nghiệp sản xuất xây lắp của ngành xây dựng sản phẩm
của Công ty CP Tây Nam Á cũng có những đặc điểm, đặc thù của ngành:
* Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ
Sản phẩm xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản
phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu địa điểm, hình thức xây dựng
khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý,
tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm từng công trình cụ thể,
có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản
xuất liên tục.
Do có tính đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí bỏ vào sản
xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi công trình thi
công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở những địa điểm khác nhau với các
điều kiện thi công khác nhau thì chi phí thi công cũng khác nhau.
• Quy trình sản xuất – kinh doanh
Quá trình được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với các đơn vị chủ
thầu. Tiêu chuẩn chất lượng của SPXD là những công trình, hạng mục công trình có
kiến trúc quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài và phải tuân thủ theo
các quy phạm. SP có giá trị lớn, dặc biệt là không di chuyển được. Vì vậy, máy móc
thiết bị phải di chuyển theo địa điểm SX.
Do tính đa dạng và phức tạp của SPXD mà công nghệ thi công trong XD
cũng phụ thuộc vào tính chất kết cấu của từng loại SPXD. Mỗi công trình đòi hỏi
một quy trình công nghệ riêng biệt để phù hợp với hình dáng, kích thước, đặc điểm
kết cấu và yêu cầu kỹ thuật của từng công trình XD. Là một đơn vị XDCB, nên
SPSX của DN có những nét đặc trưng riêng của ngành XD: các công trình, hạng
mục công trình có quy mô rất lớn, kết cấu hết sức phức tạp, thời gian thi công lâu

dài, khối lượng thi công đều diễn ra ở ngoài trời. Do vậy, quá trình SX rất phức tạp.
Sau khi hoàn thiện công trình được nghiệm thu ngay, bàn giao và đưa vào sử dụng.
Các SP của DN không trực tiếp trao đổi trê thị trường như các SP hàng hóa khác,

2

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2016

mà nó chỉ được thực hiện sau khi có đơn đặt hàng hoặc các hợp đồng đã ký kết. Tất
cả các công trình, hạng mục công trình XD của Công ty đều phải trải qua các giai
đoạn công nghệ nhất định.
Sơ đồ công nghệ sản xuất
Quá trình SXSPXD của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ.

Chỉ định thầu
Thông báo nhận thầu
Thành lập ủy ban chỉ huy công trình
Lập bảng nghiệm thu, thanh toán công trình
Lập phương án thi công
Tiến hành thi công theo kế hoạch

Công trình hoàn thành, bàn giao công trình
Hồ sơ dự thầu
Bảo vệ phương án, biện pháp thi công

Tổ chức nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình
Thông báo trúng thầu

3

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2016

Diễn giải sơ đồ:
- Khi khách hàng có nhu cầu xây dựng một công trình thì Công ty thành lập
chủ đầu tư doanh nghiệp tham gia đầu thầu được sự đồng ý của Bên A doanh nghiệp
xem xet căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật rồi tiến hành thi công công trình. Quá trình thi
công của công trình được tiến hành theo các bước sau :
- Tập kết các nguyên vật liệu
- Phân công đội sao cho đảm bảo yêu cầu của chủ thầu hoạt động một cách
nhanh chóng làm việc theo đúng nguyên tắc và tuân thủ theo các yêu cầu của khách
hàng nơi công ty nhận làm việc vì các công trình mang tính chất đơn chiếc do vậy
đòi hỏi các đội phải có các hình thức làm việc cho hợp với thời gian và địa điểm của
công trình do tình hình về khoảng cách mà đơn vị thi công đòi hỏi phải bố chí thời
gian mà phương tiện vận chuyển đồng thời có thể thêm các công nhân của địa
phương đó để đảm bảo thời gian thi công theo hợp đồng đã ký kết.
* Tổ chức sản xuất- kinh doanh
* Điều hành sản xuất tại các công trình .
Đội trưởng
Cán bộ
kỷ thuật


Kế toán
Thống kê

4

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2016

Phụ trách vật tư
Tổ công nhân thủ công
Tổ công nhân lái xe, máy
Tổ trạm thảm

Ghi chú
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
*Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường:
Đội trưởng là người chỉ huy trực tiếp tại hiện trường phụ trách toàn bộ mọi
vấn đề, từ khi bắt đầu thi công đến khi dự án hoàn thành theo bản khoán Công ty
giao khoán trên cơ sở giá cả vật tư, đơn giá nhân công, xe máy vv… điều hành các
bộ phận nghiệp vụ chuyên môn thuộc đơn vị mình quản lý.
- Kế toán thống kê tập hợp toàn bộ chi phí trong quá trình thi công tính định mức
nhiên liệu vật tư và tiền lương làm việc với công ty để để thanh toán giá trị đã thi
công.
- Cán bộ kỹ thuật : Có trách nhiệm giám sát quá trình thi công để công trình đảm

bảo kỹ thuật, mỹ thuật đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, đúng biện pháp và qui trình
thi công nêu trong hồ sơ dự thầu. Phối hợp phòng kỹ thuật công ty để làm việc với
tư vấn giám sát để lập các chứng chỉ nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai
đoạn, các chứng chỉ hoàn công công trình và các công việc khác liên quan về kỹ
thuật do đội trưởng giao.
- Cán bộ vật tư kiểm tra quản lý vật tư điều động vật tư phù hợp theo tiến độ của
công trình.

5

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2016

- Các tổ sản xuất chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đội trưởng Tổ CN trực tiếp làm
những công việc như cán nhựa, làm vệ sinh mặt đường vv… Tổ xe máy vận chuyển
vật tư đầy đủ và vận hành các loại máy khi thi công .Tổ trạm thảm chịu trách
nhiệm chất lượng và số lượng thảm .
Công ty chỉ đạo chung tất cả công trường, lo nhân lực, nguồn vốn, thiết bị cho công
trường.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến, chức năng được phân chia
thành nhiều cấp quản lý khác nhau. Với cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý, gọn nhẹ,
khoa học, có mối quan hệ phân công cụ thể và trách nhiệm rõ ràng đã tạo ra hiệu
quả tối đa trong SXXD cho Công ty. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được khái
quát như sau:
Giámđốc

Phó GĐ kỹ thuật XD, quản lý vật tư máy móc
Phó GĐ quản lý tài chính, hành chính
Phòng kỹ thuật dự án
Phòng kế hoạch KD
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phòng QL vật tư máy móc
Đội cơ gới sữa chữa
Xưởng sữa cữa
Đội XD số 1
Đội XD số 2

Đội XD số 5

Các công trình xây dựng
Đội XD số 4

Đội XD số 3

6

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


2016

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chú thích:


: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ chức năng qua lại, đối chiếu hình tài chính và

thực trạng kinh doanh
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính

* Kết quả hoạt động kinh doanh các năm vừa qua
Công ty thành lập đến nay thời gian tuy không dài nhưng tình hình kinh doanh
của công ty đã có những bước phát triẻn vượt bậc, cụ thể các chỉ tiêu hoạt động
trong hai năm vừa qua như sau:
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
STT

Chỉ tiêu tài
chính

I

Chỉ tiêu Tài sản

1

Tài sản lưu
động & đầu tư
ngắn hạn

năm 2014

năm 2015


So sánh

6.164.236.632

36.653.531.356

41,1%

20.849.286.768

29.097.134.696

39,7%

7

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


2016

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2
II
1
2
III
IV
V


Tài sản cố định
& đầu tư dài
hạn
Chỉ tiêu Nguồn
vốn
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ
sở hữu
Khả năng
thanh toán
Lợi nhuận
trước thuế
Tỷ suất sinh lời

42,2%

5.314.949.864

7.556.396.660

26.164.236.63
2

36.653.531.356

41,1%

17.816.076.097


20.512.165.621

15,1%

8.348.160.535

16.141.365.735

93,3%

117,02%

141,85%

122.304.910

131.657.315

0,47%

0,37%

24.83%
7,7%
- 0,1%

Nhận xét: Qua 2 năm 2014 – 2015 ta có thể thấy:
- Tổng tài sản tăng 41,1%, tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn tăng 39.7%, bên cạnh
đó tài sản cố định & đầu tư dài hạn cũng tăng 42,2%.
- Tổng nguồn vốn tăng 41,1%, nợ phải trả tăng 15,1% đồng thời nguồn vốn chủ sở

hữu cũng tăng 93,3%. Điều này cho thấy nguồn vốn của Công ty dồi dào đảm bảo
cho việc hoạt động và phát triển.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.4.1. Đặc điểm chung
* Chính sách kế toán tại doanh nghiệp:
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
hàng năm.
- Kỳ kế toán áp dụng theo quý
- Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Thuế Giá trị gia tăng được tính theo phương pháp khấu trừ.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam ( VNĐ).
- Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Khấu hao Tài sản được tính theo
phương pháp đường thẳng theo chế độ quy định trích khấu hao.
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán
* Hình thức, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán.
Chúng ta biết rằng, kế toán là một công cụ quan trọng trong những công cụ
quản lý kinh tế. Kế toán thực hiện chức năng cung cấp thông tin một cách kịp thời,
chính xác và có hệ thống cho các đối tượng sử dụng như các nhà quản lý, cơ quan

8

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2016

chức năng nhà nước, Ngân Hàng. v.v. Việc tổ chức công tác kế toán phải theo đúng

quy định của nhà nước và phù hợp với Công ty.
Để phù hợp với tình hình hoạt động SXXD của mình, Công ty tư nhân CP
Tây Nam Á đã tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty như sau.
Sơ đồ 1: Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
KT tổng hợp
-KT tiền lương & các khoản trích theo lương

-Thủ quỹ

-KT vật tư, công cụ dụng cụ
-KT thanh toán công nợ và thuế

-KT tài sản cố định
Nhân viên kế toán tại các công trình

9

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2016

Chú thích :

: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ chức năng qua lại đối chiếu
* Chức năng và nhiệm vụ của các phần hành kế toán:

- Kế toán trưởng: Là người có trách nhiện quản lý tài sản và nguồn vốn của
công ty, chỉ đạo thực hiện và chiu trách nhiệm trước ban giám đốc về toàn bộ công
tác kế toán tài chính trong công ty, xây dựng kế hoạch tài chính cho mỗi năm, cung
cấp kịp thời mọi thông tin cho ban gám đốc, ngân hàng, nhà đầu tư nhằm phục vụ
đưa ra những quyết định nhanh chóng, kịp thời, nâng cao hiểu quả hạt đônh cho
công ty.
- Kế toán tổng hợp: Sau khi các chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được kế toán chi tiết kiểm tra ghi sổ chi tiết, kế toán trưởng phê duyệt về tính đúng
đắn hợp lý của chế độ chứng từ kế toán, sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ
tổng hợp và lập kết quả báo cáo về kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh, giá thành
công trình , lập báo cáo tài chính,báo cáo quản trị phục vụ cho đánh giá tình hình tài
chính và sản xuất của công ty. Hàng tháng theo dỗi tình hình tăng giảm tài sản cố
định và lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí trong kỳ.
- Kế toán vật tư công cụ dụng cụ: Có nhiêm vụ phán ánh đầy đủ và ghi chép
tình hình xuất – nhập – tồn kho các loại nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ. Ngoài ra
còn kiểm kê nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ khi có yêu cầu cần thiết. Hàng thánh
lập các tờ thuế GTGT và các khỏan khác.
- Kế toán thanh toán công nợ và thuế: Có nhiệm vụ kiểm tra và lập các
chứng từ phát sinh về nghiệp vụ thanh toán, theo dõi tình hình biến động của vốn
lưu động về tiền mặt quỹ , tiền gửi tại ngân hàng, thanh toán các khoản công nợ
.Lập báo cáo chi tíêt cho quả lý công ty khi có yêu cầu cần thiết của kế toán trưởng
và ban gián đốc công ty.
- Kế toán tiền lương và thủ quỹ: Là người quản lý các khoản tiền mặt của
công ty, có trách nhiệm theo dõi sự biến động của quỹ tiền mặt hằng ngày về thu
,chi tiền mặt phải hợp lý đầy đủ, hằng ngày phải báo cáo tình hình tăng giảm, tồn
quỹ cho kế toán trưởng biết. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của các bộ
phận, lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Nhân viên kế toán tại các công trình: Có nhiệm vụ lập các chứng từ gốc,
các bảng kê định kỳ nộp lên phòng kế toán của công ty, cung cấp chứng từ , hóa
đơn có liên quan đến công trình.

1.4.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán là hệ thống sổ sách dùng để ghi chép, hệ thống hóa tổng
hợp các số liệu từ các chứng từ kế toán theo trình tự và ghi chép nhất định.

10

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2016

Trong chế độ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006 ngày 20/03/2006 củabộ tài
chính đã quy định rõ việc mở sổ, ghi chép, quản lý lưu trữ và bảo quản sổ kế toán.
Còn việc tổ chức vận dụng thì mỗi công ty áp dụng một hệ thống sổ sách cho một
kỳ kế toán khác nhau. Căn cứ hệ thống tài khoản, các chế độ thể lệ kế toán và yêu
cầu quản lý của công ty để mở sổ tổng hợp và sổ chi tiết
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức chứng
từ ghi sổ, sơ đồ ghi theo hình thức này được thực hiện như sau:

11

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2016


Sổ NKDDB

Nhật ký chung

Sổ chi tiết tài khoản
Sổ sái các tài khoản
Bảng tính giá thành
Bảng cân đối PS

Bảng báo cáo tài chính
Chứng từ gốc

Chú thích:

:ghi hằng ngày
:ghi cuối tháng

12

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2016

:đối chiếu

Chú thích: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ kế toán ghi nghiệp vụ kinh

tế phát sinh vào NKC, sau đó vào sổ cái các tài khoản phù hợp. Cuối tháng (quý,
năm) kế toán khóa sổ và thẻ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó, kế toán
đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ NKC, sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết với nhau để
làm cơ sở lập báo cáo tài chính

13

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2016

PHẦN THỨ HAI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÂY
NAM Á
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty:
Ngành xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân, để thực hiện
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu lớn nhất của doing nghiệp nói
chung cũng như công ty CP Tây Nam Á nói riêng là thực hiện tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm, tạo ra lợi nhận tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khí đó thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là
khâu trungtâm của công tác kế toán.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác ngành xây dựng cơ bản muố tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần phải có đủ 3 yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động.
Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất tạo nên các loại chi phíu sản

xuất tương ứng: Chi phí về sử dụng tư liệu lao động như máy móc, thiết bị, các tài
sản cố định,..Chi phí về đối tượng lao động như vật liệu nguyên vật liệu, thiết bi đưa
đi lắp đặt,..và chi phí về lao động sống. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa các chi
phí này đều được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất tại công tyCP Tây Nam Á :
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại chi phí có nội dung công dụng và mục
đích sử dụng khác nhau vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế
toán nói riêng thì chi phí sản xuất tại công ty TNHH CP Tây Nam Á được phân loại
theo nội dung tính chất kinh tế:
- Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…(xi măng, sắt, thép, gạch, gỗ, đá, sỏi..) sử dụng
vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền công, tiền lương, phụ cấp và
các khoản trích tiền lương theo quy định của người lao động trực tiếp sản xuất, trực
tiếp tham gia hoạt động xây lắp và các công việc trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số trích khấu hao của toàn bộ
TSCĐ sử dụng trong hoạt động xây lắp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản trả về các dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động xây lắp trong kỳ của công ty cũng như
dịch vụ cung cấp về điện nước, sữa chữ TSCĐ…
- Chi phí khác bằng tiền : Là toàn bộ chi phí bằng tiền ngoài các loại chi
phíđã kể trên dùng vào sản xuất trong kỳ.

14

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


2016

Công ty áp dụng phân loại chi phí theo nội dung. Tính chất kinh tế có tác dụng
quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất. Đó là cho phép hiểu
rõ cơ cấu tỷ trọng từng yếu tố chi phí, làm cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch
cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động lực lưỡng lao động cần sử dụng…
*Để phục vụ cho yêu cầu tính và phân tích giá thành sản phẩm và toàn bộ chi
phí sản xuất công ty tập hợp theo các khoản mục chi phí đó :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ
giá tri cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành, giá tri vật liệu bao gồm gí trị thực tế
nguyên vật liệu chính như: sắt, thép, đá, sỏi,cát.. các khâu kiện, phụ tùng thay thế,
vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản… cần cho việc thực hiện hoàn thành công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Đó là những khoản tiền lương, tiền công
được trả theo số ngày của công nhân trực tiếp tham gia thực hiện khối lượng công
trình. Số ngày công gồm cả lương lao động chính và phụ, cả công tác chuấn bị và
kết thúc thu dọn hiện trường thi công. Trong chi phí nhân công, chi phí tiền lương
cơ bản, chi phí phụ cấp tiền lương và các khoản trả công cho người lao động thuê
ngoài. Lương cơ bản căn cứ vào cấp bậc chức vụ công việc để thực hiện, khối lượng
công việc thi công ghi trong đơn giá và tiền lương phù hợp với quy định trong bảng
lương
Hàng tháng công ty trích 18% BHXH tính vào chi phí giá thành sản phẩm,
hàng quý trích 3% BHYT , 1% BHTN, 2% KPCĐ tính vào giá thành sản phẩm còn
7% BHXH; 1,5% BHYT; 1% BHTN phải thu của công nhân, công ty trừ qua lương
hàng tháng.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là những chi phí liên quan đến việc sử
dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy trong
khoản mục chi phí này bao gồm: tiền thuê máy, tiền lương công nhân vận hành máy,
chi phí phát sinh khi máy hỏng hóc, chi phí sữa chữa lớn theo kế hoạch, khấu hao
cơ bản máy thi công, các chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu(xăng, dầu…) trực tiếp cho

hoạt động của máy.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm khấu hao TSCĐ, chi phí mua ngoài( điện,
nước…) dùng cho hoạt đông của đội và những chi phí khác bằng tiền phục vụ cho
công tác giao nhận thầu, nghiệm thu, bàn giao công trình của các bên có liên quan.
Với tính chất chi phí phát sinh chung toàn đội nên đối tượng chịu các khoản
mục chi phí này là tất cả các công trình. Do đó để hoạch toán chi tiết, xác định chi
phí chung từng công trình kế toán phải phân bổ theo từng tiêu thức thích hợp.
2.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuât:
Do đặc thù riêng của ngành xây lắp nên đối tượng chi phí kế toán CPSX là
từng công trình từng hạng mục công trình củ thể hoặc theo từng đơn đặt hàng với
công ty.

15

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2016

Mỗi công trình, hạng mục từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao
đều được theo dõi chi tiết trên sổ chi phí thực tế phất sinh cho từng công trình, hạng
mục công trình đó.
Các công trình, hạng mục công trình được theo dõi chi tiết cùng một trang sổ
theo các yếu tố chi phí tạo ra nên giá thành sản phẩm bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung

Như vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty cũng đồng thời là đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm sẽ được tính cho công trình,
hạng mục công trình hoặc điểm dừng hợp lý, từ đó bên A với tư cách là chủ đầu tư
tam ứng tiền cho bên B là chủ nhận thầu( ở đây là công ty) khi công trình bàn giao
giữa bên A và bên B quyết toán nghiệm thu công trình đồng thời thanh toán nốt
phần còn lại với nhau.
2.2.3.1:Đối tượng, kỳ tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành: Ở đây công ty đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất trùng với đối tượng tính giá thành là các công trình
Kỳ tính giá thành: Là công trình xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc từng
hạnh mục công trình của toàn bộ công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và
được thanh quyết toán.
2.2.3.2:Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Do đối tượng tập hợp chi phí trùng với đối tượng tình giá thành nên
phương pháp tính giá thành được công ty áp dụng là phương pháp trực tiếp
Công thức: Z = Dđk + Dđk – Dck
Trong đó:
Z : Là giá thành công trình, hạng mục công trình.
Dđk : Là giá trị dở dang đầu kỳ của công trình hay hạng mục công trình.
Dđk : Là chi phí phát sinh trong kỳ của công trình hay hạng mục công
trình.
Dck : Là giá trị dở dang cuối kỳ của công trình hay hạng mục công trình.
Do tính chất đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là tập hợp chi phí và tính
giá thành cho từng công trình hạng mục công trình nên khi sản phẩm hoàn thành thì
chi phí dở dang cuối kỳ bằng 0.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một yếu tố cấu thành không thể thiếu
trong giá thành sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí. Do đó, việc
hạch toán đầy đủ, chính xác khoản mục này có ý nghĩa quan trọng trong việc tính


16

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2016

giá thành, là một trong những căn cứ góp phần giảm chi phí, hạ gía thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả quản trị tại công ty.
Do áp dụng phương thức khoán gọn nên vật tư sử dụng cho công trình chủ yếu
do đội tự tổ chức mua ngoài, vận chuyển đến tận chân công trình và sử dụng ngay.
Khi có công trình, trước hết bộ phận kỹ thuật trước hết căn cứ vào bản vẽ thiết kế,
thi công từng công trình, hạng mục công trình, tính được khối lượng xây lắp từng
loại công việc (xây, chát , gia công lắp dùng cốt thép, bê tông..). Bộ phận kế hoạch
căn cứ vào khối lượng xây lắp theo từng loại công việc để tính định mức chi phí
nguyên vật liệu trên cơ sở định mức dự toán. Bộ phận kỹ thuật thi công các công
trình căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thực hiện theo tiến độ, yêu
cầu cung cấp vật tư cho tiến độ công trình. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng, đội trưởng
hoặc nhân viên quản lý tiến hành mua vật tư. Trường hợp tạm ứng để mua vật tư đội
trưởng viết giấy đề nghị tạm ứng kèm theo kế hoạch mua vật tư và giấy báo giá. Sau
khi được kế toán trưởng và giám đốc duyệt, các chứng từ này được chuyển qua
phòng tài vụ để làm thủ tục nhận tiền tại công ty về đội hoặc chuyển thẳng vào
Ngân hàng để trả trực tiếp cho đơn vị bán hàng.
Các chứng từ trong quá trình thu mua vật tư thường là hoá đơn GTGT, hay
hoá đơn lẻ, hoá đơn vận chuyển … Đây là căn cứ để kế toán theo dõi vật tư từng
công trình, hạng mục công trình trên cơ sở chi tiết vật tư.
*Tình hình thực tế tại Công ty CP Tây Nam Á

Sau đây em đưa một vài nghiệp vụ mà công ty đang thực hiên gần đây:
Tại công trình Khách sạn Hoa Kiều, hoá đơn giá trị gia tăng do đội trưởng
mua vật tư có mẫu như sau:

17

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


2016

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

HÓA ĐƠN GTGT
Liên 2
Ngày 06 tháng 01 năm 2016
Số 0000018
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Khoa Khương.
Địa chỉ: Xóm11- Quỳnh Văn - Quỳnh Lưu – Nghệ An
TK:51510000093455 Tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển VN – CN Bắc Nghệ
An.
Điện thoại: 038.3769434
Họ tên người mua hàng: Trần Cao Phong
Đơn vị: Công ty CP Tây Nam Á
Hình thức thanh toán: CK
ST
Tên hàng hoá
Đơn vị Số
T
lượng

1
Bê tông mác 350
M3
140
Bán bê tông
M3
140

Cộng tiền hàng
Thuế suất 10%
Tổng cộng
Người mua hàng

MS:2900608429

Đơn giá

MS:2900629789.
Thành tiền

463636,36đ

64909091đ

36363,64đ

5090909đ

70.000.000
Tiền thuế GTGT: 7.000.000

77.000.000
Người bán hàng

Số vật tư trên cũng do Doanh nghiệp tư nhân Khoa Khương vận chuyển đến
công trình Khách sạn Hoa Kiều và ghi chi phí vận chuyển vào hoá đơn khác.

18

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


2016

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bảng biểu 2.2:

HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2
Ngày 06 tháng 01 năm 2016

Số 0000019
Ngày 06 tháng 01 năm 2016
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Khoa Khương.
Địa chỉ: Xóm11- Quỳnh Văn - Quỳnh Lưu – Nghệ An
TK:51510000093455 Tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển VN – CN Bắc Nghệ
An.
Điện thoại: 038.3769434
MS:2900608429
Họ tên người mua hàng: Trần Cao Phong
Đơn vị: Công ty CP Tây Nam Á

Hình thức thanh toán: CK
MS:2900629789
STT Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng Đơn giá
Thành tiền
1
Vận chuyển Bê tông
M3
140
28571,43đ 4.000.000

Cộng tiền hàng
Thuế suất 5%
Tổng cộng
Người mua hàng

4.000.000
Tiền thuế GTGT 200.000
4.200.000
Người bán hàng

Vật tư mua về được chuyển thẳng vào kho của đội và được xất dùng trực tiếp
thi công công trình, các đội không lập phiếu nhập kho và xuất kho.
Giá vật
liệu xuất dùng cho công trình được tính theo giá thực tế mua vào không tính chi phí
thu mua ( vận chuyển, bốc dỡ...). Cuối tháng đội trưởng tập hợp các chứng từ về vật
tư gửi lên phòng tài vụ để ghi vào sổ sách kế toán và làm thủ tục thanh toán giảm
nợ.
Tại phòng kế toán, kế toán vật tư sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp để phản ánh thực tế vật liệu mua vào xuất dùng cho thi công công
trình.
Theo chế độ kế toán quy định, trị giá vật tư xuất sử dụng cho thi công được
hạch toán vào TK 621 gồm giá mua và chi phí thu mua. Nhưng tai công hạch toán
vào TK 621 chỉ tính giá trị vật tư mua vào ghi trên hoá đơn, phần chi phí thu mua
hạch toán vào các tài khoản khác như: chi phí vận chuyển bốc dỡ hạch toán vào TK
6237- chi phí dịch vụ mua ngoài máy thi công, chi phí thuê ngoài bốc dỡ hạch toán
vào TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài sản xuất chung, Phần thuế GTGT sẽ được

19

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2016

tách riêng khỏi chi phí vật tư và sẽ được hạch toán vào TK 133- Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ.
*Căn cứ vào tình hình thực tế:
Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của Doanh nghiệp tư nhân Khoa Khương, kế
toán hạch toán chi phí vật liệu cho công trình Khách sạn Hoa Kiều:
+ Mua nguyên vật liệu:
Nợ TK621: 70.000.000
Nợ TK1331: 7.000.000
Có TK3311: 77.000.000
+ Chi phí vận chuyển:
Nợ TK6237: 4.000.000đ
Nợ TK1331: 200.000đ

Có TK3311: 4.200.000đ
Khi nhận được các chứng từ liên quan đến vật tư mua về sử dụng cho công
trình, hạng mục công trình. Kế toán mở" Sổ chi tiết theo dõi vật tư" cho từng công
trình, hạng mục công trình. Sổ chi tiết theo dõi vật tư bao gồm các nội dung sau:
chứng từ, sổ hoá đơn, ngày, tháng, tên đơn vị bán, đơn vị và giá trị của từng loại vật
tư. Đồng thời lập "Bảng tổng hợp hạch toán hoá đơn" để tổng hợp tất cả các hoá
đơn mua vật tư, bao gồm: (hoá đơn vận chuyển, hoá đơn phụ tùng...) phát sinh trong
tháng của mọi công trình do đội trưởng cung cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
ghi sổ.

20

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


2016

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bảng biểu 2.3:

STT
1

2

3

4
...


Diễn giải

Bảng tổng hợp hạch toán hoá đơn
Tháng 01/2016
Đơn vị tính: đồng
TK
Số tiền
Thuế GTGT

Công ty ghạch ngói và xây
lắp Diễn Châu
Hoá đơn vật tư
621
Hoá đơn vật tư
621
Hoá đơn vật tư
621
Doanh nghiệp tư nhân
Khoa Khương
Hoá đơn vật tư
621
Hoá đơn vận chuyển
5237
Công ty TNHH Lê Thăng
Hoá đơn vật tư
621
Hoá đơn vận chuyển
6237
Cửa hàng kim khí
Hoá đơn phụ tùng

6237
...
Tổng cộng
Người lập biểu
(Ký, họ và tên)

96.616.133

6.159.767

15.010.907
68.037955
12.567.271
74.000.000

1.501.093
3.401.945
1.256.729
7.200.000

70.000.000
4.000.000
78.827.000
31.740.000
31.959.310

7.000.000
200.000
3.943.600
1.587.000

1.356.600

4.861.640

150.360

G
D

931.927.195

Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ và tên)

Sau khi lập bảng tổng hợp hạch toán hoá đơn, kế toán vật tư sẽ chuyển tất cả
các chứng từ trên cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp sẽ nhập số liệu vào máy,
máy sẽ tự động vào Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 621 và các sổ khác có
liên quan.

21

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


2016

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Nhật ký chung
Quý I/2016
Ngày
chứng từ
...
31/01

Số
hiệu

31/01

22

31/01
...

322

322
...

Đơn vị: đồng
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Nợ

...
....... ...

...
Thanh toán hoá đơn vật tư
621
3311
70.000.000
Doang nghiệp tư nhân Khoa 1331 3311
7.000.000
Khương Thuế GTGT của HĐ vật

Thanh toán hoá đơn vận chuyển
Thuế GTGT
...

Người lập biểu
(Ký, họ và tên)

6237

3311

4.000.000

1331
....

3311
.....

200.000
.......


Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên)

22

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


2016

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SỔ CHI TIẾT TK 621
Quý I/2016
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên chi tiết: Chi phí vật tư công trình Khách sạn Hoa Kiều
Đơn vị: đồng
Ngày Số
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
CT
hiệu
Nợ

Nợ
31/01

322


Thanh toán hoá đơn vật tư 621
Lê Thăng

1412

95.616.133

31/01

322

Thanh toán hợp đồng hợp 621
đồng vật tư Doang nghiệp
Khoa Khương

3311

70.000.000

31/01

322

Thanh toán hợp đồng vật tư 621
công ty chi phí vật tư
tổng hợp - công trình Khách
sạn Hoa Kiều

111


1.740.000

31/01

322

Kết chuyển tiền vật tư công
trình Khách sạn Hoa Kiều
15411

Cộng phát sinh
Người lập biểu
(Ký, họ và tên)

621

891.106.245

1314533853
Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên)



1314533853

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ và tên)


23

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


2016

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SỔ CÁI TK 621
Quý I/2016
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ngày
CT

Số
hiệu

Nội dung

31/01

322

Thanh toán hợp đồng vật tư
cty chi phí Lê Thăng
621
Thanh toán hợp đồng vật tư
Doang
nghiệp
Khoa

Khương
621

31/01

31/01

31/01

322

322

322

Đơn vị: đồng
Số tiền

Tài khoản
Nợ

Thanh toán hợp đồng vật tư
công ty chi phí vật tư tổng
hợp- công trình Khách sạn 621
Hoa Kiều
Kết chuyển tiền vật tư công
trình Khách sạn Hoa Kiều
5411




Nợ

1412

95616133

3311

70.000.000

1111

31740000



621
s891.106.24
5

Cộng phát sinh
Người lập biểu
(Ký, họ và tên)

3686322067
Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên)

3686322067


Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ và tên)

2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp .
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng thứ hai sau chi phí nguyên
vật liệu. Vì vậy, việc hạch toán đúng, trích đủ chi phí nhân công có ý nghĩa rất quan trọng
không chỉ trong vấn đề tính lương, trả lương chính xác cho người lao động, góp phần
quản lý lao động và lương của công ty mà còn tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm góp
phần nâng cao hiệu quả quản trị của công ty.
Tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng công nhân sản xuất trực tiếp bao gồm
2 bộ phận.
- Bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp chịu biên chế của công ty.

24

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2016

- Bộ phận công nhân còn lại là lao động thời vụ do các chủ công trình tổ, đội

sản xuất ký hợp đồng thuê mướn.
Đối với lao động trực tiếp sản xuất công ty áp dụng hình thức trả lương khoán
theo khối lượng công việc.
Tiền lương sản phẩm = Khối lượng công việc hoàn thành + Đơn giá tiền
lương.

Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán công ty hạch toán vào tài khoản 622.
Tài khoản này được theo dõi chi tiết trên từng công trình, hạng mục công trình và
không phản ánh các khoản tiền lương của bộ phận quản lý sản xuất, bộ phận quản
lý công ty.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
+ Tiền công trả cho công nhân xây lắp thuộc biên chế của công ty.
+ Tiền công trả cho công nhân thuê ngoài.
Trong đó có cả tiển trả cho bộ phận gián tiếp của công trình: Đội trưởng, kỹ
thuật, trắc địa.
Đối với công việc giao khoán cho các đội sản xuất thì cơ sở tính lương cho
người lao động hàng tháng là các bảng chấm công và các hợp đồng lao động. Trên
hợp đồng lao động phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ tên tổ trưởng
nhận khoán, khối lượng công việc, đơn ghá, thời gian thi công, thời gian kết thúc
công việc.Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu bàn giao công việc
với sự giám sát kỹ thuật, đội trưởng và người nhận khoán. Trong quá trình thi công,
đội trưởng theo dõi số ngày làm việc trong tháng của từng công nhân và ghi vào
bảng chấm công, đồng thời theo dõi khối lượng công việc được làm căn cứ để tính
tiền lương khoán cho cả tổ (Bảng giá trị lương).

25

SVTH: Đặng Thị Yến – K54E2


×